Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp ại công ty tnhh selta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.9 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

1

PHN 1: TNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH SELTA
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
TNHH SELTA
1.1.1. Thơng tin sơ lược về công ty
Công ty TNHH Selta là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003974 ngày 23 tháng 11 năm 2001,
đăng ký thay đổi lần 5 ngày 14 tháng 12 năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên đầy đủ:

Công ty TNHH Selta

Tên giao dịch tiếng anh:

Selta Company Limited

Tên viết tắt:

Selta Co.,Ltd

Trụ sở chính:

Số 15A1 – Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống


Đa, Thành phố Hà Nội

Mã số thuế:

0101188774

Số tài khoản:

020001544927 (tại Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín
– CN Hà Nội)

Điện thoại:

(84-4)38233892

Fax:

(84-4)7330467

E-Mail:



Web :

www.selta.com.vn

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Nguyễn Xuân Ngọc
Sinh ngày: 20/11/1964
S CMND: 011156549


Nguyễn Thị Ngọc Vân

Gii tớnh: Nam
Quc tch: Vit Nam

Líp: KÕ to¸n 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

PGS.TS.Phm Quang

Cụng ty TNHH Selta có trụ sở chính tại Trung tâm thương mại Cát Linh, là
trung tâm buôn bán các loại vật liệu xây dựng, rất thuận lợi cho việc kinh doanh của
công ty.
Công ty có 3 cơ sở sản xuất:
+Cơ sở sản xuất 1 – Công ty TNHH Selta
Lô A2 –CN5, cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm, xã
Xuân Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Diện tích khoảng 10.000 m2
+Cơ sở sản xuất 2 – Công ty TNHH Selta
Km 22 đường Láng – Hịa Lạc, thơn Đồng Bụt, xã Ngọc Diệp, huyện Quốc
Oai, Hà Nội. Diện tích khoảng 8.000 m2
+Cơ sở sản xuất 3 – Công ty TNHH Selta – đang được xây dựng
Cụm công nghiệp Lai Xá, Xã Kim Chung, huyện Hồi Đức, Hà Nội
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Selta được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 2001, tiền thân là
Công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á. Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp

nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có con dấu riêng, độc
lập về tài khoản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH selta là cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên góp vốn và thành
lập. Doanh nghiệp là đơn vị chuyên sản xuất và lắp ráp thiết bị vệ sinh nhằm phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong và ngoài nước.
Từ năm 2001 – 2005, Công ty chủ yếu hoạt động thương mại buôn bán, chưa
phát triển sản xuất. Khi mới thành lập, công ty chỉ mới chủ yếu là nhập khẩu các
sản phẩm thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản, Italy, Tây Ban Nha, Singapore.
Từ năm 2005 – 2007, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội doanh
nghiệp đã dần mở rộng quy mô xây dựng 2 nhà máy sản xuất.
Từ năm 2007 đến nay, doanh nghiệp tiếp tục phát triển ngành nghề, mở rộng
thị trường tiêu thụ. Các sản phẩm của công ty như: Sel vòi, chậu Inox, bồn tắm cũng
ngày càng đa dạng về kiu dỏng, mu mó, cht lng.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế to¸n 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

PGS.TS.Phm Quang

Trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phát triển, Cơng ty TNHH Selta đã có nhiều
thay đổi trong bộ máy quản lý, thành viên trong ban giám đốc, số lượng vốn góp.
Hiện nay, có 3 thành viên tham gia góp vốn với số vốn góp là 6.000.000.000 đồng.
Ơng Nguyễn Xn Ngọc là giám đốc cơng ty với vốn góp là 5.394.600.000 đồng.

