Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giáo trình lắp ráp, sửa chữa mạch điện tử cơ bản (nghề kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trình độ trung cấpcao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.33 KB, 50 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ QUY NHƠN

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN

: LẮP RÁP, SỬA CHỮA MẠCH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN

NGHỀ

: KỸ THUẬT LẮP RÁP, SỬA CHỮA MÁY TÍNH

TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn

Bình Định, năm 2018
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU


Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Sửa chữa máy tính ở trình
độ Cao Đẳng và Trung Cấp, giáo trình Lắp ráp sửa chữa mạch điện tử cơ bản là
một trong những giáo trình mơ đun đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo
nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng
cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến
thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới
có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo,
nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong
sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao.
Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học
và cơng nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên thức
mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tơi có đề ra nội dung thực tập của
từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng. Tuy
nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử
dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục
tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết.
Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, bạn đọc để
nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hồn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về
Trường Cao Đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn, 172 An Dương Vương, TP.
Quy Nhơn.
Biên soạn
Nguyễn Giang Long

2


MỤC LỤC
Trang
BÀI 1: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐO..............................................................7

1.1. Sử dụng VOM........................................................................................7
1.2. Sử dụng máy hiện sóng........................................................................11
BÀI 2: KHẢO SÁT LINH KIỆN THỤ ĐỘNG................................................ 16
2.1. Đọc giá trị điện trở bằng vòng màu..................................................... 16
2.2 Đo giá trị điện trở bằng VOM.............................................................. 18
2.3. Xác định tình trạng kỹ thuật của tụ điện bằng VOM...........................19
2.4. Xác định tình trạng kỹ thuật của cuộn cảm bằng VOM...................... 23
BÀI 3: KHẢO SÁT LINH KIỆN BÁN DẪN...................................................25
3.1. Khảo sát Diode.................................................................................... 25
3.2 Khảo sát Transistor BJT........................................................................27
3.3 Khảo sát Transistor FET....................................................................... 30
3.4 Khảo sát SCR........................................................................................32
3.5 Khảo sát TRIAC................................................................................... 34
3.6. Khảo sát DIAC.................................................................................... 36
BÀI 4: LẮP RÁP MẠCH ỨNG DỤNG DÙNG TRANSISTOR BJT..............40
4.1. Lắp ráp mạch phân cực BJT có điện trở phân áp................................ 40
4.2 Lắp ráp mạch phân cực BJT có hồi tiếp............................................... 41
4.3. Lắp ráp mạch phân cực BJT bằng 2 nguồn khác nhau........................ 42
4.4. Lắp ráp, sửa chữa mạch khuếch đại E chung...................................... 42
4.5. Lắp ráp, sửa chữa mạch khuếch đại công suất.................................... 44
BÀI 5: LẮP RÁP MẠCH NGUỒN ỔN ÁP......................................................46
5.1. Lắp ráp mạch ổn áp dùng transistor.....................................................46
5.2. Lắp ráp mạch ổn áp dùng IC ổn áp......................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 50
GIÁO TRÌNH MƠN ĐUN
Tên mơ đun: Lắp ráp, sửa chữa mạch điện tử cơ bản
Mã mơ đun: MĐ 10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí dạy sau khi học xong các mơn học, mơ
đun cơ sở.

- Tính chất: Là mơ đun chun nghề, cung cấp cho người học kỹ
năng sửa chữa, lắp ráp mạch điện tử cơ bản.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: trang bị cho học viên các kiến thức cơ
bản về các mạch điện tử cơ bản cũng như luyện tập kỹ năng lắp ráp, đo kiểm,
vận hành và sửa chữa các lỗi trên mạch điện.
Mục tiêu của mô đun:
3


- Kiến thức:
+ Trình bày được cấu tạo, ứng dụng của các thiết bị đo;
+ Trình bày được cấu tạo, ký hiệu, nguyên tắc hoạt động của các
linh kiện điện
tử;
+ Đo, đọc và xác định đúng giá trị của các linh kiện thụ động;
+ Kiểm tra và xác định được chân của các linh kiện bán dẫn.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng được các thiết bị đo;
+ Đo kiểm tra và xác định đúng chân của các linh kiện bán dẫn;
+ Lắp ráp, sửa chữa và khảo sát được các mạch điện tử cơ bản;
- Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:
+ Đi học đầy đủ, tích cực tham gia thao luận, chăm chỉ đọc tài liệu
tham khảo để nắm bắt được những kiến thức quan trọng.
+ Rèn luyện cho sinh viên thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác
trong học tập và trong thực hiện công việc.
Nội dung của mô đun:
Thời gian (giờ)
Số
Tên các bài trong mô đun
TT

TS LT TH
KT
1
Bài 1: Sử dụng các thiết bị đo
8
3
5
0
2
Bài 2: Khảo sát linh kiện thụ động
10
3
7
0
3
Bài 3: Khảo sát linh kiện bán dẫn
22
9
13
0
Bài 4: Lắp ráp, sửa chữa mạch ứng dụng
4
dùng transistor BJT
26
9
16
1
5
Bài 5: Lắp ráp, sửa chữa mạch nguồn ổn áp
24

