Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Hoàn thiện phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế và mức khấu hao máy xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.03 MB, 198 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

ĐINH VĂN KHIỂN

H0ÀN THIÊN PHƯƠNG PHÁP
XAC DINH THO! HAN SU DUNG KINH TẾ

VA MUC KHẨU HAO MAY XAY DUNG
Chuyén nganh: T6 chitc va quan ly san xuat
M4 sé: 5.02.21

LUẬN AN TIEN SY KY THUAT

Neuwoi hiténg dan khoa hoc:

[. GS-TSKH, NGUYEN VAN CHON
2.TS_. NGUYÊN VĂN THẤT

Hà Nội - 2000

⁄⁄
I

Ko


Loi cam

doan


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

ĐINH VĂN KHIỂN


LOI CAM ON
Sau thời gian thực hiện, đến nay luận án đã hồn thành và được phép

trình bày tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sỹ cấp

Nhà nước. Nhân dịp này

tác giả chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn trực tiếp của GS -TSKH Nguyễn
Văn Chọn, TS Nguyễn Văn Thất, đồng thời chân thành cám ơn sự góp ý
quý báu của nhiều giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các đồng nghiệp trong và
ngoài trường. Tác giả cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên
khoa sau Đại học trường Đại học Xây dựng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi hồn thành luận án này.
Dinh

Vdn Khién


MỤC LỤC
Tran


PHAN MỞ DAU
9©)
2)
Bb) —

Mo dau
Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những vấn đề chính nghiên cứu trong luận án
Chương l: Lược khảo các phương pháp hiện có về vác định thời hạn sử

dung (tudi the) kinh té va mic khdu hao may xdy dung.
let.

Lược khảo phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho
máy xây dựng.

Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây
dựng theo tiêu chuẩn chỉ phí sử dụng máy bình quân cho một

đơn vị sản phẩm nhỏ nhất.

. Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây
dựng theo chỉ phí sử dụng máy trung binhf cho một đơn vị sản
phẩm bé nhất.
|
Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây

dựng cé tính đến doanh thu và chỉ phí sử dụng máy.

phương pháp xác định tuổi thọ (thời hạn sử dụng) kinh tế của
máy dựa vào quan hệ doanh thu, chi phí có xét đến giá trị thu

hồi khi thanh lý máy.
Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây:
dựng dựa trên tiêu chuẩn tổng chỉ phí liên quan đến áp dụng
máy quy đổi về gốc hiện tại là nhỏ nhất.



Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế theo tiêu chuẩn
chi phí sử dụng máy tính trung bình (năm) nhỏ nhất.

12

Phương

pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy

xây

dựng thco tiêu chuẩn hiệu số thu chỉ san đều hàng năm

lớn

nhất.

I.2. Lược khảo các phương
xây dựng.


pháp hiện có về tính mức

khấu hao máy


|.2.].

Phương

pháp xác định múc

khấu

hao đều

theo thời gian bao

gồm mức khấu hao cơ bản và mức khấu hao sưa chữa lớn.
Phương pháp xác định mức khấu hao cơ bản đều theo thời gian
theo nguyên giá và giá trị thu hồi khi thanh lý máy.
Phương pháp xác định mức khấu

16

hao đều theo thời gian theo

giá trị của máy được đánh giá lại.
].2.4
1.2.5.


Phương phấn xác dịnh mức khấu hao đều theo thời gian theo
nguyên giá hoặc giá máy được đánh giá lại.
Phương pháp xác định mức khấu hao mấy xây dựng theo

phương pháp khấu hao theo kết số giảm nhanh.
1.2.6
1.2.7
1.2.8,

Phương pháp xác định mức khấu hao cho mấy

18
xây dựng theo

phương pháp khấu hao theo kết số giảm nhanh kép.
Phương pháp xác định mức khấu hao máy xây dựng theo
phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm khấu hao.
Phương pháp xác định mức khấu hao máy theo sản lượng.

19
19
20

1.3. Khái quát về thời hạn khấu hao, quan hệ giữa khấu hao và bảo

toàn vốn cố định mua sắm máy xây dựng

Chương 2: Hoàn

thiện phương pháp xác định thời hạn sử dụng


kinh tế của máy xây dựng
2.1.
2.2.

Thời hạn sử dụng kinh tế của máy xây dựng và ý nghĩa của nó.
Phân biệt khái niệm thời hạn sử dụng kinh tế của máy với một

số khát niệm khác có liên quan.
Những nhân tế cơ bản ảnh hưởng đến thời hạn sử dụng kinh tế
Ww
Ww

PB

wa

NNN



của máy xây dựng

Những nhân tố khách quan
Những nhân tố chủ quan chủ yếu
Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế của máy xây
dựng theo chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm

43


Lựa chọn tiêu chuẩn và phân tích thực chất của tiêu chuẩn dùng

để xác định thời hạn sử dụng kinh tế của máy xây dựng
Nghiên cứu thiết lập các dạng công thức và đồ thị xác định thời
hạn sử dụng kinh tế cho máy xây dựng theo chỉ tiêu NAW, cho
các trường hợp cụ thề.
* Trường hợp chưa xét đến hao mịn vơ hình

- - Nghiên cứu thiết lập công thức và đồ thị xác định thời hạn
sử dụng kinh tế cho máy xây dựng cho trường hợp dòng tiền

tệ nhân bố đều
- - Nghiên cứu thiết lập công thức và đồ thị xác định thời hạn
sử dụng kinh tế cho máy xây dựng trong trường hợp chi phí

43

49
50


phụ thuộc vào tuổi máy tăng mỗi năm một lượng không đổi

(theo chuỗi gradient)

54

- - Nghiên cứu công thức và dạng đồ thị xác định thời hạn sử
dụng kinh tế máy xây dựng trong trường hợp các khoản chi


nhí phụ thuộc vào tuổi máy tăng theo mội tỷ lệ % khơng đổi

hàng năm (tăng theo chuỗi hình học).

