Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Giáo trình sửa chữa bộ nguồn (nghề kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính trình độ trung cấpcao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 45 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN

: SỬA CHỮA BỘ NGUỒN

NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP

Bình Định


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Kỹ thuật sữa chữa và lắp
ráp máy tính ở trình độ Cao Đẳng và Trung Cấp, giáo trình “Sửa chữa bộ
nguồn” là một trong những giáo trình mơn đun đào tạo chuyên ngành được
biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã
hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu,
tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới


có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo,
nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong
sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao.
Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học
và cơng nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên thức
mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tơi có đề ra nội dung thực tập của
từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng.
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường
có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng
được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong
nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ
hiệu chỉnh hồn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao Đẳng
KTCN Quy Nhơn, 172 An Dương Vương, TP. Quy Nhơn.
Biên soạn

Dư Vĩ Bằng

2


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.......................................................................................................3
BÀI 1: SỬA CHỮA NHỮNG HƯ HỎNG MẠCH ĐẦU VÀO CỦA BỘ
NGUỒN ATX.............................................................................................7
1.1. Lý thuyết liên quan...................................................................................7
1.1.1. Mạch nguồn máy tính ATX...............................................................7
1.1.2. Sơ đồ nguyên lý của mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu nguồn
ATX......................................................................................................8
1.2. Trình tự thực hiện...................................................................................10

1.3. Thực hành...............................................................................................15
BÀI 2: SỬA CHỮA MẠCH NGUỒN CẤP TRƯỚC CỦA BỘ NGUỒN
ATX...........................................................................................................17
2.1. Lý thuyết liên quan.................................................................................17
2.1.1 Sơ đồ khối một mạch nguồn DC của bộ nguồn ATX......................17
2.1.2. Mạch standby dùng dao động blocking...........................................17
2.1.3. Mạch stanby hồi tiếp gián tiếp........................................................19
2.2. Trình tự thực hiện...................................................................................22
2.3. Thực hành...............................................................................................24
BÀI 3: SỬA CHỮA MẠCH TẠO XUNG - ỔN ÁP CỦA BỘ NGUỒN ATX
...................................................................................................................25
3.1. Lý thuyết liên quan.................................................................................25
3.1.1. Các dạng mạch nguồn xung thông dụng........................................25
3.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ nguồn xung switching......30
3.1.3. Ưu và nhược điểm của bộ nguồn xung switching...........................33
3.2. Trình tự thực hiện...................................................................................33
3.3 Thực hành................................................................................................34
BÀI 4: SỬA CHỮA MẠCH NGUỒN CHÍNH CỦA BỘ NGUỒN ATX....35
3


4.1. Lý thuyết liên quan.................................................................................35
4.1.1. Vị trí của khối nguồn chính trong sơ đồ khối..................................35
4.1.2. Các mạch cơ bản trong khối nguồn chính.......................................35
4.1.3. Các điện áp ra trong khối nguồn chính............................................36
4.1.4. Sơ đồ nguyên lý tổng quát của nguồn chính..................................36
4.1.4.1. Nguyên lý hoạt động....................................................................36
4.1.4.2. Lệnh điều khiển nguồn chính.......................................................36
4.1.4.3. Tín hiệu bảo vệ mainboard...........................................................37
4.1.4.4. Điện áp cung cấp cho nguồn chính.............................................37

4.1.4.5. Nhận biết các vị trí linh kiện trên vỉ nguồn..................................37
4.1.4.6. Các IC thường gặp trong bộ nguồn ATX.....................................38
4.1.4.7. Mạch so sánh sử dụng phần tử khuếch đại thuật toán..................40
4.2. Trình tự thực hiện...................................................................................41
4.3. Thực hành...............................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................45
GIÁO TRÌNH MƠN ĐUN
Tên mơ đun: Sửa chữa bộ nguồn.
Mã mơ đun: MĐ 17
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun
- Vị trí: Mơ đun được bố trí dạy sau khi học xong các môn học cơ bản
chuyên môn như linh kiện điện tử, đo lường điện tử, chế tạo và lắp ráp mạch
điện tử và hàn linh kiện điện tử.
- Tính chất: Là mơ đun chun ngành.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Trang bị cho học viên các kiến thức về
mạch nguồn cơ bản cũng như luyện tập kỹ năng phân tích mạch, đo kiểm và sửa
chữa các hư hỏng của mạch nguồn ATX trên thực tế.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Phân tích được nguyên lý một số mạch ứng dụng cơ bản như mạch
nguồn xung Switching, mạch ổn áp, dao động, các mạch khuếch đại công suất
dùng MosFet...
- Về kỹ năng:
+ Sử dụng các dụng cụ và thiết bị chuẩn đoán những nguyên nhân gây
hư hỏng của bộ nguồn ATX.
+ Vận dụng được các kiến thức để phân tích sơ đồ nguyên lý và nguyên
lý hoạt động của bộ nguồn ATX.
+ Phân tích chính xác nguyên nhân gây ra hư hỏng và tìm ra được biện
pháp sửa chữa hư hỏng đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Kiểm tra sửa chữa và thay thế được các hiện tượng hư hỏng thường

xảy ra của bộ nguồn ATX.
4


- Về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong thực hiện cơng
việc.
+ Rèn luyện đức tính cần cù, chịu khó học hỏi và tích cực trong giờ học.
+ Luyện tập tính chủ động trao đổi và thảo luận trong hoạt động nhóm.
Nội dung của mơ đun:
Thời gian (giờ)
Số
TT

