Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đề tài: KTNN và vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.36 KB, 40 trang )








Luận văn tốt nghiệp



ĐỀ TÀI



KTNN và vai trò chủ đạo của KTNN
trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN Việt Nam
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
1

Phần mở đầu
Sau năm 1991 cùng với sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống các nớc
xã hội chủ nghĩa(XHCN) ở Đông Âu, nền kinh tế chính trị thế giới đã
chuyển từ trạng thái hai cực đối đầu sang nền kinh tế chính trị đa cực, đa
phơng hoá, đa dạng hoá theo xu hớng hoà bình, đối thoại, hợp tác phát
triển cùng có lợi.
Trong bối cảnh đó, từ việc nhận thức đúng đắn trong thực tiễn và lý
luận với mục tiêu đa nớc ta phát triển hội nhập với khu vực và thế giới.
Ngay từ đại hội Đảng VI, Đảng ta đã xác định Chuyển đổi mô hình kinh tế


chỉ huy mang nặng tính bảo thủ trì trệ sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần và vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN . Hiện nay nền kinh tế nớc ta bao gồm 6 thành phần
kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với
các thành phần kinh tế tập thể tạo nên một nền tảng vững chắc cho nền kinh
tế quốc dân.
Sau 17 năm đổi mới, nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng,
nền kinh tế hàng hoá phát triển rất sôi động mở ra cho nớc ta nhiều vận hội
mới, đồng thời cũng phát sinh không ít khó khăn và thách thức. Trên cơ sở
những thành tựu đã đạt đợc và những khó khăn trớc mắt. Báo cáo chính trị
đại hội Đảng IV một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà Nớc
ta thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và
nói rõ thêm Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Là những nhà kinh tế, là những cán bộ quản lý kinh tế trong tơng lai
thì việc sinh viên kinh tế tìm hiểu về kinh tế Nhà nớc (KTNN) và vai trò
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
2

chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
là hết sức quan trọng và cần thiết bởi qua đó sẽ nâng cao đợc trình độ và
nhận thức về KTNN đồng thời tạo hành trang vững chắc cho những t duy và
hoạt động kinh tế của mình sau này.
Với t cách là một sinh viên của trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân tôi
xin đa ra đề án của mình trong việc nghiên cứu KTNN và vai trò chủ đạo

của KTNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN Việt Nam. Tuy
nhiên do lần đầu tiên tiếp xúc với một vấn đề kinh tế có tính chất khá rộng và
quy mô nên trong đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong có sự nhận xét, đóng góp ý kiến nhiệt tình của thày cô bộ môn
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
3




Phần nội dung
I Khái quát chung về thành phần kinh tế Nhà nớc
1- Thành phần kinh tế Nhà nớc
Hiện nay có nhiều ý kiến và có nhiều quan điểm khác nhau quan niệm
về kinh tế nhà nớc (KTNN), tuy nhiên chúng ta không thể đồng nhất một
cách giản đơn KTNN với doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN). Bởi lẽ, ta biết
rằng khu vực KTNN bao gồm mọi hoạt động của Nhà nớc mà trong đó
DNNN là bộ phận không thể tách rời và hoạt động của nó là một trong
những hoạt động chủ yếu. Đây là lực lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nớc.
1.1 Khái niệm thành phần kinh tế nhà nớc
Do tính chất rộng lớn và đa dạng của thành phần KTNN bao chùm nền
kinh tế nên khái niệm về thành phần KTNN cũng mang tính chất tơng đối.
Nên xét về khía cạnh hình thức tổ chức, thì khu vực KTNN bao gồm:
- Các DNNN hoạt động kinh doanh và các DNNN hoạt động công ích
- Các doanh nghiệp có cổ phần Nhà nớc chi phối hoặc có cổ phần đặc
biệt của Nhà nớc (theo quy định của Luật DNNN)
- Các doanh nghiệp có vốn đóng góp của Nhà nớc
- Các tổ chức sự nghiệp kinh tế của Nhà nớc
Còn nếu xét về khía cạnh của lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế thì khu
vực KTNN bao gồm các hoạt động của Nhà nớc trong việc.
- Quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên
- Đầu t, quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật (đờng
xá , bến bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung vv)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
4


- Các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, trong lĩnh vực tài chính, tính dụng, ngân hàng

1.2 Cơ sở hình thành kinh tế nhà nớc
KTNN mà trớc tiên là các DNNN đợc hình thành trên cơ sở:
- Nhà nớc đầu t xây dựng
- Quốc hữu hoá các doanh nghiệp t bản t nhân
- Góp cổ phần khống chế với các doanh nghiệp t nhân
Ngoài ra với bản chất XHCN của mình Nhà nớc ta đã xác định: Đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, tài chính, ngân hàng Do Nhà nớc nắm giữvà
quản lý với mục đích chi phối và điều tiết dịnh hớng sự phát triển kinh tế xã
hội
1.3 Đặc điểm của TPKTNN
Đặc điểm cơ bản, nổi bật nhất của thành phần KTNN là nó thuộc sở
hữu của Nhà nớc. Tuy nhiên ở đây ta phải phân biệt ro ràng giữ phạm trù sở
hữu Nhà nớc với phạm trù quyền sử dụng của thành phần KTNN.
Sở hữu Nhà nớc là một phạm trù rộng lớn hơn nếu ta đem so sánh với phạm
trù KTNN với lý do: Đã nói đến thành phần KTNN thì trớc hết nó phải
thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc. Nhng sở hữu của Nhà nớc có thể do
các thành phần kinh tế khác sử dụng, ví dụ nh đất đai là tài sản mà Nhà
nớc đại điện cho toàn dân về sở hữu, nhng kinh tế hộ gia đình (cá thể tiểu
chủ), các hợp tác xã nông nghiệp, hay doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế khác vẫn đợc Nhà nớc giao quyền sử dụng đất lâu dài, chính việc này đã
giải thích đợc việc mua bán đất đai trên thị trờng hiện nay. Về thực chất
thì đây chỉ là việc mua bán quyền sử dụng đất bởi vì đất đai là sản phẩm của
tự nhiên con ngời không thể tiến hành sản xuất ra nó đợc. Và ngợc lại
những tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc thì không hẳn đã phải là do
thành phần KTNN sử dụng, mà các thành phần kinh tế khác vẫn có thể sử
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
5