62

- - Cơng thức xác định thời hạn sử dụng kinh tế của máy

một số trường hợp cần chú ý khác

cho
66
77

* Trường hợp có tính đến hao mịn vơ hình
- - Trường hợp khi hao mồn
giải quyết

vơ hình xảy ra rồi mới bắt đầu
77

- - Trường hợp xác định tuổi thọ hao mòn vơ hình ngay từ đầu
khi mua may



Chương 3: Hồn thiện phương pháp vác định mức khẩu hao trên cơ sở
hoan thién phuong pháp xác

định thời hạn khẩu hao máy xây


dung
Phân loại mấy xây dựng có liên quan đến quản lý sử dụng và
tính khấu hao máy
|

Quan niệm đầy đủ về khấu hao, mức khấu hao máy xây dựng

87
90

Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức khấu hao máy xây
dựng
Nghiên cứu cơ sở khoa học củ việc xác định thời hạn khấu hao
làm căn cứ cho việc xác định mức khấu hao hợp lý cho máy xây
dựng

Phương pháp xác định thời hạn khấu hao tối thiểu cho máy xây

3.4.l

97

dựng

-

Xác định thời hạn khấu hao tối thiểu cho máy xây dung
98


theo tiêu chuẩn lợi nhuận

-

97

Xác định thời hạn khấu hao tối thiểu cho máy xây dựng
theo tiêu chuẩn

thời hạn

hoàn

vốn

nhờ khấu

hao

và lợi

nhuận

- - Xác định thời hạn khấu hao tối thiểu cho máy xây dựng
theo tiêu chuẩn khấu hao cực đại hòa vốn
- - Xác định thời hạn khấu hao tối thiểu theo tiêu chuẩn điểm
hòa vốn
- - Xác định thời hạn khâu hao tối thiểu theo tiêu chuẩn hiệu số

thu chi san đều hàng năm


¡0O


- - Xác định thời hạn khấu hao tối thiểu theo tiêu chuẩn hệ số
khả năng trả nợ

-

Phân tích lựa chọn thời hạn khấu hao tối thiểu cho máy xây
106

dựng

3.4.2.

Phương

pháp xác định thời hạn khấu hao tối đa cho máy

dựng.

-

Phuong

xây
[09

|


phap xác định thời hạn khấu

hao tối đa theo tiêu

chuẩn
lợi nhuận
-

1OS

Phương pháp xác định thời hạn khấu hao
tiêuchuẩn hiệu số thu chỉ san đều hàng năm

[Ø9
tốt

đa

theo
I1]

- - Phương pháp xác định thời hạn khấu hao tối đa theo tuổi thọ

vơ hình của máy xây dựng

[12

- - Xác định thời hạn khấu hao tối da theo thời gian sử dụng
kinh tế

Lựa chọn thời hạn khẩu hao tốt đa cho máy xây dựng
3.5. _ Hoàn thiện phương pháp xác định mức khấu hao máy xây dựng

dựa trên kết quả hoàn thiện thời hạn khấu hao máy xây dựng

3.5.1.

114
[T5

Phương pháp xác định mức khấu hao tối thiểu khi thời hạn khấu

hao là tối đa theo một số phương pháp khấu hao hiện có

3.5.2.
3.5.2.

Chương

Phương pháp xác định mức khấu hao tối đa ứng với thời hạn

khấu hao tối thiểu theo một số phương pháp khấu hao hiện có

II?

Phương pháp xác định mức khấu hao kinh tế ứng với thời hạn
khấu hao kinh tế theo một số phương pháp khấu hao hiện có

JI9


4: Hlồn thiện các biện pháp báo toàn vốn cé lién quan

đên khẩu hao máy vây dung
4.1 Khái niệm đầy đủ về bảo toàn vốn cố định là máy xây dựng
4.2. Những nguyên nhân gây nên không bảo toần vốn cế định mua sắm
máy xây dựng

4.3 Các biện pháp bao toần vốn cố định mưa sắm máy xây dựng
4.4 Hoàn thiện nhương phap xác định một số chỉ tiêu khác có liên quan
đến biện pháp bảo toàn vốn cố định mua sắm máy xây dựng
4.4.1Xây dựng công thức xác định mức tăng tuổi thọ (độ bền của máy)
tối thiểu đầm bảo hòa vốn khi hiện đại hóa máy với mục đích chỉ

hướng vào tăng độ bền của máy
4.4.2 Xác định mức tăng đồng thời cả cơng suất và độ bền tối thiểu hịa
vốn khi tiến hành hiện đại hóa máy
4.4.3 Xác định thời điểm hiện đại hóa (cải tao) tối ưu cho máy nhằm

bảo toàn vốn cố định mua sắm máy xây dựng

12|


4.4.1 Xây dựng công thúc xác định mức tăng tuổi thọ (độ bên của máy)
tối thiểu đảm bảo hòa vốn khi hiện đại hóa máy với mục đích chỉ

hướng vào tăng độ bền của máy

[32


4.4.2 Xác định mức tñng đồng thời cả cơng suất và độ bền tối thiểu hịa
vốn khi tiến hành hiện đại hóa máy
4.4.3 Xác định thời điểm hiện đại hóa (cải tạo) tối ưu cho máy nhằm
bảo toàn vốn cố định mua sắm máy xây dựng
4.4.4. Xác định thời điểm thay thế máy tối ưu nhằm bao toàn vốn cố