Cơng ty TNHH Selta là doanh nghiệp với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh vật liệu xây dựng, đã thực hiện được nhiều dự án khác nhau và dành
được sự ưu ái cua khách hàng trong và ngoài nước.
Từ khi thành lập công ty đạt được nhiều Đảng, Nhà nước, cơ quan cấp trên
trao tặng thưởng nhiều huân chương và bằng khen:
- Giấy khen do UBND huyện Từ Liêm trao tặng cho ông Nguyễn Xuân Ngọc
và công ty TNHH Selta – đã đạt được nhiều thành tích trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm năm 2008 – 2009 (Theo QĐ 9499 ngày 22/10/2009)
- Chứng nhận thương hiệu Selta – đạt giải thương hiệu vàng do Hiệp hội
chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng (theo QĐ 09HV/2009)
- Giải thưởng Hà Nội vàng – cho sản phẩm bồn tắm do Ban tổ chức hội chợ
DNVN hướng tới ngàn năm Thăng Long – HN trao tặng ( theo QĐ 56/QĐKT)
Bên cạnh những đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện Từ Liêm nói
riêng, tốc độ tăng trưởng, tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh
nghiệp cịn có nhiều đóng góp vào các lĩnh vực xã hơi như: tài trợ cho các chương
trình từ thiện, xây dựng trường học, trao các phần thưởng cho học sinh giỏi, trao
quà cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng… và nhiều hoạt động khác ở huyện Từ Liêm.
Doanh nghiệp luôn gắn mục tiêu gắn xã hội trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy trải qua nhiều giai đoạn, thời kỳ khó khăn cơng ty TNHH Selta với
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và bằng một chiến lược kinh doanh có tính
chun nghiệp, sau 9 năm trưởng thành và phát triển đã và đang khẳng định mình
trong thương trường, sẵn sàng vững bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp
tục khẳng định thương hiệu, vị thế của mình với các doanh nghiệp, các tập đoàn
kinh tế trong và ngoài nước khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế.

Ngun ThÞ Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D



Báo cáo thực tập tổng hợp

4

PGS.TS.Phm Quang

1.2. C IM HOT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SELTA
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Selta
Công ty TNHH Selta là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Doanh nghiệp
có hình thức sở hữu vốn là vốn góp và vốn tự bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, tổng vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000 đồng, vốn pháp
định của công ty là 6.000.000.000 đồng.
Bảng 1.1. Danh sách các thành viên góp vốn
Tên thành viên
Nguyễn Xuân Ngọc
Lê Thị Nguyệt
Pham Minh Đức

Giá trị vốn góp

Phần vốn góp

(%)
5.394.600.000
89,9
5.400.000
0,1
600.000.000
10,0

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty TNHH Selta)

Cơng ty TNHH SELTA là một trong những doanh nghiệp tư nhân hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm, thiết bị vật liệu xây dựng nội
thất tại Việt Nam, chủ yếu sản xuất và bán sản phẩm như bồn tắm xông hơi
massage, sel tắm tự động, chậu rửa bát bằng nguyên liệu titan, bồn tắm bằng acrylic
siêu bền, bàn ghế nội thất các loại, gạch xây dựng và gạch trang trí...tại tất cả các
tỉnh, thành trong cả nước. Công ty luôn đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa máy
móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên trình
độ chun mơn cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong điều kiện mới.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, các ngành nghề kinh doanh của công ty
TNHH Selta bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp, bn bán đồ điện gia dụng, đồ trang trí nội, ngoại thất
và trang thiết bị vệ sinh;
- Sản xuất, bn bán văn phịng phẩm, máy móc, trang thiết bị văn phòng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hố;
- Xây dựng dân dụng, xây dựng cơng nghiệp, trang trớ ni, ngoi tht;

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

PGS.TS.Phm Quang


- Kinh doanh bt động sản;
- Dịch vụ môi giới thương mại;
- Dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi và bốc xếp hàng hoá;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;
- Tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng;
- Dịch vụ môi giới, tuyển chọn lao động và cung cấp nhân sự;
- Sản xuất, chế biến và buôn bán hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản, hàng lương
thực, thực phẩm, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh
quán bar);
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái (khơng bao gồm kinh
doanh phịng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
-Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
- Hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm kinh doanh vũ
trường);
- Kinh doanh, môi giới bất động sản;
- Cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi;
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp;
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng;
- Tư vấn, dịch vụ khai thuê hải quan.
- Kinh doanh vận tải ơ tơ các loại hình
+vận chuyển hành khách theo chuyến cố định
+vận chuyển khách theo hợp đồng
+vận chuyển khách bằng xe buýt
+vận chuyển khách bằng taxi
+vận chuyển khách du lch
+vn ti hng húa


Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

PGS.TS.Phm Quang

- Sn xut húa chất cơ bản (trừ hóa chất nhà nước cấm)
- Bán bn hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm)
- Sản xuất mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khỏe con người)
- Bán buôn nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh
Công ty TNHH Selta từ khi thành lập đến nay đã góp phần không nhỏ vào
ngân sách nhà nước và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, Công ty đã giải quyết
công ăn việc làm, nâng cao được mức thu nhập của người dân. Những đóng góp của
cơng ty khơng chỉ là về hoạt động kinh tế mà còn về các hoạt động xã hội. Công ty
luôn luôn lấy chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là phát triển kinh tế phải đi đôi
với phát triển xã hội làm mục tiêu để phát triển.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Selta
 Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty TNHH SELTA sản xuất và kinh doanh các sản phẩm, thiết bị vật
liệu xây dựng nội thất tại Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất và
kinh doanh mặt hàng công nghiệp.
 Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Các mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng như bồn, sel
tắm tự động, chậu rửa bát, bồn tắm, bàn ghế nội thất các loại, gạch xây dựng và

gạch trang trí…Cụ thể như sau:
- Bồn tắm: bằng acrylic siêu bền, với nhiều kiểu dáng: bồn tắm dài, bồn tắm
góc, bồn massage, buồng tắm đứng, buồng tắm massage, vách kính…
- Gương treo tường: Lắp nhà tắm bằng inox, nhựa.
- Chậu rửa bát: bằng titan, inox, có 2 loại là Chậu đơi và Châu đơn.
- Sứ vệ sinh: bồn tiểu nam, bệt vệ sinh 1 khối, bệt vệ sinh 2 khối…
- Sel vòi: vịi lavabo lạnh, vịi labavo nóng, vịi sel gắn bồn, vòi sel gắn
tường, vòi rửa lavabo gắn bồn, vòi rửa lavabo gắn tường.
- Bàn ghế nội thất: nhập của công ty TNHH TM và SX nội thất Hịa Phát…

Ngun ThÞ Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

PGS.TS.Phm Quang

- Gch xõy dng và gạch trang trí: nhập của cơng ty Cổ phần Thương mại
Viglacera…
 Địa bàn kinh doanh
Trụ sở chính của cơng ty tại thủ đô Hà Nội là trung tâm thương mại tạo được
lợi thế kinh doanh. Với hình thức bán bn là chủ yếu, cơng ty có thị trường tiêu
thụ rất rộng, hầu như ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước.
Ở miền Bắc: Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình…
Ở miền Trung: Nghệ An, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng…
Ở miền Nam: Thành phố HCM, Kiên Giang…

 Yếu tố đầu vào
Đối với những sản phẩm mà cơng ty sản xuất như Sel vịi, chậu Inox, Bồn
tắm…thì nguyên liệu là Đồng, Lõi chịu nước, Inox nhập từ Hàn Quốc, Ấn Độ.
Nhựa PVC, dây hút Sel, hóa chất chủ yếu nhập trong nước.
 Yếu tố đầu ra
Các sản phẩm sản xuất và nhập khẩu được đem đi bán buôn cho các đại lý,
từ các đại lý ở các tỉnh trên cả nước. Từ đó, các sản phẩm được phân phối tới người
tiêu dùng. Công ty TNHH Selta cũng bán trực tiếp tới khách hàng tại các showroom
trưng bày.
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Selta
Công ty TNHH Selta là doanh nghiệp vừa sản xuất và kinh doanh, doanh
nghiệp tiến hành mua, nhập khẩu hàng hóa của các nhà cung cấp uy tín trong và
ngồi nước. Sau đó, cơng ty nhận hàng và phân phối hàng tới tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, cơng ty sản xuất một số mặt hàng như: chậu Inox, Sel tắm, bồn tắm…
Các loại thành phẩm do cơng ty sản xuất theo các quy trình như sau:
1.2.3.1. Sản xuất chậu Inox
Tấm
Inox