dụng. Ví dụ nh việc Nhà nớc góp vốn, cổ phần ở các thành phần kinh tế
khác thông qua việc liên doanh, liên kết mà từ đó hình thành nên thành phần
kinh tế t bản Nhà nớc.
Đặc điểm thứ hai của thành phần KTNN là các doanh nghiệp Nhà
nớc đợc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, xoá bỏ dần sự bao cấp của Nhà nớc.
Đặc điểm thứ ba nữa là trong thành phần KTNN thực hiện phân phối
theo lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đây là một đặc điểm rất
quan trọng của các doanh nghiệp thuộc thành phần KTNN, là hình thức phân
phối can bản và là nguyên tắc phân phối chủ yếu, thích hợp với các thành
phần dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất ở nớc ta hiện nay.
2. Sự khác nhau giữa KTNN và kinh tế t bản (KTTB) độc quyền.
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế hàng hoas phát triển theo cơ chế
thị trờng đang có bớc tiến mạnh mễ đem lại hiều thành tựu về kinh tế, văn
hoá, xã hội, cải thiện cuộc sống con ngời. Tuy nhiên song hành với nó là
những tiêu cực hạn chế vốn thuộc về bản chất của cơ chế thị trờng. Điều đó
đòi hỏi cần có một chủ thể kinh tế đủ vững mạnh để đứng ra điều tiết nền
kinh tế phát huy những mặt tích cực khắc phục những quyết điểm của cơ chế
thị trờng và Nhà nớc chính là một chủ thể kinh tế quan trọng có khả năng
nhận thức và vận dụng những quy luật kinh tế khách quan vào nền kinh tế,
đồng thời Nhà nớc đa ra các chính sách vĩ mô nhằm khắc phục nhng hạn
chế của cơ chế thị trờng tạo ra động lực mới cho phát triển kinh tế vvVì
thế mà Samuelson đã nhận định Thiếu sự can thiệp của Nhà nớc vào nền
kinh tế chẳng khác nào vỗ tay bằng một bàn tay. Dựa trên những chế độ
chính trị xã hội khác nhau mà vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế và
những công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nớc cũng khác nhau. Nếu

KTNN ở Việt nam là đặc trng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN thì KTTB độc quyền Nhà nớc lại là đặc trơng của nền kinh tế thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
6

trờng của các nớc TBCN. Giữa chúng có những điểm khác nhau căn bản
sau đây:
Thứ nhất, quan điểm lý luận của các nớc XHCN thừa nhận rộng rãi
tính chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế là đặc trng cơ bản để phân biệt
thể chế kinh tế thị trờng XHCN và kinh tế thị trờng TBCN. Trên cơ sở đó
KTNN hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực quan trọng, then chốt
của xã hội. Không những thế KTNN còn nắm vai trò chủ đạo trong những
ngành hoạt động khác, vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là phục vụ cho lợi
ích toàn xã hội nh: quốc phòng, giáo dục, y tế vvở các nớc TBCN ở thời
kỳ độc quyền Nhà nớc thì Nhà nớc luôn phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền, các hoạt động của Nhà nớc tác động vào các quá trình kinh tế nhằm
đêm lại lợi nhuận độc quyền, các tổ chức này luôn hoạt động trong lĩnh vực
độc quyền của mình và thu đợc lợi nhuận độc quyền cao.
Thứ hai, nếu xét về bản chất sự ra đời của t bản độc quyền Nhà nớc
không làm thay đổi quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, mà chỉ là sự kết hợp
về con ngời giữa tổ chức độc quyền và Nhà nớc, các tổ chức độc quyền chỉ
đem lại lợi ích chủ yếu cho một số ngời trong xã hội. Còn KTNN ở nớc ta
là thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất trong đó
Nhà nớc là ngời đứng ra đại diện sở hữu cho toàn dân. Do đó các thành
phần KTNN đợc tổ chức sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kế
toán kinh tế, phân phối theo lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời thành phần KTNN còn có vai trò hỗ trợ các thành phần kinh tế

khác cùng phát triển, tạo ra cơ sở và tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh
tế xã hội theo định hớng XHCN.



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
7

II. Sự hình thành và phát triển KTNN ở Việt Nam
Sau cách mạng tháng tám nớc ta quá độ từ chế độ nửa phong kiến
thực dân lên XHCN bỏ qua giai đoan TBCN. Với chủ nghĩa Mác Lenin và t
tởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam.
Cùng với công cuộc xây dựng đất nớc. KTNN đã đợc ra đời với mục
đích:
- Quốc hữu hoá XHCN. Xoá bỏ toàn diện triệt để chế độ t hữu t
nhân về t liệu sản xuất, xoá bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, tịch thu, quốc
hữu hoá đất đai tài sản của địa chủ, t bản. Thực nguyên tắc tài sản thuộc về
giai cấp công dân và nhân dân lao động.
- Cải tạo XHCN: cải tạo, xoá bỏ tàn d của chế độ cũ xây dựng một
Nhà nớc của dân do dân và vì dân.
- Đầu t xây dựng mới: trong giai đoạn qua độ lên CNXH thì KTNN
là lực lợng lòng cốt chủ lực đi đầu trong công cuộc công nghiệp háo hiện
đại hoá đất nớc, xây dng cơ sở vật chất cho XHCN.
Từ đó đến nay KTNN ở Việt Nam đã đợc hình thành và phát triển qua các
giai đoạn:
1. Giai đoạn 1945-1960
Sau khi hoà bình lặp lại ở miền Băc, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn

con đờng xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng
miền Nam. Theo chủ trơng đó công cuộc cải tạo XHCN bắt đầu đợc thực
hiện ở miền Bắc với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế t nhân, xây dựng kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể.điều đó đã dẫn đễn việc thu hẹp và xoá bỏ kinh tế t
nhân và chuyển sang hình thức sở hữu toàn dân, xây dựng các xí nghiệp quốc
doanh, tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp và sản xuất nhỏ ở thành thị. Kết
quả đến năm 1960 đã có:
-Trong công nghiệp:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
8