Tên các bài trong mô đun

1

Bài 1: Sửa chữa những hư hỏng

mạch đầu vào của bộ nguồn ATX.
2
3
4

Bài 2: Sửa chữa mạch nguồn cấp
trước của bộ nguồn ATX.
Bài 3: Sửa chữa mạch tạo xung - ổn
áp trong bộ nguồn ATX.
Bài 4: Sửa chữa mạch nguồn chính

của bộ nguồn ATX.
Cộng

Tổng
số


thuyết

Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập

20

4

16

36

8

27

1

28


6

21

1

51

12

38

1

135

30

102

3

Kiểm
tra

5


BÀI 1: SỬA CHỮA NHỮNG HƯ HỎNG MẠCH ĐẦU VÀO CỦA BỘ
NGUỒN ATX

Mã bài: MĐ17-01
Thời gian: 20 giờ (Lý thuyết: 2 giờ; Thực hành: 10 giờ, Tự học: 08 giờ)

Giới thiệu:
Các thiết bị điện tử- viễn thông được nuôi trực tiếp bằng nguồn điện lưới nguồn điện xoay chiều có tần số 50Hz. Trong bộ nguồn ATX để cung cấp nguồn
một chiều cho mainboard thì nguồn xoay chiều phải chạy qua cuộn lọc nhiễu
nguồn và một số linh kiện điện tử khác sau đó mới đến bộ chỉnh lưu. Như vậy
để sử dụng được nguồn điện xoay chiều cung cấp cho các thiết bị tiêu thụ điện
một chiều, ta phải kiểm tra dịng xoay chiều đi vào qua cầu chì và các linh kiện
điện tử liên quan trước khi vào bộ chỉnh lưu thành điện một chiều.
Dòng điện xoay chiều thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay
chiều hoặc được biến đổi từ nguồn điện một chiều bởi một mạch điện tử thường
gọi là bộ nghịch lưu dùng các Thyristor hoặc các linh kiện công suất bán dẫn
khác.
Mục tiêu:
- Phân tích được nguyên lý hoạt động và nhận dạng được vị trí của mạch
đầu vào của bộ nguồn ATX.
- Xác định được nguyên nhân hư hỏng và xử lý được các sự cố thường gặp
trong mạch đầu vào.
- Kiểm tra , thay thế được các hỏng thư ờng gặp ở mạch đầu vào đúng yêu
cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác, an tồn và vệ sinh công nghiệp.
1.1. Lý thuyết liên quan.
1.1.1. Mạch nguồn máy tính ATX.
Chức năng.
+ Biến đổi nguồn xoay chiều dân dụng (ở Việt Nam là 220v/50Hz, Nhật
Bản là 110V/60Hz ...) thành các điện áp một chiều cung cấp cho PC. Các mức
nguồn một chiều ra bao gồm: +5V, +12V, +3.3V, -5V, -12V, +5V STB (standby
– cấp trước, chờ), +4.5-5V PS-ON (Power Switch On – công tắc mở/bật nguồn),
+5V PG (Power Good – Nguồn tốt, tín hiệu đồng bộ cho tất cả các mạch điện

trong PC cùng khởi động).
Sơ đồ khối của bộ nguồn ATX.

7


Hình 1.1: Sơ đồ khối bộ nguồn ATX.
Chức năng chính của các khối.
Bộ nguồn ATX cơ bản được chia làm 3 khối chính bao gồm:
+ Mạch đầu vào: Trong khối này chia làm 2 khối con; gồm mạch lọc
nhiễu và mạch chỉnh lưu.
+ Nguồn cấp trước.
+ Nguồn chính: Trong nguồn chính cịn có thêm mạch bảo vệ.
- Mạch lọc nhiễu: Chức năng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện
AC 220V, không để chúng lọt vào trong bộ nguồn và máy tính gây hỏng linh
kiện và gây nhiễu trên màn hình, các nhiễu này có thể là sấm sét, nhiễu công
nghiệp v.v…
- Mạch chỉnh lưu: Nhiệm vụ của mạch chỉnh lưu là đổi điện áp AC thành
điện áp DC cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn xung hoạt động, sau đó điện
áp một chiều sẽ được các tụ lọc, lọc thành điện áp bằng phẳng.
- Chức năng của mạch chỉnh lưu là để tạo ra điện áp 300 VDC bằng phẳng và
cho điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc được cân bằng 150VDC .
- Phụ tải của mạch chỉnh lưu là đèn công suất của nguồn cấp trước và hai
đèn cơng suất của nguồn chính.
- Khi đèn công suất của nguồn cấp trước hoặc hai đèn cơng suất của nguồn
chính bị chập thì sẽ chập phụ tải 300 V DC. => Khi chập tải 300 V DC nguồn sẽ bị
nổ cầu chì và có thể gây hỏng các Diode chỉnh lưu.
- Nhiệm vụ nguồn cấp trước là cung cấp điện áp 5V stanby cho IC quản lý
nguồn trên mainboard và cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính.
- Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho mainboard và

các ổ đĩa hoạt động.
- Mạch bảo vệ có nhiệm vụ ổn định điện áp hoặc ngắt dao động khi điện áp
ra quá lớn, ngắt dao động khi có chập tải để bảo vệ mạch nguồn cũng như bảo
vệ tải (tránh hư hỏng thêm).
1.1.2. Sơ đồ nguyên lý của mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu nguồn ATX.
8


Sơ đồ nguyên lý của mạch.

Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu.
Nhiệm vụ các linh kiện trong mạch.
- F1 : Cầu chì bảo vệ quá dịng, khi có hiện tượng chạm chập trong bộ
nguồn làm cho dịng qua F1 tăng, dây chì của nó sẽ chảy, ngắt nguồn cấp để bảo
vệ các linh kiện không bị hư hỏng thêm.
- TH1 : Cầu chì bảo vệ quá áp, có cấu tạo là 1 cặp tiếp giáp bán dẫn, điện
áp tối đa trên nó khoảng 230V-270V (tùy loại nguồn). Khi điện áp vào cao quá
hoặc sét đánh dẫn đến điện áp đặt trên TH1 tăng cao, tiếp giáp này sẽ đứt để
ngắt điện áp cấp cho bộ nguồn.
- CX1, CX2 : Tụ lọc đầu vào, làm chập mạch các xung nhiễu công nghiệp
tần số lớn.
- LF1 : Cuộn cảm, ngăn chặn xung nhiễu tần số lớn không cho lọt vào
nguồn.
- RV/C3/C3 : Mạch lọc kiểu RC tạo đường thoát cho xung cao tần.
- D1-D4 : Mạch nắn cầu, biến đổi điện áp xoay chiều của nguồn cung cấp
thành điện áp một chiều.
- C5/C6 : Tụ lọc nguồn, san bằng điện áp sau mạch nắn.
- R1/R2 : Điện trở cân bằng điện áp trên 2 tụ.
- SW1 : Công tắc thay đổi điện áp vào. 220 – ngắt, 110V - đóng Dịng
xoay chiều đi qua cầu chì, các xung nhiễu bị loại bớt bởi CX1/LF1 tới RV.

Mạch lọc bao gồm RV/C3/C4 sẽ tiếp tục loại bỏ những can nhiễu cơng nghiệp
cịn sót lại. Nói cách khác thì dịng xoay chiều đến cầu nắn đã sạch hơn. Vì dịng
xoay chiều là liên tục thay đổi nên điện áp vào cầu nắn sẽ thay đổi. Ví dụ bán kỳ
1 A(+)/B(-), bán kỳ 2 A(-)/B(+) ... Nếu điện áp vào là 220V (SW1 ngắt).
- Khi A(+)/B(-) thì diode D2/D4 được phân cực thuận, dòng điện đi từ
điểm A qua D2, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D4 trở về điểm
B, kín mạch.
- Khi A(-)/B(+) thì thì diode D1/D3 được phân cực thuận, dòng điện đi từ
điểm B qua D3, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D1 trở về điểm
A, kín mạch. Như vậy, với cả 2 bán kỳ của dòng xoay chiều đều tạo ra dòng
9


điện qua tải có chiều từ trên xuống. Điện áp đặt lên cặp tụ sẽ có chiều dương (+)
ở điểm C, âm (-) ở điểm D (mass). Giá trị điện áp trên C5/C6 là : - (220V-2x0.7)
x sqrt2= 309,14V (nếu dùng diode silic, sụt áp trên mỗi diode ~0.7V) - (220V2x0.3) x sqrt2= 310,27V (nếu dùng diode gecmani, sụt áp trên mỗi diode
~0.3V) Nếu điện áp vào là 110V (SW1 đóng).
- Khi A(+)/B(-) thì D2 được phân cực thuận, dịng điện đi từ điểm A qua
D2, nạp cho C5, về B kín mạch. Giá trị điện áp trên C5 là : 110V-x0.7)x sqrt2=
154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode).
- Khi A(-)/B(+) thì D1 được phân cực thuận, dịng điện đi từ điểm B nạp
cho C6, qua D1 về A kín mạch. Giá trị điện áp trên C6 là : (110V-x0.7)x sqrt2=
154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode). Tổng điện áp trên C5/C6 sẽ là: 154,57 x 2
= 309,14V Đây chính là nguồn 1 chiều sơ cấp cung cấp cho toàn mạch nguồn,
các bạn thợ quen gọi điện áp trên điểm A là điện áp 300V, dĩ nhiên gọi vậy là
chưa chính xác về mặt giá trị.
1.2. Trình tự thực hiện.
+ Bước 1: Nhận dạng vị trí của các linh kiện của mạch điện trong bo
mạch thực tế.


Hình 1.3: Các linh kiện của mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu AC - DC
trên sơ đồ nguyên lý và trên vỉ máy.
+ Bước 2: Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục các hiện tượng
hư hỏng thường gặp trong mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu.
Hiện tượng 1 : Đứt cầu chì.
- Nguyên nhân: Do sét đánh hoặc bị quá áp.
- Biện pháp: Thay đúng chủng loại.
Hiện tượng 2 : Đứt cầu chì, thay vào lại đứt.
- Nguyên nhân:
+ Do chập 1, 2, 3 hoặc cả 4 diode nắn cầu. Khi đó đo điện trở
thuận/ngược của chúng đều ~0Ω.
+ Do chập 1 trong các tụ lọc. Đo sẽ thấy trở kháng của chúng bằng 0Ω.
Tuy nhiên, nguyên nhân này cực kỳ ít xảy ra (xác suất 1%).
10


