Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.61 KB, 37 trang )

Công ty cổ phần đầu t Phát triển phong phú

dự án đầu t
xây dựng và kinh doanh hạ tầng
cụm Công Nghiệp đồng mai
(phần thuyết minh)

Địa điểm xây dựng:
Thành phố hà đông tỉnh hà tây

tháng 3/2007
Công ty cổ phần đầu t Phát triển phong phú

dự án đầu t
37


xây dựng và kinh doanh hạ tầng
cụm Công Nghiệp đồng mai
(phần thuyết minh)

Địa điểm xây dựng:
Thành phố hà đông tỉnh hà tây

Đơn vị t vấn

Chủ đầu t

công ty cổ phần T vấn Đầu t
Công ty cổ phần đầu t
phát triển và Xây dựng tHIKECO Phát triển phong phú



tháng 3/2007
Bộ Công nghiệp

Công ty cổ phần T vấn đầu t Phát triển và Xây dựng thikeco
411 Kim M., Ba đình, Hà néi * Tel. (84-4) 846-4681, 846-4504 * Fax. (84-4) 831-5375, 846-4492

thikeco

E-mail:

những ngời thực hiện:
Phần Xây dựng

: Kỹ sNguyễn tế ninh

Phần Điện

: Kỹ sLê quốc khánh

Phần Môi trờng

: Kỹ s

Phần kinh tế

: Thạc sỹ
37

hoàng văn tâm

nguyễn chí dũng


Chủ nhiệm dự án
Trởng phòng KH DA DA

: Kỹ slê tiến hùng
:

Kỹ s

37

nguyễn công khai


Nội dung
Chơng 1. Sự cần thiết phải đầu t
Mở đầu
1.1. Những căn cứ pháp lý
1.2. Mục tiêu của Dự án
1.3. Hiện trạng và định hớng phát triển kinh tế - xà hội tỉnh Hà Tây Hiện trạng
kinh tế xà hội
1.3.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.3.2. Hiện trạng các ngành sản xuất tại Hà Tây
1.3.3. Hiện trạng ngành công nghiệp Hà Tây
1.3.4. Đánh giá tổng quan về kinh tế xà hội và phơng hớng phát triển tỉnh Hà
Tây thời kỳ 2006 DA 2010
1.4. Phơng hớng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế xà hội chủ yếu của Thành
phố Hà Đông và định hớng đến năm 2020

1.4.1. Định hớng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
1.4.2. Định hớng phát triển các ngành thơng mại - dịch vụ
1.4.3. Dự báo thị trờng của công nghiệp
1.4.4. Dự báo các Dự án đầu t vào CCN
1.4.5. Sự cần thiết đầu t
Chơng 2. Lựa chọn hình thức đầu t
2.1. Tên Dự án và hình thức đầu t
2.2. Nguồn vốn
2.3. Giải pháp đầu t
Chơng 3. Địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng CCN Đồng Mai
3.l. Phân tích lựa chọn địa điểm
3.1.1. Phân tích địa điểm
3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.3. Tình hình hiện trạng khu vực CCN
3.2. Hiện trạng công trình công cộng và công nghiệp
3.2.1 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xà Đồng Mai
3.2.2 Đánh giá tổng hợp hiện trạng
3.3. Giải phóng mặt bằng
3.3.1. Căn cứ pháp lý
3.3.2. Công việc giải phóng mặt bằng (Số liệu tổng hợp điều tra trong CCN)
3.3.3. Công việc đền bù tái định c định canh
3.3.4. Tính toán kinh phí bồi thờng thiệt hại
Chơng 4. Phơng án kiến trúc và giải pháp xây dựng
4.1. Nhu cầu và cơ cấu nhóm ngành nghề trong CCN
37


4.1.1. Đặc điểm và tính chất CCN
4.1.2. Các thành phần chức năng CCN
4.2. Cơ cấu quy hoạch CCN

4.2.1. Tổ chức không gian chung
4.2.2. Phân bố cơ cấu sử dụng đất
4.3. Dự báo nhu cầu lao động trong cụm công nghiệp
Chơng 5. Quản lý thực hiện và phơng án khai thác dự án
5.1. Tiến độ thực hiện dự án
5.1.1. Tiến độ tổng quát
5.1.2. Biện pháp thực hiện
5.2. Tổ chức quản lý khai thác Dự án
5.2.1. Tổ chức quản lý khai thác Dự án
5.2.2. Tổ chức quản lý điều hành thực hiện và khai thác dự án
5.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự
5.2.4. Chính sách thu hút đầu t
Chơng 6. Tổng mức đầu t, nguồn vốn và phân tích hiệu quả
6.1Tổng vốn đầu t dùng để tính hiệu quả kinh tế
6.2Cơ cấu sử dụng vốn cố định
6.3Hiệu quả đầu t
6.3.1 Các số liệu cơ bản để phân tích hiệu quả kinh tế
6.3.2 Giá cho thuê đất và các chi phí
6.3.3 Phân tích hiệu quả dự án
Chơng 7. Kết luận và kiến nghị
8.1. Kết luận
8.2. Kiến nghị
Phần Phụ lục
Phụ lục 1. Các văn bản pháp lý
Phụ lục 2. Phần phân tÝch kinh tÕ

37


Chơng l

Sự CầN THIếT PHảI ĐầU TƯ
Mở đầu

1.1.







Hà Tây bao quanh Thủ đô Hà Nội về 2 phía Tây và Nam với 5 cửa ngõ vào Thủ
đô qua các Quốc lộ 1, 6, 32 và đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc, Pháp Vân - Cầu
Giẽ. Hà Tây nằm trên khu vực chuyển tiếp từ Tây Bắc và Trung du miền Bắc với
đồng bằng sông Hồng qua một mạng lới giao thông đờng thuỷ, đờng sắt và các
bến cảng tơng đối phát triển. Đồng thời, tỉnh giáp liền với Thủ đô Hà Nội và khu
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ về việc nghiên cứu phát triển cho
vùng Thủ đô Hà Nội, trong đó có mối quan hệ hữu cơ giữa Thủ đô Hà Nội với
các tỉnh xung quanh nh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hng Yên, Hà Nam, Hải Dơng, TP Hải Phòng, TP Hạ Long. Trong không gian
vùng Thủ đô Hà Nội, đà đang và sẽ tiếp tục đợc đầu t để hình thành các mối liên
kết về phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xà hội và không gian phát triển
hệ thống đô thị, các cơ sở sản xuất, dịch vụ trên diện rộng. Trong đó các khu vực
liền kề các cửa ngõ hớng vào Thủ đô Hà Nội sẽ có những tác động ảnh hởng thực
tiếp, giao thoa trên nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế xà hội, đô thị, công ăn việc
làm, trờng lao động, thị trờng cung cấp, tiêu thụ sản phẩm Từ đó cũng có Từ đó cũng có
những cơ hội trong đầu t và phát triển. Chính vì vậy Thành phố Hà Đông cũng có
nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển thông qua các liên kết trên diện rộng của
vùng Thủ đô Hà Nội.
Thành phố Hà Đông là Tỉnh lỵ tỉnh Hà Tây, là đô thị liền kề phía Tây Nam Thủ

