Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài mẫu 2 quan điểm của triết học mác lê nin về con người và bản chất con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.8 KB, 15 trang )

1

MỤC LỤC
----------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................………..02
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.....................................................…………02
3. Các phương pháp sử dụng. ................................................................……….03
4. Cấu trúc đề tài.....................................................................................………03
PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC - LÊ
NIN. ...............................................................................................................….03
1.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. ...05
1.2. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. ........................…05
1.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. ..................................….07
CHƯƠNG II : QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
TOÀN DIỆN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………………………08
2.1 Quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về phát triển con người Việt Nam…….08
2.2. Phương hướng phát huy nguồn lực con người trong quá trình xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay……………………………………… ……….10
2.3. Những giải pháp đề xuất cho việc phát triển nguồn nhân lực …………….11
KẾT LUẬN ..................................................................................................…14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................15


2

PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.


Triết học ln có một ý nghĩa to lớn trong lý luận, nhận thức và đời sống
xã hội. Với tư cách là một khoa học, triết học không chỉ dừng lại ở việc diễn tả
thế giới quan dưới dạng một hệ thống các phạm trù mà với phương thức tư duy
đặc thù, triết học đã tạo nên một hệ thống lý luận chung nhất về thế giới như một
chỉnh thể. Triết học nghiên cứu những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của
xã hội và đặc biệt là về con người. “Con người” trong triết học được lột tả một
cách đậm nét và sâu sắc bởi con người là một tạo vật đặc biệt của thiên nhiên, có
trí thơng min, ngừng phát triển vượt bậc qua mọi thời đại và ln có những khám
phá mới của riêng mình. Con người khơng chỉ là đối tượng mà cịn là chủ thể
xuyên suốt trong các giai đoạn phát triển của triết học với nhiều quan điểm khác
nhau, trở thành nguồn đề tài vô tận và làm cho lịch sử triết học trở nên phong phú
và biến hóa hơn.
Tính nhân văn và những vấn đề chung nhất về con người được lịch sử triết
học đi sâu nghiên cứu giúp ta hiểu rõ hơn q trình biến đổi của xã hội lồi người
thơng qua các quan niệm rất khác nhau nhưng vẫn luôn hỗ trợ và bổ sung cho
nhau. Theo quan điểm mácxít, lịch sử triết học đóng vai trị quan trọng, đưa lại
bức tranh của lịch sử, góp phần thúc đẩy các quá trình của sự phát triển nhằm đạt
đến tiến bộ xã hội. Lịch sử triết học cũng làm cho tư tưởng triết học của dân tộc
ngày càng phong phú hơn, sống động hơn trong mối liên hệ chặt chẽ với sự phát
triển chung của thế giới nhằm đạt tới một nền văn minh hiện đại, đậm đà bản sắc
dân tộc. Trên cơ sở đó, việc vận dụng những quan niệm tiến bộ trong triết học
Mác, những thành tựu đạt được trong lịch sử triết học, để đưa ra những giải pháp
nhằm phát huy nguồn lực con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta; đó là mục tiêu cao nhất, là động lực lớn nhất để xây dựng thành công xã
hội mới.