- Biện pháp: Thay đúng chủng loại Diode và tụ có điện dung bằng nhưng
điện áp bằng hoặc có thể lớn hơn.
- Lưu ý : 1 số nguồn cịn có ống phóng lơi (hình dạng như tụ gốm) bảo vệ
q áp mắc song song sau cầu chì F1, khi sét đánh hoặc điện áp cao thì nó sẽ
chập làm tăng dịng và gây đứt cầu chì F1. Nếu nguồn sử dụng kiểu bảo vệ này
thì ta phải đo kiểm tra, trở kháng bằng 0 thì thay.
Hiện tượng 3 : Điện áp điểm A thấp, từ 220V-250V.
- Nguyên nhân: Do 1 hoặc cả 2 tụ lọc bị khô. Khi tụ khô thường sẽ kèm
theo hiện tượng máy không khởi động hoặc khởi động nhưng reser, treo do
nguồn vào lúc đó được lọc ko kỹ, còn xoay chiều dẫn đến nguồn ra bị gợn.
- Biện pháp: Thay đúng chủng loại tụ có điện dung bằng nhưng điện áp
bằng hoặc có thể lớn hơn.
Hiện tượng 4 : Khơng có điện áp 300VDC sau chỉnh lưu.
+ Nguyên nhân: Cháy diode, có thể do chập nguồn DC.

+ Biện pháp khắc phục: Kiểm tra nguồn DC, kiểm tra tải R. Sau khi đã
kiểm tra thì xác định cặp diode cháy và thay thế.
Hiện tượng 5 : Điện áp chỉnh lưu DC không ổn định 300V.
+ Nguyên nhân: 2 tụ lọc nguồn bị rỉ hoặc cháy 2 điện trở.
+ Biện pháp khắc phục: Kiểm tra xác định điện trở và tụ điện sau đó thay
thế.
Bước 3: Giải đáp những câu hỏi liên quan đến mạch lọc nhiễu và mạch
chỉnh lưu.
Câu hỏi 1: Mạch lọc nhiễu có quan trọng khơng, vì sao một số nguồn
chúng bị nối tắt?
Trả lời:
- Mạch lọc nhiễu là mạch lọc bỏ can nhiễu bám theo đường điện AC, từ
đó làm tăng chất lượng của bộ nguồn, nhưng mạch lọc nhiễu không tham gia
vào hoạt động của nguồn, trên các bộ nguồn chất lượng thấp thì mạch lọc nhiễu
thường bị đấu tắt.
- Trên các bộ nguồn chất lượng cao thường có mạch lọc nhiễu, tuy nhiên
bạn có thể bỏ đi và đấu tắt mà nguồn vẫn hoạt động được.
- Mạch lọc nhiễu cịn có tác dụng chống xung điện do sét đánh vào đường
điện lưới, không để chúng lọt vào trong làm hỏng linh kiện.

Hình 1.4: Giải thích hiện tượng sét đánh vào mạch điện.
Câu hỏi 2: Cầu chì AC có tác dụng gì. tại sao nguồn bị đứt cầu chì thì
11


thường bên trong nguồn có linh kiện bị hỏng, bị chập, vậy nó bảo vệ cái gì?

Hình 1.5: Vị trí của cầu chì trong vỉ mạch thực tế.
Trả lời:
- Cầu chì nó đứt khi có hiện tượng q dịng chứ khơng phải q áp, ví dụ

cầu chì ghi là F5A-250V nghĩa là nó chỉ chịu được dịng tối đa là 5A.
- Hiện tượng cầu chì bị đứt hay nổ là do dịng điện đi qua nó lớn hơn dịng điện
cực đại mà nó chịu được, trường hợp này thường do chập các phụ tải phía sau.
- Cầu chì chỉ có tác dụng bảo vệ các linh kiện khác và mạch khơng bị
chập cháy dây truyền khi trên mạch đang có một linh kiện bị chập, nó khơng có
tác dụng bảo vệ cho bộ nguồn khơng bị hỏng, vì vậy khi thấy cầu chì đứt đồng
nghĩa với việc là trên bộ nguồn đang có linh kiện bị chập.
- Khi đứt cầu chì, nếu bạn thay bằng một sợi dây đồng to nó sẽ mất tác
dụng bảo vệ nguồn khi có sảy ra chạm chập, giả sử bạn đấu tắt cầu chì bằng một
sợi dây đồng to, khi đó nếu nguồn bình thường thì khơng sao nhưng nếu sảy ra
chập phụ tải 300V (ví dụ trường hợp chập các đèn cơng suất) thì các linh kiện
như đi ốt chỉnh lưu, các cuộn dây lọc nhiễu và mạch in sẽ bị cháy thành than.
Câu hỏi 3: Điện trở hạn dòng ở gần các Diode chỉnh lưu có tác dụng gì,
khi nó hỏng có thể đấu tắt được khơng, có thể thay bằng một điện trở khác được
khơng?