đô Hà Nội, nằm dọc trên quốc lộ 6 nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh trung du miền
núi Tây Bắc, thuộc lu vực của 2 sông Nhuệ và sông Đáy. Hiện nay, đây là vùng
đất chịu ảnh hởng lớn bởi tốc độ đô thị hoá của vùng Thủ đô Hà Nội.
XÃ Đồng Mai thuộc địa bàn huyện Thanh Oai trớc đây đợc chính thức chuyển về
địa bàn Thành phố Hà Đông. Việc triển khai xây dựng các cụm, điểm công
nghiệp trên địa bàn Thành phố nói chung trong đó dự kiến phát triển thêm cụm
công nghiệp tại xà Đồng Mai là phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn, phù hợp với định hớng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội
Thành phố Hà Đông đến năm 2020, thời điểm triển khai xây dựng Cụm công
nghiệp Đồng Mai trong giai đoạn hiện nay là phù hợp.
Những căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Đầu t số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Qc héi níc Céng
hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ về quy
định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu t;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 10/12/2003 cđa Qc héi níc
Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 cđa Qc héi níc
Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về
Quản lý Dự án Đầu t Xây dựng Công trình. Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính Phñ;
37


Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy


hoạch xây dựng;
Quyết định số: 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trởng Bộ Xây dựng
về Định mức chi phí quản lý dự án đầu t xây dựng công trình; Quyết định số:
11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trởng Bộ Xây dựng về Định mức
chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy
định chi tiết hớng dẫn thi hành một số điều của luật đầu t;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thờng, hỗ trợ và tái định c khi nhà nớc thu hồi đất;
Căn cứ thông t số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ tài chính hớng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ
về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi nhà nớc thu hồi đất;
Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Hà Tây ban
hành Quy định về xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp, các điểm công
nghiệp DA tiểu thủ công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam theo quyết định số 682/BXD-CSXD ngày
14/12/1996 của Bé trëng Bé X©y dùng;
 TCVN 4449 : 1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế;
Quy hoạch chi tiết CCN Đồng Mai do Công ty Cổ phần T vấn Đầu t Phát triển
và Xây dựng THIKECO đà đợc phê duyệt;
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành;
Các tài liệu điều tra khảo sát đất đai, dân c, công trình kiến trúc và các hệ
thống kỹ thuật hạ tầng tại địa điểm Dự án.
Các tài liệu khác có liên quan.
l.2. Mục tiêu của Dự án
Cụ thể hoá chủ trơng đầu t xây dựng CCN tại xà Đồng Mai DA thành phố Hà
Đông - tỉnh Hà Tây bằng việc u tiên đầu t xây dựng CCN Đồng Mai.
Phát triển công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hớng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Hoàn thiện việc phân bố cơ sở công nghiệp
trên địa bàn một cách hợp lý.

Đầu t xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng và Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật sau đầu t.
Hình thành CCN tập trung nhằm tận dụng tối đa và hiệu quả diện tích đất quy
hoạch, các cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hỗ trợ lẫn nhau
trong sản xuất, vận tải cung ứng nguyên vật liệu, nâng cao khả năng cạnh
tranh.
l.3. Hiện trạng và định hớng phát triển kinh tế - xà hội tỉnh Hà Tây
1.3.1. Hiện trạng kinh tế - xà hội
1.3.1.1. Dân số và nguồn nhân lực
Tổng dân số toàn Thành phố (tính đến tháng 3/2006): 175.682 ngời, nội thị:
87.610 ngời (chiếm 49,9% dân số tàn Thành phố). Dự báo đến năm 2020, dân
số Thành phố Hà Đông sẽ khoảng 228.400 ngời, trong đó quy mô dân số nội
thị: 182.500 ngời, chiếm khoảng 80% dân số Thành phố; dân số nông thôn:
45.900 ngời, chiếm khoảng 20% dân số Thành phố.
37


Tình hình lao động: Lao động trong độ tuổi có hơn 93.310 ngời chiếm 68,50%

dân số (năm 2004). Đến 2010 số lao động trong độ tuổi tăng lên 113.500 ngời
và 162.600 ngời năm 2020. Sự gia tăng này là một lợi thế về cung nguồn nhân
lực, mặt khác cũng đặt ra vấn đề phải đào tạo nghề, giải quyết việc làm và
thúc đẩy phân công lao động trên địa bàn Thành phố.
1.3.1.2. Tăng trởng kinh tế
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2004 đạt 764 tỷ đồng, chiếm 9,4% giá trị
GDP của toàn tỉnh Hà Tây. Tốc độ tăng trởng kinh tế của Thành phố thể hiện
bằng nhịp độ tăng GDP bình quân/năm giai đoạn 2001-2004 là 12,32%/năm
(cao hơn so với nhịp độ tăng bình quân GDP của tỉnh Hà Tây là 9,5%/năm và
của toàn quốc là 7,5%/năm). Mặc dù tốc độ tăng trởng GDP cao, song một số
nhân tố tiền đề cho sự bứt phá nhanh, bền vững còn cha mạnh (yếu tố khoa