3

PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I
QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI TRONG
TRIẾT HỌC MÁC - LÊ NIN
Lịch sử hình thành triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung
chứng tỏ : Con người là điểm xuất phát và sự nghiệp giải phóng con người làmục
tiêu cao nhất của triết học Mác.
Theo Mác, con người có đời sống hiện thực và biến đổi cùng với sự biến
đổi đời sống hiện thực của nó. Con người là một thực thể có nội dung hết sức
phức tạp, phong phú, sự tồn tại của con người bao gồm nhiều mặt với vô số quan
hệ phức tạp. Con người được nghiên cứu bởi nhiều khoa học, với đồi tượng khác
nhau như : sinh học, tâm lý học, y học, dân tộc học, sử học…
Triết học Mác chỉ nghiên cứu những vấn đề chung nhất về con người như
: bản chất con người, thế giới quan, tư duy, nhận thức, các quan hệ cá nhân và xã
hội, quan hệ giao cấp, dân tộc, nhân loại… Với triết học Mác, vai trò con người
càng cần được chú ý đặc biệt khi nghiên cứu các qui luật xã hội. Bởi tính khách
quan của các qui luật xã hội khơng thể hiểu theo nghĩa nó tác động tách rời với
hoạt động của con người. Nhìn chung, các trường phái triết học trước Mác đã
xem xét con người một cách trừu tượng, đã tuyệt đối hóa mặt tinh thần hoặc thể
xác của con người, tuyệt đối hóa mặt tự nhiên sinh học mà không thấy mặt xã hội
trong đời sống con người.
1.1. CON NGƯỜI LÀ MỘT THỰC THỂ THỐNG NHẤT GIỮA MẶT
SINH VẬT VỚI MẶT XÃ HỘI.
Chủ nghĩa Mác phân biệt rõ hai mặt trong khái niệm con người: mặt sinh
vật và mặt xã hội. Triết học Mác kế thừa những quan niệm về con người trong
lịch sử và khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học


4

và yếu tố xã hội. Con người tự nhiên là con người mang đầy đủ bản tính sinh học.

Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người.
Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người trải qua từ sinh thành phát triển
đến mất đi quy định bản tính sinh học trong đời sống con người.
Như vậy, con người trước hết là một tồn tại sinh vật, biểu hiện trong những
cá nhân là tổ chức cơ thể người và quan hệ của nó với tự nhiên. Những thuộc tính,
những đặc điểm sinh học, các giai đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh
học của cá nhân con người.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất
con người. Đặc trưng cơ bản quy định sự khác biệt con người với thế giới loài vật
là mặt xã hội.
Với phương pháp biện chứng duy vật, trước học Mác nhận thức bản chất
con người một cách toàn diện, cụ thể trong toàn bộ tính hiện thực xã hội của nó,
mà trước hết là vấn đề sản xuất ra của cải vật chất. Tính xã hội của con người biểu
hiện trong sản xuất vật chất. Thông qua sản xuất vật chất, con người tự thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần, hình thành ngôn ngữ, phát triển các năng lực tư duy,
xác lập các quan hệ xã hội.
Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định sự hình thành bản chất xã hội của
con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. Là
sản phẩm của tự nhiên và xã hội, con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ
thống quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau. Đó là:
* Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp giữa cơ thể với
môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hóa …
chúng quy định bản chất sinh học của con người.
* Hệ thống quy luật tâm lý, ý thức hình thành và phát triển nền tảng sinh học
của con người như tình cảm, khát vọng niềm tin, ý chí…
* Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người.


5


Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh
trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ
sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành hệ thống các nhu cầu sinh học và nhu
cầu xã hội trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái sản xuất
xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ các giá trị tinh thần …
Quan hệ giữa mặt sinh học và xã hội, cũng như nhu cầu xã hội trong mỗi con
người là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu, còn mặt xã hội là đặc
trưng bản chất để phân biệt con người với các lồi động vật khác.
Thơng qua các mối quan hệ xã hội, các nhu cầu sinh học của con người đã
mang giá trị văn hóa, văn minh; đến lượt nó, nhu cầu xã hội khơng thể thốt ly
khỏi tiền đề sinh học. Hai mặt thống nhất hoà quyện vào nhau tạo thành con
người tự nhiên - xã hội.
1.2. BẢN CHẤT CON NGƯỜI LÀ TỔNG HÒA CÁC MỐI QUAN HỆ XÃ
HỘI.
Vấn đề con người, bản chất và tồn tại con người, vấn đề giải phóng con
người, giải phóng nhân loại, v.v. luôn là đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa Mác.
Khi xây dựng quan niệm của mình về con người nói chung và quan niệm về bản
chất con người nói riêng, C.Mác và Ph. Anghen đã tiếp thu một cách có chọn lọc,
có phê phán quan niệm của các nhà triết học tiền bối, đặc biệt là quan niệm của
hai nhà triết học cổ điển Đức - Hêgen và L. Phoiơbắc.
“Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội” -Luận điểm này cho
thấy con người là một thực thể có tính lồi. Đặc tính “lồi” của con người hiện
thực tức là tính người. Tính người bào gồm tồn bộ các thuộc tính vốn có của con
người, trong đó ba thuộc tính cơ bản nhất đó là thuộc tính tự nhiên, thuộc tính xã
hội và thuộc tính tư duy. Trong ba thuộc tính này thì thuộc tính tự nhiên là điều
kiện sinh lý để loài người sinh tồn và phát triển, nó đóng vai trị là cơ sở vật chất
của thuộc tính xã hội, tư duy, nhưng thuộc tính tự nhiên chỉ biểu thị mặt nguồn
gốc và liên hệ giữa con người với các sinh vật khác, nó chưa nói lên được sự khác
nhau căn bản giữa con người và con vật vì thế nó khơng phải là thuộc tính bản