Hình 1.6: Vị trí của điện trở hạn dòng TR1 trong vỉ mạch thực tế.
Trả lời:
- Điện trở hạn dịng (TR1) là một biến trở nhiệt, nó có tác dụng hạn chế bớt
12


dịng điện nạp vào các tụ lọc, ngồi ra nó cịn có tác dụng như một cầu chì thứ 2.
- Khơng nên đấu tắt điện trở hạn dịng khi chúng bị đứt, vì nếu đấu tắt điện
trở này thì cầu chì sẽ đứt liên tục bởi dịng nạp vào tụ quá tải.
- Có thể thay bằng một điện trở sứ có cơng suất khoảng 10W/2,2Ω, tuy
nhiên tốt nhất là kiếm được một điện trở ở vị trí tương đương lấy từ một bộ
nguồn khác.
Câu hỏi 4: Các Diode ở mạch chỉnh lưu cầu có hay bị hỏng khơng, khi
hỏng chúng gây ra hiện tượng gì, nguyên nhân nào làm cho các Diode này bị

hỏng?
Trả lời:
- Các Diode trong mạch chỉnh lưu cầu tự nhiên ít khi chúng bị hỏng,
chúng chỉ hỏng khi điện áp 300V DC bị chập, khi đó dòng qua Diode tăng cao
làm cho Diode bị chập hoặc đứt.

Hình 1.7: Hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu 1 pha.
- Điện áp AC 220V đầu vào có hai cực, một cực tiếp đất có giá trị 0V, cực
kia có hai pha âm và dương đảo chiều liên tục.
- Khi cực trên có pha dương, dịng điện sẽ đi từ +220V qua Diode D2 =>
qua R tải => qua D4 rồi trở về 0V
- Khi cực trên có pha âm, dòng điện đi từ 0V đi qua Diode D3 => qua R
tải => qua D1 rồi trở về điện áp -220V
=> Trong mỗi pha điện chỉ có hai Diode mắc đối xứng hoạt động, hai
Diode kia tạm thời tắt.
- Nếu một Diode bất kỳ bị đứt hoặc có hai Diode đối diện bị đứt thì điện
áp đầu ra có dạng nhấp nhô thưa cách quãng, lúc này nguồn vẫn hoạt động
nhưng khi cấp điện cho Mainboard thì nó làm cho máy tính khởi động lại liên
tục do chất lượng của điện DC khơng được lọc bằng phẳng.

Hình 1.8: Dạng song hoạt động của mạch khi có tụ và khơng tụ.
- Nếu có hai Diode liên tiếp đứng cạnh nhau bị đứt thì điện áp ra sau cầu
chỉnh lưu sẽ bằng 0V và nguồn ATX sẽ không hoạt động.
- Chỉ cần một Diode bị chập là sẽ gây ra chập nguồn đầu vào và sẽ nổ cầu
chì hoặc đứt R hạn dòng ngay.
Giả sử Diode D3 bị chập, ở chu kỳ dương, dòng điện đi từ +220V => đi
qua D2 nhưng không đi qua R tải mà đi thẳng qua D3 đang chập để về 0V, đây
là dòng chập mạch và nó sẽ gây nổ cầu chì .
13



* Nguyên nhân hỏng Diode thường do dòng đi qua Diode quá lớn như
trong các trường hợp nguồn bị chập các đèn cơng suất
Câu hỏi 5: Vì sao nguồn ATX phải sử dụng hai tụ lọc mắc nối tiếp, khi
hỏng các tụ lọc này thì sinh ra hiện tượng gì và khi thay thế thì cần lưu ý điều
gì?
Trả lời:

Hình 1.9: Hai tụ lọc nguồn mắc nối tiếp
Người ta sử dụng hai tụ lọc mắc nối tiếp để lọc điện áp DC 300V đầu ra
với hai mục đích.
- Có thể sử dụng mạch làm mạch chỉnh lưu nhân đôi khi ta chập một đầu
AC vào điểm giữa của hai tụ lọc, khi đó ta cắm điện áp đầu vào 110V AC nhưng
đầu ra sau cầu Diode ta vẫn thu được 300V DC.
- Tạo ra điện áp cân bằng 150V ở điểm giữa của hai tụ lọc, điện áp này sẽ
được đấu vào một đầu của biến áp chính của bộ nguồn.
Khi hỏng tụ thì sinh ra hiện tượng gì ?
- Nếu bị hỏng một tụ (tụ bị khô hoặc phồng lưng), khi đó điện dung bị
giảm và kết quả là sụt áp trên tụ đó sẽ giảm. Giả sử tụ C1 ở sơ đồ trên bị hỏng,
khi đó sụt áp trên tụ C1 sẽ giảm < 150V, làm cho điện áp ở điểm giữa của hai tụ
lọc bị lệch.
- Nếu hỏng cả hai tụ thì điện áp trên cả hai tụ đều bị giảm < 150V và kết
quả là điện áp ra sẽ giảm < 300V DC, và điện áp này bị nhiễm xoay chiều, hiện
tượng này có thể gây ra nguồn có tiếng rít nhẹ, khi có tải thì nguồn tự ngắt do
khơng đủ dịng cung cấp cho Mainboard.
Lưu ý: Trong các trường hợp làm cho điện áp điểm giữa của hai tụ lọc bị
lệch, khi đó nguồn có thể bị hỏng các đèn cơng suất của nguồn chính.
14



Khi thay thế tụ lọc - khi thay thế các tụ lọc của nguồn chính cần lưu ý các
điểm sau:
- Phải thay tụ có điện áp bằng hoặc cao hơn 200V , khơng được thay tụ có
điện áp < 200V.
- Về điện dung thì cũng phải thay bằng hoặc cao hơn tụ cũ.
- Hai tụ phải ln ln có điện dung và điện áp bằng nhau
- Tuyệt đối không được hàn ngược chiều âm dương của tụ lọc, khi đó tụ
sẽ bị nổ rất nguy hiểm.
Câu hỏi 6: Hai điện trở đấu song song với hai tụ lọc có tác dụng gì, khi
hỏng sẽ gây hiện tượng gì, khi thay thế cần lưu ý điều gì ?
Trả lời:

Hình 1.10: Hai điện trở mắc song song với hai tụ lọc nguồn.
- Hai điện trở song song với hai tụ lọc có tác dụng giữ cho điện áp ở điểm
giữa hai tụ được cân bằng, hai điện trở này phải có trị số bằng nhau.
- Nếu một trong hai điện trở này bị đứt, điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc sẽ bị
lệch, khi đó sẽ rất nguy hiểm cho các đèn cơng suất của nguồn chính.
- Nếu điện trở nào bị đứt thì điện áp rơi trên tụ lọc song song với điện trở đó sẽ
tăng lên và điện áp rơi trên tụ kia sẽ giảm xuống.

15


Hình 1.11: Điện trở bị đứt nên điện áp trên 2 đầu tụ lệch nhau.
- Nếu một điện trở bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, điều
này sẽ gây nguy hiểm cho hai đèn cơng suất của nguồn chính.
Lưu ý : Cơng tắc 110V/220V khi đóng sẽ nhân đơi điện áp ở đầu ra, vì
vậy nếu bạn cắm vào 220VAC nhưng lại đóng cơng tắc thì điện áp ra sau cầu đi
ốt sẽ là 600V DC, cơng tắc này chỉ đóng khi đầu vào cắm điện 110VAC.
1.3. Thực hành.

- Từng học sinh thực hiện sửa chữa mạch nguồn đầu vào của bộ nguồn
ATX theo các bước dưới sự hướng dẫn của giáo viên..
- Ghi kết quả khảo sát vào vở.
- Trước khi sửa mạch chỉnh lưu, lưu ý cần kiểm tra và loại trừ trường hợp
chập các đèn công suất (các đèn Q1, Q2 và Q3) hoặc tạm thời tháo các đèn công
suất này ra ngoài (nếu chập)

16


BÀI 2: SỬA CHỮA MẠCH NGUỒN CẤP TRƯỚC CỦA BỘ NGUỒN
ATX
Mã bài: MĐ17-02
Thời gian: 36 giờ (Lý thuyết: 4 giờ; Thực hành: 20 giờ, Tự học: 12 giờ)

Giới thiệu:
Nguồn điện một chiều là nguồn điện phát ra dòng điện một chiều, dịng
điện này có chiều xác định, độ lớn có thể vẫn biến thiên nhưng trị số của nó ln
nằm giới hạn trong một phía của trục thời gian Ox, nghĩa là hoặc luôn dương
(+), hoặc luôn âm (-) và không đi qua giá trị “0”. Các nguồn cấp một chiều có
thể là: Các loại Pin, Ắc Quy hoặc các đầu ra các bộ chỉnh lưu từ dòng xoay
chiều sang dòng một chiều sử dụng Diode, cầu Diode hoặc Thyristor. Với yêu
cầu dòng điện lớn cần dùng các Thyristor.
Trong bộ nguồn ATX, nguồn điện một chiều này có một mạch chỉnh lưu,
bao gồm các linh kiện điện tử với đầu vào mạch chỉnh lưu là 1 pha 220V AC và
đầu ra gồm +3,3V; +5V, +12V; -5V; -12V một chiếu. Các điện áp này cung cấp
cho các bộ phận chính trong một mainboard PC.
Mục tiêu:
- Phân tích được sơ đồ nguyên lý hoạt động của mạch nguồn cấp trước.
- Phân tích được nguyên lý hoạt động và xác định được nguyên nhân gây

ra hư hỏng ở mạch nguồn cấp trước đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Đo đạt, kiểm tra, ửa chữa được các sự cố hư hỏng ở mạch nguồn theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tay nghề, kỹ năng, thao tác chính xác, thái độ nghiêm túc và
tích cực trong học tập và thực hành.
2.1. Lý thuyết liên quan
2.1.1 Sơ đồ khối một mạch nguồn DC của bộ nguồn ATX.

Hình 2.1: Sơ đồ khối mạch nguồn ATX.
2.1.2. Mạch standby dùng dao động blocking.
2.1.2.1. Sơ đồ mạch điện hồi tiếp trực tiếp.

17


Hình 2.2: Sơ đồ mạch standby dùng hồi tiếp trực tiếp.
Lưu ý: Mạch được cấp nguồn 300VDC từ mạch nắn/lọc sơ cấp.
2.1.2.2. Tác dụng của linh kiện trong sơ đồ mạch điện.
- Q12: Dao động blocking, đồng thời là công suất stanby.
- R55/R56: Định thiên cho Q12, đóng vai trị là điện trở “mồi”.
- D23: Nắn hồi tiếp duy trì dao động, điện áp ra ở Anode D28 mang cực tính
âm.
- C19: Lọc san bằng điện áp hồi tiếp.
- R57: Phân áp, ổn định sơ bộ điện áp hồi tiếp.
- ZD2: Cắt hồi tiếp khi điện áp âm (-) từ điểm A nhỏ hơn điện áp ổn áp của
nó.
- C3/L2 : Khung cộng hưởng RC song song, tần số cộng hưởng riêng của
khung này được tính bằng cơng thức : f = 1/2∏xsqrt(L2xC3). Các bạn có thể
thắc mắc về điều này, tuy nhiên đối với tín hiệu xoay chiều thì (+) nguồn và
mass coi như chập (thông qua các tụ lọc) vì vậy đối với xoay chiều thì