+ Số xí nghiệp quốc doanh thuộc KTNN: 1012
+ Các xí nghiệp quốc doanh tạo ra 53,3% giá trị tổng sản lợng
công nghiệp.
- Trong nông nghiệp:
+ Số nông trờng quốc doanh: 56
+ Sử dụng 74800 ha đất nông nghiệp.
+ Kinh tế quốc doanh tạo ra 2% giá trị tổng sản lợng nông
nghiệp.
- Thơng nghiệp quốc doanh chiếm:
+ 93,6% tổng mức bán buôn.
+ 51% tổng mức bán lẻ.
Kinh tế quốc doanh đã thu hút và sử dụng lực lợng lao động gồm
477000 ngời. Nh vậy, kinh tế quốc doanh từ chỗ rất nhỏ bé vơn lên trở
thành lực lợng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đi lên CNXH, vai trò chủ đạo, chủ lực
đã đợc giao cho kinh tế quốc doanh.

2. Giai đoạn từ 1960-1975
Với chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc u tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý nhà nớc tiếp tục đầu t xây dựng kinh
tế quốc doanh ngày càng lớn mạnh về số lợng. Bên cạnh các khu công
nghiệp cũ đã đợc cải tạo ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, 1 loạt các khu
công nghiệp mới ra đời nh Thợng Đình, mỏ Minh Khai, Đông Anh Hà
Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, VinhTrong giai đoạn này KTQD phát triển
mạnh mẽ trong các ngành điện lực, cơ khí, hoá chất khai thác. Đến năm
1975 lĩnh vực sản xuất công nghiệp đã có 1357 xí nghiệp quốc doanh, lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp có 72 nông trờng quốc doanh, tổng số cán bộ
công nhân viên là 1753400 ngời. Lực lợng kinh tế quốc doanh đã cùng với
kinh tế tập thể đã ra 84,4% thu nhập quốc dân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
9

Xét trên phơng diện kinh tế, vai trò của kinh tế quốc doanh trong giai
đoạn này đợc thể hiện không chỉ nh là một công cụ quan trọng để nhà
nớc thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc theo hớng
u tiên phát triển công nghiệp nặng đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và
chiến đấu cho cả hậu phơng và tiền tuyến mà còn nh là một tấm gơng
phản ánh sự thành công của quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta. Còn xét
trên phơng diện chính trị, xã hội, kinh tế quốc doanh luôn đợc quan niệmk
là lực lợng tiến bộ xã hội, là đội quân tiên phong trong việc tăng cờng và
mở rộng quan hệ sản xuất mới và quan hệ sản xuất XHCN.
3.Giai đoạn từ 1975 đến đầu những năm 80.
Cùng với chủ trơng tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ sản xuất
XHCN và công nghiệp hoá XHCN công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam đã

làm cho số lợng xí nghiệp quốc doanh ở tất cả các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp đều tăng lên một cách nhanh chóng, đến
năm 1980 nớc ta đã có:
+ Công nghiệp: 2627 xí nghiệp quốc doanh.
+ Nông nghiệp: 232 nông trờng quốc doanh.
+ Thơng nghiệp: 10915 điểm bán hàng của thơng nghiệp quốc
doanh.
Trong giai đoạn này kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng và phát triển quan hệ
sản xuất mới XHCN, cũng nh trong công cuộc phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, xét trên giác độ kinh tế, sức đóng góp của kinh tế quốc doanh đã giảm
so với trớc. Đến năm 1980 công nghiệp quốc doanh chỉ tạo ra đợc 68,6%
giá trị tổng sản lợng công nghiệp, thơng nghiệp quốc doanh chiếm 29,8%
tổng mức bán lẻ.
4. Giai đoạn từ 1980-1985.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
10

Trong những năm 1980-1985 mặc dù nền kinh tế nớc ta gặp rất nhiều
khó khăn so với trớc, năng lực sản xuất của kinh tế quốc doanh nói riêng và
sức sản xuất xã hội nói chung không đợc sử dụng hết do thiếu vật t một
cách nghiêm trọng song xuất phát từ quan niệm truyền thống về quan hệ sản
xuất XHCN nên các giải pháp tháo gỡ trong giai đoạn này vẫn tập trung chủ
yêu vào cải tiến quản lý đối với xí nghiệp quốc doanh. ở giai đoạn này cơ chế
kế hoạch hoá tập trung thuần tuý đã đợc cải tiến dần trên nguyên tắc phi tập
trung hoá trong quản lý kinh tế, song kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò
tuyệt đối đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, các xí nghiệp quốc

doanh nắm toàn bộ các nghành then chốt nh : điện, luyện kim, khai thác, xi
măng, gang thép, hoá chất cơ bảnTuy nhiên đóng góp của các xí nghiệp
quốc doanh vào tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đã giảm, tính
đến năm 1985 kinh tế quốc doanh chỉ tạo ra đợc 37% tổng sản phẩm xã hội
và 28% thu nhập quốc dân.
5. Giai đoạn từ 1985-1990.
Giai đoạn bắt đầu thực hiện đổi mới kinh tế, t tởng xây dựng một
nền kinh tế nhiều thành phần đợc đa ra. Trong quá trình hình thành kinh tế
nhiều thành phần công tác quản lý kinh tế quốc doanh vẫn tiệp tục đợc cải
tiến theo hớng phi tập trung hoá, kế hoạch hoá và quản lý đối với kinh tế
quốc doanh. Điểm nổi bật trong cải tiến quản lý ở giai đoạn này là việc tách
bạch giữa quyền quản lý nhà nớc về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai đoạn
này là quan niệm không phải nền kinh tế quá độ nên CNXH ở nớc ta chỉ có
kinh tế quốc doanh, chủ trơng của đảng và nhà nớc ta không chỉ bó hẹp
trong phạm vi cải tiến quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy
sức sản xuất của kinh tế t nhân, cá thể cũng nh các thành phần kinh tế
khác. Trong cơ chế kinh tế mới đó kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
11