6

chất của con người. Cịn thuộc tính tư duy của con người (ngơn ngữ, tư duy, lý
tính,…) là hiện tượng riêng có ở lồi người, song nó cũng khơng phải thuộc tính
bản chất vì nó khơng có ý nghĩa chi phối đối với các thuộc tính khác. Chỉ có thuộc
tính xã hội là thuộc tính chế ước và quy định thuộc tính tư duy và thuộc tính tự
nhiên của con người, khiến cho dấu ấn xã hội được in đậm, thấm sâu vào nội dung
của các thuộc tính đó. Bởi do tác động của thuộc tính xã hội mà các nhu cầu tự
nhiên ở con người đã bị xã hội hóa và ý thức, ngơn ngữ, v.v.. .của con người là
sản phẩm của xã hội, mang tính xã hội.
Theo quan niệm triết học Mác, tồn tại con người là tồn tại mang tính tự nhiên,
con người là bộ phận của tự nhiên, là sản phẩm cao nhất trong quá trình phát triển
của tự nhiên. Cùng với đó, con người cịn là một thực thể xã hội. Con người vừa
là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội và do vậy yếu tố sinh học
trong mỗi con người không tồn tại bên cạnh yếu tố xã hội mà chúng hòa quyện
vào nhau tồn tại trong yếu tố xã hội. Do đó, bản tính tự nhiên của con người được
chuyển vào bản tính xã hội và được cải biến trong đó.
Con người là một thực thể hiện thực, thực thể sinh học - xã hội và trong tính
hiện thực ấy, “bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. Quan
hệ xã hội đây được hiểu là tổng thể những quan hệ mà con người đã có, đang có
và trong chừng mực nào đó nó còn bao hàm cả những quan hệ trong tương lai.
Các quan hệ xã hội của loài người bao gồm hai loại quan hệ: Quan hệ vật chất
(quan hệ sản xuất) và quan hệ tư tưởng (quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức .v.v)
trong đó quan hệ vật chất qui định quan hệ tư tưởng. Chỉ có đặt con người trong
tổng hịa các quan hệ xã hội đó để tiến hành khảo sát, tổng hợp thì mới có thể
nắm được toàn diện bản chất con người. Bản chất con người khơng phải là cái gì
nhất thành bất biến mà ln vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển,
biến đổi của hoàn cảnh sống, với những biến đổi của thời đại, gắn liền với phương

thức sản xuất ra của cải vật chất. Chính vì vậy mà thời nào thì sản sinh ra con
người của thời đại ấy.