6
17
1
90
30
58
2
Tổng cộng

BÀI 1: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐO
Mã bài: MĐ10-01

Giới thiệu:

Thời gian: 08 giờ (LT: 01, TH: 03, Tự học: 04)

Trong các đại lượng điện, đại lượng dòng điện và điện áp là các đại lượng
cơ bản nhất cho nên trong công nghiệp cũng như trong các nghiên cứu khoa học,
người ta luôn quan tâm đến các phương pháp và thiết bị đo dịng điện. Ta có thể
đo dịng điện bằng phương pháp
+ Đo trực tiếp
+ Đo gián tiếp
+ Phương pháp so sánh ( hay còn gọi là phương pháp bù )
4


Ở phương pháp đo trực tiếp, ta sử dụng các dụng cụ đo dòng điện như
ampe kế, miliampe kế hay microampe kế tùy theo cường độ dòng điện cần đo và
giá trị đo được đọc trực tiếp trên dụng cụ đo.
Trong phương pháp đo gián tiếp, ta đo điện áp rơi trên điện trở mẫu được

mắc trong mạch cần đo dịng điện. Thơng qua tính tốn, ta sẽ xác định được
dòng điện cần đo ( Áp dụng định luật Ohm ).
Ở phương pháp so sánh, ta so sánh dòng điện cần đo với dịng điện mẫu
chính xác, ở trạng thái cân bằng của dòng điện cần đo và dòng điện mẫu, kết quả
được đọc trên mẫu. Ta có thể sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp và phương
pháp so sánh gián tiếp.

Mục tiêu thực hiện:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị đo;
- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc trong giờ TH tại xưởng và giờ tự học.
Nội dung chính:

1.1. Sử dụng VOM
1.1.1 Lý thuyết liên quan
1.1.1.1 Giới thiệu VOM
VOM – đồng hồ vạn năng là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ
một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là: Đo
điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.

Hình 1.1 Đồng hồ VOM chỉ thị kim
- VOM chỉ thị kim là một trong những thiết bị đo thông dụng, phổ biến và giá cả
phải chăng nhất trên thị trường mà một người mới học điện tử có thể mua sắm
được.
+ Ưu điểm: Thao tác đo nhanh chóng, dễ dàng. Có nhiều chức năng đo.
+ Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, có trở kháng giữa 2 que đo thấp (nhỏ
hơn 20K) nên khi đo các mạch có dịng thấp sẽ gây ra sụt áp.
1.1.1.2 Thang đo điện trở và các thành phần liên quan

5



Hình 1. 2 Vị trí thang đo điện trở và chiều đọc giá trị trên mặt đồng hồ
- Thang đo điện trở có các hệ số: X1, X10, X100, X1K, X10K. Ta phải lựa chọn
thang đo phù hợp với giá trị cần đo sau đó chỉnh thang đo về vị trí đó.
- Điều chỉnh đồng hồ trước khi đo bằng cách chập 2 que đo lại với nhau và điều
chỉnh núm vặn ADJ để đưa kim về vị trí số 0. Điều này giúp cho ta đọc giá trị
sau khi đo ít bị sai số hơn. Nếu chập 2 que lại mà khơng về được vị trí số 0,
ngun nhân có thể do 2 que đo bị bẩn ta cần vệ sinh sạch 2 que đo rồi kiểm tra
lại. Nếu vẫn khơng thể về điểm 0 được thì có thể do Pin của đồng hồ bị yếu. Ta
cần mở đồng hồ ra và thay thế các viên pin ở trong. Trường hợp làm cả 2 cách
trên mà vẫn không về 0 được thì ta lấy ngay giá trị đọc được lúc chập kim làm
giá trị so sánh gốc. Sau khi thực hiện đo ta lấy giá trị thu được trừ cho giá trị so
sánh gốc này thì được giá trị điện trở cần đo.
- Khi đo cần chú ý không chạm cả 2 tay vào 2 que đo, vì cơ thể người vẫn có
điện trở. Nếu chạm 2 tay vào 2 que đo là vơ tình đo ln điện trở người mắc
song song với giá trị điện trở cần đo. Kết quả đọc được sẽ khơng chính xác nữa.
- VOM chỉ thị kim không đo được giá trị điện trở khi nó đang được hàn vào
mạch. Muốn đo được chính xác giá trị của điện trở ta cần tháo một chân của
điện trở ra khỏi mạch rồi mới tiến hành đo.
- Khi đo mà không ước lượng trước được giá trị điện trở cần đo, ta phải đo từ
thang đo nhỏ nhất. Thơng thường thì nên xuất phát từ thang đo X10. Nếu kết
quả đo cho giá trị vô cùng hoặc nằm ở vùng số lớn, khó đọc giá trị thì ta nên
tăng thang đo lên và tiến hành đo.
1.1.1.3 Thang đo điện áp AC và các thành phần liên quan