học - công nghệ cao, công nghiệp hoá - hiện đại hoá, liên kết kinh tế, năng lực
cạnh tranh và hàm lợng chất xám).
1.3.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Nghị quyết Trung ơng 5 (khóa IX) đà khẳng định Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ VII (2001-2005) nêu rõ: Lấy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nôngLấy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn làm nhiệm vụ trọng tâm; đa nông nghiệp phát triển toàn
diện gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hà Đông thể hiện những nét đặc trng của một
đô thị với nền kinh tế phát triển, theo đó tỷ trọng của khu vực công nghiệp DA
xây dựng và dịch vụ khá cao, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp thấp (chỉ
chiếm 5,67% GDP). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng của khu vực công nghiệp DA xây dựng trong GDP tăng từ 49,1%/năm
2001 lên53,1% năm 2004; tỷ trọng của khu vực nông nghiệp giảm nhẹ tơng
đối từ 5,8% xuống 5,7% tơng ứng và tỷ trọng khu vực dịch vụ giảm tơng đối
từ 45,1% xuống còn 41,2%. Cơ cấu đầu t trong các ngành, lĩnh vực còn cha
thật hợp lý.
1.3.3. Hiện trạng các ngành sản xuất tại Hà Tây
- Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
+ Ngành công nghiệp: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng cao. Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân/năm thời kỳ 2000-2004 đạt 19,3%/năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2004 (theo giá
cố định 1994) là 880,7 tỷ đồng, trong đó khu vực nhà nớc chiếm 17%,
khu vực ngoài quốc doanh chiếm 60% và công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm 23% tổng GTSX công nghiệp toàn Thành phố.
Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp vẫn giữ đợc nhịp độ phát triển khá cao, ổn định, tạo thêm đợc
năng lực sản xuất mới và giải quyết việc làm cho ngời lao động, đa dạng
hơn về chủng loại sản phẩm, trình độ công nghệ và chất lợng sản phẩm

đợc nâng lên đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng.
Cơ cấu sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập
trung vào một số ngành: cơ kim khí, thiết bị phụ tùng xe máy, dệt lụa,
may mặc XK, giày da và chế biến thực phẩm, đồ uống, công nghiệp dợc,
sản xuất những sản phẩm công nghiệp quan trọng của nền kinh tế và
chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất công nghiệp của Thành phố (trong đó
37


c¬ kim khÝ chiÕm 37,8%; dƯt may chiÕm 24,2%; CN chế biến thực phẩm:
31,7%).
ĐÃ hình thành đợc một số cụm công nghiệp và điểm công nghiệp làng
nghề. Tuy nhiên các cụm công nghiệp này lại phân bố đan xen trong các
điểm dân c nên hạn chế việc mở rộng quy mô và gây ách tắc về giao
thông DA vận tải, khó khăn về cung ứng điện, nớc và bảo vệ môi trờng.
Cơ cấu sản xuất, sản phẩm trong mỗi cụm công nghiệp ít gắn kết với
nhau. Loại trừ một số ít loại sản phẩm: sản xuất phụ tùng xe gắn máy, lụa
tơ tằm Vạn Phúc, sản phẩm dợc, hầu hết các sản phẩm công nghiệp của
Thành phố do quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mà đơn điệu và chất lợng cha
cao, nên sức vơn ra thị trờng để cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
+ Cụm công nghiệp: ĐÃ hình thành một số cụm công nghiệp với quy mô
nhỏ nh: CCN Cầu Bơu (16,3 ha), CCN Yên Nghĩa (40,7 ha). Tuy nhiên
hiện tại công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nớc
và vệ sinh môi trờng, Từ đó cũng có) ở các CCN này còn nhiều bất cập gây khó khăn
cho doanh nghiệp.
+ Điểm công nghiệp làng nghề truyền thống: Trên địa bàn Thành phố cã
mét sè lµng nghỊ trun thèng nỉi tiÕng trong vµ ngoài nớc: Dệt lụa Vạn
Phúc (phờng Vạn Phúc), dệt len Nghĩa Lộ (xà Yên Nghĩa), dệt the La
Khê (xà Văn Khê), nghề rèn Đa Sỹ (xà Kiến Hng), làng nghề mỹ nghệ
Huyền Kỳ (xà Phú LÃm). Giá trị sản xuất của các làng nghề đạt khoảng

trên 55 tỷ đồng/năm.
- Nông nghiệp:
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển tơng đối toàn diện, có sự chuyển biến tơng đối quan trọng về chất trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với đặc
điểm kinh tế ven đô: Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi và thuỷ sản trong
nông nghiệp tăng từ 35,5% năm 2000 lên 40,8% năm 2004; tỷ trọng giá
trị ngành trồng trọt giảm tơng ứng 59,8% xuống còn 56,8%. Tuy nhiên
tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển
khai còn chậm và thiếu tính bền vững.
+ Tổng giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha canh tác tăng từ 25,4 triệu
đồng/ha năm 2000 lên 30,16 triệu đồng/ha năm 2003 và năm 2004 là
28,92 triệu đồng/ha; tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2000-2004 là
3,28%/năm. Mô hình sản xuất giống hoa, hoa cao cấp, rau an toàn có giá
trị kinh tế cao đợc thực hiện đa vào sản xuất bớc đầu.
- Thơng mại và dịch vụ: Phát triển mạnh về hình thức, phơng thức, chủng loại
mặt hàng.
+ Hoạt động thơng mại với nhiều thành phần kinh tế tham gia, trong đó
khu vực thơng mại t nhân phát triển mạnh, chất lợng phục vụ từng bớc đợc nâng cao. Tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ
năm 2003 trên địa bàn đạt 1.056 tỷ đồng; năm 2004 khoảng 1.236 tỷ
đồng; tốc độ tăng doanh thu thơng mại DA dịch vụ bình quân/năm
(2004/2003) tăng 17%/năm do mở rộng thị trờng nội địa, đồng thời với
xuất khẩu. Thơng mại của Thành phố phát huy đợc vai trò trung t©m cđa
khu vùc phÝa Nam, T©y – DA Nam tỉnh Hà Tây và là đầu mối phân luồng
hàng hoá và dịch vụ với các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc.
37


+ Xúc tiến du lịch đợc tăng cờng và chất lợng của một số dịch vụ du lịch đợc cải thiện nâng cao. ĐÃ đầu t mở rộng, nâng cấp một số cơ sở hạ tầng
và dịch vụ du lịch trên địa bàn, song việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới các điểm du lịch, vui chơi giải trí còn chậm.

