Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay như thế nào? Và nước ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.45 KB, 31 trang )




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





Đề tài


Thực trạng cạnh tranh và độc quyền
ở nước ta hiện nay như thế nào?
Và nước ta cần làm gì để duy trì
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.
Đề án kinh tế chính trị

1

Phần 1: Mở đầu

Cạnh tranh là một trong những qui luật của nền kinh tế thị trờng. Khi
thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp nhận những qui luật của nền kinh tế thị
trờng trong đó có qui luật cạnh tranh. Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Nhng bên cạnh những thành tựu đó
nền kinh tế nớc ta đang đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một
trong những khó khăn thách thức đó là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
nớc ta còn yếu kém.
Đứng trớc quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là thành viên


của ASEAN, APEC, sắp trở thành thành viên của WTO, rồi mở cửa hội nhập
AFTA vào năm 2006) thì nớc ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh
đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế để đạt đợc mục đích trở thành nớc
công nghiệp vào năm 2020. Muốn nh vậy chúng ta cần phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế với các đối tợng cần tác động là các doanh
nghiệp. Đặc biệt cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nớc và t nhân, phải phát huy các lợi thế cạnh tranh. Chúng ta cần có
một chính sách cạnh tranh đúng đắn.
Với mục tiêu nh vậy thật không dễ dàng cho Việt Nam, khi mà nền
kinh tế hiện nay không có gì làm đảm bảo, các doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả, còn trì trệ, tình trạng thang nhũng và thất thoát vốn nhà nớc tăng
cao. Các doanh nghiệp nhà nớc không phát huy đợc vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế khi mà nhận đợc nhiều hỗ trợ từ phía nhà nớc,
ngành nghề kinh doanh, chế độ tín dụng, Trong tay nắm hầu hết các nguồn
lực quan trọng nh: 100% mỏ dầu, 80% rừng, 90% lao động đợc coi trọng,
có phần xem nhẹ u điểm của các doanh nghiệp t nhân. Vừa qua, ngày
13/10/2004, chúng ta đã thành lập đợc hiệp hội các doanh nghiệp t nhân
Việt Nam, điều đó cho thấy có sự thay đổi trong nhận thức về vai trò của t
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

2

nhân, doanh nghiệp t nhân đang dần nhận đợc sự quan tâm từ phía nhà nớc
và đóng vai trò quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế.
Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trờng,
nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy vẫn có những mặt hạn chế nhng
nó không phải là vấn đề quan trọng. Nhiều nớc trên thế giới đã vận dụng tốt
qui luật cạnh tranh vào phát triển kinh tế và đã đạt đợc nhiều thành tựu to

lớn. Từ khi đổi mới nền kinh tế chúng ta cũng đã áp dụng qui luật này và một
số thành tựu đã đến với chúng ta: Đời sống nhân dân đợc cải thiện, xã hội
phát triển hơn, kinh tế phát triển ổn định những lợi ích ấy cha phải là lớn
lao nhng cũng đã giúp chúng ta định hớng cho chính sách phát triển kinh tế.
Độc quyền là sự chi phối thị trờng của một hay nhiều công ty, hoặc
một tổ chức kinh tế nào đó về một loại sản phẩm trên một đoạn thị trờng nhất
định. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thờng do cạnh tranh không lành mạnh
đem lại. Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển
kinh tế.
Để có một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền có
hiệu quả đang là vấn đề quan trọng đợc đặt ra với thực trạng hiện nay của
nớc ta.
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nớc ta hiện nay nh thế nào? Và
nớc ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền? Chúng ta sẽ
tìm hiểu cụ thể ở dới đây.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

3

Phần 2
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam

I. Một số vấn đề lí luận về cạnh tranh và độc quyền
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách
quan
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị
trờng các nhà sản xuất, ngời tiêu dùng, những ngời hoạt động buôn bán

kinh doanh, quan hệ với nhau thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá.
Nh vậy thực chất thị trờng là chỉ các hoạt động kinh tế đợc phản ánh thông
qua trao đổi, lu thông hàng hoá và mối quan hệ về kinh tế giữa ngời với
ngời.
Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá. Kinh
tế h là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi và buôn bán trên thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là hình thứuc phát
triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất đều đợc qui định bởi thị trờng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn có
đợc những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất nh: thuê đợc lao
động rẻ mà có kĩ thuật, mua đợc nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trờng các
yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể
chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết
thúc khi nó đợc đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy
vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại đợc buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh
về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

4

triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa
học - kĩ thuật phát triển do đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của
doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kĩ thuật.
Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ đợc chuyển từ

nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã
hội cao hơn, mọi ngời sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem
lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho
khách hàng, cho ngời tiêu dùng.
Nh vậy cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi
lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể đợc xem nh là quá trình tích luỹ về
lợng để từ đó thực hiện các bớc nhảu thay đổi về chất. Mỗi bớc nhảy thay
đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển di lên, tốt
đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất
yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất
kinh doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh vừa là môi trờng, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế.
Do đó mà cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng thể
hiện qua một số chức năng sau:
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh
tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
về sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị
trờng của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hoá đợc tính dựa vào
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị


5

điều kiện sản xuất trung bình của toàn xã hội. Nếu nh doanh nghiệp nào có
điều kiện sản xuất dới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn
những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung bình của xã hội sẽ
thu đợc lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản xuất.
Ngoài cạnh tranh trong nội bộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành
với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác
nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các doanh
nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh
tranh này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Việc hình thành nên giá thị trờng của hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận
bình quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Với giá trị thị
trờng của hàng hoá cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc không có
hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao
động. Với tỉ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà t bản sẽ
là nh nhau cho dù đầu t vào những ngành khác nhau với lợng TB nh
nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách
hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng
hoá cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lợng sản phẩm
trong quá trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có
năng suất lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho
việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại
lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử
dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã
hội đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hoá tăng lên
không cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trờng, kích

thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
tăng vốn đầu t vào sản xuất trên thị trờng, khi cung một hàng nào đó lớn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