R55/C3 coi như mắc song song với L2.
- L1: Tải của Q12.
- L2: Cuộn hồi tiếp với nhiệm vụ tạo điện áp theo hiệu ứng lenz sử dụng để
duy trì dao động.
- R58/C23/D32: Khử điện áp ngược, chống ngắt dao động.
2.1.2.3. Nguyên lý hoạt động của mạch điện.
- Điện áp 300V qua R55/R56 định thiên chân B Q12, điện áp này tại chân B
~2V (đo DC khi ngắt hồi tiếp) làm cho Q12 mở bão hịa ln.
- Khi Q12 bão hịa, dịng điện qua nó như sau : (+)300V qua L1 → chân C
Q12 → EC Q12 → mass. Vì dịng này đi qua L1, theo đặc tính của cuộn cảm
(ln sinh ra dịng chống lại dịng qua nó theo hiện tượng cảm ứng điện từ) nên
dịng qua L1 khơng đạt mức bão hịa ngay mà tăng lên từ từ. Vì vậy từ trường
sinh ra trên lõi biến áp STB cun tăng từ từ (từ trường động).
- Theo định luật cảm ứng điện từ Lenz, từ trường tăng từ từ trên lõi biến áp
STB sẽ làm phát sinh trên tất cả các cuộn dây của biến áp 1 suất điện động cảm
ứng.
- Điện áp cảm ứng trên L2 được nắn bởi D28 và lọc bằng C19 lấy ra điệnáp
1 chiều cực tính âm (-) ở điểm A, được ổn định (tương đối) bằng R57, độ ổn
18


dịnh phụ thuộc vào tích số T = R57xC19 (thời hằng – hằng số thời gian tích
thốt của mạch RC).
- Điện áp tại điểm A lại qua ZD2 tới chân B của Q12. Vì là điện áp âm nên
nó xung đối với điện áp dương do định thiên R55/56 đưa tới, kết quả là 2 điện
áp này trng hòa lẫn nhau làm cho điện áp chân B Q12 trở về 0, dòng qua L1,
Q12 mất.
- Khi dòng qua L1, Q12 mất thì từ trường trên nó cũng mất đi làm cho từ
trường trên lõi biến áp = 0 dẫn đến điện áp cảm ứng trên các cuộn day biến áp
STB = 0. Dĩ nhiên điện áp cảm ứng trên cuộn L2 mất.

- Vì điện áp trên L2 mất nên D28 ko đửa điện áp âm nữa. Tuy vậy vì có C19
đã nạp (lúc trước) nên giờ nó xả làm cho điện áp tại điểm A ko mất ngay, việc
C19 xả sẽ duy trì mức âm ở chân B Q12 thêm 1 thời gian nữa, Q12 tiếp tục
khóa. Tới khi điện áp âm do C19 xả ko đủ lớn để mở ZD2 thì ZD2 sẽ ngắt, ko
cịn điện áp âm tới chân B Q12, lúc này chân B chỉ còn áp dương do R55/56 đưa
tới và nó lại mở bão hịa. Một chu trình bão hịa/khóa lại bắt đầu.
2.1.2.4. Tần số dao động của mạch.
- Tần số dao động được quyết định bở L2/C3. Vì đây là cộng hưởng song
song nên khi cộng hưởng thì dịng qua L2 là max, khi đó dịng hồi tiếp là max
đủ cho ZD2 mở, Q12 sẽ khóa khi sự cộng hưởng mất đi. Nói cách khác thì tần
số dao động của mạch chính bằng 1/2∏xsqrt(L2xC3).
- Thực tế, khi Q12 khóa, dịng qua L1 ko mất ngay do từ trường trên lõi biến
áp vãn còn (nhỏ) làm xuất hiện điện áp cảm ứng trên L1 với chiều (+) ở C
Q12 ,điện áp này tồn tại trong thời gian cực ngắn (giống như quét ngược ở công
suất dịng tivi, CRT) nên có giá trị rất lớn (~ 800V với nguồn đời mới) làm phát
sinh 2 hậu quả:
- Q12 có thể bị đánh thủng do áp quá lớn, để khắc phục thì Q12 được thiết kế
dùng loại điện áp cao.
- Q12 có dịng rị do điện áp lớn, dẫn tới dịng qua L1 được duy trì, điện áp
cảm ứng trên L1 duy trì làm cho điệp áp âm (-) về B Q12 cũng duy trì và ko thể
phục hồi được điện áp định thiên (+) và như vậy chu trình bão hịa/khóa ko thực
hiện. Nói cách khác, dao động mất.
- Điện áp cảm ứng trên L3 được sinh ra nhờ từ trường biến đổi do Q2 liên tục
bão hịa/khóa. Điện áp này được nắn/lọc lấy ra điện áp standby.
✔ Đường 1 : Nắn bởi D30 ra 12V nuôi dao động, khuyếch đại kích thích.
✔ Đường 2 : Nắn bởi D29, lọc C23 và ổn áp bằng IC 7805 lấy ra 5V cho
dây tím, hạ áp qua trở cho PS-ON, ni mạch thuật tốn tạo PG.
2.1.3. Mạch stanby hồi tiếp gián tiếp.
2.1.3.1. Sơ đồ mạch điện.