-

Xây dựng kết cấu hạ tầng xà hội: Trong những năm qua, trên địa bàn
Thành phố đà đầu t cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông, phát
triển mạng lới điện, thông tin liên lạc, các công trình cấp thoát nớc, vệ sinh
môi trờng đô thị theo hớng liên thông và kết nối với Hà Nội thành một hệ
thống để phục vụ phát triển KT-XH và cải thiện, nâng cao đời sống nhân
dân.
1.3.4. Hiện trạng ngành công nghiệp Hà Tây
Giá trị sản xuất CN-TTCN và chuyển dịch cơ cấu có bớc tăng trởng khá cao
hơn mức bình quân của cả nớc và vợt chỉ tiêu đề ra: tăng bình quân 20,78%.
Năm 2005 đạt 8.372 tỷ đồng; Tỷ trọng Công nghiệp DA Xây dựng trong GDP
của tỉnh tăng từ 30,6% năm 2000 lên 38,1% năm 2005.
Lực lợng sản xuất tăng mạnh theo chiều hớng tích cực, phát triển nhanh cả về
số lợng, quy mô, trình độ công nghệ và hiệu quả sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp nhà nớc cơ bản đà đợc đổi mới, sắp xếp cổ phần hoá (92,5%) và
đa số có mức tăng trởng khá.
Các doanh nghiệp, làng nghề ngành CN-TTCN đà tạo ra trên 50% thu ngân
sách tỉnh, góp phần đa Hà Tây vào các tỉnh co mức ngân sách trên 1000 tỷ
đồng.
Công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch phát triển CN- TTCN, phát triển các
khu, cụm, điểm công nghiệp đợc củng cố và tăng cờng. Một số cơ chế, chính
sách có liên quan đến CN-TTCN trong đó có Quy định về xây dựng và quản lý
cụm, điểm công nghiệp DA tiểu thủ công nghiệp làng nghề và hỗ trợ khuyến
khích đầu t đợc thực hiện. UBND tỉnh đà phê duyệt danh mục quy hoạch 9
khu công nghiệp, 23 cụm công nghiệp (trong đó có cụm công nghiệp Đồng
Mai) và 176 điểm công nghiệp làng nghề. ĐÃ triển khai xây dựng giai đoạn I
khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghiệp bắc Phú Cát, 19 cụm công
nghiệp và 52 điểm công nghiệp.
Công nghiệp Hà Tây đà từ thứ 14 năm 2001 vơn lên đứng thứ 12 trong các

tỉnh, Thành phố cả nớc và đứng thứ 6 trong các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm
bắc bộ về giá trị sản xuất công nghiệp
1.3.5. Đánh giá tổng quan về kinh tế xà hội và phơng hớng phát triển tỉnh Hà
Tây thời kỳ 2006 - 2010
Những lợi thế
- Là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế DA xà hội và văn hoá, khoa học
của tỉnh Hà Tây, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Liền kề và tiếp nối với Thủ đô Hà Nội, là địa bàn mở rộng ảnh hởng của
không gian đô thị Hà Nội DA một trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật lớn của cả nớc, nhằm khai thác lợi thế của Hà Nội về kết cấu hạ tầng,
khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất lợng cao, dịch vụ, thị trờng và
cập nhật thông tin.
- Là điểm nút các trục tuyến giao thông quan trọng hớng về Tây DA Tây Nam
Thủ đô Hà Nội kết nối với vùng Tây Bắc và các tỉnh phÝa Nam.

37


- Tiềm lực kinh tế và các mối liên kết kinh tế, dịch vụ đà đợc tạo lập với Hà
Nội - là yếu tố nổi trội có thể liên kết, thu hút đầu t, khoa học - công nghệ
và thông tin để đẩy nhanh phát triển kinh tế DA xà hội của Thành phố.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị từng bớc đợc xây dựng tơng đối hoàn chỉnh
là một trong những khâu đột phá trọng tâm cho phát triển KT-XH của
Thành phố trong những năm tới.
- Các yếu tố cung cầu từng bớc đợc kích hoạt, nội lực đợc phát huy, góp phần
vào tăng trởng kinh tế trên địa bàn, đời sống nhân dân ổn định và đợc cải
thiện, diện mạo nông thôn ven đô chuyển biến tích cực.
- Nhân dân Thành phố giàu truyền thống cách mạng, sáng tạo và có trình độ
dân trí cao.
Những hạn chế và tồn tại chủ yếu

- Tiềm lực nền kinh tế của Thành phố còn cha mạnh, phát triển cha thật bên
vững và cha tơng xứng với vị thế và tiềm năng của Thành phố; cha tạo ra đợc những sản phẩm mũi nhọn chủ lực, có sức cạnh tranh cao của nền kinh
tế và cha có sự gắn kết hiệu quả sản xuất với thị trờng.
- Sự liên kết, hợp tác kinh tế, nhất là kinh tế đối ngoại trên địa bàn Thành phố
còn cha thật gắn kết chặt chẽ, cùng với trình độ khoa học DA công nghệ
chậm đổi mới, lạc hậu nên đà giảm bớt sức mạnh của cộng đồng trên địa
bàn.
- Do điều kiện lịch sử cụ thể, một thời gian dài Thành phố Hà Đông ít đợc
đầu t xây dung, nên kết cấu hạ tầng đô thị thấp kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ
và quá tải so với yêu cầu phát triển, vẫn là đô thị cha phát triển đúng vị thế
và tiềm lực của mình. Thiếu các tuyến giao thông huyết mạch kết nối
Thành phố với bên ngoài.
- Hạn chế về không gian kinh tế cho phát triển, nhất là cha hình thành các
cụm công nghiệp tập trung để tạo động lực và sự đột phá để đẩy nhanh sự
phát triển.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Tỉnh nh giao thông, điện, nớc, thông tin liên
lạc, và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu t, sản xuất còn nhiều yếu kém, cha
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển các ngành kinh tế và phục vụ đời sống nhân
dân.
Mục tiêu phát triển kinh tế xà hội Thành phố Hà Đông giai đoạn 2006 - 2010
và định hớng đến năm 2020
Phấn đấu tốc độ tăng trởng GDP bình quân/năm giai đoạn 2006 DA 2010 là
14,5 DA 14,8%/năm và giai đoạn 2010 DA 2020 là 15,2 DA 15,6%/năm. GDP
bình quân/ngời của Thành phố gấp khoảng 2,8 lần so với mức GDP bình quân
của tỉnh Hà Tây vào năm 2010 và 3,1 lần vào năm 2020.
Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP) Thành phố Hà Đông
các thời kỳ:
- Năm 2010
Nông nghiệp: 4,16%
Công nghiệp - xây dựng: 51,9%