đạo nhng không phải độc tôn. Năm 1990, kinh tế quốc doanh tạo ra 66%
tổng sản phẩm xã hội.
6.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
Chúng ta khẳng định chủ trơng lâu dài là xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Chủ trơng này đợc biến thành thực tế bởi quá trình ban hành và hoàn thiện

hệ thống luật pháp, đặc biệt là pháp luật về kinh tế, nhằm tạo ra hành lang
pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đặc trng cơ bản của giai
đoạn này là doanh nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận hợp thành nền kinh tế
quốc dân thống nhất.
Đến năm 1996, Trong công nghiệp còn 6032 DNNN số doanh nghiệp
này tạo ra 41% GDP (doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra 59%). Trong cơ
chế kinh tế mới DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực: Trên giác độ kinh
tế, DNNN nắm giữ toàn bộ những ngành trọng yếu nh điện, than sạch, thép
cán, xi măng, dầu thô, giấy
Nh vậy, lịch sử phát triển của KTNN từ sau cách mạng tháng tám đến
nay đã hình thành một hệ thống DNNN trên khắp đất nớc. Hệ thống các
doanh nghiệp nhà nớc này nhiều về số lợng, nắm giữ các lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế quốc dân, sử dụng lực lợng lao động kỹ thuật có trình
độ cao, lực lợng DNNN đã đóng vai trò rất quan trọng, mở đờng và hớng
dẫn đối với việc phát triển nền kinh tế nớc ta trớc đây và ngày nay. Trong
nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống DNNN vẫn đóng vài trò chủ đạo đối
với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
12

III. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu của vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà
nớc
Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn tồn tại đồng thời nhiều thành
phần kinh tế những nền kinh tế nhiều thành phần ở những nớc có chế độ
chính trị khác nhau lại mang những đặc điểm khác nhau rất căn bản. Nếu

nh trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thành phần kinh tế t bản
t nhân giữ vai trò thống trị thì trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN nh ở nớc ta thì thành phần KTNN giữ vai trò chủ đạo và KTNN
cùng với kinh tế tập thể đợc xây dựng và phát triển để ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc cho sự đi lên và phát triển của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta sở dĩ thành
phần KTNN giữ vai trò chủ đạo bởi vì những lý do chính sau:
Thứ nhất, chúng ta đều biết chính trị là biểu hiện tập trung của kinh
tế . Nền chính trị của Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo với
mục tiêu da nớc ta tiến lên CNXH, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh. Thành phần KTNN của nớc ta mà trớc hết
là các doanh nghiệp Nhà nớc cũng phải phục vụ cho nhiệm vụ này.
Trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta do hạn chế của trình
độ lực lợng sản xuất phát triển còn thấp, các quan hệ sở hữu còn tồn tại
dới nhiều hình thức, do đó nền kinh tế nớc ta ở giai đoạn này là một nền
kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Tuy vây,
cơ chế thị trờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo. Bên cạnh những
u điểm to lớn của nó mà không ai có thể phủ nhận thì nó cũng tồn tại những
khuyết tật nh: gây ra sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, khủng hoảng
kinh tế, các tệ nạn xã hội vv điều đó đòi hỏi cơ chế thị trờng phải có bàn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
13

tay quản lý, điều tiết của Nhà nớc. Và công cụ hữu hiệu nhất mà thông qua
nó nhà nớc thể hiện vai trò điều tiết của mình đó là thành phân KTNN. Chỉ
có KTNN mới có thể bảo đảm vững chắc định hớng XHCN, đảm bảo cho
lợi ích của ngời lao động, khắc phục những tiêu cực, khuyết tật và hạn chế

của cơ chế thị trờng, phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng
là động lực thúc đẩy phát triển và tăng trởng kinh tế, gắn liền với cải thiện
đời sống nhân dân, với tiến bộ và công băng xã hội. Vai trò đó của KTNN đã
đợc chứng minh qua thc tiễn phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở nớc ta
sau đổi mới đến nay:
Đầu những năm 1990 mặc dù gặp phải hoàn cảnh hết sức khó khăn,
khắc nghiệt nh: thể chế xã hội ở Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ. Mĩ
thực hiện chính sách bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế, tài chính khu
vực 1997 1998 tác động mạnh, thiên tai liên tiếp xảy ra việc chuyển đổi
nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN
có những thời cơ và thuận lợi mới nhng bao hàm cả những khó khăn thách
thức. Song chúng ta vẫn đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng
GDP năm 2000 tăng gấp 2 lần năm 1990, tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn
định, đời sống của các tầng lớp nhân dân đợc cải thiện, quốc phòng an ninh
đợc tăng cờng, sức mạnh về mọi mặt của nớc ta đã lớn hơn nhiều so với
10 năm trớc. Kết quả trên có đợc là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng,
trong đó KTNN góp phần rất to lớn. Năm 2000 DNNN làm ra 39,5% GDP và
đóng góp 39,2% tổng thu ngân sách, chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu
DNNN là đối tác chủ yếu trong hợp tác đầu t nớc ngoài, chiếm 98% số dự
án liên doanh với nớc ngoài. DNNN có năng lực sản xuất kinh doanh lớn,
cơ cấu ngày càng hoàn thiện và từng bớc mở rộng thị trờng trong và ngoài
nớc. Các tổng công ty có quy mô lớn tuy chỉ chiếm 24,8% tổng số DNNN
nhng nắm giữ 65% tổng số vốn và 61% số lao động, trình độ công nghệ quả
lý có nhiều tiến bộ. Chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN đợc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
14