Hình 1. 3 Thang đo AC và chiều đọc giá trị trên mặt đồng hồ
6



Thang đo điện áp xoay chiều có các hệ số: 10, 50, 250, 1000. Ta phải lựa chọn
thang đo phù hợp với giá trị điện áp cần đo sau đó chỉnh thang đo về vị trí đó.
Khi kim đồng hồ chưa chính vị trí số 0. Ta sử dụng một thanh tuốt nơ ví dầu dẹt
để điều chỉnh núm kim ở ngay giữa mặt đồng hồ. Khi nào kim chỉ chính số 0 thì
ta mới tiến hành đo.
- Vùng điện áp xoay chiều thường có giá trị lớn, có khả năng gây giật điện cho
người sử dụng. Do đó khi đo cần bảo đảm an toàn cách điện rồi mới thực hiện
đo.
- Khi thực hiện đo mà không ước lượng được giá trị điện áp cần đo, ta phải đo từ
thang đo có trị số lớn nhất là 1000. Nếu giá trị thu được quá bé thì ta mới giảm
thang đo để thực hiện lại phép đo. Thông thường sau lần đo thứ 1, ta sẽ có một
giá trị tương đối của điện áp cần đo, từ đó chọn lựa thang đo cho phù hợp. Tuyệt
đối không để thang đo bé mà đo các điện áp lớn. Việc này sẽ gây hư đồng hồ
VOM, có thể gây nổ nếu điện áp cần đo chênh lệch quá lớn với thang đo.
- Phải chắc chắn rằng múm vặn đã được vặn về thang đo ACV phù hợp mới tiến
hành đo. Nếu để nhầm qua thang đo dòng hay thang đo điện trở có thể gây cháy,
nổ đồng hồ VOM.
1.1.1.4 Thang đo điện áp DC và các thành phần liên quan

Hình 1. 4 Thang đo DC và chiều đọc giá trị trên mặt đồng hồ
- Thang đo điện áp một chiều có các hệ số: 0.1, 0.25, 2.5, 50, 250, 1000. Ta phải
lựa chọn thang đo phù hợp với giá trị điện áp cần đo sau đó chỉnh thang đo về vị
trí đó.
- Khi kim đồng hồ chưa chính vị trí số 0. Ta sử dụng một thanh tuốt nơ ví dầu
dẹt để điều chỉnh núm kim ở ngay giữa mặt đồng hồ. Khi nào kim chỉ chính số 0
thì ta mới tiến hành đo.
- Vùng điện áp một chiều có giá trị lớn (>25V), có khả năng gây giật điện cho
người sử dụng. Do đó khi đo cần bảo đảm an tồn cách điện rồi mới thực hiện
đo.
- Khi thực hiện đo mà không ước lượng được giá trị điện áp cần đo, ta phải đo từ

thang đo có trị số lớn nhất là 1000. Nếu giá trị thu được quá bé thì ta mới giảm
thang đo để thực hiện lại phép đo. Thông thường sau lần đo thứ 1, ta sẽ có một
giá trị tương đối của điện áp cần đo, từ đó chọn lựa thang đo cho phù hợp. Tuyệt
đối không để thang đo bé mà đo các điện áp lớn. Việc này sẽ gây hư đồng hồ
VOM, có thể gây nổ nếu điện áp cần đo chênh lệch quá lớn với thang đo.
7


- Phải chắc chắn rằng múm vặn đã được vặn về thang đo DCV phù hợp mới tiến
hành đo. Nếu để nhầm qua thang đo dòng hay thang đo điện trở có thể gây cháy,
nổ đồng hồ VOM. Nếu nằm ở thang đo xoay chiều mà đo điện áp một chiều thì
dù đồng hồ khơng hư, nhưng cũng khơng đo được điện áp DC cần đo.
1.1.1.5 Thang đo dòng và các thành phần liên quan

- Thang đo dòng điện DC có các mức: 50uA, 2.5mA, 25mA, 250mA, 2.5A
- Do dịng điện phải hết sức chú ý, vì nếu chọn thang đo nhỏ hơn giá trị cần đo,
thì có thể gây hư hỏng đồng hồ. Do đó nếu khơng ước lượng được độ lớn của
cường độ dòng điện cần đo, ta nên đo thử bằng thang đo lớn nhất.
- Tuyệt đối khơng để thang đo dịng điện nhưng lại nhầm lẫn đem đo điện áp DC
hoặc AC. Khi đó đồng hồ của bạn chắc chắn sẽ bốc mùi khét thơi.
1.1.2 Trình tự thực hiện
Bước 1: Xác định đại lượng cần đo
Bước 2: Hiệu chỉnh VOM về giá trị chuẩn trước khi đo
Bước 3: Kiểm tra vị trí các que đo trước khi tiến hành đo
Bước 4: Tiến hành đo
Bước 5: Đọc chỉ số hiển thị trên mặt đồng hồ
Bước 6: Tính toán giá trị thực của đại lượng cần đo.
1.1.3 Thực hành
- Hướng dẫn và thực hiện đo điện áp AC trên bàn thực hành.
+ Các thao tác điều chỉnh đồng hồ trước khi thực hành đo là chính xác.