6

hơn cầu hàng hoá thì làm cho giá cả của hàng hoá giảm xuống, làm cho lợi
nhuận thu đợc của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu nh giá cả giảm
xuống dới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không
có hiệu quả và bị phá sản. Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất
giá cả thanh toán của hàng hoá thì doanh nghiệp đó mới thu đợc. Điều đó
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải giảm chi phí sản xuất hàng
hoá, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng dụng đa khoa học
công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Ngợc lại khi cung một loại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng hoá của
thị trờng điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả
của hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều
này kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách
ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có
đợc lợng hàng hoá tung ra thị trờng. Điều này làm tăng thêm vốn đầu t
cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Điều
này quan trọng là động lực này hoàn toàn tự nhiên không theo và không cần
bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nớc.
Thứ t: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những
ngời lao động với nhau, để có đợc một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp.
Điều đó khiến cho mọi ngời trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ
tay nghề của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con ngời ta hoàn thiện

hơn, cạnh tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con ngời mới
trong xã hội mới thông minh, năng động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ
thắng và ngời thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả.
Kẻ yếu thì bị phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp không hoàn toàn
mang ý nghĩa tiêu cực. Bởi vì có nh vậy thì các nguồn lực của xã hội mới
đợc chuyển sang cho những nơi làm ăn hiệu quả. Việc duy trì các doanh
nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực xã hội. Do đó
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

7

muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộc chúng ta phải chấp nhận sự
phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự
huỷ diệt hoàn toàn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh và chống độc quyền trong
kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá luôn muốn tự mình quyết định đến
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ của mình. Nhng cạnh tranh trên
thị trờng đã không cho phép họ làm nh vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn
muốn xoá bỏ cạnh tranh và độc quyền đã ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ.
Độc quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những
điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trờng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Độc quyền thờng dẫn đến xu hớng cửa
quyền, bạo lực và trong một số trờng hợp nó cản trở sự phát triển của khoa
học kĩ thuật, làm chậm thâm chí lãng phí các nguồn lực xã hội. Bởi lẽ với thế
độc quyền các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến
máy móc kĩ thuật, không cần tìm cách nâng cao năng suất lao động mà vẫn

thu đợc lợi nhuận cao nhờ vào độc quyền mua và độc quyền bán. Độc quyền
là sự thống trị tuyệt đối trong lu thông và sản xuất nên dễ nảy sinh giá cả độc
quyền, giá cả lũng đoạn cao, Do vậy, sự phục vụ của ngời tiêu dùng nói
riêng và cho xã hội nói chung là kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do.
Trong nhiều trờng hợp độc quyền áp đặt sự tiêu dùng làm cho xã hội. Chính
do cung cách ấy mà độc quyền thờng làm cho xã hội luôn luôn ở tình trạng
khan hiếm hàng hoá, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu ảnh hởng đến
nhịp độ tăng trởng kinh tế.
Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trờng. Để có sự
cạnh tranh hoàn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và tạo nên cạnh
tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nớc. Để tạo nên
cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có
những điều kiện nhất định.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

8

a) Điều kiện về các yếu tố pháp lý - thể chế đối với hoạt động kinh
doanh
Để có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thì cần phải hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngày nay trong quá trình hội nhập ngày càng cao thì các thể chế
pháp lý không chỉ do nhà nớc ban hành mà nó còn đợc ban hành bởi các tổ
chức quốc tế hoặc do một khu vực kinh tế gồm nhiều quốc gia ban hành. Yếu
tố pháp lý thể chế nhân tố quan trọng trong hình thành nên môi trờng kinh
doanh - là đất sống của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mõi yếu tố pháp lí -
thể chế đều tác động vào một lĩnh vực nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó đợc dùng để điều chỉnh các hành vi hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Các chủ thể kinh tế muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh trong lĩnh vực nào đều phải dựa vào các thể chế - pháp lí đã đợc ban
hành đối với lĩnh vực nào đó để tham gia hoạt động kinh tế. Nh vậy sẽ hình
thành nên một môi trờng kinh doanh ổn định khoa học. Mặc dù chỉ có định
hớng trong một lĩnh vực nhất định, song trong một nền kinh tế thống nhất để
tạo nên sự hoạt động đồng bộ cho guồng máy kinh tế thì các yếu tố thể chế -
pháp lí này đều phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất: Đảm bảo sự đồng bộ trong toàn bộ hệ thống thuộc mọi lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Nh vậy mọi
lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc điều chỉnh bởi các thể
chế - pháp lí, đièu này sẽ tạo nên tính hài hoà trong nền kinh tế. Nếu nh
không đảm bảo đợc sự đồng bộ thì trong nền kinh tế sẽ có những lĩnh vực
không bị tác động của các thể chế pháp lí, việc hoạt động trong các lĩnh vực
này sẽ dễ dàng, tự do hơn so với các linh vực có các yếu tố pháp lí - thể chế
tác động, bởi vì nó không chịu ảnh hởng, không chịu bất kì tác động nào từ
Nhà nớc. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ từ đó sản xuất tiêu thụ sản phẩm
theo ý muốn của mình. Điều này sẽ tạo nên sự lộn xộn trong nền kinh tế bởi vì
mục đích sản xuất của mỗi ngời là khác nhau, do đó sẽ dẫn đến mâu thuẫn
giữa các nhà sản xuất với nhau, tạo điều kiện cho độc quyền hình thành để
tránh sự cạnh tranh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