nâng lên, góp phần chủ yếu để KTNN thực hiện đợc vai trò chủ đạo, đảm
bảo ổn định chính trị xã hội. Đây cũng là lực lợng quan trọng thực hiện
các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo sản xuất dịch
vụ thiết yếu cho an ninh quốc phòng. Có thể khẳng định KTNN nói chung và
các DNNN nói riêng đã góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự
nghiệp đổi mới đa đất nớc thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.
Đứng vững trớc những tác động của khủng hoảng kinh tế quốc tế, khu vực.
Tạo tiền đề cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hớng XHCN.
Thứ hai là KTNN luôn nắm giữ những vị trí then chốt, trọng yếu trong
nền kinh tế quốc dân do đó chỉ có KTNN mới có khả năng chi phối, dẫn dắt
các thành phần kinh tế khác, đảm bảo đợc các mục tiêu phát triển KT-XH,
thực hiện CNH-HĐH trong điều kiện thị trờng vẫn cha hoàn thiện, ngời
dân có thu nhập thấp, tích luỹ không đủ tạo nguồn đầu t cơ bản, kinh tế t
nhân còn nhỏ bé thì DNNN có vai trò huy động vốn đầu t xây dựng những
công trình lớn, hiện đại. Mặt khác với sự phát triển ngày càng cao của nền
kinh tế đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng tốt để bảo đảm cho nền kinh tế phát
triển nhanh, mạnh và bền vững. Nhng thờng thì những ngành này đòi hỏi
phải có vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn chậm hoặc có lãi suất thấp nh
các ngành: giao thông vận tải, giáo dục, y tế, năng lợng vvĐể thực hiện
đợc điều đó đòi hỏi Nhà nớc phải đầu t trực tiếp vào các lĩnh vực này
nhằm củng cố thêm nội lực cho thành phần KTNN để đạt đợc các mục đích:
dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển một cách toàn diện, vững chắc, chống khủng hoảng kinh tế,
ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế. Ngoài ra DNNN là lực
lợng vật chất chủ lực để nhà nớc can thiệp, bình ổn thị trờng, hạn chế ảnh
hởng xấu của ngành nghề độc quyền tự nhiên có tác hại lớn cho nền kinh
tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
15

Thứ ba, trong xu thế toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế, chỉ có
DNNN là những đơn vị tổ chức kinh tế lớn của quốc gia là có đủ khả năng
hợp tác liên doanh với các công ty lớn quốc tế đồng thời làm đối trọng với họ
trên thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng quốc tế, góp phần quan trọng
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của đất nớc.
Không chỉ riêng Việt Nam mà Trung Quốc cũng là nớc chủ trơng
xây dựng CNXH thông qua phát triển nền kinh tế thị trờng mà KTNN giữ
vai trò chủ đạo, với tỉ trọng trên70% của chế độ công hữu trong toàn bộ nền
kinh tế song Trung Quốc vẫn giữ mức tăng trởng kinh tế vào loại cao nhất
thế giới, đạt khoảng trên dới 10% liên tục trong nhiều năm và đang có dự
báo cho rằng trong tơng lai không xa Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế
số một thế giới, lớn hơn cả Mỹ về giá trị tuyệt đối. Ngay chính ở các nớc t
bản, DNNN cũng còn có vai trò không nhỏ. Theo đánh giá của UNDP,
DNNN trong các nớc t bản phát triển vẫn còn chiếm khoảng 10%.
Từ những lý do trên ta có thể khẳng định KTNN có vai trò chủ đạo và
sự tồn tại của KTNN là một tất yếu khách quan và chỉ có phát huy vai trò
chủ đạo của KTNN thì chúng ta mới có một nền kinh tế độc lập tự chủ. Bởi
vì KTNN nắm giữ phần lớn tài sản của nền kinh tế cho nên tạo ra khối lợng
hàng hoá dịch vụ công cộng lớn chi phối giá cả thị trờng, dẫn đát giá cả thị
trờng bằng chính chất lợng, giá cả của sản phẩn dịch vụ do mình cung cấp.
Thông qua đó Nhà nớc có thể kiểm soát đợc thị trờng, xây dựng nền kinh
tế nớc ta trở thành một nền kinh tế vững mạnh toàn diện luôn chủ động hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và có sức cạnh tranh cao trên thị trờng quốc
tế.
1.Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Nh chúng ta đã biết vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị

trờng định hớng XHCN là một tất yếu khách quan và trong thời kỳ quá độ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
16

hiên nay vai trò ấy lại đợc thể hiên sâu sắc và cấp thiết hơn bao giờ hết. Đại
hội Đảng VIII đã khẳng định KTNN có 4 vai trò:
- Làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề
xã hội.
- Mở đờng, hớng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển.
- Là lực lợng vật chất để thực hiện chức năng quản lý điều tiết vĩ mô.
- Tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Với hình thức tổ chức đa dạng và phạm vi rộng khắp ở các lĩnh vực kinh tế
trong nền kinh tế đất nớc. Tính chất chủ đạo của KTNN thể hiện qua các
nội dung chính sau đây:
Nội dung thứ nhất cũng là nội dung quan trọng nhất của KTNN đó là
KTNN thực hiện chức năng điều tiết hệ thống kinh tế xã hội thông qua các
công cụ xã hội khác nhau trong đó DNNN là công cụ thiết yếu.
ở nớc ta các DNNN đợc hình thành ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
đợc coi là không hấp dẫn bởi khả năng sinh lời thấp. Chẳng hạn là khu vực
sản xuất sản phẩm công cộng. Thực hiện chức năng điều tiết của DNNN theo
hớng này tạo ra tính cân đối giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Với
t cách là công cụ điều tiết, việc hình thành và tồn tại của các DNNN trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào đó không cố định, luôn đợc nhà nớc thực
hiện theo phơng châm: ở đâu, khi nào nền kinh tế kinh quốc dân dang cần
mở rộng sản xuất kinh doanh một mặt hàng cụ thể nào đó mà các doanh
nghiệp dân doanh hoặc không đủ sức kinh doanh hoặc chối từ thì ở đó và khi

đó cần có sự có mặt của DNNN. Đến một lúc nào đó khi các doanh nghiệp
dân doanh đã đủ sức đáp ứng nhu cầu thị trờng, DNNN có thể rút khỏi thị
trờng đó nhờng chỗ cho các doanh nghiệp dân doanh, quá trình đó diễn ra
một cách liên tục, lặp đi lặp lại ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế hình thành vai
trò điều tiết của DNNN.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
17