định mua sắm máy xây dựng
4.4.5

|

133
134

136

Rut ngan thoi han khau hao t6i thiéu nhaim bao toan vén nhờ
biện pháp cải tiến sử dụng

PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
TAI LIEU THAM KHAO

139
155

PHU LUC TINH TOAN UNG DUNG

1ó]



MỞ ĐẦU
SỰ CẨN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thời hạn khấu hao, mức khấu hao máy xây dựng là chỉ tiêu quan trọng
anh hưởng trực tiếp đến đầu tư trang bị, sử dụng và bảo toàn vốn cố định

mua sắm máy xây dựng.
Thời hạn khấu hao, mức khấu hao máy xây dựng có liên quan chặt chẽ

với các chi tiêu đánh giá hiệu qua va an loan cua du án ấp dụng máy. Khi
thay đổi thời hạn khấu hao, mức khấu hao trong so sánh các phương án áp
dụng máy xây dựng có thể làm cho một phương án tốt hơn trở thành một
phương án xấu hơn. Thời hạn khấu hao, mức khấu hao máy xây dựng cũng
có ảnh hướng làm kích thích hoặc ngược lại làm kìm hãm đến việc ấp dụng
công nghệ xây dựng mới, ảnh hướng đến tác động của hao mịn vơ hình gây
ra. Đặc biệt trong giai đoạn đấu thầu xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì việc xác định đúng đắn có cơ sở khoa học thời hạn khấu hao tối
thiểu (77), tối đa (7`) và thời hạn khấu hao kinh tế TT,

từ đó sẽ tìm được

cả một miền áp dụng thời hạn khấu hao có hiệu quả cho máy xây dựng sẽ
giúp ích to lớn cho doanh nghiệp đưa ra quyết định sáng suốt và chắc chắn

về giá dự thầu trong chiến lược tranh thầu của mình.
Thời hạn khấu hao máy xây dựng có quan hệ chặt chẽ với tuổi thọ kỹ

(huật của máy. Nếu chỉ dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật thuần tuý ( khả năng làm
việc của máy về mặt kỹ thuật ) mà không xét đến hiệu quả kinh tế thì tuổi
thọ kỹ thuật của máy có thể kéo dài bất kỳ khi khả năng sửa chữa về mặt kỹ
thuật còn đảm


bảo được [ 66 ]. Tuy nhiên khi kéo đài tuổi thọ máy bất kỳ

như thế sẽ làm cho chi phí sửa chữa tăng lên đáng kể ( có thể gần băng số
tiền mua máy mới tiến bộ hơn ) hoặc kìm hãm việc thay thé may da lac hậu,

do vay nay sinh vấn đề phải nghiên cứu đánh giá về mặt kinh tế là một logic
tất yết.


Vấn đề xác định thời hạn sử dụng kinh tế làm cơ sở để xác định thời hạn

khấu hao kinh tế nhất cho máy xây dựng ở nước ta đã có tác giả đề cập
nghiên cứu trước kia nhưng chủ yếu dựa trên những phương pháp của Liên
xô cũ và gần đây có chú ý tới một số phương pháp của nền kinh tế thị trường

nhưng chưa triển khai nghiên cứu cụ thể hố để có thể đưa vào áp dụng trong
thuc té duoc [5], [7], [8 ].

Gan day ở nước ta có quy định một khung thời hạn khấu hao cho tài sản
cố định dựa trên thời gian khấu hao tối thiểu, tối đa [ 46 ] nhưng không có

hướng dẫn cụ thể cơ sở khoa học để xác định nó, vì vậy khi áp dụng vào thực
tế các doanh nghiệp rất khó khăn và lúng túng.
Từ những phân tích đó, thấy rằng việc nghiên cứu hồn thiện phương

pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế, nghiên cứu những cơ sở khoa học
day đủ để xác định thời hạn khấu hao tối thiểu, tối đa làm nền tầng cho việc
hoàn thiện phương pháp xác định mức khấu hao máy cho phù hợp với điều
kiện thị trường xây dựng ở nước ta là hết sức cần thiết.


MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoàn thiện phương pháp xác định thời hạn sử
dụng (tuổi thọ) kinh tế, hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc xác định thời hạn

khấu hao, mức khấu hao máy và những biện pháp bảo toàn vốn cố định mua

sắm máy xây dựng cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp với
ngành xây dựng và phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
Những vấn đề hoàn thiện trong luận án sẽ giúp ích cho cơ quan quản lý

nhà nước hồn thiện các chính sách quản lý khấu hao tài sản cố định, đồng
thời giúp ích to lớn cho doanh nghiệp xây dựng lựa chọn thời hạn khấu hao,

mức khấu hao và những biện pháp bảo toàn vốn cố định mua sắm máy xây
dựng một cách thích hợp nhất.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề tái sản xuất tài sản cố định máy

xây dựng và biện pháp chiến lược bảo toàn vốn cố định máy xây dựng - Một
vấn để quan trọng đặc biệt trong quân lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng hiện nay.
- Pham vi n ghiên Cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu ở tầm vị mô cho tài sản cố định là máy xây
dựng của các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên xét theo góc độ quản lý nhà

nước thì đề tài cũng có liên quan đến quản lý kinh tế ở tâm vĩ mô của nhà
nước đối với việc quản lý khấu hao, bảo toàn vốn của các doanh nghiệp xây

dựng, khấu hao ở đây chủ yếu chi đề cập đến khấu hao co ban và hao mịn

kinh tế hữu hình.