9

Thứ hai: Các thể chế - pháp lí do Nhà nớc ban hành phải phù hợp với
tình hình thực tế. Để có hiệu quả cao trong việc điều chỉnh hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra các qui định này phải rõ ràng, dễ hiểu, tránh việc hiểu
theo nhiều nghĩa hớng khác nhau, điều đó sẽ dẫn đến những hậu quả trầm
trọng. Việc ban hành các thể chế - pháp lí này sát với thực tế, không rõ ràng

thì không những thực hiện đợc mục đích mà còn gây thêm ra những hoạt
động sai lệch, làm đảo lộn trật tự.
Thứ 3: Hiệu lực pháp luật của các qui định pháp lí - thể chế phải thống
nhất trong việc điều chỉnh các hành vi kinh tế, không đợc có sự phân biệt đối
xử khi thực hiện các qui định. Việc này sẽ tạo nên tính công bằng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu lực của các qui định.
b) Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân
Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội cũng nh nhà nớc khi ra các qui định
pháp lí - thể chế đều phải dựa vào điều kiện và tình hình thực tế, điều này đảm
bảo tính sát thực của các qui định. Nhà nớc dựa vào các qui định để điều
hành quản lý nền kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò
của quản lý, chỉ đạo giám sát thực hiện các qui định pháp lí là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho việc các qui định pháp lí - thể chế đợc thực hiện. Do
vai trò hết sức quan trọng đó mà việc quản lý kinh tế của nhà nớc đòi hỏi bộ
máy quản lý nhà nớc phải có đủ trình độ chuyên môn, năng lực trong quản lý
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng với môi trờng cạnh tranh gay gắt. Việc
các công ty hoặc các tổ chức độc quyền hình thành là điều dễ dàng. Do vậy để
chống độc quyền và tạo nên sự cạnh tranh thì với bộ máy quản lý kinh tế non
kém thì nhà nớc sẽ không thể quản lí đợc nền kinh tế, các bản qui định
không thể đa vào áp dụng trong thực tế, hoặc nếu có đa vào áp dụng đợc
thì khó lòng mà giám sát, chỉ đạo việc thực hiện. Điều này sẽ gây ra việc làm
thất thoát, lãng phí tài sản quốc gia, tình hình kinh doanh bất ổn định, tạo điều
kiện cho các tổ chức độc quyền hình thành. Thực tế ở Việt Nam cho thấy:
trong xây dựng cơ bản việc đầu t dàn trải không có trọng điểm gây lãng phí
vốn đầu t. Trong các dự án, công trình xây dựng việc thất thoát vốn là rất lớn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

10

do việc câu kết thông đồng, ăn dơ với nhau giữa các chủ đầu t và xây dựng.
Tất cả các điều trên phần lớn là do bộ máy quản lý còn non kém. Cha đa ra
đợc những qui định pháp lí - thể chế để điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
Việc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc đầu cơ, thông đồng với nhau
tạo ra sự khan hiếm giả tạo để đẩy giá thuốc lên cao. Điều này cũng tơng tự
đối với thị trờng bất động sản.
Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
nên việc nâng cao năng lực quản lý kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để
tạo nên cạnh tranh và chống độc quyền.
c) Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xã hội của nhân dân và các
chủ thể kinh doanh
Các chủ thể kinh tế là đối tợng tác động của các văn bản pháp lí - thể
chế. Nhà nớc ban hành và giám sát, chỉ đạo các chủ thể kinh tế thi hanh các
qui định của văn bản pháp lí - thể chế. Để các qui định đợc thực hiện tốt thì
ngoài vai trò quản lí tốt của Nhà nớc còn có hành vi thực hiện của các chủ
kinh doanh và nhân dân. ý thức thực hiện các qui định văn bản của các chủ
thể khi tham gia hoạt động kinh tế là điều kiện đủ để tạo nên cạnh tranh và
chống độc quyền trong kinh doanh. Năng lực của các cơ quan quản lí là có
hạn cho nên trong quá trình quản lý không thể khong mắc những sai lầm,
thiếu sót. Khi đó sẽ là điều kiện tốt cho những tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, độc quyền lợi dụng sai sót của cơ quan quản lý để hoạt động.
Trong những tình huống nh vậy để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống
độc quyền rất cần có tinh thần, ý thức của các chủ thể kinh doanh cũng nh
của nhân dân. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tốt của các chủ thể kinh doanh
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý.
II. Thực trạng cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam
1. Sự chuyển biến về nhân thức đối với cạnh tranh
Sau chiến tranh đất nớc thống nhất, cả nớc hăng hái bắt tay vào công
cuộc xây dựng, kiến tạo đất nớc đa đất nớc tiến thẳng lên CNXH. Trong
khi đó trong tay chỉ có mô hình kinh tế sau chiến tranh để lại - nền kinh tế tập