Làm
khn

Dập
thành
hình

Hồn
thiện
chậu Inox


Điện
hóa,
đóng
bao bì

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất chậu Inox của cơng ty TNHH Selta

Ngun ThÞ Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

8

1.2.3.2. Sn xut bn tắm
Các nguyên liệu là tấm nhựa, keo và hóa chất, sợi thủy tinh, Inox, vải thủy
tinh, vật liệu phụ khác.
Làm
khuôn

Tấm
nhựa

Hút ra
sản
phẩm

bồn

Đắp
bồn

Làm
chân
bồn

Bồn
tắm

Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất bồn tắm của cơng ty TNHH Selta
- Làm khn: Phải có keo và chất thủy tinh
- Hút ra sản phẩm bồn: Dùng máy hút thủy lơi, máy ép định hình theo khn.
- Đắp bồn: Dùng keo, vải thủy tinh, sợi thủy tinh…
- Làm chân bồn: dùng Inox làm chân bồn
- Hoàn thiện bồn: Dùng máy cắt sau đó đóng gói
1.2.3.3. Sản xuất sel tắm, vịi tắm
Ngun liệu là đồng, hóa chất, cát đúc khn
Đồng,
hóa
chất

Cát
đúc
khn

máy
tiện

ren

Đánh
bóng,
mạ

Lắp
ráp,
bao bì

Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất Sel tắm ở công ty TNHH Selta
1.2.3.4. Tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Selta
Bộ phận kinh doanh của công ty được tổ chức theo địa bàn kinh doanh. Công ty
chủ yếu bán buôn cho các đại lý ở các tỉnh, thành phố. Số lượng đại lý của công ty
khoảng 40 đại lý, 220 cửa hàng bán lẻ trên cả nước. Cơng ty TNHH Selta có hơn 10
showroom trưng bày trên các tỉnh thành trong cả nước. Siêu thị Ngọc Sơn ở 11B Cát
Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội là showroom trưng bày sản phẩm chính của cơng ty.

Ngun ThÞ Ngäc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

9

1.3. T CHC B MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SELTA
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phịng vật tư

SX
Chậu
Inox

SX
sen
vịi

Phịng
kỹ thuật

SX
Bồn
tắm

Giám Đốc

Phân xưởng
Sản xuất

Lắp

ráp
Bệt,
Chậu

Phó Giám
Đốc

Phịng Kinh
doanh

Phịng Tài
chính Kế tốn

Phịng
Kinh
doanh
1

Phịng
Kinh
doanh
2

Phịng
Kinh
doanh
3

Phịng
Kinh

doanh
4

Bán
bn ở
Miền
Bắc

Bán
bn ở
Miền
Trung

Bán
bn ở
Miền
Nam

Bán
lẻ

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Selta
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận và phịng ban
Để quản lý tốt thì bộ máy của doanh nghiệp phải được thu gọn, phù hợp với
điều kiện của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơng
ty tổ chức mơ hình hoạt động như sơ đồ 1.4, trang 9. Mơ hình cơng ty được tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng, góp phần chun mơn hóa, giúp kiểm sốt được

Ngun ThÞ Ngäc Vân


Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

1
0

nhõn viờn cp di chặt chẽ hơn. Cơng ty TNHH Selta có nhiều bộ phận và phòng
ban khác nhau. Với chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:
1.3.2.1. Ban Giám Đốc
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban Giám Đốc gồm 3 người:
Giám đốc, 2 Phó giám đốc
- Giám đốc: Là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước và công ty về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực cơng
tác, tính sáng tạo tham gia quản lý công ty.
+ Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đơn đốc các phịng ban chức năng nghiêm
chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã lập ra.
+ Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cường công tác quản lý.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc : Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước về các lĩnh vực được giao, ngoài ra cịn phải giúp đỡ giám
đốc quản lý cơng ty. Người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực

hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức
và cân đối dây chuyền sản xuất. Phó giám đốc cịn giúp Giám đốc về mặt tìm kiếm
đối tác, thực hiện các nhiệm vụ.
Bảng 1.2. Danh sách thành viên Ban giám đốc
Tên thành viên
Nguyễn Xuân Ngọc
Lê Thị Nguyệt
Pham Minh Đức