Dịch vụ - du lịch - thơng mại: 43,94%.
- Năm 2015
Nông nghiệp: 2,86%
37


Công nghiệp - xây dựng: 50,64%
Dịch vụ - du lịch - thơng mại: 46,5%.
- Năm 2020
Nông nghiệp: 1,85%
Công nghiệp - xây dựng: 49,5%
Dịch vụ - du lịch - thơng mại: 48,65%.
Công nghiệp
- Mục tiêu: giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân khoảng
24%/năm.
- Đinh hớng phát triển: chuyển đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng u tiên
công nghiệp sạch, kỹ thuật công nghệ cao, và hàng xuất khẩu nh: công
nghệ thông tin, điện tử, dệt may, giầy da, cơ kim khÝ kü thuËt cao, chÕ
biÕn thùc phÈm xuÊt khÈu. Ph¸t triển công nghiệp chế tác hàng tiêu dùng
và tiểu thủ công nghiệp (hàng thủ công mỹ nghệ, dệt tơ tằm, may mặc)
- Cơ cấu phân bố các cụm điểm công nghiệp
Cụm CN tập trung Đồng Mai: quy mô khoảng 200ha, đầu t xây dựng
mới, đồng bộ. Là cụm công nghiệp đa ngành nghề gồm: công nghệ
cao, công nghệ thông tin, sản xuất lắp ráp các thiết bị bu chính viễn
thông, lắp ráp điện tử (ti vi, vi tính, đồ ®iƯn tư cao cÊp), c¬ kim khÝ kü
tht cao, phơ tùng ô tô, may mặc xuất khẩu, giầy da, dệt may, công
nghiệp hàng tiêu dùng cao cấp, chế biến nông sản cao cấp xuất khẩu.
Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Yên Nghĩa: quy mô 43,633ha, giữ
nguyên quy mô và vị trí nh hiện nay, tiếp tục đầu t nâng cấp cơ sở hạ
tầng trong khu CN.

Các điểm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: gồm cụm điểm làng nghề
thuộc tất cả các xà phờng nội ngoại thị của Thành phố Hà Đông nh:
dệt lụa Vạn Phúc (phờng Vạn Phúc): 15,5ha, làng nghề rèn Đa Sĩ (xÃ
Kiến Hng): 13,2ha, làng nghề sơn mài, khảm trai Huyền Kỳ (xà Phú
LÃm): 5ha, làng nghề dệt the La Khê (xà La Khê): làng nghề dệt Dơng
Nội.
Các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ trong khu vực nội
thị cũ: công ty dệt nhuộm Hà Đông, công ty len, công ty bia Hà Đông,
công ty bia Quang Trung, công ty máy kéo và máy nông nghiệp Từ đó cũng có
hiện đang ở nội thị và gây ô nhiễm môi trờng. Từng bớc di chuyển và
bố trí trong các khu hoạc cụm CN tập trung của Thành phố, nhằm đảm
bảo môi trờng đô thị. Quỹ đất đợc chuyển đổi xây dựng công trình
phúc lợi công cộng.
Dịch vụ - du lịch
- Cơ cấu phân bố các khu du lịch
Xây dựng khu du lịch sinh thái - giải trí tại vùng giáp sông Đáy: khu
vực thôn Hoà Bình - Yên Nghĩa gồm du lịch đồng quê nhà vờn, làng
văn hoá ẩm thực, công viên nghỉ dỡng sinh thái, khai thác tối đa lợi
thế của sông Đáy vào mục đích của du lịch, nghỉ dỡng và bảo vệ cảnh
quan 200 - 250ha.
Cụm du lịch dọc sông Nhuệ: cải tạo và nâng cấp gắn với các vờn hoa,
công viên ven sông Nhuệ
37


Tour du lịch văn hoá và làng nghề: hình thành các tour du lịch văn hoá
- sinh thái, du lịch thăm quan nghiên cứu làng nghề, dịch vụ sản phẩm
làng nghề.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí và dịch vụ du lịch cao cấp tại các
khu vực ngoại thị Hà Đông.

- Cơ cấu phân bố các khu thơng mại
Xây dựng trung tâm thơng mại - dịch vụ tổng hợp tỉnh Hà Tây giao lu
hàng hoá, thơng mại dịch vụ có tính chất liên vùng quy mô 10 -12ha.
Hội chợ EXPO cấp Quốc gia, thơng mại cung cấp các dịch vụ hàng
hoá tiêu dùng cao cấp, bán buôn và nhập khẩu 30 -40ha.
Chợ đầu mối, dự kiến bố trí tại khu vực giao cắt đờng vành đai 4 Hà
Nội và đờng Quốc lộ 6 từ 2 -5ha.
Trung tâm xúc tiến thơng mại quy mô 2- 3ha gồm các khu hội chợ
triển lÃm hàng hoá, quảng cáo tiếp thị sản phẩm.
Nông nghiệp
- Mục tiêu: giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp (GDP) trên địa bàn Thành
phố tăng bình quân khoảng 4,9%/năm năm 2010 và 5,1%/năm năm2020.
- Đinh hớng: chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hớng công
nghiệp hoá nông nghiệp, kinh tế nông thôn ven đô phù hợp với hệ sinh
thái gắn với công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và với
thị trờng.
Giáo dục đào tạo
- Trung tâm đào tạo cấp vùng: các trờng đại học , cao đẳng, chuyên nghiệp,
dạy nghề hiện nay đang tồn tại trên địa bàn Thành phố đợc giữ nguyên về
vị trí và quy mô đất đai.
- Hệ thống trờng phổ thông các cấp: đảm bảo chỉ tiêu và quỹ đất dành cho
xây dựng hệ thống trờng lớp từ mầm non đến PTTH.
Y tế
- Đầu t nâng cấp, xây dựng mới các trung tâm khám chữa bệnh cấp cơ sở.
- dsThành phố Hà Đông cần mở rộng quỹ đất xây dựng trung tâm y tế
chuyên sâu (Viện 103), giảm tải cho các trung tâm y tế của trung tâm Hà
Nội.
Văn hoá thông tin, TDTT
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hoá - TDTT cấp Tỉnh và
Thành phố nh: nhà văn hoá, th viện, bảo tàng, các trung tâm vui chơi giải