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

11
trung bao cấp của cải xã hội bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Việc áp dụng
mô hình kinh tế này trong chiến tranh đã đem lại hiệu quả cao, và đợc coi
nh mô hình u việt. Nhng trong thời bình, nó đã không còn phù hợp và Việt
Nam đã phải trả giá cho việc áp dụng nền kinh tế này đó là: nền kinh tế suy
thoái trầm trọng chi vợt thu, lạm phát cao, đồng tiền mất giá, phơng tiện kĩ
thuật ngày càng lạc hậu, chậm đợc đổi mới, năng lực sản xuất trong nớc
kém. Trong nền kinh tế cũ - nền kinh tế tập trung bao cấp thì mọi hoạt động
kinh tế của xã hội đều do Nhà nớc đảm nhiệm, nhà nớc bao tiêu hết quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp kể cả việc tiêu thụ sản phẩm do đó mà nó
gây ra sức ì đối với các doanh nghiệp đợc nhà nớc bao cấp. Các doanh
nghiệp cứ ung dung thực hiện theo kế hoạch của nhà nớc để sản xuất, không
cần quan tâm đến việc phải cạnh tranh với ai. Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dờng nh chỉ biết đến khái niệm cạnh tranh trên lí thuyết chứ cha
đợc thấy thực tế cạnh tranh là nh thế nào. Điều đó gây ra lãng phí nguồn lực
xã hội, cạnh tranh không đợc coi trọng.
Yêu cầu phát triển xây dựng đất nớc buộc chúng ta phải chuyển đổi
nền kinh tế và nền kinh tế thị trờng đã đợc áp dụng nhng nó chịu sự quản
lý của Nhà nớc. Đó là nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Nền kinh tế
thị trờng với qui luật cạnh tranh đã không còn chỗ cho sự ỉ lại, trông chờ vào
trợ cấp, nó buộc các chủ thể kinh tế phải luôn luôn hoạt động để tìm lấy vị trí
tồn tại trong nền kinh tế. Do tính chất khắc nghiệt của cạnh tranh nên việc yêu
cầu nhận thức về cạnh tranh một cách đúng đắn là điều cần thiết. Cùng với
quá trình đổi mới, cạnh tranh theo pháp luật đã dần dần đợc chấp nhận ở
nớc ta nh một động lực đảm bảo hiệu quả, tiến bộ xã hội, nhng chịu sự
điều tiết của nhà nớc. Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành một số văn bản pháp

lí điều chỉnh hành vi có liên quan đến cạnh tranh trên thị trờng nh:
- Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 và sửa đổi vào các năm
1990, 2000.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

12
Cạnh tranh trên thị trờng có 4 cấp độ: cạnh tranh về hình thức sản
phẩm, cạnh tranh về loại sản phẩm, những loại sản phẩm có thể thay thế và
cạnh tranh về ngân sách.
Cạnh tranh về hình thức sản phẩm là cấp độ thấp nhất của cạnh tranh.
Hình thức này chủ yếu tập trung vào sản phẩm hiện tại của các doanh nghiệp
mà không tập trung vào cái có thể xảy ra trong tơng lai. Các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau về nhãn hiệu nằm trong cùng một chủng loại sản phẩm và
sẽ thoả mãn nhu cầu của cùng một đoạn thị trờng. Loại hình cạnh tranh này
dựa trên thị hiếu của khách hàng. Ví dụ nh các doanh nghiệp sản xuất dầu ăn
nh: Tờng An, Bình An, Neptune họ đều sản xuất và tiêu thụ dầu ăn trên
thị trờng Việt Nam do đó để cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này là điều tất
nhiên. Họ đều cố gắng đa ra những loại sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp đáp ứng
đợc thị hiếu của khách hàng để chiếm lĩnh thị trờng.
Cấp độ thứ 2 của cạnh tranh là cạnh tranh về loại sản phẩm. Loại hình
này dựa trên những sản phẩm và dịch vụ với những đặc điểm tơng tự đợc
xác định nh là đặc tính chứ không phải giá trị cao hay thấp. ví dụ nh hãng
sản xuất điện thoại di động liên tục cải tiến mẫu mã cũng nh đặc tính, chức
năng, công dụng để có thể đa ra những sản phẩm có tính năng sử dụng cao,
kết hợp nhiều chức năng: xem ti vi, nghe nhạc, đọc sách Loại hình cạnh
tranh này rộng hơn so với cạnh tranh về hình thức sản phẩm. Nhng cạnh
tranh về loại sản phẩm hay hình thức sản phẩm vẫn thuộc quan điểm ngắn
hạn.

Cấp độ thứ ba của cạnh tranh là tập trung vào những sản phẩm có thể
thay thế, loại hình này tập trung dài hạn hơn. VD: cửa hàng bán đồ ăn sẵn
cạnh tranh với các cửa hàng bán đồ tơi sống.
Cấp độ cạnh tranh chung hơn theo Kotler là cạnh tranh về ngân sách.
Đây là quan điểm rộng nhất về cạnh tranh vì nó cho rằng tất cả các sản phẩm
hay dịch vụ cạnh tranh với nhau đều nhằm vào túi tiền của ngời tiêu dùng.
Loại cạnh tranh này bao gồm một lợng lớn các nhà cạnh tranh nên gây khó
khăn cho việc thực hiện về mặt chiến lợc của các doanh nghiệp. Khách hàng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

13
với một số tiền nhất định họ có thể tự do lựa chọn sản phẩm tiêu dùng họ có
thể mua sắm những hàng hoá lâu bền hoặc có thể mua sắm chi tiêu cho kì
nghỉ hoặc họ có thể dùng cho việc chăm sóc sức khoẻ v.v
Trong kinh doanh tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh
nghiệp lựa chọn cấp độ cạnh tranh cho phù hợp với tình hình thực tế và chính
sách cạnh tranh của công ty.
- Xoá bỏ cơ chế hai giá và các hình thức bao cấp. Ban hành pháp lệnh
hợp đồng kinh tế năm 1988.
- Ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân; pháp lệnh về chất
lợng hàng hoá năm 1990.
- Năm 1992 ra đời hiến pháp mới cho phép cá nhận đợc thực hiện
quyền sở hữu tài sản do thu nhập tạo ra.
- Ban hành luật phá sản 1993
- Ban hành bộ luật dân sự 1995
- Năm 1996 qui định chế độ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong bộ
luật dân cự.
- Ban hành luật thơng mại 1997