|

PHUONG PHAP NGHIEN CUU:
- Về mặt lý luận dựa vào kinh tế chính tri hoc Mac - Lé nin; phuong
pháp duy vật biện chứng; Khoa học kinh tế xã hội chủ nghĩa có vận dụng

phù hợp với nền kinh tế thị trường và kinh tế tài sản cố định.
- Về mặt định lượng sử dụng các cơng cụ tốn học thơng dụng và lý

thuyết tốn cao cấp đề nghiên cứu tính tốn.

NHUNG VAN ĐỀ CHÍNH NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN BAO GOM:
©

7uứ nhát: Hệ thống hóa các phương pháp xác định thời hạn sử dụng

kinh tế, múc

khấu hao máy

xây dựng nhằm

phân

tích ưu nhược


điểm



phương hướng hồn thiện nó.
e©_

7

hai: Hồn thiện phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế

cho máy xây dựng theo tiêu chuẩn hiệu số thu chi san đều hàng năm
(NAW,

Net Annual Worth hay NAY)

cho các trường hợp chưa xét đến

hao mòn vơ hình và có xét đên hao mịn vơ hình. Trường hợp chưa xét đến
hao mịn vơ hình lại nghiên cứu cho các dạng khác nhau như: khi chi phí sử

dụng máy được tính bình qn khơng đổi hàng năm ( như đơn giá ca máy
3


hiện nạy); khi chi phí sử dụng máy phần phụ thuộc vào tuổi máy tăng môi

năm một trị số không đổi ( tăng theo chuỗi gradient ); khi chi phi sử dụng
máy tăng sau mỗi năm ( năm sau tăng so với năm trước ) một tý lệ phần trăm
không đổi ( tăng theo chuỗi hình học ); khi chi phí đại tu được tách ra thành

một khoản riêng ; khi có xét đến trượt giá, lạm phát; khi áp dụng phương

pháp khấu hao nhanh và khi các đại lượng doanh thu, chi phí... thay đối bất
kỳ ( trường hợp tổng qt ).


7i ba: hồn thiện phương pháp xác định mức khấu hao trên cơ sở

hoàn thiện thời hạn khấu hao máy xây dựng. Õ đây có hàng loạt các vấn đề

được nghiên cứu giải quyết như: nghiên cứu những cơ sở khoa học của việc
xác định thời hạn khấu hao tối đa, tối thiểu; phương pháp xác định thời hạn
khấu hao tối thiểu, tối đa, thời hạn khấu hao kinh tế nhất ( tối ưu ) dựa theo
những cơ sở khoa học đã được nghiên cứu đề xuất; hoàn thiện phương pháp
xác định mức khấu hao trên cơ sở hoàn thiện thời hạn khấu hao máy xây
dựng.
e

Thuit tu: Hoan thiện các biện pháp bảo toàn vốn cố định mua sắm máy

xây dựng - một vấn đề có liên quan hữu cơ đến việc hoàn thiện khấu hao
máy xây dựng.


Chương 1

LƯỢC KHẢO CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI HẠN SỬ
DỤNG KINH TẾ VÀ MỨC KHẨU HAO MÁY XÂY DỰNG HIỆN CÓ
1.1. LƯỢC KHẢO PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI HẠN SỬ DỤNG KINH TẾ
CHO MÁY XÂY DỰNG.

Qua những tác giả chính trong và ngồi nước nghiên cứu về phương pháp
xác định thời hạn sử dụng (tuổi thọ) tối ưu kinh tế của máy xây dựng có thể

nhạn xét khái quát như sau:
* Hầu hết các tác giả ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây mà đại diện
là Liên xô cũ đã đề cập nghiên cứu vấn đề này dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn
tối ưu là cực tiéu chi phi st dụng máy trung bình tính cho một đơn vị thời
gian hoặc một đơn vị sản phẩm của máy. Trong đó, ở mức độ khác nhau, các

tác giả đều đã quan tâm đến các dạng khác nhau của hàm chi phí sửa chữa

và năng lượng, nhiên liệu thay đổi theo tuổi máy, nhưng trong các mơ hình
tính tốn đều không xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian, không xét đến
doanh thu trong sử dụng máy [60], [61], [65].

* Các tác giả ở các nước theo nền kinh tế thị trường cũng đã đề cập

nghiên cứu vấn để này theo hai xu hướng:
- Có tác giả đưa ra phương pháp xác định tuổi thọ tối ưu kinh tế cho
máy xây dựng theo tiêu chuẩn tổng chỉ phí liên quan đến áp dụng máy trone

cả đời máy qui đổi về gốc hiện tại ban đầu bé nhất [67].
- Có tác giả đã dưa ra phương pháp xác định tuổi thọ kinh tế cho máy
xây dựng có chú ý đến doanh thu và chi phí nhưng khơng xét đến gia tri theo
thời gian của tiền tệ [63], [64].
-

Có tác giả đưa ra phương hướng xác định tuổi thọ tối ưu kinh tế

của máy xây dựng theo chỉ tiêu hiệu số thu chị san đều hàng năm nhưng


chưa được cụ thể hóa thành dạng các cơng thức để có thể tính tốn được
[68].


