Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kĩ thuật thâm canh lúa tổng hợp (SRI) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.17 KB, 5 trang )

Kĩ thuật thâm canh lúa tổng hợp (SRI)
SRI là tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng vào sản xuất lúa ở một số xã của
tỉnh Bắc Kạn như xã Xuất Hoá - thị xã Bắc Kạn, xã Nguyên Phúc- huyện
Bạch Thông… cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao; tiết kiệm giống, phân
bón, nước tưới; giảm sâu bệnh. Xin giới thiệu cùng cô bác nông dân các biện
pháp kỹ thuật SRI:
1- Kỹ thuật làm mạ, tuổi mạ khi cấy:
Lượng hạt giống cần gieo để cấy cho 1.000m
2
: 1-2kg
Trước khi ngâm ủ cần phơi lại hạt dưới nắng nhẹ từ 2-3 giờ
Ngâm hạt: vụ xuân 20-24giờ, vụ mùa 12-16 giờ
Trong thời gian ngâm hạt cần thay nước 2-3 lần, sau đó đãi sạch chua rồi ủ
Ủ: khi tỷ lệ nẩy mầm đạt 80 -85%, mầm dài khoảng 1/2 hạt thóc thì đem
gieo
Mật độ gieo: 1 kg thóc giống gieo trên 15 -20m
2
đất mạ.
Gieo mạ thưa để cây mạ to khoẻ, có thể gieo trên khay, hoặc nền đất cứng
Tuổi mạ khi cấy: mạ gieo được koảng 8 ngày (vụ mùa) và khoảng 14 ngày
(vụ xuân) khi cây mạ được 2 -3 lá thì dùng xẻng xúc nhẹ đem đi cấy trong
ngày
2- Kỹ thuật cấy:
Cấy nông tay 1-2 dảnh/khóm, vuông mắt sàng
Mật độ cấy đối với giống ngắn ngày: 18cm x18cm
Giống Bao thai và các giống tương tự 20 cm x20cm
3- Kỹ thuật sử dụng phân bón:
Lượng phân bón cho 1.000m
2

Phân chuồng hoai mục: 800 – 1.000kg


Phân lân supe: 40 – 50kg
Phân đạm u rê: 15 – 18kg
Phân ka li: 10 – 12kg

Phương
pháp bón
Thời gian bón Loại phân Lượng phân bón
Phân chuồng hoai
mục
800- 1.000kg Bón lót Trước khi bừa cấy lần cuối
Phân lân 40-50kg
Bón thúc Sau cấy 7 -12 ngày đối với vụ Phân đạm u rê 10 -12kg
xuân đẻ nhánh
Sau cấy 5-7 ngày đối với vụ
mùa
Phân ka li 3 -4kg
Bón đón
đòng
Có khối sơ khởi: là lúc 10% số
dảnh cái có thắt eo đầu lá
Phân đạm u rê Theo màu lá
Phân ka li 7 -8kg

Bón đón đòng: khoảng 40 - 45 ngày sau cấy (khi có 10% dảnh cái thắt eo ở
đầu lá) bắt đầu so màu lá lúa bằng bảng so màu lá lúa.
Nếu chỉ số màu trung bình từ 3-3,5 (lúa thuần) và 3,5 -4 (lúa lai) thì tiến
hành bón đạm; lượng đạm bón (30% số đạm còn lại, hoặc ít hơn hoặc tăng
thêm) do gia đình quyết định tuỳ thuộc vào cây lúa, thời tiết…
4- Điều tiết nước:
(Áp dụng cho vùng chủ động nước tưới tiêu)

Thiết kế ruộng ở chế độ tự thoát nước để sau mỗi khi mưa ruộng sẽ tự rút hết
nước.
Khi bón phân phải giữ nước trong ruộng (3-4cm)
Sau khi bón thúc đẻ nhánh 6-7 ngày, rút cạn nước trong ruộng (khoảng 10
ngày) để mặt ruộng khô nẻ chân chim. Sau đó cho nước vào ruộng và giữ
mức nước 3 – 4 cm trong khoảng 7 ngày lại tiếp tục rút cạn nước.
Đến giai đoạn khối sơ khởi là lúc 10% số dảnh cái có thắt eo đầu lá (bón đón
đòng) thì cho nước vào ruộng và giữ ở mức 3-4 cm đến khi chắc xanh- đỏ
đuôi
Khi lúa chắc xanh- đỏ đuôi: tháo cạn nước trong ruộng để khô cho đến khi
gặt.
5- Quản lý sâu bệnh hại: theo phương pháp IPM
Đối với sâu hại:
Chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật độ sâu cao đến mức có khả năng gây tổn hại
đến năng suất lúa.
Sâu cuốn lá nhỏ:
Giai đoạn đẻ nhánh: 1m
2
có trên 3 ổ trứng
Đối với bệnh hại:
Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn
Cần phòng bệnh là chính: khi điều kiện thời tiết thích hợp cho bệnh phát
triển nhất thiết phải dùng các loại thuốc có hiệu lực cao để phòng trừ khi lúa
chớm bị bệnh
Đối với các bệnh khô vằn:
Đếm 10 dảnh, nếu có trên 1 dảnh bị bệnh ở giai đoạn đòng thì tiến hành
phun thuốc
6- Quản lý cỏ dại:
Cần tiến hành phòng trừ cỏ dại ít nhất 3 lần
Lần 1 sau cấy 10-12 ngày

Lần 2 sau cấy 25 -27 ngày
Lần 3 cấy 40- 42 ngày: nhổ lồng vực, phát cỏ bờ
Có thể làm cỏ bằng tay, cào cỏ hoặc sử dụng thuốc trừ cỏ thích hợp tuỳ theo
điều kiện sản xuất của địa phương.

×