+ Thao tác đo chính xác và an tồn
+ Các giá trị điện áp được đọc đúng
+ Tính tốn được giá trị thực của điện áp AC
- Hướng dẫn và thực hiện do điện áp DC trên bộ nguồn DC.
+ Các thao tác điều chỉnh đồng hồ trước khi thực hành đo là chính xác.
+ Thao tác đo chính xác và an tồn
+ Các giá trị điện áp được đọc đúng
+ Tính toán được giá trị thực của điện áp DC
- học viện thực hành theo nhóm và khơng q 02 học viên một nhóm.
1.2. Sử dụng máy hiện sóng
1.2.1 Lý thuyết liên quan
1.2.1.1 Giới thiệu máy hiện sóng
8


Hình 1. 5 Hình mặt trước máy hiện sóng dùng đèn hình CRT
Máy hiện sóng (Oscilloscope) là một dụng cụ đo trực quan trợ lực hữu ích
cho anh em sửa chữa nghiên cứu điện tử, điện thoại, máy hiện sóng có khả năng
hiển thị các dạng tín hiệu, xung lên màn hình một cách trực quan mà đồng hồ
khơng thể hiển thị được, hơn nữa có những khu vực tín hiệu chỉ thể hiện dưới
dạng xung, đồng hồ đo volt khơng thể phát hiện được ở đó có tồn tại hay khơng
mà chỉ có máy hiện sóng mới thể hiện được, thực tế có rất nhiều loại máy hiện
sóng.
Máy hiện sóng dùng đèn hình (CRT: Cathode Ray Tube) loại này đèn hình
dùng sợi đốt có tim, điện áp đốt khoảng 6V, loại này có cấu trúc kềnh càng,
thường là các đời máy cũ, tần số đo từ vài trăm KHz đến vài trăm MHz.
Máy hiện sóng dùng tinh thể lỏng (LCD: Liquid Crystal Display), máy có
cấu trúc gọn nhẹ, hiện đại, có khả năng giao tiếp máy tính và in ra dạng sóng,
tần số đo khoảng vài chục MHz đến vài trăm MHz. Hiện nay phổ biến loại LCD,
tuy nhiên giá thành của máy cịn khá cao.

1.2.1.2 Cơng dụng các nút chỉnh CRT

9


Hình 1. 6: Vị trí các nút CRT
- POWER: Tắt mở nguồn cung cấp cho Oscillocope (P.ON/P.OFF).
- INTENSITY: Điều chỉnh độ sáng tia quét.
- TRACE ROTATION: Chỉnh vệt sáng về vị trí nằm ngang (khi vệt sáng bị
nghiêng).
- FOCUS: Điều chỉnh độ nét của tia sáng.
1.2.1.3 Công dụng các nút điều chỉnh vị trí Vertical

Hình 1. 7: Vị trí các nút Vertical
- CH1 (X): Đầu vào vertical CH1 là trục X trong chế độ X-Y
- CH2 (Y): Đầu vào vertical CH2 là trục Y trong chế độ X-Y
- AC-GND-DC: Chọn lựa chế độ của tín hiệu vào và khuếch đâị dọc
- AC: nối AC
- GND: khuếch đại dọc tín hiệu vào được nối đất và tín hiệu vào được ngắt ra
- DC: nối DC
- VOLTS/DIV: Chọn lựa độ nhạy của trục dọc từ 5mV/DIV đến 5V/DIV, tổng
cộng là 10 tầm
- VAIRIABLE: Tinh chỉnh độ nhạy với giá trị > 1/2.5 giá trị đọc được. Độ nhạy
được chỉnh đến giá trị đặc trưng tại vị trí CAL.
- POSITION: Dùng để điều chỉnh vị trí của tia
- VERT MODE: Lựa chọn kênh
- CH1: Chỉ có 1 kênh CH1
- CH1: Chỉ có 1 kênh CH1
- DUAL: Hiện thị cả hai kênh
- ADD: Thực hiện phép cộng (CH1 + CH2) hoặc phép trừ (CH1-CH2) (phép trừ

chỉ có tác dụng khi CH2 INV được nhấn).
- ALT/CHOP: Khi nút này được nhả ra trong chế độ Dual thì kênh 1 và kênh 2
được hiển thị một cách luân phiên, khi nút này được ấn vào trong chế độ Dual,
thì kênh 1 và kênh 2 được hiển thị đồng thời.
1.2.1.3 Công dụng các nút điều chỉnh vị trí Horizontal
10


Hình 1. 8: Vị trí các nút Horizontal
- TIME/DIV: Cung cấp thời gian quét từ 0.2 us/ vạch đến 0.5 s/vạch với tổng
cộng 20 bước.
- X-Y: Dùng oscilloscope ở chế độ X-Y
- SWP.VAR: Núm điều khiển thang chạy của thời gian quét được sử dụng khi
CAL và thời gian quét được hiệu chỉnh giá trị đặt trước tại TIME/DIV. Thời gian
quét của TIME/DIV có thể bị thay đổi một cách liên tục khi trục khơng ở đúng
vị trí CAL. Xoay núm điều khiển đến vị trí CAL và thời gian quét được đặt
trước giá trị tại TIME/DIV. Vặn núm điều khiển ngược chiều kim đồng hồ đến
vị trí cuối cùng để giảm thời gian quét đi 2.5 lần hoặc nhiều hơn.
- POSITION: Dùng để chỉnh vị trí của tia theo chiều ngang.
- X10 MAG: Phóng đại 10 lần
- CAL: Cung cấp tín hiệu 2Vp-p, 1KHz, xung vng dùng để chỉnh que đo
- GND: Tiếp đất thiết bị với sườn máy.
1.2.1.4 Công dụng các nút điều chỉnh Trigger