trí. Lồng ghép với trung tâm văn hoá làng xà và khu đô thị mới.
- Bổ sung và quy hoạch xây dựng mới hệ thống tợng đài, biểu tợng và lời
chào tại các cửa ô hớng vào Thành phố.
- Về TDTT: ngoài trung tâm TDTT cấp Tỉnh ở Kiến Hng dự kiến xây dựng
với quy mô 100ha, TT TDTT cấp Thành phố ở trên đờng Quang Trung.
Cần xây dựng mới các sân bÃi luyện tập TDTT trong các khu đô thị mới,
các khu dân c hiện trạng cải tạo chỉnh trang.
1.4. Phơng hớng phát triển các ngành vµ lÜnh vùc kinh tÕ x· héi chđ u cđa
Thµnh phố Hà Đông và định hớng đến năm 2020
37


1.4.1. Định hớng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Định hớng phát triển
- Tiếp tục nhịp độ phát triển cao, ổn định, cùng với việc nâng cao chất lợng
sản phẩm, hiệu quả và đảm bảo có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu
cầu thị trờng.
- Chuyển đổi , co cấu lại sản xuất công nghiệp theo hớng u tiên phát triển
các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật công nghệ cao, có sức cạnh tranh
và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đầu t hiện đại hoá công nghệ, trang thiết bị đồng bộ, ứng dụng công nghệ
kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất công nghiệp.
- Mở rộng, hiện đại hoá một số cơ sở sản xuất ngành công nghiệp dệt may,
dệt len xuất khẩu, sản xuất giày da và giày thể thao xuất khẩu.
Giải pháp phát triển
- Cải thiện nhanh và mạnh hơn môi trờng sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh trên thị trờng.
- Có chính sách hỗ trợ và tạo cơ héi ®Ĩ doanh nghiƯp cã thĨ tiÕp cËn ngn
vèn tÝn dụng.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích, môi trờng thông thoáng và tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả.
1.4.2. Định hớng phát triển các ngành thơng mại - dịch vụ
Phát triển du lịch
- Phát triển du lịch Hà Đông trở thành 1 trong 3 trung tâm du lịch lớn của
tỉnh Hà Tây nh vui chơi giải trí dọc tuyến sông Nhuệ, nghỉ dỡng, du khảo
văn hoá, lễ hội, du lịch làng nghề.
- Kết hợp du lịch Hà Đông với các trung tâm du lịch khác trong tỉnh (cụm
du lịch Sơn Tây - Ba Vì, cụm du lịch Hơng Sơn - Quan Sơn) và gắn với
không gian du lịch Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đầu t nâng cao năng lực để đa dạng hoá sản xuất các sản phẩm du lịch.
Sản xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ truyền thống đặc trng của Hà
Đông phục vụ cho du lịch.
Phát triển dịch vụ thơng mại
- Phát triển hệ thống thơng nghiệp trên địa bàn Thành phố trên cơ sở đa
dạng hoá các thành phần kinh tế.
- Hình thành các trung tâm thơng mại của Thành phố. Xúc tiến xây dựng
Trung tâm thơng mại Thành phố, các siêu thị, mạng lới chợ đầu mối và hệ
thống chợ nông thôn.
- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lợng các hoạt động dịch vụ, thơng
mại phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt ở khu vực nông thôn.
Dịch vụ tài chính, ngân hàng và các dịch vụ khác
- Phát triển lĩnh vực tài chính ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn đầu t và lu
thông tiền tệ trên địa bàn Thành phố.
- Tạo nguồn thu trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh
dịch vụ.
- Vận dụng chính sách tài chính phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển đông bộ.

37



1.4.3. Dự báo thị trờng của công nghiệp
Thị trờng của công nghiệp Hà Tây bao gồm thị trờng trong nớc (tiêu thụ mạnh
là Thủ đô Hà Nội DA các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ) và thị trờng quốc tế với
các mặt hàng đợc chế biến từ các vùng nguyên liệu cây lơng thực, cây công
nghiệp, cây ăn trái và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.
1.4.4. Dự báo các Dự án đầu t vào CCN
Một số Nhà đầu t nớc ngoài đà bầy tỏ mong muốn đợc đầu t và u tiên xây
dựng một số Dự án công nghiệp, dự án chế biến lâm sản, nông sản và sản xuất
hàng tiêu dùng.
1.4.5. Sự cần thiết đầu t
Nh đà phân tích, xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế Hà Tây, đặc biệt là
công nghiệp; việc xây dựng CCN nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất của từng ngành,
từng vùng lÃnh thổ, phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ; Nhanh
chóng tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh, tranh thủ ngoại lực, gắn Hà Tây
trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, các đô
thị thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc để thu hút vốn đầu t và công
nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.
Tập trung đầu t cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, nhằm tạo một môi trờng thuận lợi để khuyến khích và thu hút đầu t
trong và ngoài nớc, chủ động bố trí các nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch
phát triển và bảo vệ môi trờng, khắc phục tình trạng phát triển manh mún và
khó khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay.
Tạo ra một bớc chuyển biến lớn trong công nghiệp chế biến và xuất khẩu của
tỉnh, tạo các luồng hàng chủ lực ổn định, có chất lợng cao, đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu và có khả năng thay thế hàng nhập khẩu; góp phần thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp nông thôn và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Xuất phát từ các nguồn lực về lao động, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và tài nguyên
thiên nhiên của tỉnh; từ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội của Thành
phố Hà Đông; từ thực trạng của nền kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, việc xây
dựng CCN là rất cần thiết nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất của từng ngành, từng
vùng lÃnh thổ, phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Nhanh chóng
tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh, tranh thủ lợi thế từ bên ngoài, Thành phố
Hà Đông chịu ảnh hởng trực tiếp từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ . Tạo điều
kiện thu hút vốn đầu t và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và
dịch vụ du lịch.
Với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp đợc
tập trung đầu t sẽ tạo ra môi trờng thuận lợi để khuyến khích và thu hút đầu t
trong và ngoài nớc, chủ động bố trí các nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch phát
triển và bảo vệ môi trờng, khắc phục tình trạng phát triển manh mún và khó
khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay.
Việc hình thành CCN cùng sẽ tạo ra một bớc chuyển biến lớn trong công nghiệp
chế biến và xuất khẩu của tỉnh, tạo các luồng hàng chủ lực ổn định, có chất lợng
cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và có khả năng thay thế hàng nhập khẩu; góp phần
thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
Tỉnh theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 16%/năm trong giai
37