- Ban hành thuế giá trị gia tăng và huỷ bỏ việc cấp giấy phép xuất nhập
khẩu năm 1998.
- Ban hành luật doanh nghiệp năm 1999.
Để thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết công ăn việc làm, Nhà nớc
đã từng bớc nới lỏng cạnh tranh. Tuy nhiên, cho đến nay các mục tiêu phát
triển ổn định và việc làm đợc đặt lên trên mục tiêu hiệu quả.
Nhà nớc tôn trọng các qui luật khách quan của nền kinh tế thị trờng,
trong đó có qui luật cạnh tranh và hạn chế bớt tiêu cực của thị trờng. Trong
kinh tế thị trờng cạnh tranh tự do bao gồm tự do hành nghề theo pháp luật, tự
do quyết định của ngời kinh doanh và tự do lựa chọn của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh trên thị trờng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Cạnh tranh
về thị trờng phân phối, cạnh tranh về khách hàng, cạnh tranh về nhân công,
cạnh tranh về nguyên vật liệu, cạnh tranh về công cụ marketing Cạnh tranh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

14
xảy ra giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc giữa các ngành với
nhau. Mỗi cấp độ khác nhau thì có hình thức cạnh tranh khác nhau. Các doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh cần phải có nhận thức đúng về cạnh tranhvà
các cấp độ của cạnh tranh để từ đó đề ra các chính sách cho sự phát triển của
mình. Dới đây là một số cấp độ cạnh tranh của thị trờng.
2. Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nớc
ta cha nhất quán, cha nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nớc trong nền
kinh tế, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc nên cha có quan điểm dứt khoát
về ủng hộ cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Nhà
nớc cha có những qui định cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi
giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Bên cạnh đó t

tởng cha coi trọng khu vực kinh tế t nhân và việc thành lập hàng loạt các
tổng công ty 90, 91 cũng ảnh hởng không tốt đến môi trờng cạnh tranh. Do
những tồn tại đấy mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam còn
nhiều bất cập. Thể hiện:
a) Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhfa
nớc với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, giữa các doanh
nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các doanh
nghiệp nhà nớc đợc hởng nhiều u đãi từ phía nhà nớc nh: các u đãi về
vốn đầu t, thuế, vị trí địa lý, thị trờng tiêu thụ, Ngoài ra các doanh nghiệp
này còn tập trung trong tay một lợng lớn các ngành nghề quan trọng: điện,
nớc, than, dầu lửa, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, các doanh
nghiệp t nhân không đợc coi trọng. Các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động
theo một qui chế riêng, không đợc u đãi từ nhà nớc. Điều này gây thiệt hại
lớn về kinh tế, bởi về một số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn hiệu quả, chây ì,
trông chờ vào nhà nớc gây ra lãng phí nguồn lực xã hội, trong khi các công
ty t nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả hơn. Ngoài ra do những qui định
không hợp lí trong hoạt động của các doanh nghiệp nớc ngoài gây nên sự e
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

15
ngại về đầu t vào nớc ta của các công ty nớc ngoài sự e ngại về đầu t vào
nớc ta của các công ty nớc ngoài.
b) Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận
của mình mà không vấp phải những khó khăn cản trở nào. Do đó mà gây nên
những hành vi hạn chế cạnh tranh từ các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong hội, để từ đó mà loại bỏ các doanh nghiệp
khác bằng cách ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tham gia hoạt
động kinh doanh, hạn chế việc mở rộng hoạt động, tẩy chay không cung cấp
sản phẩm hoặc dịch vụ, chèn ép các doanh nghiệp phải tham gia vào hiệp hội
hoặc cho phá sản.
Các doanh nghiệp thoả thuận với nhau để phân chia địa bàn hoạt động,
thị trờng tiêu thụ hàng hoá làm cho sự lu thông hàng hoá trên thị trờng bị
gián đoạn, thị trờng trong nớc bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp
dẫn tới việc độc quyền chi phối một số mặt hàng trong một thời gian nhất định
làm cho giá cả một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ nh thuốc tân dợc vừa qua ở
nớc ta giá đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ở nớc ngoài, làm thiệt hại
cho ngời tiêu dùng, triệt tiêu động lực cạnh tranh.
- Hành vi lạm dụng u thế của doanh nghiệp để chi phối thị trờng.
Hành vi này xuất phát từ một số tổng công ty đọc quyền hoặc các công ty lớn
có khả năng chi phối thị trờng. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình
mà sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh để loại trừ đối thủ
cạnh tranh, thao túng thị trờng. Với sức mạnh độc quyền các công ty áp đặt
giá cả độc quyền, độc quyền mua thì mua với giá thấp, độc quyền bán thì bán
với giá cao để thu lợi nhuận siêu ngạch, hoặc để loại trừ đối thủ cạnh tranh họ
có thể hạ giá bán xuống thấp hơn so với chi phí sản xuất.
Sự lạm dụng u thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều
kiện trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn, chi phối các
doanh nghiệp này. Hơn nữa việc lạm dụng này còn hạn chế khả năng lựa chọn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