Chức vụ
Giám đốc
Phó giỏm c
Phú giỏm c

1.3.2.2. Phũng vt t

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: KÕ to¸n 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

1
1

PGS.TS.Phm Quang

Ph trỏch vic mua vật tư để sản xuất sản phẩm cũng như phụ trách việc mua
hàng hóa để tiêu thụ hàng hóa.

1.3.2.3. Phịng kỹ thuật
Tiến hành nghiên cứu, quản lý chất lượng mẫu mã sản phẩm, đảm bảo sản
phẩm đưa ra tiêu thụ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, sửa chữa và bảo hành sản phẩm khi có
yêu cầu của khách hàng.
1.3.2.3. Phân xưởng sản xuất
Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu tiến bộ
khoa học kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu của sản xuất
1.3.2.3. Phòng Kinh doanh
Có chức năng tổ chức kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp ở trong nước,
chào hàng, quảng cáo sản phẩm. Bên cạnh đó, phịng cịn có nhiệm vụ tiếp nhận
đơn đặt hàng và thu hồi nợ từ khách hàng mà doanh nghiệp bán bn, bán lẻ.
1.3.2.4. Phịng Tài chính, Kế tốn
Quản lý tài chính trong Cơng ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn
và quỹ trong Cơng ty. Phịng Tài chính, Kế tốn tiến hành các hoạt động quản lý
tính tốn hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm
tra việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn thực hiện chức năng kiểm tra, đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của cơng ty và có nhiệm vụ
tập hợp các chi phí, doanh thu…và định kỳ lập các Báo cáo tài chính.
Mỗi bộ phận, phịng ban đều có chức năng và nhiệm vụ độc lập tương đối
với nhau, nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, Ban giám đốc giữ
vai trị điều hành, liên kết các bộ phận, phòng ban với nhau. Các bộ phận và phòng
ban hoạt động với mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng đều nhằm đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp là: có bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, làm
cho doanh nghiệp ngày càng phát triển thơi. Tóm lại, các bộ phận không thể đạt
được hiệu quả nếu chúng tách rời, không gắn kết với nhau. Mơ hình tổ chức theo

Ngun ThÞ Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D



Báo cáo thực tập tổng hợp

1
2

PGS.TS.Phm Quang

hỡnh thc trc tuyn chức năng giúp doanh nghiệp dễ kiểm soát được các thành viên
cấp dưới, giúp bộ máy hoạt động theo hệ thống từ trên xuống.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SELTA
Căn cứ vào bảng số liệu (Bảng 1.3, trang 13) ta thấy: Tổng tài sản của
doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 5.920.514.630 (đồng), năm 2008
tăng so với năm 2007 là 8.773.591.720 (đồng). Tổng vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 39.946.891 (đồng) , năm 2008 tăng so với năm 2007 là
59.410.357 (đồng). Tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp qua các
năm tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 12.801.267.906
(đồng), năm 2008 tăng so với năm 2007 là 11.185.555.906 (đồng). Mức tăng doanh
thu tương đối đều đặn trong những năm gần đây. Doanh nghiệp đã đạt những kết
quả tốt hơn do đã không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mơ tiêu
thụ cũng như các hình thức khác như khuyến mãi, nâng cao chất lượng chăm sóc
khách hàng.
Các khoản thuế phải nộp nhà nước năm 2009 tăng so với năm 2008 là
14.010.951 (đồng), năm 2008 so với năm 2007 tăng là 5.890.491 (đồng). Các khoản
thuế phải nộp của doanh nghiệp bao gồm: thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng
nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… Các khoản thuế phải
nộp tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm…

