Luận văn tốt nghiệp
Đề tài
Vận dụng lýluận học thuyết về
hình thái kinh tế xã hội vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam
1
A. Giới thiệu vấn đề
Trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và đạt đợc nhiều
thành tựu to lớn. Để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta không thể quên đợc bớc
ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nớc, mà cột mốc của nó là Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nớc.
Đối với nớc ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu
và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nớc phát triển thì tất yếu phải đổi mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Xây dựng nớc ta
thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu, nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh". Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình
thái kinh tế -xã hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Đề tài: "Vận dụng lýluận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" là một nội dung phức tạp và rộng. Do trình
độ có hạn, nên không tránh khỏi khiếm khuyết trong việc nghiên cứu. Rất mong nhận
đợc đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết này đợc hoàn thiện hơn.
B. Giải quyết vấn đề
I. Hình thái kinh tế xã hội Mác - Lênin.
Mọi ngời đều biết, tronglịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đã có không ít cách
tiếp cận, khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội. Xuất phát từ những nhận thức khác
nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo
những cách khác nhau.
Mọi ngời cũng đã quen với khái niêm thời đại đồ đá, thời đại đồ đồng, thời đại
cối xay gió, thời đại máy hơi nớc và gần đây là các nền văn minh: văn minh nông
nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã
hội, đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết "hình thái kinh
tế xã hội". Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một điều quan hệ sản xuất đặc trng cho xã
hội đó phù hợp với một trình độ nhất định củalực lợng sản xuất và một kiến trúc thợng
tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuât ấy.
Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử, lý luận hình thái kinh tế -
xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến thức thợng tầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ
mặt của thời đại: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật Do đó, nó cắt
nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển
của xã hội. Loài ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội theo trật tự từ thấp đến
cao đó là. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiến hữu nô lệ, phong
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
2
kiến, t bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt phong. Chế
độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế. Đó là
khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn của
quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá lơn không thể phù hợp thì phơng thức sản
xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất.
Nh vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện chứng
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
1. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là biểu hiện trình
độ trình phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Lịch sử sản
xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất (quan hệ nhất là công cụ lao
động) với ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ năng lao động nghề nghiệp. Lực lợng
sản xuất đóng vai trò quyết định phơng thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời sản xuất vật chất thể hiện ở
quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với
nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về t liệu
sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ khác.
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra. Song nó đợc hình thành một cách khách
quan không phụ thuộc vào yếu tổ chủ quan của con ngời. Quan hệ sản xuất mang tính
ổn định tơng đối với bản chất xã hội và tính phơng pháp đa dạng trong hình thức biểu
hiện.
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng vơi nhau
biểu hiển ở chỗ:
Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự biến đổi đó
bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản xuất mà trớc hết
là công cụ.
Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện
có và xuất hiện đòi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan
hệ sản xuất mới.
Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù hợp)
nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất (ổn định tơng
đối) quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất (không phù hợp). Phù hợp là không phù hợp là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng
củalực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn bao hàm
mâu thuẫn. Khi phù hợp cũng nh nếu không phù hợp với lực lợng sản xuất, quan hệ
sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện trong nội dung sự
tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất, quy định múc đích xã hội của sản xuất, xu
hớng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy và
kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự tác động trở lại nói trên của quan hệ
sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
3
cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách
quan và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất nh sự
thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội. Tác động qua lại
biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất đợc Mác - Anghen khái quát
thành quya luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ, tính chất của lực lợng
sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành và biên đổi của quan hệ sản xuất. Khi
không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản
xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thuẫn của
chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu
thuẫn giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất, loài ngời đã
bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội, dẫn đến sự ra
đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nớc Tây Âu lực lợng sản
xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Mặc dù
hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến đợc thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch
đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn
không chứa đựng đợc nội dung mới của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất của T
bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t
bản, lực lợng sản xuất phát triển, cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội
hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của ngời dân có tri thức và trình độ
chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải
xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới, quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài
ngời thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn
của mình, loài ngời thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan hệ sản xuất
phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u giữa t
liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở rộng.
Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần với
ngời lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
ngời sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác động của quy luật này
xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phơng thức sản xuất hay
chính alà của các hình thái kinh tế - xã hội. Dới những hình thức và mức độ khác nhau
thì con ngời có ý thức đợc hay không và quy luật cốt lõi này nh sợi chỉ đỏ xuyên
suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực
ngoài kinh tế, phi kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
4
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mỗi hình thái kinh tế - xã hội
Không chỉ đặc trng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc chng bởi một kiến
trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính nó.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết chế tơng ứng
và những quan hệ nội tạng của thợng tầng, đó là những quan điểm t tởng chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế tơng ứng nh Nhà
nớc Đảng phái, giáo hội và các đoàn thể quần chúng.
Kiến trúc thợng tầng đợc hình thành trên tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định ngời ta gọi đó là cơ sở
hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền kinh
tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn d và những quan hệ sản xuất mới là quan hệ mầm
mống của xã hội sau.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác nhau,
mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong đó quan hệ
sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh tế khác. ở xã
hội có giai cấp đối kháng giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, từ những mâu thuẫn và
xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nẩy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thợng
tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống trị về
mặt t tởng đối với xã hội, trong đó hệ t tởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nớc
có vị trí quan trọng nhất.
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. Vai trò quyết định của cơ sở hạ
tầng với kiến trúc thợng tầng đợc thể hiện ở một số mặt:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí thống trị về
mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng ứng.
Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và đời sống tinh thần của
họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ những quan hệ đối kháng
trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về kiến
trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế xã hội cũng
nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác trong các xã hội
có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng đợc biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đợc biểu
hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ tầng cũ bị xoá bỏ thì
kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thợng tầng mới
đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay bằng hệ t
tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị mới. Đơng nhiên
không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc
thợng tầng". Trong quá trình hình thành và phát triển củ kiến trúc thợng tầng mới,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
5
nhiều yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy
sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử
dụng nó xây dựng xã hội mới.
b) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng với cơ
sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều vào cơ sở
hạ tầng mà trong quá trình phát triển, chúng có những tác động qua lại với nhau và ảnh
hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trên các mặt
sau:
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm vụ đấu
tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo vệ củng cố và
phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là công cụ của giai cấp thống
trị, các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ sở
hạ tầng nhng thờng những tác động ấy phải thông qua hệ thống chính trị, pháp luật
hay các thể chế tơng ứng khác.
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không giảm đi, mà
ngợc lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thợng tầng
xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới,
chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng của xã
hội chủ nghĩa.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong hai
trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế tiến
bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội. Ngợc lại nếu kiến trúc thợng tầng là cơ sở của
những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội, những sự
tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời sớm muộn cũng sẽ bị cách mạng khắc phục về cơ
bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở thợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và
chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của
kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hớng quá thổi phồng hoặc hạ
thấp vai trò của kiến trúc thợng tầng. nếu tuyệt đối hoá vai trò của kiến trúc thợng
tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngợc lại sẽ rơi vào hữu khuynh.
II. Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên đây, phần tiếp theo của đề tài xin phép
đợc đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá ở Việt Nam". Tính tất yếu của mục tiêu và thực trạng ở nớc ta trong công cuộc xây
dựng phát triển kinh tế xã hội - xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu
Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn, văn
minh hơn hình thái trớc.
Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ) con ngời chỉ biết
săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên
nhiên. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội của loài ngời. Sau đó
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
6
đến hình thái kinh tế xã hội: Chiếm hữu nô lệ con ngời đã văn minh hơn họ không còn
ăn tơi sống và đã biết lao động tạo ra của cải, xã hội chế độ t hữu. Xã hội bắt đầu phân
chia thành kẻ giầu ngời nghèo. Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai
giai cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con ngời. Nô lệ biến thành
công cụ lao động. Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong kiến bản chất vẫn là quan hệ
bóc lột những sự bóc lột thể hiện qua sự cống nạp. Ngời nông dân, tá điền phải làm
thuê và nộp tô thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút quyền lợi là đợc tự do.