đoạn 2001 - 2005. Công nghiệp - tỷ trọng công nghiệp nông thôn cha phát triển
tơng xứng với tiềm năng nguyên liệu và lao động nông thôn nên hiệu quả kinh tế
còn bị hạn chế.
Căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của Thành phố, quy hoạch phát
triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Đông phấn đấu đạt tốc
độ tăng trởng bình quân giai đoạn 2006-2010 trên 24%. Với tỷ trọng, tốc độ tăng

trởng nh trên việc quy hoạch các cụm, khu công nghiệp tập trung có quy mô và
vị trí phù hợp nh Cụm công nghiệp Đồng Mai là rất cần thiết. Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để kêu gọi đầu t phát triển, tranh thủ đợc đầu t nớc ngoài có công
nghệ kĩ thuật cao, có thị trờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, tạo động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng thu nhập và chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, góp phần ổn định an ninh chính trị và
chính sách xà hội ở nông thôn.

37


Chơng 2
lựa chọn hình thức đầu t
2.1. Tên dự án và hình thức đầu t
2.1.1. Tên dự án
Tên dự án:
Dự án đầu t xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN Đồng
Mai
Địa điểm:
xà Đồng Mai, xà Yên Nghĩa, xà Phú LÃm DA Thành phố Hà
Đông DA Tỉnh Hà Tây
Chủ đầu t:
Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Phong Phú.
Cơ quan quyết định đầu t: UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định đầu t.
2.1.2. Hình thức và quy mô đầu t
Hình thức đầu t: Đầu t thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu t xây
dựng mới CCN Đồng Mai.
Quy mô xây dựng: 225,04 ha.
2.2. Nguồn vốn
Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật CCN Đồng Mai đợc xây dựng trên cơ sở sử

dụng các nguồn sau:
1. Vốn huy động của Chủ đầu t
: 300.000.000.000 đồng.
2. Vốn vay các tổ chức thơng mại : 400.000.000.000 đồng.
3. Vốn huy động cuả khách hàng : phần còn lại
2.3. Giải pháp đầu t
Dự án CCN Đồng Mai đợc chia làm 3 giai đoạn, thực hiện theo thứ tự:
Giai đoạn 1- Bắt đầu từ 2007, đầu t các hạng mục:
- Đền bù giải phóng mặt bằng
- Trục giao thông chính của CCN (đờng số 1), San nền giai đoạn 1 CCN
- Trạm xử lý nớc thải
- Hai khu kỹ thuật.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật cho 100,20 ha.
Thời gian thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khoảng 18 tháng.
Giai đoạn 2 - Giai đoạn mở rộng
Giai đoạn này sẽ tiếp tục xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng cho 83,04 ha
mở rộng.
Giai đoạn 3 - Giai đoạn mở rộng
Giai đoạn này sẽ tiếp tục xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng cho 41,8 ha mở
rộng (phần diện tích chuyển từ CCN Thanh Oai).

Chơng 3
địa điểm XÂY DựNG và kinh doanh hạ tầng
CCN Đồng mai
37


3.l. Phân tích lựa chọn địa điểm
3.1.1. Phân tích địa điểm
Địa điểm dự kiến xây dựng CCN Đồng Mai nằm trên địa bàn 03 xÃ: Đồng

Mai, Yên Nghĩa, Phú LÃm, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây, nằm gần Quốc lộ
6 nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi Tây Bắc. Vị trí này thuận
lợi cho việc xây dựng CCN đà đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu đất
nghiên cứu xây dựng có tổng diện tích đất là 225,04 ha.
Phạm vi ranh giới của khu đất nh sau:
- Phía Đông giáp đờng quy hoạch vành đai số 4 Hà Nội, giáp thôn Huyền Kú
- x· Phó L·m vµ x· BÝch Hoµ - hun Thanh Oai
- Phía Nam giáp thôn Công, thôn Mậu xà Đồng Mai,xà Bích Hoà và CCN
Thanh Oai.
- Phía Bắc giáp đờng Quốc lộ 6 và thôn Do Lộ - xà Yên Nghĩa.
- Phía Tây giáp Kênh mơng thuỷ nông La Khê
Nghiên cứu trên toàn địa bàn tỉnh, kết hợp ý kiến của các ban, ngành; qua
nhiều lần hội thảo, đề xuất chọn địa điểm xây dựng CCN Đồng Mai với các lý
do sau:
Nằm trong quy hoạch định hớng phát triển kinh tế - xà hội cũng nh ngành
công nghiệp của Hà Tây, thuận lợi về nguồn cung cấp nguyên liệu;
Gần thị trờng tiêu thụ; thuận lợi về vận tải, đầu mối giao thông thuỷ, bộ;
Đất đai đáp ứng yêu cầu xây dựng công nghiệp, không ảnh hởng nhiều đến đất
đai nông nghiệp; có thể phát triển thuận lợi các tiện ích, dịch vụ công cộng;
Có sẵn các dịch vụ hỗ trợ; thuận lợi cho việc bảo vệ môi trờng; đủ các điều
kiện để phát triển kinh tế - xà hội.
3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.2.1. Các điều kiện tự nhiên
Nhiệt độ
- Cao nhất trong năm: +382C2C
- Thấp nhất trong năm: +52CC
- Trung bình năm: +23°2CC
 §é Èm
- Cao nhÊt: 94%
- ThÊp nhÊt: 31%

- Trung bình: 86%.
Ma
Ma phân bố không đều, thờng tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 6070% tổng lợng ma năm.
- Lợng ma trung bình năm: 1620mm.
37