11


Hình 1. 9: Vị trí các nút Trigger
- EXT TRIG IN : Đầu vào Trigger ngoài, để sử dụng đầu vào này, ta điều chỉnh
Source ở vị trí EXT

- SOURCE: Dùng để chọn tín hiệu nguồn trigger (trong hay ngồi), và tín hiệu
đầu vào EXT TRIG IN
- CH1: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH1 để lấy tín hiệu nguồn
Trigger bên trong.
- CH2: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH2 để lấy tín hiệu nguồn
Trigger bên trong.
- TRIG.ALT: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH1 hoặc CH2 ở
SOURCE, sau đó nhấn TRIG.ALT, nguồn Trigger bên trong sẽ hiển thị luân
phiên giữa kênh 1 và kênh 2.
- LINE: Hiển thị tín hiệu Trigger từ nguồn xoay chiều
- EXT: Chọn nguồn tín hiệu Trigger bên ngồi tại đầu vào EXT TRIG IN
- SLOPE: Nút Trigger Slope
“+” Trigger xảy ra khi tín hiệu Trigger vượt quá mức Trigger theo hướng
dương
“-” Trigger xảy ra khi tín hiệu Trigger vượt quá mức Trigger theo hướng
âm.
- TRIGGER MODE: Lựa chọn chế độ Trigger
+ Auto: Nếu khơng có tín hiệu Trigger hoặc tín hiệu Trigger nhỏ hơn 25
Hz thì mạch qt phát ra tín hiệu qt tự do mà khơng cần đến tín hiệu Trigger.
+Norm: Khi khơng có tín hiệu Trigger thì mạch qt ở chế độ chờ và
khơng có tín hiệu nào được hiển thị.
+TV-V: Dùng để quan sát tín hiệu dọc của hình ảnh trong TV
+TV-H: Dùng để quan sát tín hiệu ngang của hình ảnh trong TV
1.2.1.5 Phương pháp chuẩn lại máy hiện sóng
Trước khi sử dụng ta phải chuẩn lại máy để kết quả đọc được đạt độ tin cậy cần
thiết.
- Phương pháp dùng ngõ ra chuẩn (cal). Ví dụ trên máy Pintek là 2Vpp-1KHz.
+ Chỉnh độ cao: Bật volt/div = 0.5V, vặn núm Pull x 5Mag (đồng trục với
núm volt/div) sao cho bề cao của tín hiệu là 4 ô (do Vpp = 2V ⇒ số ô theo chiều
cao = 4ô?

+ Chỉnh độ rộng: Bật Time/div = 0.5ms, Xoay núm var sao cho bề rộng
của một chu kỳ tín hiệu là 2 ơ. (Số ơ của một chu kỳ = 4)
- Với một máy hiện sóng tốt, nút VAR và PULL x 5Mag thường được chỉnh theo
chiều kim đồng hồ về vị trí tối đa là có thể sử dụng chính xác.
1.4.2 Trình tự thực hiện
Bước 1: Lựa chọn kênh thực hiện đo và kết nối que đo
+ Kết nối Jack que đo với kênh được lựa chọn.
+ Điều chỉnh các nút chức năng để màn hình hiển thị khớp với kênh được
chọn.
Bước 2: Hiệu chỉnh giá trị chuẩn cho kênh đo
12


+ Kết nối que đo với giá trị chuẩn trên máy.
+ Điều chỉnh các nút chức năng để dạng sóng hiển thị đúng.
Bước 3: Tiến hành đo
+ Kết nối que đo với vị trí cần đo.
+ Điều chỉnh các nút chức năng để đồ thị dạng sóng hiển thị rõ ràng dễ
quan sát.
Bước 4: Đọc và vẽ đồ thị dạng sóng đo được
+ Vẽ đồ thị dạng sóng đo được vào phiếu thực hành.
+ Tính tốn các thơng số của sóng dựa theo đồ thị.
1.2.3 Thực hành
- Hướng dẫn học viên thực hiện cài đặt các nút chức năng để lựa chọn đúng
kênh thực hiện đo
- Hướng dẫn học viên thực hiện hiệu chỉnh máy hiện sóng đúng chuẩn trươc khi
tiến hành đo
- Hướng dẫn thao tác đo và tính tốn các thơng số dựa trên đồ thị.
- Thực hiện đo dạng sóng của điện áp AC 24V, 50Hz.
- Sinh viên thực hành theo nhóm, mỗi nhóm ít nhất 02 sinh viên.

Câu hỏi ơn tập

Câu 1: Trình bày phương pháp đo sử dụng đồng hồ VOM.
Câu 2: Trình bày phương pháp đo dạng sóng tín hiệu sử dụng máy hiện
sóng.