16
của ngời tiêu dùng, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên
tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nó có thể dẫn đến việc áp đặt

giá cả sản phẩm, loại sản phẩm
- Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp
Việc thành lập các tổng công ty hoặc liên doanh là việc sáp nhập các
công ty thành viên lại với nhau, việc này diễn ra theo quyết định của nhà nớc.
Các công ty sáp nhập hay liên doanh với nhau làm tăng mức độ tích tụ hay tập
trung của thị trờng. Các công ty liên doanh sáp nhập hay hợp nhất với nhau
đều làm cho thị trờng tập trung hơn, giảm bớt đối thủ cạnh tranh tăng khả
năng chi phối độc quyền thị trờng của các tổng công ty hay các liên doanh,
làm triệt tiêu cạnh tranh trong kinh doanh.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hiện nay nớc ta cha có khung pháp lí hoàn chỉnh cho cạnh tranh nên
việc xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khó khăn.
Điều đó tạo điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng
phát triển mạnh. Một số hành vi cạnh tranh khong lành mạnh nh:
Nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lợng đợc tung ra thị trờng.
Việc hàng giả, hàng nhái bán trên thị trờng sẽ gây thiệt hại cho ngời tiêu
dùng, làm giảm uy tín của các công ty làm ăn chân chính có sản phẩm bị làm
nhái.
Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng u điểm của hàng hoá
mình làm giảm u điểm của các hàng hoá khác cùng loại, rồi đa ra những
mức giá cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm. Điều này cũng gây thiệt
hại cho ngời tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính.
Các hành vi thông đồng với cơ quan quản lý nhà nớc để cản trở hoạt
động của các đối thủ trong các ký kết hợp đồng , hối lộ các giao dịch kinh tế,
lôi kéo lao động lành nghề, những chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà
nớc một cách không chính đáng còn phổ biến trong nền kinh tế.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án kinh tế chính trị

17
c. Độc quyền của một số tổng công ty.
Việc thành lập các tổng công ty 90 - 91 đợc coi là có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế trong phạm vi cả nớc hoặc bộ ngành, địa phơng.
Các tổng công ty này là tập hợp các doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất cùng
loại sản phẩm lại với nhau, việc làm này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên trờng quốc tế.
Thực tế, cho thấy rằng việc các tổng công ty 90, 91 ra đời đã gây cản trở
cho môi trờng cạnh tranh mà các tổng công ty đó hoạt động. Tạo ra sự cạnh
tranh bất bình đẳng giữa tổng công ty và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác trong cùng một lĩnh vực.
Thể hiện qua các hoạt động sau:
Một số tổng công ty với thế mạnh về kinh tế của mình đã kiến nghị với
chính phủ thực hiện chính sách bảo hộ ngăn cản nhập khẩu, chính sách bao
cấp, lãi suất u đãi để duy trì vị thế độc quyền của mình. Nhiều tổng công ty
đã thể chế hoá những u đãi đặc quyền của mình và đa ra những quy định bất
lợi cho các đối thủ cạnh tranh nhằm loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.
- Với u thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ
sản xuất tạo ra sự bất bình đẳng giữa những ngời kinh doanh với nhau trên
thị trờng. Ví dụ: cùng một loại hàng hoá dịch vụ tổng công ty áp đặt nhiều
giá khác nhau đối với từng loại khách hàng.
- Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty bị hạn chế. Đợc sự bảo hộ của
chính phủ, nhiều tổng công ty hoạt động trì trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí
cho xã hội. Nh vậy với mục đích chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của
các tổng công ty đã không thực hiện đợc, mà việc thành lập các tổng công ty
này đã ảnh hởng không tốt, thậm chí cản trở cạnh tranh trên thị trờng.
Hiện nay cả nớc có 17 tổng công ty 91 với 450 thành viên, 71 tổng
công ty 90 của bộ với 1057 thành viên và 7 tổng công ty 90 của địa phơng

với 116 thành viên, tổng công ty chiếm 27% số doanh nghiệp Nhà nớc và
76,5% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc cả nớc.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

18
d. Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng:
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi
vốn đầu t lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và không đáng kể. Ngoài ra độc
quyền tự nhiên còn tồn tại trong những ngành kinh tế quan trọng, ảnh hởng
mạnh mẽ đến chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc nh: Điện, nớc, dầu
khí, đặc biệt này chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép
hoạt động. Các doanh nghiệp này kinh doanh theo mô hình khép kín theo
chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối. Do hình
thức hoạt động nh vậy nên hạn chế cạnh tranh hay dờng nh không có đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng. Do vậy các tổng công ty có thể đa ra những
mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho ngời tiêu dùng mất nhiều chi phí
hơn để sử dụng các hàng hoá dịch vụ trong khi chất lợng không tơng xứng.
Thí dụ: giá điện ở Việt Nam là 0,07USD/kwh so với Thái Lan là 0,04
USD, phí vận hành, cảng đối với 1 vạn tấn ở cảng Sài Gòn là 40.000USD,
cảng Bangkok là 20.000USD, cớc viễn thông từ Hà Nội gọi đến Tokyo hết
7,92USD/3phút, từ Bangkok hết 2,48USD.
Giá hàng hoá cao trong khi chất lợng phục vụ của hàng hoá thì lại còn
bị hạn chế: hệ thống giao thông kém phát triển, đờng xá trật hẹp hạn chế khả
năng đi lại của ngời dân, tai nạn, ùn tắc giao thông xảy ra liên tục trên các
con đờng đặc biệt ở các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
tình trạng ngập úng trên các con đờng khi có ma là điều không hiếm. Kho

tàng, bến bãi, cảng biển ít, đờng sắt kém phát triển, hệ thống cấp thoát nớc
thiếu, mất vệ sinh. ở Việt Nam chỉ có 25% mạng lới đờng bộ đợc rải
nhựa.
Kết quả của độc quyền tự nhiên là năng suất lao động thấp, giá cả tăng
cao một cách bất hợp lý, buộc toàn bộ nền kinh tế phải chịu mức giá đầu vào
cao, làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp kinh doạnh khác trong nền kinh tế
quốc dân.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