Hình thái kinh tế xã hội: T bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc thang cao
hơn của nền văn minh. Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp. Giai cấp thống trị là giai
cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với sự bóc lột trớc
đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Ngời công nhân làm thuê bị bóc lột
sức lao động qua giá trị thặng d, sự làm việc quá sức Mặc dù t bản xã hội chủ nghĩa
tạo ra một lợng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, nhng bản chất bóc lột cùng những
mâu thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần đông con ngời trong xã hội t bản chủ
nghĩa đều bị mất quyền lợi mất bình đẳng. Cả ba chế độ nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa có những đặc điểm riêng nhng nó đều là chế độ có khác những mâu thuẫn đối
kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t
hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế
chính trị xã hội đều chỉ phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt nhất định
của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các hình thái kinh tế xã
hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền
móng cho sự phát triển của loài ngời. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị
bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội, quan trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kỳ
mông muội hoang dã. Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy
thừa kế những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu thuẫn
những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Một xã hội mà quyền lực nằm trong tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo của xã hội. Mọi hoạt động
kinh tế - văn hoá - chính trị phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Không còn tình trạng
bóc lột, mọi ngời đều bình đẳng, sinh hoạt lao động dới sự quản lý của Nhà nớc
thông qua pháp luật thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản xuất, chế độ tập chung dân
chủ công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng trên cơ sở của lực lợng sản
xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiên trúc thợng tầng.
Đây là hình thái kinh tế xã hội u việt một đỉnh cao của văn minh loài ngời.
Từ hai con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, một con đờng t bản chủ nghĩa và con
đờng đi từ tiến t bản chủ nghĩa.
Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo nàn lạc hậu và
nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đờng đi lên chủ nghĩa xã
hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2. Mục đích:
Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là: Xây dựng nớc ta thành một nớc
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
7
tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn
minh, và nớc ta đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bớc đi
tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một nền công nghiệp lạc
hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại, thể hiện xu hớng lịch
sử tiến bộ và phát triển.
Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn, đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến cái
tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng trung của Việt Nam
trình độ lực lợng sản xuất ở mức thấp, quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại không phải từ
chủ nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản với t
cách là một chế độ xã hội. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật
khách quan, trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lợng sản xuất
là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng sản
xuất. Phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ thể các thành phần kinh tế trong nền kinh
tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực
sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh tế khác.
Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa t bản một cách giản đơn.
Phải khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa t bản làm khâu "trung gian" để chuyển nền sản
xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội nh Lênin đã chỉ ra.
Chủ trơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng các hình
thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta mà
Đại hội VI vạch ra là đúng đắn. Đại hội VII của Đảng cũng đã chỉ rõ " phù hợp với sự
phát triển lực lợng sản xuất thiết lập từng bớc quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ
thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng sản xuất chủ nghĩa tiên hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý Nhà nớc". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
của kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Đó là một trong những phơng hớng cơ bản của quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nớc ta. Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các
quy luật quan hệ sản xuất, phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là cần thiết. Bên cạnh đó từng bớc cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thợng
tầng. Đặc biệt là xây dựng Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo lao động.
3. Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc chúng ta đã xác
định công nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
song nớc ta vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về công nghiệp hoá.
Từ cuối những năm 70, đất nớc đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội với những
khó khăn gay gắt lạm phát.
Khi đó do t duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách quá
xa t duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu, bao cấp đã cản trở sự
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
8
phát triển của thực tiễn sản xuất, chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng trì chệ trong công
việc: ỷ lại lời nhác, phụ thuộc vào Nhà nớc. Không năng động sáng tạo bằng công tác
đợc giao, không cần quan tâm đến kết quả đạt đợc.
Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lợng lạm phát càng tăng. Kìm
hãm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xã hội thấp kém, nghèo khó. Trớc đây
chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất phát triển sẽ kéo theo quan hệ
sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngợc lại quy luật này và muốn áp đặt một quan
hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sau khi tiến hành đổi mới
chúng ta đã tuân theo đúng quy luật, chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành
phần hoạt động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động tăng, lực lợng sản
xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo. Mặt khác phải tạo ra yếu tố
tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tơng đối vì rằng ý thức có tính
vợt trớc nên quan hệ sản xuất có khả năng vợt so với sản lợng sản xuất vợt trớc ở
đây là sự vợt trớc có tính phù hợp, vợt trớc dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic,
dựa trên các quy luật và cao hơn là sự vợt trớc kiến trúc thợng tầng so với cơ sở hạ
tầng. Nó cũng phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận khoa học logic.
Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đã tuyệt đối hoá
nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất.
Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh tế ngoài
quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên đợc. Nền kinh tế tuy đạt đợc độ tăng
trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi
chi ngân sách lạm phát vay nợ nớc ngoài. Con ngời không đợc giải phóng và bị lầm
vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội.
Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt, phá bỏ hợp tác
thì nên Nhà nớc đã có những bớc chuyển mình rất rõ rệt.
Trong công nghiệp.
Trong lựa chọn bớc đi, đã có lúc chúng thiên về "u tiên phát triển công nghiệp
nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà không coi trọng
đúng mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. công nghiệp hoá cũng đợc
hiểu một cách giản đơn là quá trình xây dựng một nền sản xuất đợc cơ khí hoá trong tất
cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn.
Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp t nhân.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện nghiên cứu
bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực sáng tạo với đồng vốn ít
không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó
vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc
phát triển nh vũ bão và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố
của con ngời.
Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá trị sản
xuất hàng hoá kinh tế thị trờng. Thực chất ở đây cũng là do những nhận thức sai lầm,
chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho rằng kinh tế nớc ta phải tuân theo quy luật giá
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
9
trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trờng mà không hiểu điều quy luật nhất đó là: nớc
ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ.
4. Một số biện pháp
Để thực hiện đợc mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc củng
cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lợng sản xuất, vì
không có lực lợng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì không thể nói đến công
nghiệp xã hội. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc CNH - HĐH ở Việt
Nam. CNH - HĐH đa nớc ta vợt qua một chặng đờng dài đi lên công nghiệp xã hội
tính đợc tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngày càng xa của các nớc đang phát triển so
với các nớc phát triển . CNH - HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, CNH - HĐH đất nớc thì có tránh đợc nguy cơ tụt hậu về kinh tế và sự
lạc hậu về tiến bộ xã hội.
Khó khăn:
Một vấn đề nổi cộm "chúng ta còn quá lạc hậu, cần phải trang bị mới hiện đại".
Về nông nghiệp: cho đến nay chúng ta vẫn trong tình trạng lạc hậu về năng suất
vẫn thấp (một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5 -3 ngời so với ở Mỹ, một
lao động nông nghiệp nuôi 30 - 40 ngời). Nông nghiệp cha thể là chỗ dựa để nâng nhu
cầu bình quân đầu ngời một cách đáng kể nông sản hàng hoá vẫn cha trở thành nguồn
chính mà ta có thể dựa vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng. Thuế thu nhập
từ nông nghiệp không đáng kể.
+ Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại nên đã gặp nhiều thử thách gay gắt.
Kết cấu kinh tế ngày càng tăng giữa các nớc giàu và nghèo. Ta mất dần lợi thế
các tài nguyên và lao động. Sự chênh lệch khá lớn về mức sống. Kết cấu khoa học - kỹ
thuật ngày càng lớn.
Thuận lợi :
Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành tựu khoa học -
công nghệ. Có thể chọn công nghệ mới, phù hợp để phát triển.
Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nớc đi trớc, không mắc phải sai lầm
nh những nớc đó
Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá.
Chúng ta có lực lợng lao động dồi dào, con ngời Việt Nam thông minh sáng tạo
lại có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nớc thông qua pháp luật.
Chính sách cụ thể của Nhà nớc ta
Sự phát triển của các nớc trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nớc ta củng cố
cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức.
Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng đầu
của triết học Mác xít - cũng nh nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn - nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Mục tiêu mà Đại hội Đảng lần VIII của Đảng đề ra
chính là sự cụ thể hoà hợp thống nhất về hình thức kinh tế - xã hội vào hoàn cảnh cụ thể
của xã hội chủ nghĩa. Ta phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
10
hệ cơ bản là quan hệ bản chất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó - đòi hỏi phải có lí
luận khoa học soi sáng. Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và thực tiễn.
Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc đã nhận định và đánh giá tình hình một
cách đúng đắn, điều này ở ĐH Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng: trong xu hớng quốc tế
hoá sản xuất và đời sống khoa học - công nghệ trên thế giới ngày một gia tăng thì công
nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH, nâng cao trình độ công nghệ "Tận dụng lợi thế của
nớc đi sau chúng ta tập trung trớc hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học của thế
giới, ứng dụng mở rộng và làm chủ. Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định cho
những mũi nhọn phát triển, tìm cách đi tắt, đón đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về
phơng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự phát triển nhanh và nắm vững của nền
kinh tế".
a) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu nh trớc kia. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành
công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ
bản về kinh tế và công nghiệp hiện đại hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo
ra đợc sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh.
Phơng hớng cụ thể.
Điều đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu "công - nông nghiệp và
dịch vụ" phù hợp với xu hớng "mở" của nền kinh tế. Vấn đề này đợc giải quyết tạo
nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí trong các ngành kinh tế và
điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu t.
b) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
(Sự cần thiết): Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc so với 80% dân c đang sinh
sống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận ngời nghèo.
Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan
tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay đổi, đổi mới cơ sở
vật chất kỹ thuật công nghệ, không có khả năng tăng trởng nhanh để tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch
vụ chỉ có nh vậy sẽ xoá bỏ đợc trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản
xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức tạo nhập bình quân.
Chính sách đờng lối phát triển:
Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phơng hớng hàng chiến lợc đó là
thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu. Nhiều ngời cho
rằng đây là hớng sai lầm nhng thực tế không phải vậy.
Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trng là sản phẩm của nó cần thiết cho mọi
cuộc sống hàng ngày.
Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nớc rồi mới xuất
khẩu là một lẽ đơng nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong nớc còn với xã hội là
một lẽ đơng nhiên bởi ta không thể nhập lơng thực mà lại không tự sản xuất đợc ra.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
11
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần đợc quá trình đầu t khoa học - công nghệ
để đem lại chất lợng sản lợng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần đợc phát triển
trong lĩnh vực nông nghiệp là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh
không gây độc hại.
Cơ khí hoá là điều kiện đa kỹ thuật máy móc vào sản xuất nông nghiệp.
c) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế:
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
d) Phát triển kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
Sau những năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nớc
khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển không nh trớc kia ngày nay các thành
phần kinh tế từ quốc doanh đến t nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền
kinh tế thị trờng tầng chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát
triển có hiệu quả đẩy nớc ta lên một nấc thang cao hơn của công nghiệp hoá - hiện đại
hoá xây dựng đất nớc.
* Một số vấn đề cần lu ý:
Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nớc ta khi tiến
hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận động đó, muốn tạo
ra những bớc chuyển biến tích cực của nền kinh tế nớc ta đòi hỏi các nội dung của
công nghiệp hoá cũng nh phải thờng xuyên thay đổi và bổ sung.
Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau
quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất để phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thợng tầng
Nớc ta coi phát triển con ngời là một mục tiêu đầu tiên, là động lực căn bản để
phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dỡng nguồn lực con
ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định thắng lợi của
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả thành phần
kinh tế, trong đó nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công chức nhà nớc nói
chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phơng pháp chủ yếu và
quyết định.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lợc chế độ nhằm xây
dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành thạo chuyên môn nghiệp
vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi, bên cạnh đó có rất
nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phơng pháp khoa học sáng
tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diện phát triển đa chính sách cụ thể là thực
tiễn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
12
Luôn luôn đề cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lí luận. Phải luôn xây dựng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng HCM làm nền tảng t tởng của Đảng làm kim
chỉ nam cho công nghiệp ta, cho cách mạng nớc ta, cho dân tộc, phát triển đổi mới kinh
tế t duy ở nớc ta, đa nớc ta lên con đờng xã hội chủ nghĩa.
Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số t tởng hữu khuynh không
tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý chí
Bệnh chủ quan, duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nớc ta và ở nhiều nớc xã hội
chủ nghĩa trớc đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Sai lầm là ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng
chủ quan thể hiện trong một số chủ trơng và chính sách xã hội với hiện thực khách
quan. Để khắc bệnh này cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Trớc hết là đổi mới t
duy, lý luận, nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ lý luận của Đảng. Trong hoạt động trực
tiếp phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý
và đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì
trệ quan liêu.
Song để làm đợc tất cả những chính sách đề ra, phải có một Nhà nớc chuyên
chính vô sản, một nhà nớc thực sự của dân do dân và vì dân.
Cho đến nay, không phải mọi vấn đề về con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội hoá ở
nớc ta đều đợc hoàn toàn làm rõ, thậm chí nhiều vấn đề còn trở nên phức tạp hơn so
với sự trù liệu ban đầu. Chẳng hạn làm sao kết hợp kinh tế thị trờng với chủ nghĩa xã
hội; quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần với chế độ
chính trị: làm sao cho kinh tế nhà nớc thực sự đóng vai trò chủ đạo; các chặng đờng
của thời kỳ quá độ các bớc đi của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đối với nông nghiệp
nông thôn Để làm sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát
triển học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh vừa đổi mới trong thực tiễn, tiến
hành tổng kết thực tiễn, khắc phục các khuynh hớng sai lầm nh giáo điều, xét lại, chủ
quan duy ý chí
Đó cũng tức là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biện chứng Mác xít
trong quá trình đổi mới.
C. Kết luận
Có một nhà báo đã nhận định về nớc ta rằng Việt Nam "con Rồng nhỏ đang
chuyển mình".
Theo em, nói nh vậy hoàn toàn không phải là sai. Nớc ta với biết bao tiềm năng
sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hớng của những con đờng duy nhất đó là
tiến lên chủ nghĩa xã hội nh Đảng và Nhà nớc ta đã chọn thông qua việc công nghiệp
hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đại hoá là một cơ hội để nớc ta phát huy hết khả năng,
khẳng định vị trí của mình trong khu vực và trên thế giới. Và quả thực từ một nớc rất
nghèo nàn lạc hậu đến nay ta đã không còn là nớc nghèo trong các nớc nghèo nữa,
chúng ta đã đạt đợc những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực.
Song sẽ là ảo tởng nếu mù quáng cờng điệu và chỉ nhìn vào những thành tựu có
đợc mà không tiếp xúc nhận thức tình hình thực trạng nớc ta so với nớc khác tiến bộ
hơn để vận động đa ra những giải pháp đúng đắn thì nớc ta sẽ tiếp tục tụt hậu và rơi
vào tình trạng đói nghèo.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
13
Hiện tợng con rồng châu á không thể xảy ra nếu còn rất nhiều khó khăn, lạc hậu,
nợ nần chồng chất, bùng nổ dân số, xung đột triền miên về tôn giáo và sắc tộc Cho nên
một lần nữa đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh hoạt trong sự đổi mới nhng luôn luôn
phải bám sát lý luận hình thái kinh tế - xã hội Mác - Lênin.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.