13


BÀI 2: KHẢO SÁT LINH KIỆN THỤ ĐỘNG
Mã bài: MĐ10-02
Thời gian: 10 giờ (LT: 01, TH: 03, Tự học: 06)

Giới thiệu:
Linh kiện thụ động là các linh kiện chỉ có khả năng xử lý và tiêu thụ
điện năng. Chúng không có khả năng biến đổi hoặc tạo ra các dạng tín hiệu
điện.
Mục tiêu thực hiện:
- Trình bày cấu tạo, ký hiệu và cách xác định giá trị của linh kiện thụ động;
- Dùng máy đo VOM đo kiểm tra và đọc giá trị các linh kiện thụ động;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc trong giờ thực hành tại xưởng và giờ tự học.

Nội dung chính:

2.1. Đọc giá trị điện trở bằng vịng màu
2.1.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1.1 Cấu tạo

Hình 2. 1 Cấu tạo của điện trở
Điện trở than: bột than được trộn với keo được ép thành thỏi.

Điện trở than phun: Bột than được phun theo rãnh trên ống sứ.
Điện trở dây quấn: dây kim loại có điện trở cao được quấn trên ống cách
điện rồi tráng men phủ toàn bộ, hoặc chừa một khoảng để dịch con chạy trên
thânđiện trở nhằm điều chỉnh chỉ số.
2.1.1.2 Ký hiệu

Hình 2. 2: Ký hiệu của điện trở
2.1.1.3 Phân loại:
-Phân loại theo cấu tạo:
Điện trở than dùng bột than ép lại có dạng thanh hoặc trụ, có giá trị từ vài
ơm-M ,cs từ 1/8 – vài W.
Điện trở màng kim loại chế tạo theo cách kết lắng màng niken-crom, độ
ổn định cao nhưng giá thành cũng cao hơn nhiều so với điện trở than.
Điện trở oxit-kim loại: kết lắng màng oxit thiếc, chống nhiệt và chống ẩm
tốt,cs 1/2W.
Điện trở dây quấn :sử dụng 1 đoạn dây dẫn làm từ chất không dẫn điện
14


tốt.Dây dẫn sẽ quấn quanh một vật hình trụ giống như một cuộn dây (điện trở
cuộn dây) ,cần trị số nhỏ và dòng điện cao, cs từ vài W – chục W.
-Phân loại theo công dụng:
+ Biến trở
+ Nhiệt trở
+ Quang trở
+ Điện trở cầu chì (Fusistor)
+ Điện trở tùy áp
2.1.1.4 Bảng vòng màu điện trở.
Vòng số 3 (số Vòng số 4 (sai
Màu

Vòng số 1
Vòng số 2
bội)
số)
0
Đen
0
0
x 10
Nâu
1
1
x 101
1%
2
Đỏ
2
2
x 10
2%
3
Cam
3
3
x 10
Vàng
4
4
x 104
Xanh lá

5
5
x 105
Xanh dương
6
6
x 106
Tím
7
7
x 107
Xám
8
8
x 108
Trắng
9
9
x 109
Vàng kim
x 10-1
5%
-2
Bạc
x 10
10%
2.1.2 Trình tự thực hiện
B1: Xác định thứ tự các vòng màu trên điện trở
- Đặt vòng màu sai số ở vị trí bên phải (màu kim, bạc đối với điện trở 4
vòng màu; nâu, đỏ đối với điện trở 5 vịng màu)

- Thứ tự các vịng màu tính từ trái sang phải
B2: Đọc vòng màu và xác định các trị số
Dựa theo bảng màu điện trở để xác định các giá trị của từng màu.
- Điện trở 4 vịng màu:

Hình 2. 3 Cách xác định thứ tự vịng màu và cách tính giá trị của điện trở 4 vòng
15


- Điện trở 5 vịng màu:

màu

Hình 2. 4: Cách xác định thứ tự vịng màu và cách tính giá trị của điện trở 5
vịng màu
B3: Tính tốn giá trị điện trở
- Điện trở 4 vòng màu
+ Vòng số 1 và vòng số 2 lần lượt là hàng chục và hàng đơn vị
+ Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.
+ Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 ( mũ vịng 3)
+ Màu nhũ chỉ có ở vịng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số
mũ của cơ số 10 là số âm.
-Điện trở 5 vòng màu
+ Vòng số 1,vòng số 2 và vòng số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và
hàng đơn vị
+ Vòng số 4 là bội số của cơ số 10.
+ Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4)
2.1.3 Thực hành:
- Hướng dẫn cách xác định thứ tự vòng màu trên điện trở 4 vạch màu và 5 vạch
màu

- Hướng dẫn xác định giá trị của các vòng màu dựa theo bảng màu
- Hướng dẫn tính tốn giá trị điện trở theo vòng màu của điện trở 4 vạch màu, 5
vạch màu.
2.2 Đo giá trị điện trở bằng VOM
2.2.1 Lý thuyết liên quan