19
e. Một số yếu tố khác.
Nhà nớc ta cha có những quy định cụ thể và cha có một cơ quan
chuyên trách nào theo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và
độc quyền. Cha có những hiệp hội ngời tiêu dùng đủ mạnh dể hỗ trợ cho
việc giám sát cạnh tranh và độc quyền. Chính thông qua những hiệp hội này
mà các hành vi cạnh tranh không lành mạnh sớm đợc quá ra xử lý.
III. Các giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền.
Từ thực trạng độc quyền ở Việt Nam ta thấy rằng: còn nhiều tồn tại cần
tháo gỡ.
Từ thực trạng cho thấy cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn có nhiều tồn tại, nguyên
nhân của các tồn tại đó là do:
- Hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan
đến cạnh trạnh và độc quyền cha hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của
mọi ngời và của các doanh nghiệp cha nghiêm minh, nên những hành vi
cạnh tranh không hợp thức còn tồn tại khá phổ biến.
- Quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyền cha nhất quán nên

nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến môi trờng cạnh tranh còn
mâu thuẫn với nhau.
- Thủ tục hành chính cha đợc cải thiện, đơn giản hoá kịp thời nên còn
gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu t và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong
cạnh tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của môi trờng đầu
t ở trong nớc so với các nớc khác.
- Hệ thống thông tin còn yếu kém, cha kịp thời cân xứng thiếu minh
bạch đã gây ra sự bất bình đẳng trong các cơ hội kinh doanh, ảnh hởng
không tốt đến môi trờng cạnh tranh.
- Quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra còn
chậm. Còn nhiều doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động không có hiệu quả nhng
vẫn bao cấp, duy trì, bảo hộ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

20
Trong thời gian tới trớc yêu cầu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ
cao và của quá trình hội nhập thì việc cải thiện môi trờng cạnh tranh là yêu
cầu cấp bách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện tự do hoá thơng mại và hội nhập kinh tế thế giới. Để duy trì cạnh tranh
lành mạnh và kiểm soát độc quyền chúng ta cần phải thực hiện một số biện
pháp sau:
Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất
quan điểm đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh
tranh trong nền kinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ
ràng và hợp lý vai trò của Nhà nớc cũng nh vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế, hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà

nớc độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp
Nhà nớc, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc. Độc quyền
của các doanh nghiệp Nhà nớc cần phải đợc giảm dần, các rào cản đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần đợc tháo gỡ dần nhằm
giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh
tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu t nớc ngoài, đồng thời giảm gánh nặng cho
ngân sách quốc gia.
Việc đổi mới nhận thức cần đợc thể hiện trong toàn bộ hệ thống quản
lý Nhà nớc, trong các chơng trình và chiến lợc cải cách hành chính, trong
tổ chức, phong cách làm việc hành vi ứng xử của các cơ quan công quyền.
Muốn nh vậy thì trớc tiên cần phải đa nội dung về cạnh tranh và độc
quyền vào chơng trình giáo dục của các trờng đại học thuộc khối kinh tế và
kinh doanh. Để có đợc đội ngũ cán bộ, các nhà kinh tế sau khi ra trờng có
một tầm hiểu biết về cạnh tranh và độc quyền. Đào tạo các khoá ngắn hạn cho
các doanh nghiệp và công chức Nhà nớc để nâng cao, trau dồi kiến thức về
cạnh tranh và độc quyền. Sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng tuyên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

21
truyền về cạnh tranh và độc quyền. Để từ đó có một chính sách cạnh tranh phù
hợp và việc thực hiện các chính sách cạnh tranh này dễ dàng hơn.
Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh đợc
vận hành một cách trôi chảy, hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trên thị trờng. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trờng
để khuyến khích các nhà đầu t tham gia sản xuất kinh doanh. Nh vậy việc
hình thành nên khung pháp lý chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các
khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết. Việc cải tổ pháp luật về cạnh
tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hành pháp luật:

Xây dựng luật: để đảm bảo tính chất khách quan về lâu dài cần chuyển
việc dự thảo luật từ cơ quan lập pháp sang cho cơ quan hành pháp. Trớc mắt,
việc soạn thảo luật cần đợc tổ chức một cách dân chủ với sự tham gia của cơ
quan có liên quan.
Xây dựng văn bản dới luật: phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh và sự
tham gia rộng rãi của những ngời chịu ảnh hởng của quy định.
Việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý kinh doanh cần xoá bỏ
những quy định hiện hành không phù hợp với nền kinh tế thị trờng, với
những cam kết quốc tế nhằm mở rộng quyền kinh doanh, quyền chủ động cho
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Bổ xung những luật và văn bản dới luật còn thiếu, cha hớng dẫn thi
hành. Trong tâm xem xét là các lĩnh vực pháp luật về cạnh tranh độc quyền.
Sửa đổi những điều khoản của bộ luật dân sự có liên quan đến quan hệ giữa
luật Việt Nam và luật nớc ngoài.
Để thực hiện đợc những việc nh trên thì trong quá trình sửa đổi luật,
bổ sung và ban hành pháp luật có liên quan đến cạnh tranh và độc quyền thì
cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phơng với
sự tham gia của các doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu kinh tế và ngời
tiêu dùng. Việc tham gia đồng bộ giữa các bên khi ban hành sửa đổi luật sẽ
đa ra đợc các quy định phù hợp với tình hình thực tế về cạnh tranh và độc
quyền hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

22
Thứ ba: xây dựng một cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát các hành
vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Rà soát lại và hạn chế bớt số lợng
các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nớc
cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn.