7

Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội nhưng con người bao giờ
cũng là con người riêng biệt con người cụ thể ứng với những thời đại, những giai
đoạn lịch sử nhất định, với từng tập đồn người, đồng thời nó cũng mang bản chất
chung của nhân loại, phát triển trong toàn bộ lịch sử loài người. Mỗi cá nhân từ
khi sinh ra buộc phải tiếp nhận những quan hệ xã hội đã có và đang có, q trình
con người lớn lên, trưởng thành, nắm bắt văn hóa xã hội, hịa nhập vào xã hội,
hịa nhập vào các quan hệ xã hội, quá trình xã hội hóa ấy chính là q trình hình
thành bản chất con người, không những là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa
con người và con vật mà còn là cơ sở để phân biệt giữa cá nhân với cá nhân trong
cộng đồng, bởi vì mỗi cá nhân do hoạt động thực tiễn của họ khác nhau cho nên
quan hệ xã hội của họ cũng khác nhau. Tổng hòa các quan hệ xã hội khơng những
cho phép giải thích bản chất cộng đồng của lồi người mà cịn giải thích được bản
chất đặc thù của cá nhân trong cộng đồng đó.
1.3. CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ VÀ LÀ SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ.
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của
giới hữu sinh.
Song, điều quan trọng hơn cả là con người là chủ thể của lịch sử xã hội. Với
tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên,
cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử, xã
hội.
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại vừa là phương tiện

để biến đổi đời sống xã hội.
Trên cơ sở nắm bắt các quy luật của tự nhiên và xã hội, con người thông qua
hoạt động thực tiễn thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục
tiêu và nhu cầu do con người đề ra.


8

Bản chất con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử, xã hội luôn vận
động, biến đổi cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất con người khơng phải là
một hệ thống đóng kín, mà là một hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại
của con người. Có thể nói rằng mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử sẽ quy định
tương ứng với sự vận động và biến đổi của bản chất con người.
Vì vậy, để phát triển, hồn thiện bản chất con người theo hướng tích cực, cần
phải làm cho hồn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hồn cảnh đó
chính là tồn bộ mơi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo
khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý
nghĩa định hướng giáo dục. Thơng qua đó, con người tiếp cận hồn cảnh một cách
tích cực và tác động tích cực trở lại hồn cảnh bằng nhiều phương thức khác nhau.
CHƯƠNG II
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TOÀN
DIỆN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về phát triển con người Việt Nam
Quan điểm con người là trung tâm của sự phát triển đã trở thành định hướng
chiến lược, triết lý hành động xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước ta. Có
thể nói, trải qua các thời kỳ khác nhau, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nhiều
quan điểm và giải pháp phát huy nhân tố con người, nhằm khơi dậy tiềm năng,
sức sáng tạo, lịng tự tơn tự hào dân tộc, nhân cách cao đẹp của con người Việt

Nam để xây dựng và phát triển đất nước. Nghị quyết các kỳ đại hội của Đảng đều
khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu
phấn đấu cao nhất của chế độ ta… Phát triển con người - nhân tố quyết định sự
phát triển xã hội, thể hiện trong quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII là sự minh


9

chứng sâu sắc cho quan điểm mang tính chiến lược: Tất cả do con người, tất cả vì
con người, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Kế thừa và phát triển những nội dung cốt lõi về vấn đề con người trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đại hội XIII của Đảng
đã khái quát và đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về xây dựng, phát triển con
người Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội
đất nước.
Để phát huy sức mạnh nguồn lực con người cần phải hết sức quan tâm cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, thực hiện đầy đủ
các quyền con người, quyền lợi của người dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Bảo đảm quyền con người phải là khâu kết nối cần thiết, không thể thiếu giữa
khâu lấy con người làm trung tâm và phát triển con người tồn diện.
Đi đơi với đường lối tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế, Đại hội XIII của Đảng
nhấn mạnh việc phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam. Trong
đó, Đại hội nêu bật chủ trương: “Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây
dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ
gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Quan tâm chăm lo
công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường
giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên. Thực hiện
những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức,
lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá

trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục
nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ mơi trường,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng
bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng con
người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống
và giá trị hiện đại”4.