Chức năng điều tiết của DNNN còn thể hiện ở việc điều tiết kinh tế
trong phạm vi từng vùng. ở từng vùng cũng diễn ra hiện tợng các doanh
nghiệp dân doanh chỉ đổ xô vào kinh doanh các mặt hàng dễ sinh lợi nhuận
nên dẫn đến những mất cân đối trong sản xuất kinh doanh của từng vùng.
Chính DNNN cũng phải xuất hiện ở các ngành mà những vùng kinh tế của
đất nớc đang đòi hỏi nhằm điều tiết cung cầu ở các vùng đó. Chức năng
điều tiết vùng của DNNN đặc biệt quan trọng đối với các vùng xa, vùng sâu
và vùng nông thôn.
Nội dung thứ hai. Do KTNN nắm giữ phần lớn tài sản của nền kinh tế
nên tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ công cộng khả dĩ chi phối đợc giá cả
thị trờng, dẫn dắt giá cả thị trờng bằng chính chất lợng và giá cả của sản
phẩm và dịch vụ do mình cung cấp đồng thời tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
có tác dụng thúcđẩy các ngành và các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nội dung thứ ba. KTNN kiểm soát các hoạt động của thị trờng vốn
và thị trờng tiền tệ để đảm bảo khả năng ổn định kinh tế vĩ mô của nhà
nớc. Các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng là các công cụ chính yếu của
nhà nớc trong quản lý kinh tế vĩ mô.
Nh vậy, thành phần KTNN thể hiện vai trò chủ đạo ở chỗ: chi phối
các thành phần kinh tế khác, làm biến đổi các thành phần kinh tế khác theo

đặc tính của mình (dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển theo định
hớng XHCN) tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế hàng hoá, chiếm giữ các
ngành kinh tế then chốt và trọng yếu của xã hội, làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng
trởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội. Đóng góp phần lớn vào tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của toàn xã hội. Do đó xác định nội dung chủ đạo
của khu vực KTNN theo các tính chất nêu trên sẽ giúp chúng ta trong việc
định hớng đúng việc sắp xếp lại các tổ chức kinh tế hiện có, định hớng cho
hoạt động đầu t của Ngân Hàng Nhà Nớc và thiết lập các định chế yểm trợ
phát triển chung
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
18

IV. Thực trạng của kinh tế nhà nớc hiện nay
1. Quy mô và tổ chức của các doanh nghiệp nhà nớc
Chỉ tính trong 10 năm từ 1990 2000. Chúng ta đã 3 lần thực hiện
việc cải cách đổi mới DNNN. Lần thứ nhất thực hiện vào những năm từ 1990
1993 với mục đích tổ chức lại sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
quốc doanh. Lần thứ hai từ năm 1994 1997, chúng ta đã thành lập 18 Tổng
công ty 91 và 77 Tổng công ty 90. Lần thứ ba chúng ta thực hiện cổ phần
hoá các DNNN và ngay sau đó là việc giao bán, khoán và cho thuê các
DNNN.
Sau 3 lần cải cách đổi mới DNNN thì năm 2000 so với năm 1990 quy
mô của các doanh nghiệp nhà nớc đã giảm từ 12300 doanh nghiệp xuống
còn 5280, những doanh nghiệp có vốn dới 10 tỷ đồng chiếm tới 76,1%.
Tuy có sự giảm sút về quy mô nhng các DNNN vẫn đạt đợc mức tăng
trởng mạnh. Trong 5 năm từ 1991-1995 tốc độ tăng trởng bình quân của
DNNN đạt 11,7%. tỉ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân GDP đạt

40,3%. Đồng thời quá trình tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc đã
mở rộng quy mô vốn của các doanh nghiệp, giảm đợc sự tài trợ đáng kể của
ngân sách nhà nớc, một số ngành mới đã và đang áp dụng công nghệ cao
thực sự mang lại hiệu quả đáng kể nh: dầu khí, năng lợng, bu chính viễn
thông vv Trong đó quyền chủ động của các sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc phát huy.
Tuy vậy cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay còn
tồn tại nhiều bất cập, hạn chế nh việc doanh nghiệp hoạt động chông chéo
về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý. Còn các doanh nghiệp cùng thuộc
một ngành thì phân bố rất phân tán, manh mún thuộc nhiều cơ quan quản lý
khác nhau. Ví dụ nh ở địa bàn Hà Nội các ngành sản xuất thiết bị có 35 đơn
vị, trong đó có 27 doanh nghiệp do Trung ơng quản lý nhng lại đợc tập
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
19

trung vào 7 đầu mối quản lý khác nhau. Bộ Công nghiệp có 8 doanh nghiệp,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 8 doanh nghiệp và Bộ Xây dựng
có 7 doanh nghiệp.
2. Kỹ thuật và công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc
Kể từ khi chúng ta chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp (mô hình kinh tế chỉ huy hớng nội) sang cơ chế thị trờng
định hớng XHCN có sự quản lý của nhà nớc. Đảng ta đã nhanh chóng vận
dụng những bài học thành công về công nghiệp hoá - hiện đại hoá của các
nớc trên thế giới để chuyển sang mô hình kinh tế hớng ngoại. Điều này đã
tạo cho KTNN nói riêng và tổng thể nền kinh tế nớc ta có nhiều thuận lợi
trong vấn đề chuyển giao công nghệ. Song nhìn chung hiện nay trình độ
khoa học công nghệ nớc ta còn lạc hậu, thấp kém. So với các nớc láng

giềng chúng ta còn kém xa, chúng ta chậm 10 năm so với Trung Quốc, chậm
từ 20-30 năm so với Đài Loan ở thời điểm bắt đầu công nghiệp hoá.
Đồng thời với quá trình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ KTNN ở
nớc ta còn đang xây dựng cho mình chiến lợc phát triển mang tính tổng
thể, lâu dài bao gồm cả nghiên cứu, ứng dụng và thử nghiệm.v.v. Điều này
đã và đang đem lại những hiệu quả to lớn và thiết thực. Hiện nay đã có nhiều
ngành thuộc thành phần KTNN tạo ra những loại sản phẩm không chỉ có sức
cạnh tranh mạnh ở thị trờng nội địa mà còn có sức cạnh tranh mạnh trên thị
trờng quốc tế nh : dệt may, chế biến thuỷ hải sảnNgoài ra KTNN cũng
đang hớng sự phát triển vào những nghành, lĩnh vực có trình độ khoa học
kỹ thuật công nghệ hiện đại nh: tin học, sinh học, vật liệu mới, tự động hoá.
Điều này đòi hỏi nhà nớc phải có những sách lợc đúng đắn khuyến khích
và bắt buộc các doanh nghiệp đầu t vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ.
Đó là yếu tố vật chất quan trọng tạo đà cho các doanh nghiệp nhà nớc giữ
vững vị trí then chốt đi đầu về ứng dụng khoa học và công nghệ, nêu gơng
về năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
20