Tiền lương bình quân năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.160.000 (đồng);
năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.061.538 (đồng). Tổng số lượng công nhân viên
tăng lên, tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã tăng tổng quỹ tiền lương lên. Mức tiền
lương bình quân năm 2008 và 2009 đều tăng, mức thu nhập của người lao động
tương đối cao, đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày và đảm bảo sản xuất.
Những chỉ tiêu quan trọng mà Công ty TNHH Selta đạt được trong 3 năm
2007-2009 là:

Ngun ThÞ Ngäc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

1
3

Bng 1.3. Cỏc ch tiêu thể hiện KQKD của công ty TNHH Selta
(Đơn vị: Đồng)
2007

2008

2009

Chỉ tiêu


Năm 2008/2007
Số tiền
%

Năm 2009/2008
Số tiền
%
592.051.463 9.29

877.359.172

15.97

6.300.234.878

59.410.357

0.96

39.946.891

0.64

3. Nợ phải trả

48.735.823.340 57.450.004.703 63.330.572.442

8.714.181.363

17.88


5.880.567.739

10.2

3. Tài sản dài hạn

10.234.793.537

-1682.152.161

-16.4

- 312.156.679 - 3.65

4. Tổng doanh thu

35.309.570.286 46.495.126.192 59.296.394.098 11.185.555.906
58.383.749
201.768.973
260.152.722
332.885.576

31.7

12.801.267.906

27.5

28.93


72.732.854

28.0

5.890.491

12.58

14.010.951

26.6

1. Tổng Tài sản
2. Vốn chủ sở hữu

5. Tổng LN sau thuế
6. Các khoản phải nộp nhà nước
7. Tổng cán bộ CNV(người)
8. Tổng quỹ tiền lương
9.Tiền lng bỡnh quõn

Nguyễn Thị Ngọc Vân

54.936.700.970 63.710.292.690 69.630.807.320
6.200.877.630

6.260.287.987
8.552.641.376


8.240.484.697

46.827.083

52.717.574

66.728.525

130
1.890.000.000

140
2.324.000.000

150
2.964.000.000

14.538.462

16.600.000

10

7.692

434.000.000
2.061.538

22.96
14.18


10
640.000.000
3.160.000

19.760.000
(Ngun: Phũng k tốn cơng ty TNHH Selta)

Líp: KÕ to¸n 48D

7.14
27.5
19.0


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

1
4

Ngoi ra, t cỏc số liệu trên ta có thể tính tốn các chỉ tiêu tài chính như:
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính cơng ty TNHH Selta

Chỉ tiêu
1. Hệ số tự tài trợ
2. Hệ số thanh toán tổng quát
3. Hệ số TSDH từ VCSH
4. Hệ số LN/DT (ROS)

5. Hệ số LN/VCSH (ROE)
6. Hệ số LN/TS (ROA)

Cách tính
VCSH
∑Nguồn vốn
∑Tài sản
∑Nợ phải trả
Tài sản DH
VCSH
LN sau thuế
Doanh thu thuần
LN sau thuế
VCSH bình quân
LN sau thuế
TS bình quân

2007

2008

2009

0.113

0.098

0.091

1.127


1.109

1.0995

1.651

1.366

1.308

0.0053

0.0056

-

0.042

0.053

-

0.0044

0.005

0.005
7


Theo bảng trên (Bảng 1.4, trang 14)có thể đưa ra một sơ nhận xét:
Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp tương đối thấp, do doanh nghiệp tăng
cường vốn vay từ bên ngoài để đầu tư vào tài sản.
Hệ số thanh toán tổng quát 3 năm thấp (<2), doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ phải trả.
Hệ số TSDH từ VCSH tương đối cao, chứng tỏ Tài sản dài hạn chủ yếu được
đầu tư từ Nợ phải trả.
Chỉ tiêu ROE năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,014. Tương tự, chỉ tiêu
ROA cũng tăng 0.0006. Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử
dụng tài sản tăng, nhưng vẫn cịn ở mức thấp. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải
thiện tỷ lệ ROE, ROA để có thể thu hút thêm nhiều nhà đầu tư, từ đó mở rộng vốn
cho hoạt động kinh doanh, nâng cao giá trị ca doanh nghip.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