10

2.2. Phương hướng phát huy nguồn con người trong quá trình xây dụng Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Yêu cầu về nguồn con người giai đoạn hiện nay đã có nhiều thay đổi so
với trước. Trước đây các tiêu chuẩn thường được đưa ra là : tính tốt, cần cù,
trung thành, có trách nhiệm… Nhưng ngày nay những tiêu chuẩn này đã có sự
thay đổi địi hỏi phải có tính sách tạo, khả năng xử lý tốt vấn đế, khả năng phân
tích, khả năng giao tiếp, có tinh thần đồng đội.
Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ VIII, một quan điểm rất cơ bản được khẳng định: “tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
suốt quá trình phát triển”. Quan điểm này được diễn đạt cụ thể hơn trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Đó là quan điểm giải phóng dân tộc phải kết hợp chặt
chẽ với giải phóng xã hội và giải phóng con người; giành độc lập cho Tổ quốc
phải đi liền với thống nhất Tổ quốc và đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Chiến lược phát triển con người ở nước ta, về thực chất, là tổng thể những
giải pháp nhằm nâng cao nhân cách con người Việt Nam lên ngang tầm thời đại.
Nói cách khác, nhân cách là một tổng thể những giá trị được sắp xếp trong một
cấu trúc chặt chẽ với sự nổi bật của hai nhân tố cốt lõi: đức – tài. Chính vì thế, khi
nói về con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói về đức – tài, về mối quan hệ

giữa đức - tài. Theo Người, có tài mà khơng có đức thì hỏng, ngược lại nếu khơng
có tài thì khơng thể làm việc được. Người ln gắn phẩm chất chính trị với trình
độ học vấn, chun mơn. Tư tưởng này là cơ sở của một phương hướng phát triển
con người ở nước ta.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã gắn việc phát huy nguồn lực con
người với sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc ta. Đại hội nêu chủ trương lớn:
“Thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh
tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người


11

ngồi Đảng, người đang cơng tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại
gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài”.
2.3. Những giải pháp đề xuất cho việc phát triển nguồn con người :
* Trên lĩnh vực chính trị :
- Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cho toàn xã hội là cơng việc có
ý nghĩa cấp thiết, là sự chuẩn bị có ý nghĩa quyết định để con người thực sự là
chủ thể tích cực xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường.
- Việc phát huy nguồn lực con người phục thuộc một phần rất quan trọng
vào kết quả của cơng cuộc dân chủ hóa xã hội theo hướng dân chủ xã hội chủ
nghĩa nhằm nâng cao tính tích cực chính trị của đơng đảo nhân dân, tạo cho họ
điều kiện tham gia ngày càng nhiều hơn vào công việc quản lý nhà nước, quản lý
xã hội.
- Dân chủ hoá theo hướng dân chủ xã hội chủ nghĩa mới là quá trình khẳng
định quyền làm chủ của con người, là tạo ra bước ngoặt quan trọng dẫn tới sự giải
phóng con người về tư tưởng, tình cảm, khắc phục những hậu quả nặng nề do tình
trạng vi phạm dân chủ đã gây ra.
- Thu hút nhân tài của đất nước, không chỉ bằng cách kêu gọi tinh thần
trách nhiệm đối với tổ quốc mà phải bằng giá trị vật chất thực tế xứng đáng với

cơng sức và trí tuệ mà họ cống hiến.
* Trên lĩnh vực xã hội:
- Khắc phục tình trạng bất hợp lý trong xã hội tư bản - đó là tách người lao
động khỏi tư liệu sản xuất. Từng bước thay đổi tính chất lao động - từ lao động
làm thuê trở thành lao động làm chủ; từ lao động rời rạc, manh mún trở thành lao
động liên kết, hợp tác; từ lao động tự cấp tự túc lấy việc thỏa mãn trực tiếp nhu
cầu của chính mình làm mục đích thành lao độngsản xuất hàng hóa theo nhu cầu
thị trường.
- Xác lập quan niệm đúng đắn về kinh tế thị trường, nâng cao tính tự giác
và tính năng động của mọi người dân. Đồng thời đẩy nhanh việc xây dựng hệ
thống pháp luật, củng cố, tăng cường pháp chế nhằm tạo điều kiện cho kinh tế thị