* Ở nước ta trong một số tài liệu xuất bản gần đây từ năm

1996-1998

cũng có tác giả để xuất phương pháp xác định tuổi thọ kinh tế cho máy

xây dựng theo tiêu chuẩn chỉ phí sử dụng máy trung bình nhỏ nhất cho
các trường hợp khác nhau của qui luật biến đổi chi phí sử dụng máy phụ
thuộc vào tuổi máy, đồng thời tác giả cũng đưa ra phương hướng xác định
tuổi thọ kinh tế cho máy

theo chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng nam

nhưng cũng chưa cụ thể hóa thành cơng thức để có thể áp dụng được vào
thực tế [5], [6], [7]. [8], (9).

Đề thấy rõ hơn những nhận xét khái quát đã nêu, có thể m hiểu cụ thé
các phương pháp xác định tuổi thọ kinh tế cho máy xây dựng của phần lớn
các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này như sau:
1.1.1. Phương pháp xác định thời hạn sử dụng (tuổi thọ) kinh tế cho máy

xây dựng theo tiêu chuẩn chỉ phí sử dụng máy

bình qn cho một


san pham nhỏ nhất [6 Í]
Trên cơ sở thiết lập ham s6 chi phí sử dụng máy trung bình năm thay đổi

theo tuổi máy vỏ biến đổi tốn học, đã đưa ra cơng thức xác định tuổi thọ tối
ưu cho máy xây dựng như sau:

T„ ==D-y# +4|Ð2 ‹yy + Ð(+#yz) — 0)
A

la, + EB, +(1+E+K,)yy
Trong đó:
Tạy:

Thời hạn sử dụng kinh tế của máy xây dựng

A:

Vốn đầu tư mua máy

1:

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy ở năm đầu tiên

E: _ Chi phí nhiên liệu, năng lượng của máy ở năm đầu tiên
Kạ:

Chỉ phí sử dụng máy (năm) phần không phụ thuộc vào tuổi máy

œ,:


Hệ số tăng chi phí sửa chữa bảo dưỡng hàng năm so với năm thứ nhất


B,:

Hệ số tăng chị phí nhiên liệu, năng lượng hàng năm so với năm thứ nhất

Y„:

Hệ số giảm năng suất máy (năng suất năm) so với năm thứ nhất.

* Nhan xél:

- Phuong pháp theo [61] đã dựa trên tiêu chuẩn tối ưu là chi phi su dụng

máy bình quân cho một sản phẩm nhỏ nhất.
- Đã vận dụng cho trường hợp coi chi phi sửa chữa bảo dưỡng và chi phí
năng lượng, nhiên liệu tăng tuyến tính

- Đã giả định cho trường hợp năng suất máy giảm tuyến tính so với tuổi
máy.
- Áp dụng cho trường hợp khấu hao đều theo thời gian

- Phương pháp này có một số ưu nhược điểm sau: '
e_

Chưa tính đến giá trị thời thời gian của tiền tệ

e


Chưa tách riêng chỉ phí đại tu để tính tốn mà đem chia bình qn

cho các năm để xác định hàm chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy

e

Chưa xét đến ảnh hưởng cung cầu liên quan đến giá sản phẩm của

máy qua chỉ tiêu doanh thu
se.

Chưa phù hợp hoàn toàn với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

trong cơ chế kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận; chưa xét đên các yếu

tơ trượt giá, lạm phát, v. v...
©

Phương pháp tính tốn ít phúc tạp, dễ áp dụng ít bị ảnh hưởng của

quan hệ cung cầu và phù hợp với cơ chế quản lý theo kế hoạch hóa tập trung
hướng vào mục tiêu quan lý chi phi bo ra sao cho bé nhất.
e

Phuong pháp này vẫn có thể áp dụng đến hiện nay đặc biệt phù hợp

cho những doanh nghiệp hoạt động cơng ích với nhiệm vụ và mục tiêu hoạt

động là quan lý chi phi bo ra sao cho bé nhất.
se


Phương pháp này cũng có thể áp dụng phù hợp để tính tốn cho các

máy xây dựng nhỏ với thời hạn cho phép sử dụng là ngắn (3-5 nam).


1.1.2. Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây dựng

theo chỉ phí sử dụng máy trung bình tính cho một đơn vị thời gian sử

dụng máy bé nhất (tính theo cộng dồn) [65]
Trên cơ sở thiết lập hàm số chi phí sử dụng máy trung bình (tính theo

cộng dồn) thay đổi theo tuổi máy và biến đổi tốn học đã tìm ra cơng thức
xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây dựng như sau:
Lop =

(2

+1)
a

A
b

(1.2)

Trong đó:

Tạ„: thời hạn sử dụng kinh tế của máy xây dựng

a:

là số mũ của hàm số chi phí sử dụng máy (a = 1; a < l1; a >

1) phụ thuộc

vào tuổi máy
A: gid mua may

b:

thông số đặc trưng cho cường độ tang chi phi sử dụng máy của hàm số
chị phí sử dụng máy (y)

y=I+b.T° với a= l; a< 1; a > ] tùy từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp chi phi sử dụng máy có dạng hàm số tuyến tính thì:
I:

là thơng số của hàm chi phí sử dụng máy dạng tuyến tính

T: là tuổi thọ của máy
Và khi đó:

Tạ» “4| —

(1.3)

*- Nhận xét:
-


Phuong phap theo [65] dựa vào tiêu chuẩn chi phí sử dụng máy trung

bình (năm) bé nhất (tính theo cộng dồn tích lũy).