16


Hình 2. 5: Mạch đo điện trở bằng VOM
2.2.2 Trình tự thực hiện
Bước 1: Ước lượng giá trị điện trở của linh kiện
Bước 2: Lựa chọn thang đo điện trở phù hợp
+ Chỉnh thang đo về vị trí đo OHM.
+ Lựa chọn 1 trong các thang đo điện trở: X1, X10, X100, X1K, X10K.
Bước 3: Hiệu chỉnh thang đo
+ Chập 2 que đo lại với nhau và điều chỉnh núm vặn ADJ để đưa kim về
vị trí số 0.
+ Trường hợp kim khơng về 0 được thì ta lấy ngay giá trị đọc được lúc
chập kim làm giá trị so sánh gốc. Sau khi thực hiện đo ta lấy giá trị thu được trừ
cho giá trị so sánh gốc này thì được giá trị điện trở cần đo.
Bước 4: Tiến hành đo và đọc giá trị mà kim đồng hồ quay tới.
+ Để tránh sai số chúng ta phải quan sát làm sao cho kim và bóng của kim
trên mặt chỉ thị là trùng khớp với nhau.
+ Không đọc xiên bên trái hay bên phải vì như thế giá trị đọc được là
khơng chính xác.
+ Thang đo điện trở nằm ở đỉnh cao nhất của mặt đồng hồ VOM. Và được
đọc từ phải qua trái. Gốc số 0 nằm bên phải mặt đồng hồ.
Bước 5: Tính tốn giá trị điện trở
Giá trị điện trở = Giá trị hiển thị * hệ số thang đo

2.1.3 Thực hành
- Hướng dẫn thao tác hiệu chỉnh VOM
- Hướng dẫn thao tác đo và đọc giá trị trên mặt đồng hồ
- Hướng dẫn tính tốn giá trị điện trở từ kết quả đọc được
- Thực hành đo với các điện trở 4 vạch màu, 5 mạch màu được giáo viên phát.
Ghi lại kết quả vào phiếu thực hành và so sánh với giá trị đọc được từ vịng màu.
- Sinh viên thực hành theo nhóm, mỗi nhóm ít nhất 02 sinh viên.
2.3. Xác định tình trạng kỹ thuật của tụ điện bằng VOM
2.3.1 Lý thuyết liên quan
17


2.3.1.1 Cấu tạo của tụ điện

Hình 2. 6: Cấu tạo tụ điện
Ở dạng cơ bản, tụ điện gồm hai hoặc nhiều tấm dẫn điện (kim loại) song
song không được kết nối hoặc chạm vào nhau, nhưng được phân tách bằng bằng
một loại vật liệu cách điện tốt như giấy sáp, mica, gốm, nhựa hoặc một số dạng
gel lỏng. Lớp cách điện giữa các bản tụ thường được gọi là lớp điện mơi. Do lớp
cách điện này, dịng điện một chiều khơng thể chạy qua tụ điện vì nó chặn nó
cho phép thay vào đó là một điện áp xuất hiện trên các bản dưới dạng điện tích.
2.3.1.2 Ký hiệu:

Hình 2. 7: Ký hiệu tụ điện
2.3.1.3 Phân loại tụ điện.
- Tụ gốm.

- Tụ hóa.

Hình 2. 8: Hình dạng tụ gốm


Hình 2. 9: Hình dạng tụ hố
- Tụ điều chỉnh được:
18


Hình 2. 10: Hình dạng tụ điều chỉnh được
- Tụ tantalium:Tụ này có bản cực nhơm và dùng geltantal làm dung mơi,
cótrị số rất lớn với thể tích nhỏ.

Hình 2. 11: Hình dạng tụ tantalium
2.3.1.4. Cách đọc giá trị tụ điện.
Với tụ hoá:Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ =>Tụ
hố là tụ có phân cực (-), (+) và ln ln có hình trụ.

Hình 2. 12: Các thơng số ghi trên thân tụ hố
Cụ thể: Tụ hố ghi điện dung là 185 µF / 320 V
Với các tụ dùng màu ghi tri điệṇ dung , cách đọc tri điện dung cũng tương
tư ̣ như điện trở.

19


Hình 2. 13: Bảng màu của tụ điện
Với tụ giấy, tụ gốm:Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu

Hình 2. 14: Các ký hiệu ghi trên thân tụ
Cách đọc: Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3 )
Ví dụ: tụ gốm bên phải hình ảnh trên ghi 474K nghĩa là = 470 nF = 0,47 µF
Chữ K hoặc J ở cuối là chỉ sai số 5% hay 10% của tụ điện .

2.3.2 Trình tự thực hiện
- Bước 1: Lựa chọn thang đo
+ Đối với thang đo lớn, điện trở thang đo lớn, dòng điện chảy trên dây đo
nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ lâu hơn, kim trở về vị trí vơ cực chậm.
+ Đối với thang đo nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ nhanh, kim về vô cực rất
nhanh, do vậy, khi kiểm tra tụ điện có điện dung nhỏ để thang đo lớn để kịp
thấyđược dòng nạp vào tụ.
- Bước 2: Thực hiện đo
+ Đối với tụ điện hoá học, đặt cực dương của tụ hoá phải trên dây đen, khi
đặt tụ lên hai dây đo, dòng điện tử của nguồn pin 3V sẽ cho nạp dòng vào tụ
điện, ở thời điểm đầu, dòng nạp rất mạnh, kim bậc lên cao, kim sẽ giảm dần về
vị trí vơ cực khi tụ đã nạp đầy áp (3V).
+ Đối với tụ không phân cực thì khơng cần phân biệt cực tính.
- Bước 3: Đánh giá kết quả đo
+ Kim quay lên và giữ nguyên vị trí ta kết luận tụ bị chạm
+ Kim quay lên và trả về nhưng không về đến giá trị 0, ta kết luận tụ bị rò
+ Kim không quay lên ta kết luận tụ đứt chân.
2.2.3 Thực hành
20