1
5

PGS.TS.Phm Quang

Ch tiờu ROS nm 2009 giảm so với năm 2008 là 0.004, năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 0.003. Tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn nhiều tốc độ tăng của
doanh thu tiêu thụ.
Qua những phân tích trên ta thấy doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng
quy mơ sản xuất, quy mô tiêu thụ. Bước đầu Công ty TNHH Selta đã có những

thành tựu tương đối tốt, thu được lợi nhuận đều qua các năm, nhưng hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản chưa cao, còn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, khả năng thanh
tốn cịn thấp. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cịn nhiều
khó khăn, nhưng có xu hướng phát triển mạnh lên trong tng lai.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

1
6

PHN 2: T CHC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY TNHH SELTA
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SELTA
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có 3 hình thức tổ chức bộ
máy kế tốn: mơ hình tập trung, mơ hình phân tán, mơ hình vừa tập trung vừa phân
tán. Để phù hợp với bộ máy quản lý và quy mô của doanh nghiệp, bộ máy kế tốn
của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung. Theo hình thức tổ chức bộ máy kế
tốn ta có sơ đồ như sau:
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)


Thủ
quỹ

Kế
toán
kho

Kế
toán
thuế

Kế tốn
Cơng
nợ

Kế tốn tiền mặt
ngân hàng, tiền
lương

Kế tốn
Sản
xuất

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH Selta
* Số lượng kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán của cơng ty TNHH Selta gồm có 10 người, trong
đó có 2 nhân viên trình độ đại học, 3 nhân viên trình độ cao đẳng và 5 nhân viên
trình độ trung cấp.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ

- Kế toán kho: 3 kê toán (kế toán hàng hoá, kế toán TP, kế toán NVL)
- Kế toán thuế: 1 kế tốn
- Kế tốn cơng nợ: 2 kế tốn (kế tốn phải thu, kế tốn phải trả)

Ngun ThÞ Ngäc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

1
7

PGS.TS.Phm Quang

- K toỏn tin mặt, ngân hàng, tiền lương: 1 kế toán
- Kế toán sản xuất: 1 kế toán
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kê toán
2.1.2.1. Chức năng của bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn có chức năng là cân đối luồng tiền thu vào, chi ra và sử dụng
đồng vốn đúng mục đích. Phịng kế tốn cịn hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý thông tin kế toán ban đầu, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế
toán, quản lý bộ máy kế toán hoạt động trong phạm vi công ty theo các quy định
hiện hành đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Đồng thời, bộ máy kế tốn có chức năng chỉ đạo tồn diện cơng tác kế tốn
của cơng ty. Hơn nữa, phịng kế tốn cịn cung cấp cá thơng tin về tình hình tài
chính của cơng ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, hỗ trợ cho ban giám đốc
đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, từ đó giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
2.1.2.2. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kê toán

 Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp)
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công
việc cho nhân viên kế toán thực hiện lập báo cáo chi phí theo yều cầu quản lý.
- Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, cấp trên và Nhà nước
về các thơng tin mà kế tốn cung cấp.
- Kế toán trưởng tập hợp các số liệu kinh tế, phân tích các hoạt động kinh tế từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý, giúp Ban giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nhận số liệu kế toán từ các kế toán viên, thực hiện các bút toán điều chỉnh,
bút toán phân bổ và kết chuyển vào cuối tháng để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
- Lập và gửi các báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý nhà nước, của ban lãnh đạo công ty.
- Lập các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của các nh qun lý.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

1
8

PGS.TS.Phm Quang

Th qu
- Cú nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả chi các đối
tượng theo các chứng từ được phê duyệt đầy đủ.

- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để xuất
hoặc nhập quỹ tiền mặt VND, ngoại tệ và ghi sổ quỹ tiền mặt. Cuối ngày thủ quỹ
tiến hành đối chiếu Sổ quỹ với các sổ kế toán của kế toán tiền mặt và chuyển các
chứng từ thu chi cho kế toán tiền mặt.
- Lập bảng kiểm kê quỹ cuối năm
 Kế toán kho
- Kế toán kho hàng hóa: chịu trách nhiệm về việc ghi chép nhập hàng từ bên
ngồi, xuất hàng hóa đi tiêu thụ.
- Kế tốn kho thành phẩm: chịu trách nhiệm về việc ghi chép việc nhập kho
thành phẩm và xuất thành phẩm đi tiêu thụ.
- Kế toán kho nguyên vật liệu: chịu trách nhiệm việc ghi chép chứng từ mua
vào và xuất dùng dùng nguyên vật liệu để sản xuất thành phẩm. Kế toán phân bổ chi
phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên
vật liệu phát hiện thừa, thiếu, kém phẩm chất
 Kế toán thuế
Lập báo cáo thuế, lập báo cáo thống kê, quyết toán thuế, kê khai và nộp thuế
( thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN, thuế Mơn bài), lập hồ sơ xin hồn thuế, lập
các báo cáo và giải trình về thuế gửi cơ quan thuế .
 Kế tốn cơng nợ
- Kế tốn khoản phải thu: Theo dõi các khoản phải thu về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Kế tốn khoản phải trả: Theo dõi tình hình thanh tốn khoản phải trả nhà
cung cấp, khoản vay ngắn và dài hạn, các khoản phải nộp NSNN.
 Kế toán tiền mặt, ngân hàng, tiền lương
- Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản
và lưu tr chng t theo quy nh.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế to¸n 48D



Báo cáo thực tập tổng hợp

1
9

PGS.TS.Phm Quang

- Cú nhim v lập Phiếu thu, Phiếu chi, thu thập chứng từ ngân hàng ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- Lập Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi đối chiếu với Sổ kế toán tổng hợp…
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số
hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế tốn cịn phải hạch tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào
lương và các khoản thu nhập khác, theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm
quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định, theo dõi phần trích nộp và chi
trả kinh phí cơng đồn, BHYT.
 Kế tốn sản xuất
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển
chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch tốn.
- Kế tốn sản xuất có trách nhiệm phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chính và phụ, lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh
với kỳ trước.
Bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH Selta được tổ chức theo mơ hình tập
trung. Hoạt động của hệ thống kế tốn được tập hợp về phịng kế tốn, khơng tổ
chức bộ máy kế tốn riêng ở các phân xưởng. Vì vậy, doanh nghiệp có thể quản lý ,
thu thập, phân tích số liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH SELTA

2.2.1. Các chính sách kế tốn chung
 Chế độ kế tốn cơng ty đang áp dụng
Cơng ty TNHH Selta áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
 Đồng tiền sử dụng trong hạch toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
 Niên độ kế toán
Bắt đầu từ ngày 1/1/... và kết thúc vào ngày 31/12/ hng nm.

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS.Phm Quang

2
0

K k toỏn: theo tháng
Phương pháp khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng (tuyến tính) . Mức khấu hao
hàng năm của một TSCĐ được tính theo cơng thức:
Mức khấu hao TSCĐ
hàng năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
tuyến tính (%)


=

Giá trị phải
khấu hao

x

Tỷ lệ khấu hao
tuyến tính (%)

1
=

Số năm sử dụng dự kiến

x

100

Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng
công ty làm báo cáo thuế GTGT.
 Phương pháp kế tốn hàng tồn kho tại cơng ty
- Ngun tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước
tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.

Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Giá bq 1 đơn
vị NVL

x

Lượng NVL
xuất kho

- Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Cơng ty TNHH Selta áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp
này thì việc phản ánh ghi chép được theo dõi thường xuyên liên tục và có hệ thống
tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm
 Phương pháp k toỏn ngoi t:

Nguyễn Thị Ngọc Vân

Lớp: Kế toán 48D



×