-

Phương pháp đã đưa ra dạng hàm chi phí sử dụng máy, sửa chữa máy


dạng tổng quát (tùy thuộc vào trị số của số mũ a).
- - Đã sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính khi a =

1

- - Ưu nhược điểm của phương pháp:
e

Chua tinh dén giá trị theo thời gian của tiền tỆ

e

Chưa tách riêng chi phí đại tu để tính tốn mà đem chia bình qn

cho các năm vận hành.

e

Chưa xét đến ảnh hưởng cung cầu liên quan đến giá sản phẩm của

máy qua chỉ tiêu doanh thu.

e

Chưa phù hợp hoàn toàn với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

trong cơ chế kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận; chưa xét đến yếu tố
trượt giá, lạm phát v.v...

e

Phương pháp tính tốn ít phức tạp, dễ áp dụng, ít bị ảnh hưởng của

quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế quản lý theo kế hoạch hóa tập trung
hướng vào mục tiêu quản ly chi phi bo ra sao cho bé nhất.

e© Phương pháp này vẫn có thể áp dụng đến hiện nay, đặc biệt phù hợp
cho những doanh nghiệp hoạt động cơng ích với nhiệm vụ và mục tiêu hoạt

động là quản ly chi phi bo ra sao cho ít nhất.

e© Phương pháp này cũng có thể áp dụng phù hợp để tính tốn cho các
máy xây dựng nhỏ với thời hạn cho phép sử dụng ngắn (3-5 năm).
1.1.3. Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy có tính
đến doanh thu và chỉ phí sử dụng máy để tính tốn [64]
Phương pháp theo [64] căn cứ vào quan hệ thay đối chi phí sử dụng máy

theo tuổi thọ máy và sự thay đổi doanh thu theo tuổi thọ máy để thiết lập ra
công thức xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy theo cơng thức:

Ly =


2A

K-K,

Trong đó:

T,): là thời hạn sử dụng kinh tế cho máy xây dựng

(1.4).


A:

gla mua may

K,:

thông số đặc trưng cho su tang chi phi su dung may hang nam

Kg:

thông số đặc trưng cho sự thay đổi doanh thu hàng năm.

Chỉ tiêu K, va Kg được tìm ra dựa trên sự thiết lập hàm số cho chi phi su
dụng máy và doanh thu của máy.
*

Nhận xét:

- _ Phương pháp theo [64] là phương pháp có kết hợp giữa tiêu chuẩn chi


phí bé nhất và lợi nhuận tối đa để xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy
thông qua (Kr - Kd).

-

Phương pháp sử dụng cách tính khấu hao đều theo thời gian

-

Ưu nhược điểm chính:

e

Khơng xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ.

se Khơng tách chỉ phí đại tu riêng ra để tính tốn.
e

Có quan hệ với chi tiêu lợi nhuận nên phù hợp với mục

tiêu kinh

doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận.



Khó thiết lập được thơng số thay đổi doanh thu của máy theo tuổi máy khi

có sự tác động rất lớn của quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị tường.


e_

Phương pháp có thể vận dụng vào thực tế tương tự như ở phương pháp

theo [65] đã nêu.

1.1.4. Phương pháp xác định tuổi thọ kinh tế của máy dựa vào quan hệ
doanh thu, chỉ phí có xét đến giá trị thu hồi khi thanh lý máy [63]
Dựa trên quan hệ doanh thu, chi phi va giá trị thu hồi khi thanh ly thay

đổi theo tuổi máy, đã đưa ra điều kiện để tìm thời hạn sử dụng kinh tế cho
máy như sau:

* Thời hạn sử dụng kinh tế của máy (Top) xuất hiện ở năm thứ (n) nào đó
khi điều kiện sau được thỏa mãn:.

B=C+d§S -S

Trong đó:

B,: la doanh thu ở năm thứ n
10

(1.5)


C,: chi phi su dung may 0 nam n
d:


1a 1ai suadt nam tinh theo 141 suadt ghép lién tục theo thời gian
J

d= nh + mm]

Với P là lãi suất tính toán theo ghép lãi rời rạc

S„: là giá trị thu hồi máy khi thanh lý.
-

Nhân xét:

+ Phương pháp này dựa vào quan hệ doanh thu, chi phí và giá trị thu hồi

khi thanh lý máy để thiết lập điều kiện xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho
máy xây dựng
+ Phương pháp đã sử dụng cách tính khấu hao đều theo thời gian

+ Ưu nhược điểm chính:
e

Phương pháp đã chú ý đến giá trị thu hồi tài sản và xem nó là một

khoản thu trong sử dụng máy.