- Lợng ma trung bình tháng: 135mm.
- Lợng ma cao nhất năm: 2497,1m.
Bốc hơi
- Cao nhất: 896,7mm
- Thấp nhất: 709,5mm
- Trung bình: 817,0mm
- Trung bình tháng trong năm: 68mm.
Thuỷ văn
Khu vực Thành phố Hà Đông chịu ảnh hởng trực tiếp chế độ thuỷ văn sông
Nhuệ - là một trong những sông nhánh lớn của sông Đáy ở phía bờ Tả. Ngoài
ra phần dự kiến mở rộng về phía Bắc chịu ảnh hởng của chế độ thuỷ văn sông
Đáy đoạn qua địa phận Thành phố Hà Đông.
- Sông Đáy: là một phân lu của sông Hồng. Từ khi xây dựng đập Đáy và sau
đó cống Vân Đồn chặn cửa Hát Môn thì sông Đáy chỉ còn liên hệ với sông
Hồng vào những ngày phân lũ và lấy nớc tới qua cống Liên Mạc vào sông
Nhuệ.
- Sông Nhuệ: lấy nớc từ sông Hồng qua cống Liên Mạc để tới, ngoài ra sông
Nhuệ còn là trục tiêu nớc cho TP Hà Nội, TP Hà Đông và chảy vào sông
Đáy tại Phủ Lý. Vấn đề tới nông nghiệp bằng tự chảy và bằng động lực nói
chung là tốt, xong vấn đề tiêu của sông Nhuệ vẫn còn hiều nan giải. Mặc dù
có nhiều trạm bơm tiêu xong khi ma lớn vẫn tiêu thoát chậm do mực nớc
sông Đáy vẫn có xu thế tăng và lòng sông bị bồi lấp nhiều.
Điều kiện địa chất

Theo tài liệu địa chất của Đoàn địa chất địa lý thì toàn bộ khu vực Thành phố
Hà Đông nằm trong bản đồ địa chất từ Hà Nội có lịch sử địa chất khu vực đợc
tạo thành do quá trình trầm tích sông thuộc giới Kaizôzôi, hệ thứ t có chiều
dày hơn 50m đợc chia làm 4 hệ chính:
- Hệ tầng Thái Bình (QIV3 - tb) có chiều dày từ 5 - 10m. Cấu tạo địa chất do
bồi tích đầm lầy, cát bột, sét bột màu nâu, sét bột màu đen.
- Hệ tầng Hải Hng (QVI1-2 - hh) có chiều dày từ 10 - 15m đợc thành thạo do
bồi tích biển đầm lầy gồm cuội sỏi, than bùn, sét, sò hến.
- Hệ tầng Vĩnh Phú (QIII2 - VP) dày từ 10 - 351m đợc tạo thành do trầm
tích ven biển tam giác châu gồm sét bột màu vàng.
- Hệ tầng Hà Nội (QII-III - hn) dày từ 5 DA 50m do trầm tích sông bao gồm
tảng cuội sỏi, cát nhiều thành phần. Tầng này thờng ở độ sâu 65m đến
110m, hệ tầng này chứa nhiều nớc nhất.
Phía dới chúng là tầng Nêogen có bề dày > 2000m đợc chia 2 phần: phần trên
là đá cát kết hạt nhỏ đến vừa. Đại đa số diện tích khu vực Thành phố nằm
trong vùng trầm tích sông, cơ cấu tạo nham thạch bao gồm: cát, sét nâu, bột
sét xám xanh, xám vàng.
Địa chất thuỷ văn

37


- Nớc mặt: do cấu tạo địa chất mặt bằng khu vực Thành phố không đợc bằng
phẳng. Hiện nay cốt mặt nớc sông Nhuệ mùa ma lũ thờng ở cốt > 5,60m
luôn cao hơn cốt tự nhiên 5,0 DA 6,0m. Vì vậy mùa ma nơi nào cha san lấp
tôn cao thờng bị ngập nặng.
- Nớc ngầm: mực nớc ngầm có áp về mùa ma (từ tháng 3 đến tháng 9 thờng
gặp ở cốt (-9m) đến (-11m), mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau) thờng ở cốt từ (-10m) đến (-13m). Còn nớc ngầm mạch nông không áp thờng
cách mặt đất từ 1 DA 1,5m.
3.1.3. Tình hình hiện trạng khu vực CCN

Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
trong phạm vi quy hoạch CCN Đồng Mai
S
Loại đất (ha)
Diện tích
Tỷ lệ (%)
Ghi chú
T
T
Tổng diện tích tự
225,0
100,0
nhiên
4
1
Đất trồng lúa
204,7
90,98
5
3
Mơng, ao
11,81
5,25
2
Đất nghĩa địa
3,25
1,45
4
Đất đờng
5,23

2,32
- Khu vực quy hoạch phần lớn là đất trồng lúa, đất nghĩa địa, đất đờng chiếm
diện tích nhỏ, còn lại là mơng và ao.
- Giáp ranh giới quy hoạch CCN về phía Tây là kênh mơng Trung thuỷ nông
La Khê và mơng Y Sơn, phía Đông là mơng Cự; vuông góc với mơng La
Khê là mơng tiêu N3 ở giữa khu đất dự kiến quy hoạch và chảy về mơng tới
Thanh Niên ở phía Đông ranh giới CCN.
- Ngoài ra, trong khu vực quy hoạch còn một số mơng nhỏ có hớng vuông
góc với kênh La Khê và kênh Thanh Niên.
3.2. Hiện trạng công trình công cộng và công nghiệp
Trong phạm vi CCN không có công trình công nghiệp, công trình công cộng.
3.2.3 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xà Đồng Mai
3.2.3.1

Giao thông

- Quốc lộ 6 nằm ở phía Bắc CCN Đồng Mai, theo quy hoạch chung Thành
phố Hà Đông đây là trục giao thông đối ngoại chính của CCN Đồng Mai.
- Quốc lộ 21B nằm ở phía Đông Nam CCN, dự kiến mở tuyến đờng nối
giữa CCN Đồng Mai và CCN Bích Hoà - Thanh Oai có mặt cắt ngang
36m đấu nối với hệ thống đờng gom đờng vành đai 4 theo quy hoạch. Trớc mắt cha có vành đai thì đấu nối với Quốc lộ 21B và Quốc lộ 6.
3.2.3.2

Hiện trạng cấp điện

- Đờng trục cấp điện có điện áp 220KV và 110KV chạy qua CCN và qua
trạm biến áp trung gian 110KV Hà Đông 110/35/22(6)KV-(63+40)MVA
do điện lực Hà Tây cấp dự kiến đợc cấp tới hàng rào CCN.
37




×