Cần phải đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
Thứ t: cải thiện môi trờng thông tin và pháp luật theo hớng minh
bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Cụ
thể:
- Việc thành lập doanh nghiệp mới: việc quyết định thành lập các doanh
nghiệp Nhà nớc cần đợc chuyển sang cho các cơ quan quyền lực đại biểu
của nhân dân. Việc tăng cờng kiểm tra giám sát từ các cơ quan này sẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động tích cực và có hiệu quả hơn, tiết
kiệm đợc các nguồn lực của Nhà nớc .
Thành lập, bổ sung đầy đủ, chi tiết và cập nhật hàng năm những ngành
nghề mà doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoải
không đợc đăng ký kinh doanh. Ngoài các mục này các doanh nghiệp đợc
thành lập theo chế độ đăng ký với một cơ quan đăng ký thống nhất trong quốc
gia. Cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm cả về việc điều
chỉnh nội dung giấy đăng ký kinh doanh và việc mở văn phòng đại diện, chi
nhánh trong nớc và nớc ngoài theo chế độ doanh nghiệp chủ động đăng ký.
Xoá bỏ các điều kiện cấp phép về nội địa hoá, tỉ lệ xuất khẩu, tự cân đối ngoại
tệ.
Các cơ quan cấp phép hiện hành sẽ chuyển chức năng cấp phép, thẩm
định sang chức năng xúc tiến và cung cấp dịch vụ đầu t.
- Đất đai: chuyển các thủ tục hành chính xin chuyển đổi mục đích và
quyền sử dụng về một cơ quan giải quyết. Điều này sẽ tiết kiệm đợc thời gian
và tiền bạc cho các doanh nghiệp khi xin thuê đất quy hoạch và xây dựng khu
công nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị


23
- Về vốn: mở rộng khả năng vay vốn từ các nguồn u đãi để đầu t phát
triển khả năng tự huy động vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh
nghiệp nớc ngoài thông qua các kênh phát hành trái phiếu và chứng khoán.
Trên cơ sở nguyên tắc cạnh tranh, chỉ áp dụng việc giới hạn mua cổ
phần của những doanh nghiệp lớn có khả năng chi phối thị trờng, tạo nên độc
quyền, còn đối với những ngời quản lý, ngời ngoài doanh nghiệp, ngời
nớc ngoài nên khuyến khích để tăng nguồn vốn của doanh nghiệp, tạo điều
kiện đổi mới máy móc, đầu t trang thiết bị nâng cao năng suất lao động.
- Về lao động: các loại quy định về thang bảng lơng, lơng thực tế ,
trợn cấp, chế độ thởng, lơng tối thiểu, thuế thu nhập, các hình thức tuyển
dụng lao động cần phải có sự thống nhất dựa trên khung pháp lý chung của
Nhà nớc và có sự đóng góp ý kiến của công đoàn.
- Tiếp cận thị trờng.
+ Quyền xuất nhập khẩu: mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp trong nớc.
+ Xây dựng và ban hành các thủ tục, điều kiện cấp phép nhập khẩu, có
nhiều loại thuế thay thế hợp lý tơng đơng đối với các mặt hàng để khi thực
hiện không gây các cản trở cho việc trao đổi hàng hoá, thơng mại.
+ Ban hành danh mục cấp và xuất nhập khẩu có điều kiện, ngoài những
mặt hàng này nên khuyến khích các doanh nghiệp tăng cờng hoạt động trao
đổi thơng mại làm tăng luồng chu chuyển hàng hoá trong và ngoài nớc.
Hạn ngạch là biện pháp hạn chế thơng mại cần xoá bỏ. Việc xoá bỏ
hạn ngạch cần đợc giải quyết cùng với việc chỉ định đầu mối, bán ngoại tệ và
Nhà nớc quy định giá. Việc phân bổ hạn ngạch cần phải dựa vào những mặt
hàng cụ thể, thay thế chế độ giá tính thuế tối thiểu bằng giá ghi trên hợp đồng,
xoá bỏ chế độ phụ thu.
Triển khai cải cách các thủ tục hải quan theo hớng đơn giản hoá và phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế, thống nhất thủ tục trong cả nớc.
- Về thuế quan: miễn giảm thuế tối đa đối với mọi mặt hàng xuất khẩu,

kể cả hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tại chỗ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án kinh tế chính trị

24
Về thuế nhập khẩu: xoá bỏ cách đánh thuế đựa trên mục đích sử dụng,
giảm số thuế và mức thuế. giảm thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất trong nớc tăng khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nớc.
- Về chuyển giao công nghệ: cần tăng ngân sách cho các ngành nghiên
cứu khoa học công nghệ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ làm
nghiên cứu khoa học, trọng dụng nhân tài, đợc cung cấp phổ biến thông tin,
phát biểu ý kiến khách quan dới góc độ nghiên cứu khoa học. Hạn chế việc
chảy máu chất xám, khuyến khích thu hút các nhà khoa học nớc ngoài vào
trong nớc nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích t nhân đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ sản xuất. Sửa đổi chế độ hoạch toán, kế toán nhằm khuyến khích
khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ, phát triển thành lập các trung tâm
nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với việc chuyển giao công
nghệ. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lợng
phù hợp với quốc tế, sử dụng kinh nghiệm quản lý của quốc tế để áp dụng cho
các doanh nghiệp.
Đơn giản hoá thủ tục xuất nhập cảnh, cấp phép lao động, thuê chuyên
gia nớc ngoài và ngời Việt Nam ở nớc ngoài làm việc cho các tổ chức, cơ
quan Việt Nam.
- Giảm chi phí đầu vào:
Cải tiến thủ tục và trình tự thu thuế, hạn chế tình trạng thu thuế ngoài
thẩm quyền của các bộ ngành và địa phơng.
Giảm mức thuế, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thu nhập

cá nhân thu nhập doanh nghiệp, tơng đơng với các nớc trong khu vực.
Xem xét lại mức đóng góp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí.
Từ đó giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp.
Thứ năm: cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên.
Cần xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số
ngành quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế nh: sản xuất và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×