Mặc dù vậy việc phát triển khoa học công nghệ ở nớc ta hiện nay còn
tồn tại rất nhiều hạn chế, do đó khi thực hiện hợp tác, chuyển giao công nghệ
với nớc ngoài cần tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ
mới nhất, tiên tiến nhất tránh không để cho Việt Nam trở thành bãi thải
công nghê của các nớc phát triển. Để thực hiện đợc điều đó thì các
DNNN phải đầu t cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tránh việc
chảy máu chất xám bởi trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh của
khu vực kinh tế t nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã xuất

hiện xu thế bỏ doanh nghiệp nhà nớc để ra làm ngoài với đồng lơng cao
hơn trong khi đó các doanh nghiệp nhà nớc rất cần những ngời có khả
năng trình độ để nghiên cứu, thử nghiêm, ứng dụngcác loại công nghệ
mới.
3. Tổ chức quản lý của các doanh nghiệp nhà nớc.
Những cải tổ cơ chế quản lý nhà nớc từ năm 1981 đến này có thể coi
là một bớc cách mạng trong mô hình tổ chức kinh tế xã hội của nền kinh tế.
Chúng ta đã cơ bản chuyển đợc các DNNN từ chỗ là một phân xởng trong
xí nghiệp kinh tế quốc doanh sang vai trò một phát nhân có quyền tổ chức và
kinh doanh hàng hoá độc lập. Tuy nhiên cơ chế quản lý mới còn vớng ở
một số điểm nh cơ chế thực khi sở hữu nhà nớc vẫn tỏ ra cha hiệu quả do
vẫn tồn tại các mảnh của chế độ chủ quản hành chính trớc kia ( nh duyệt
dự án đầu t mới, bổ nhiệm cán bộ chủ chốt, kiểm tra chức năng của cơ quan
chủ quản) đồng thời lại buộc phải thừa nhận quyền tự chủ quá rộng rãi của
doanh nghiệp, do đó dẫn đến doanh nghiệp vừa làm vừa lo, còn cơ quan quản
lý nhà nớc vẫn thích can thiệp trực tiếp quá nhiều vào công việc của doanh
nghiệp mà không phải chịu trách nhiệm
Điển hình cho tình trạng này là vụ việc của công ty Dệt Nam Định.
Một phần hoạt động sai nguyên tắc tài chính của Dệt Nam Định là đầu t vào
26 dự án không hiệu quả song cả 26 dự án này đều đợc Bộ Công Nghiệp ký
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
21

duyệt, các cơ quan quản lý nhà nớc kiểm tra thanh tra vừa phân tán vừa
chồng chéo ( do các văn bản pháp quy cũ mâu thuẫn với nhau song không
đợc sàng lọc ) Nhng đồng thời lại không có một cơ quan nhà nớc nào
chịu trách nhiệm cho sự mất mát tài sản của nhà nớc. Cuối cùng phó mặc

cho doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn. Song chúng ta quên rằng trong nền
kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp, dù là DNNN đi chăng nữa đều đại diện
cho một lợi ích độc lập, đó là lợi ích doanh nghiệp. Nếu nhà nớc không
quản lý tốt ( mà điều này khó làm đợc nếu không có những tiêu chuẩn tốt
về kế toán, thống kê, kiểm toán ) thì doanh nghiệp sẵn sàng biến lợi nhuận
thành chi phí hợp pháp dới dạng lơng thởng cho cán bộ và công nhân.
Ngoài ra còn có những khó khăn trong việc phân định thua lỗ do rủi ro hay
do sự thiếu trách nhiệm của những ngời có liên quan chính vì thế có thể
thấy tình trạng tài chính không rõ ràng và cực kỳ bê bối của DNNN hiện nay
thể hiện qua nợ khó đòi trở thành phổ biến, doanh nghiệp không thể phá sản
vì chủ nợ không đệ đơn Là hậu quả của chính tình trạng thể chế hoá sở
hữu nhà nớc cha tìm đợc hình thức hợp lý.
4. Hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc.
Vấn đề hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc và đặc biệt quan
trọng vì đã là doanh nghiệp kinh doanh đơng nhiên phải có hiệu quả thì mới
tồn tại phát triển. Thực tế các DNNN của chúng ta bên cạnh những thành tựu
to lớn đã và đang bộc lộ những yếu kém khá nghiêm trọng:
Quy mô các DNNN còn nhỏ (vốn bình quân chỉ là 12 tỉ đồng) Cơ cấu
có nhiều bất hợp lý, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, cha thực sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Kết quả khảo sát 10 ngành cho
thấy ngoài một số doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại hoặc trung
bình của thế giới và khu vực, số còn lại lạc hậu so với thế giới từ 10 đền 20
năm, thậm chí 30 năm. Đến tháng 5-2001 mới chỉ có 4,1% tổng số doanh
nghiệp nhà nớc đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc tế. Kết quả sản xuất kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
22