12

trường phát triển sâu rộng nhưng được định hướng vào mục tiêu phục vụ con
người, phục vụ tiến bộ xã hội.
- Có một chủ trương đúng đắn trong việc đào tạo con người tồn diện, có
trí lực, thể lực và nhân cách. Nhà nước cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa cho những
người nghèo, người ở nơng thơn có điều kiện được đi học ở những bậc cao (đại
học, trường nghề, …), dần dần nâng cao mặt bằng dân trí cho toàn xã hội
- Tạo điều kiện để con người hồ nhập trong mơi trường của xã hội “dân
sự” ổn định.
- Xây dựng một hệ thống những chuẩn mực quan hệ xã hội trên cơ sở của
lòng nhân ái, bao dung, ý thức cộng động, tình nghĩa thủy chung, trọng lẻ phải và
sự công bằng …
- Gắn kết các nhân tố : Nhà trường - gia đình - xã hội để có sự đồng bộ
trong việc xây dựng một con người mới XHCN.
- Thông qua việc hoạch định và thực hiện một hệ thống chính sách xã hội
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề to lớn như độc lập dân tộc, thống nhất

Tổ quốc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời thể hiện sự quan tâm đến “số
phận” của những con người bất hạnh trong đời thường.
* Trên lĩnh vực giáo dục:
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục đào tạo thơng qua nhiều hình
thức tích cực khác nhau.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo, công tác quản
lý giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất các trường học.
- Giáo dục nhận thức tư tưởng cho giới trẻ, đó là ý thức cơng dân, ý thức
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Nhận biết vai trị làm chủ trong
tương lai của mình để có những hồi bảo, chí hướng và một quyết tâm thực hiện
chúng.
- Việc phát huy vai trò của nguồn lực con người đòi hỏi phải đặt nhiệm vụ
nâng cao mặt bằng dân trí thành nhiệm vụ cấp bách.


13

- Phải làm cho cả xã hội có thái độ tơn trọng những người có tài năng; xã
hội hóa giáo dục để tạo điều kiện phát triển tốt cho nền giáo dục.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định: “Cùng
với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
* Trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật:
- Văn hố nghệ thuật khơng chỉ cần phản ánh trung thực cuộc sống sơi động
mà cịn phải nhiệt tình cổ vũ những nhân tố mới, góp phần đấu tranh chống những
hiện tượng tiêu cực, lạc hậu đang gây trở ngại trên con đường tiến lên của xã hội
ta, góp phần vào việc giải quyết những vấn đề bức thiết của cuộc sống.
- Văn hóa nghệ thuật cần góp phần xây dựng được những tình cảm tốt đẹp,
tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, lối sống, phong cách làm việc của
con người, có khả năng đem lại những tác phẩm có giá trị đích thực, có giá trị

thẩm mỹ cao, có tác dụng tích cực góp phần xây dựng con người trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


14

KẾT LUẬN
----------------------------------------------------------------------------------

Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương thực hiện và đẩy nhanh tiến trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa để đến năm 2020 đưa Việt Nam về cơ bản trở
thành một quốc gia cơng nghiệp hóa cho thấy nguồn nhân lực đóng có một vai trị
hết sức quan trọng. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO một lần nữa đã khẳng định
nguồn nhân lực Việt Nam phải trở thành một nguồn nhân lực then chốt thúc đẩy
quá trình hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội
của đất nước ta là một nhiệm vụ mang tính thời sự và cấp bách đối với chúng ta
hiện nay. Thực hiện thành công điều này chắc chắn sẽ sản sinh ra được một nguồn
nhân lực dồi dào, có chất lượng tốt, là nền tảng vững mạnh trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh quốc tế mới.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------------------------------------------------------------------------------------------- Lịch sử triết học của GS.PTS Nguyễn Hữu Vui, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1998.
- Giáo trình triết học Mác - Lê Nin của PGS.TS. Vũ Tình, NXB. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2003.
- Triết học (dùng cho nghiên cứu sinh và học viên không chuyên ngành triết

học), NXB. Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2001, tập 1.
- Triết học (dùng cho nghiên cứu sinh và học viên khơng chun ngành triết
học), NXB. Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2001, tập 3.
- Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004.
- Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc. Báo cáo phát triển con người
2001 (sách tham khảo) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học do Hội đồng trung ương chỉ đạo biên
soạn giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, NXB. Chính trị quốc gia.



×