Phương pháp đã chú ý đến doanh thu (tức là có xét đến chi phi va loi

nhuận).


e

Phương pháp không phân biệt theo các dạng hàm chi phí sửa chữa

bảo dưỡng và năng lượng thay đổi theo tuổi máy.
e

Phương pháp không tách chi phí đại tu riêng ra để tính tốn v.v...

e© Phương pháp đã áp dụng lãi suất tính theo kiểu ghép lãi liên tục theo
thời gian.
1.1.5. Xác định thời hạn sử đụng kinh tế cho máy xây dung dựa trên tiêu

chuẩn tổng chỉ phí liên quan đến áp dụng máy qui đổi về gốc hiện tại
là nhỏ nhất [67]

Theo phương pháp này thì thời hạn sử dụng kinh tế của máy đạt được
khi:
(+r)

LS)

l+r

3

K„=




Min

(1.6)


Trong đó:

K.: _ là chi phí ở năm thứ n đã có tính đến chiết khấu
C: chi phí sử dụng máy ở năm t

r:

lãi suất tối thiểu chấp nhận dùng trong tính tốn

A: gia mua may.
* Nhan xt:

- Phuong pháp này dựa trên tiêu chuẩn chi phí bé nhất có qui đổi về thời
điểm ban đầu
-

|

Phương pháp này không tách chi phí sử dụng máy thành những bộ

phận phụ thuộc và không phụ thuộc vào tuổi máy để xét riêng.
-

Không xét đến doanh thu nên cũng không bị ảnh hưởng nhiều của sự


tác động cung cầu trong thị trường.

-

|

Khơng hồn toàn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận.
-

Phương pháp này có chú ý xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ.

1.1.6. Phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế theo tiêu chuẩn
chỉ phí sử dụng máy tính trung bình (năm) nhỏ nhất [5], [6], [7], [8]. 19].

* Truong hop chi phi sua chita bảo dưỡng tăng tuyến tinh

T—
SP

2(4- G)
a+b+

B

(1.7)

Trong đó:
A: giá máy xây dựng

G:

thơng số của hàm số chị phí sửa chữa lớn (đại tu) máy

Y = G + BZ; voi Z là tuổi máy tính theo chu kỳ đại tu.
B:

là thơng số đặc trưng cho mức tăng chi phí đại tu trong hàm số chi phí

sửa chữa lớn máy.
J:

là chi phí sửa chữa bảo dưỡng ở năm đầu tiên.
12


a:

thông số đặc trưng cho mức tăng chi phi sửa chữa và bảo dưỡng thường

xuyên của hàm tuyên tính: Y = I+ a (T - l)
tuổi máy (năm)

b:

là thông số đặc trưng cho mức tăng chi phí nhiên liệu năng lượng của
ham chi phi nhiên liệu, năng lượng có dạng tuyến tính.

Y=E+b(T-l)
E:


chi phí nhiên liệu, năng lượng ở năm đầu tiên.

t:

độ dài của một chu kỳ đại tu máy.

- _ Nhận xét:

+ Phương pháp dựa trên tiêu chuẩn chi phí sử dụng máy trung bình bé
nhất.
+ Áp dụng phương pháp khấu hao đều.
+ Sử dụng hàm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và nhiên liệu, năng lượng

tăng tuyến tính.

+ Ưu điểm và hạn chế chủ yếu:
e

a tach chi phí sửa chữa lớn (đại tu) riêng thành dạng chi phí xây ra

theo từng đợt gián đoạn.

e

C6 thể phát hiện ra trường hợp có hai trị số Top khác nhau ở đầu và

cuối của cùng một chu kỳ đại tu nhưng có cùng một mức chi phí trung bình
như nhau.


e©_

Đã vận dụng lý thuyết đạo hàm cho hàm số gián đoạn.

e

Chua xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ.

e

Chưa hoàn toàn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

trong cơ chế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, chưa xét đến yếu tố trượt giá,
lạm phát.

e

Chua xét đến ảnh hưởng của cung cầu đến giá sản phẩm của máy qua

chị tiêu doanh thu.

13


e

Phù hợp với cơ chế quản lý theo kế hoạch hóa tập trung hướng vào

mục tiêu quản lý chi phí bỏ ra sao cho bé nhất; ít bị ảnh hưởng quan hệ cung
cầu trong tính tốn.


e©_ Phương pháp vẫn có thể tiếp tục áp dụng đến ngày nay.
* Trường họp chỉ phí sửa chữa tăng có giới hạn cực đại

Thời hạn sử dụng kinh tế của máy có thể tính theo cơng thức:


op

F(4+VF-A)
RF

_ A)

(1.8) 1.8

Trong đó:
Zon:

F:

là tuổi thọ tối ưu của máy tính theo đơn vị đo là chu kỳ sửa chữa lớn.

thông số đặc trưng cho hàm số chi phí bảo quản sửa chữa trung bình có
dạng:
One:

Í “~

Z


.

+



/R

R: 14 chi phí bảo quản sửa chữa trung bình mọi loại khi tuổi may (Z) tang
lên vô cùng lớn.
-

Nhân xét:
Tương tự như nhận xét ở trường hợp 1.6.1 và bổ xung thêm một số ưu

điểm sau:
+ Sử dụng hàm số chi phí sửa chữa bảo dưỡng bị tăng có giới hạn cực đại

là hợp lý hơn so với áp dụng dạng hàm số
Y=a+bTr

vớia=l;a<lvàa>l.