doanh của các doanh nghiệp nhà nớc cũng cha tơng xứng với các nguồn
lực đã có và sự hỗ trợ đầu t của nhà nớc: trong 4 năm (1997 - 2000) ngân
sách nhà nớc đã đầu t thêm cho DNNN gần 8200 tỉ đồng, giãn nợ 540 tỉ
đồng, giảm tính khấu hao 200 tỉ đồng và cho vay u đãi đầu t 9000 tỉ đồng.
Đến năm 2000 số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả mới chỉ là 40%
bị lỗ liên tục chiếm tới 29%. Tình hình đúng nh vậy nhng từ đó để đi đến
khẳng định chỉ có các doanh nghiệp t nhân mới có lãi và DNNN chỉ có thua
lỗ, kém hiệu quả là hoàn toàn không đúng. Nhận định này thiếu cả cơ sở lý
luận và thực tiễn, coi một số hiện tợng trùng với bản chất, bởi nếu đi sâu
nghiên cứu chúng ta cũng dễ thấy không chỉ DNNN mới thua lỗ mà cũng có
nhiều doanh nghiệp t nhân cũng thua lỗ. Khủng hoảng kinh tế tài chính khu
vực với những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, xã hội có thể coi là
khủng hoảng của kinh tế t nhân.
Thực tế ở thành phố Hải Phòng ( cũng nh ở nhiều địa phơng khác )
cho thấy, tỉ lệ nợ quá hạn của các khoản vay tín dụng ngân hàng của doanh
nghiệp t nhân vào khoảng 36% tính đến tháng 6-2001 cao gấp đôi so với
DNNN trong đó phần lớn là nợ khó có khả năng thanh toán. Trong tổng số
các DNNN có đến 70% là hoạt động có lãi và khi lãi khi lỗ. Số DNNN thua
lỗ tuy còn nhiều nhng chỉ là thiểu số. ở Trung Quốc có 500 doanh nghiệp
hàng đầu là các DNNN lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm đầu tầu thúc
đẩy kinh tế cả nớc phát triển. ở nhiều nớc khác cũng đều có DNNN hoạt
động có hiệu quả và doanh nghiệp t nhân bị thua lỗ phải phá sản.
Nh vậy thua lỗ, hiệu quả thấp là đồng hành của cả DNNN và doanh
nghiệp t nhân. Có nhiều nguyên nhân không liên quan đến sở hữu doanh
nghiệp trong đó có nguyên nhân rất cơ bản là điều kiện sản xuất kinh doanh
của nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, biến động rủi ro lớn các doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế yếu kém, nhất là trình độ quản lý, kinh nghiệm thơng
trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
23

5. Những cơ hội và thách thức mới đối với doanh nghiệp nhà nớc trong
thời gian tới.
Trong tơng lai không xa DNNN phải đối mặt với hai sức ép cạnh
tranh lớn, sức ép cạnh tranh thứ nhất là cạnh tranh với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác và chuẩn bị cho một cuộc cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài, các tập đoàn kinh tế mạnh, các tập đoàn kinh tế
siêu quốc gia sau khi chúng ta hoàn thành tiến trình ra nhập vào AFTA hay
sau khi hiệp định tự do thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực thi hành.
Về các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác: ở nớc ta sau khi
có luật doanh nghiệp ra đời chỉ trong một thời gian ngắn, các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất phát
triển một cách rầm rộ ngời ta ví nh hình ảnh nấm mọc sau cơn ma cả
nớc có khoảng 23000 doanh nghiệp loại này đầu t một khoản vốn khoảng
25000 tỉ đồng vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Ngoài một số
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nớc, còn lại các
ngành sản xuất không đòi hỏi vốn đầu t lớn thì t nhân đang lấn dần thị
phần của DNNN. Một khu vực khác cũng là một đối thủ cạnh tranh đáng kể
với DNNN là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu t của
nớc ngoài, các doanh nghiệp này có u thế hơn các DNNN về vốn, công
nghệ hiện đang đợc nhà nớc ta khuyến khích và u đãi, đang len lỏi vào
một số các lĩnh vực kinh tế lớn của nớc ta nh: dầu khí, chế biến thuỷ hải
sản, xây dựng công nghiệp, sản xuất hoá chất, xi măngđáng chú ý hơn cả
là năm 2000 tốc độ tăng trởng của DNNN chỉ có 11% thì doanh nghiệp t
bản t nhân tăng 14% và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng trên
20%, do đó trong thời gian tới nếu nớc ta không có biện pháp để củng cố
sức mạnh của DNNN thì DNNN sẽ bị lấn át ngay trên thị trờng sân nhà.

Khi chúng ta hoàn thành tiến trình ra nhập AFTA và thực hiện hiệp
định thơng mại Việt-Mỹ thì sức cạnh tranh sẽ cụ thể hoá bằng cạnh tranh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị
Tài chính doanh nghiệp 43D
24

hàng hoá, hay yếu tố quan trọng nhất là chất lợng hàng hoá và giá cả hảng
hoá. Hiện tại ngoài một số mặt hàng nh hoá mỹ phẩm, đồ nhựa, than, một
số hoá chất cơ bảnGiá của ta rẻ hơn của nớc ngoài, còn lại một số mặt
hàng nh giấy, phân bón, xi măng, hàng điện tử, hàng cơ khíThì hàng của
ta đều cao hơn hàng nớc ngoài từ 20-40%
Hai cuộc cạnh tranh trên đây chính là vấn đề cấp bách và nghiêm
trọng đối với các DNNN. Trong thời gian tới nớc ta cần phải đẩy mạn việc
cải tổ, xây dựng, sắp xếpđể KTNN giữ đợc vai trò chủ đạo, dẫn dắt các
thành phần kinh tế khác phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
V. Những giải pháp cải cách, đổi mới và phát triển
kinh tế nhà nớc.
Việc cải cách đổi mới thành phần KTNN nói chung và các DNNN nói
riêng trong giai đoạn hiện nay là cực kỳ cần thiết và cấp bách trong chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội đất nớc. Để tổ quốc vững bớc trên con đờng
CNH - HĐH, tại hội nghị lần thứ 3 ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX
đã thông qua nghị quyết về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả của DNNN. Trên cơ sở đó, nhằn tăng cờng vai trò chủ đạo của
KTNN trong nền kinh tế quốc dân, việc định hớng sắp xếp phát triển
DNNN trong thời gian tới bao gồm những giải pháp lớn sau:
1. Về định hớng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích.
1.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.

Nhà nớc giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực độc quyền nhà nớc, bao gồm: vật liệu nổ, hoá chất
độc, chất phống xạ, hệ thống truyền tải điện quốc gia, mạng trục thông tin
quốc gia, sản xuất thuốc lá điếu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×