- Hướng dẫn xác định thang đo và thực hành đo kiểm tra hư hỏng của tụ.
+ Thao tác đo trên VOM chính xác.
- Tiến hành phân loại các tụ hư hỏng và còn tốt.
- Sinh viên thực hành theo nhóm, mỗi nhóm ít nhất 02 sinh viên.
2.4. Xác định tình trạng kỹ thuật của cuộn cảm bằng VOM
2.4.1 Lý thuyết liên quan
Cuộn cảm được cấu tạo bởi một cuộn dây dẫn quấn thành nhiều vịng.
Trong đó, lõi của cuộn cảm có thể là khơng khí, vật liệu dẫn từ hay lõi thép kỹ
thuật.


Hình 2. 15: Hình dạng và cấu tạo một số cuộn cảm

Hình 2. 16: Ký hiệu cuộn cảm
Trong mạch điện tử, cuộn cảm là vật dụng dùng để dẫn dòng điện một
chiều. Ghép nối hay ghép song song với tụ để tạo thành mạch cộng hưởng.
Trong mạch điện, cuộn cảm có tác dụng chặn dịng điện cao tần
2.4.2 Trình tự thực hiện
B1: Lựa chọn thang đo
+ Điều chỉnh thang đo về thang đo điện trở X1 hoặc X10
B2: Thực hiện đo và đọc giá trị đo
+ Chạm 2 que đo vào 2 đầu của cuộn cảm
+ Đọc giá trị điện trở đo được
B3: Đánh giá trình trạng kỹ thuật của cuộn cảm qua phép đo
+ Điện trở cuộn cảm = ∞, kết luận cuộn cảm bị đứt
+ Điện trở cuộn cảm có giá trị nhỏ, kết luận cuộn cảm còn tốt
2.4.3 Thực hành
- Hướng dẫn xác định thang đo và thực hành đo kiểm tra hư hỏng của cuộn cảm.
+ Thao tác đo trên VOM chính xác.
- Tiến hành phân loại các tụ hư hỏng và còn tốt.
- Sinh viên thực hành theo nhóm, mỗi nhóm ít nhất 02 sinh viên.
21


Câu hỏi ơn tâp
Câu 1: Trình bày các đọc giá trị điện trở bằng vạch màu.
Câu 2: Trình bày cách đọc giá trị tụ điện.
Câu 3: Trình bày cách đo và kiểm tra điện trở, tụ điện, cuộn cảm bằng đồng hồ
VOM.


22


BÀI 3: KHẢO SÁT LINH KIỆN BÁN DẪN
Mã bài: MĐ10-03

Thời gian: 22 giờ (LT: 03, TH: 09, Tự học: 10)

Giới thiệu:
Linh kiện bán dẫn là những linh kiện được chế tạo bằng chất bán
dẫn, chúng có khả năng cho phép hoặc khơng cho phép dịng điện chạy qua
nó bằng một tín hiệu dịng hoặc áp điều khiển.
Mục tiêu thực hiện:
dẫn;

- Trình bày cấu tạo, ký hiệu, nguyên tắc hoạt động của các linh kiện bán

- Đo kiểm tra và xác định chân của các linh kiện bán dẫn;
- Khảo sát mạch chỉnh lưu nửa chu ky, hai nửa chu kỳ dùng diode;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc trong giờ thực hành tại xưởng và giờ tự học.

Nội dung chính:

3.1. Khảo sát Diode
3.1.1. Lý thuyết liên quan
3.1.1.1 Cấu tạo, ký hiệu
- Chất bán dẫn là những chất có đặc điểm trung gian giữa chất dẫn điện và chất
cách điện.
- Chất bán dẫn loại P là chất bán dẫn mang điện tích dương.
- Chất bán dẫn loại N là chất bán dẫn mang điện tích âm.

- Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N, nếu ghép hai chất bán dẫn theo một
tiếp giáp P - N ta được một Diode,
- Tiếp giáp P -N có đặc điểm: Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán
dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành
một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai
chất bán dẫn.

dẫn

Hình 3. 1: Mối tiếp xúc P - N
Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán

23


Hình 3. 2: Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.
3.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động
- Phân cực thuận cho diode
+ Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm
(-) vào Katôt ( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện áp,
miền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt 0,6V ( với
Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại Ge ) thì diện tích miền cách điện giảm
bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục tăng điện áp nguồn thì
dịng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp giữa hai cực của Diode
khơng tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )

Hình 3. 3:Diode (Si) phân cực thuận

Hình 3. 4: Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode
+ Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực thuận <

0,6V thì chưa có dịng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt = 0,6V thì có
dịng đi qua Diode sau đó dịng điện qua Diode tăng nhanh nhưng sụt áp thuận
vẫn giữ ở giá trị 0,6V
- Phân cực ngược cho Diode.
Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn
N), nguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miền
cách điện càng rộng ra và ngăn cản dịng điện đi qua mối tiếp giáp, Diode có thể
chiu được điện áp ngược rất lớn khoảng 1000V thì diode mới bị đánh thủng
24


×