+ Đã phát hiện ra trường hợp ngay cả khi chi phí sửa chữa tăng theo tuổi
máy chưa chắc đã có cực đại chi phí.
+ Dễ áp dụng, dễ tính tốn cho loại máy mới sản xuất lần đầu chưa có
thống kê chi phí sửa chữa máy theo thực tế ở giai đoạn thiết kế chế tạo.

l4



1.1.7. Phương pháp xác định tuổi thọ kinh tế cho máy xây dựng theo tiêu

chuẩn hiệu số thu chỉ san đều hàng năm lớn nhất [5], [6], [8], [9], [68].
Theo phương pháp này các tác giả cho răng phải dùng chỉ tiêu hiệu số
thu chi san đều hàng năm để xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy.
Nhưng các tác giả mới dừng lại ở việc định hướng chứ chưa đưa ra chỉ dẫn

và cơng thức tính tốn cụ thể.
Trên cơ sở phân tích các phương pháp hiện có, luận án lựa chọn hồn
thiện phương pháp xác định thời hạn sử dụng kinh tế cho máy theo chỉ tiêu
hiệu số thu chi như đề nghị của các tác giả [5], [6], [8], [9], [68], bởi vì:

- Theo phương pháp này rất thích hợp với kinh tế thị trường, nó cho
phép kết hợp tốt giữa mục tiêu lợi nhuận tối đa với việc đảm bảo sự an toàn
trong kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu hiện giá của hiệu số thu chi (NPW) và
sau đó là chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng nam NAW.
-_ Sử dụng phương pháp này là phương pháp được dùng phổ biến để phân
tích, đánh giá về tài chính các dự án đầu tư hiện nay.
- _ Theo phương pháp này có thể xét đến được ảnh hưởng của yếu tố trượt

giá và lạm phát.
-_ Phương pháp đã xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ.

-

Phương pháp có thể xét được ảnh hưởng của rủi ro thơng qua điều

chính suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (r) một cách dễ dàng v.v...


1.2. LƯỢC KHẢO CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN CÓ VỀ TÍNH MỨC KHẤU HAO
MAY XAY DUNG
Mức khấu hao máy xây dựng tính theo số tuyệt đối và tương đối phụ
thuộc chủ yếu vào phương pháp khấu hao, thời hạn khấu hao và giá máy

dùng để tính khấu hao.
Các phương pháp xác định mức khấu hao hiện có có thể khái quát và liệt
kê thành những phương pháp sau:


1.2.1. Phương pháp xác định mức khấu hao đều (heo thời gian bao gồm

mức khấu hao co bản và mức khấu hao sửa chữa lón [3], I5], [10], [13],
[20], [32], [33], [43], [44], [50], [62]
Theo phương pháp này mức khấu hao tuyệt đối và tương đối tính như
sau:

* Mitc khdu hao tuyệt đốt:

K

_G.~GytTH+8 _Gy-G,+TH |S

Tụ.

—.

Ty


(1.9)

T1

Trong đó:

K: mức khấu hao theo số tuyệt đối hàng năm
Go:

nguyên giá của máy (giá mua sắm máy)

G,:

giá trị thu hồi khi thanh lý máy

TH:

chi phí tháo dỡ phá hủy khi thanh lý máy

S:

Tổng chi phí sửa chữa lớn trong cả đời máy bao gồm cả chi phí cho hiện
đại hóa máy (nếu có).

T,:

thời hạn khấu hao máy lấy theo qui định (năm).
- Số hạng thứ nhất trong công thức (1.9)
G, -G, +TH


7

: gol la mức khấu hao cơ bản tính theo số tuyệt đối

K

trong mot nam.

- $6 hang thu hai trong céng thtic (1.9):
7
,

gọi là mức khấu hao sưa chữa lớn cho một năm tính

S

°

`

rd

a’

M

~

4


A

theo số tuyệt đối.
* Mic khdu hao tương đốt: (%)

g=~-100= 22-22
0

O° RK

1004

16

>

,

O°K

100

(1.10)

-




G, -G, +TH


- Số hạng



-100: gọi là mức khấu hao cơ bản hàng năm tính

K

theo số tương đối (%)
-100: gọi là mức khấu hao sửa chữa lớn hàng năm tính

- Số hạng


K

theo số tương đối (%).

1.2.2. Phương pháp xác định mức khấu hao cơ bản đều theo thời gian

theo nguyên giá và giá trị thu hồi khi thanh lý máy [7],I8}, [9], [12], [19].
Mức khấu hao cơ bản tính theo số tuyệt đối và tương đối xác định the
ates
nh

công thức sau:

* Mức khâu hao theo số tuyệt đốt:


x = G02 Ge

(1.11)

Ty

* Múc khẩu lao theo số trong đối (%6):

ạ=-X .10o= 9= 2 .1ọo
G,

(1.12)

Gol

* Các ký liệu giống như ở mục (1.2.1).
1.2.3. Phương pháp xác định mức khấu hao đều theo thời gian theo giá
trị của máy được đánh giá lại (theo giá trị khôi phục) [3], [61].

CAL

Mức khấu hao tuyệt đối và tương đối tính theo cơng thức:

be

ae

* Mutc khau hao tuyét doi:
K


=_

Gip-G,t+TH+S
d

~ AP

T

K

.

K



}.> _ A 13 / Ai

(OTHE
on



f
== G,y,-Gyt+TH
r

TY


+



^

to
XÂY ĐỰNG
“27

ns
(1.13)

Trong đó:
G¿p:

giá trị của máy cũ được đánh giá lại theo giá hiện hành với trạng thái
máy xem như mới hồn tồn (giá trị khơi phục hồn tồn).

* Mức khẩu hao tương đổi (%):

TA"...
KP

nan.
xp ly

17

5190


KP’

K

(1.14)



ty sốc


×