19


Hình 2.3: Sơ đồ mạch standby dùng hồi tiếp gián tiếp.
2.1.3.2. Tác dụng của linh kiện trong sơ đồ mạch điện.
- Rhv : Điện trở hạn chế, điện áp ra sau nó cịn khoảng 270V.
- R3, R5 : Định thiên (mồi) cho Q3.
- Q3 : Công suất standby, ở đây dùng Mosfet 2N60.
- R4 : Tạo hồi tiếp âm điện áp, sử dụng sụt áp trên R4 như một sensor để
kiểm tra dịng qua Q3, thơng qua đó sẽ điều chỉnh để Q3 hoạt động ổn định.
- ZD1 : Ổn định điện áp chân G, nhằm bảo vệ không để Q3 mở lớn, tránh
cho Q3 bị đánh thủng.
- C34 : Tụ nhụt, bảo vệ Q3 không bị đánh thủng khi chịu điện áp âm cực
lớn của thời kỳ quét ngược.
- R9 : Điện trở phân áp, tạo sự ổn định (tương đối) cho chân G Q3 và C Q4.
- L1 : Tải Q3. L2 : Cuộn hồi tiếp.
- Q4 : Mắc phân áp cho chân G Q3, đóng vai trị đảo pha điện áp hồi tiếp.
- D5 : Nắn hồi tiếp theo kiểu mạch nắn song song nhằm tạo điện áp (+) ở
điểm
A.
- C8: Lọc điện áp hồi tiếp.
- U1 : Mạch so quang, hồi tiếp âm ổn định điện áp STB.
- R17 : Điện trở nâng cao mức thấp, với mục đích ngắt điện áp hồi tiếp tới
chân B Q4 khi điện áp này giảm xuống còn ~ 2V.
C4, R6, D3 : Khử điện áp ngược, chống ngắt dao động.
2.1.3.3. Nguyên lý hoạt động của mạch điện.
- Điện áp 300V từ mạch nắn/lọc sơ cấp qua Rhv còn ~270V cấp cho
mạch. Điện áp này chia làm 2 đường:
Đường 1: Vào điểm PN6, ra PN4 tới chân D Q3.
Đường 2: Qua R3, R5 kết hợp phân áp R9 định thiên cho Q3, đồng thời

cấp cho Q4 (chân C). Các bạn hãy để ý Q4 mắc phân áp cho G Q3 nên
nếu Q4 bão hịa thì điện áp tại G Q3 ~ 0, Q3 khóa.
- Nhờ định thiên (mồi) bởi R3, R5 nên Q3 mở. Dòng điện đi từ 270V qua
L1, qua DS Q3 xuống mass, kín mạch. Vì dịng này đi qua L1, theo đặc tính của
20


cuộn cảm (ln sinh ra dịng chống lại dịng qua nó theo hiện tượng cảm ứng
điện từ) nên dịng qua L1 khơng đạt mức bão hịa ngay mà tăng lên từ từ. Vì vậy
từ trường sinh ra trên lõi biến áp STB cun tăng từ từ (từ trường động).
- Theo định luật cảm ứng điện từ Lenz, từ trường tăng từ từ trên lõi biến
áp STB sẽ làm phát sinh trên tất cả các cuộn dây của biến áp 1 suất điện động
cảm ứng.
- Điện áp cảm ứng trên L2 được nắn bởi D5 và lọc bằng C8 lấy ra điện áp
1 chiều cực tính âm (+) ở điểm A, được ổn định (tương đối) bằng R16, độ ổn
định phụ thuộc vào tích số T = R16xC8 (thời hằng – hằng số thời gian tích thốt
của mạch RC).
- Điện áp tại điểm A lại qua CE U1 (so quang) tới chân B của Q4. Vì là
điện áp dương nên nó làm cho Q4 bão hịa. Khi Q4 bão hịa thì điện áp tại chân
C Q4 ~ 0, mà chân C Q4 lại nối vào chân G Q3 nên UgQ3 ~ 0 làm cho Q3 khóa.
- Khi dịng qua Q3 khóa, dòng qua L1 mất đi, từ trường trên L1 cũng mất
đi làm cho từ trường trên lõi biến áp = 0 dẫn đến điện áp cảm ứng trên các cuộn
day biến áp STB = 0. Dĩ nhiên điện áp cảm ứng trên cuộn L2 mất.
- Vì điện áp trên L2 mất nên không đưa ra áp (+) tại điểm A nữa. Tuy vậy
vì có C8 đã nạp (lúc trước) nên giờ nó xả làm cho điện áp tại điểm A ko mất
ngay, việc C8 xả sẽ duy trì mức (+) ở chân B Q4 thêm 1 thời gian nữa và Q4
tieps tục bão hịa, Q3 tiếp tục khóa. Tới khi điện áp (+) do C8 xả ko đủ lớn
(≤2V) thì R17 sẽ ngắt điện áp hồi tiếp, chân B Q4 sẽ giảm về O, Q4 khóa. Khi
Q4 khóa thì điện áp định thiên do R3, R5 được phục hồi và Q3 lại mở. Một chu
trình mở/khóa lại bắt đầu.

2.1.3.4. Tần số dao động của mạch.
- Được quyết định bởi L2/C8/R16. Đây là cộng hưởng nối tiếp nên khi
xảy ra cộng hưởng thì điện áp trên L2 là max, khi đó dòng điện áp tại điểm A là
max đủ cho R17 dẫn, Q4 bão hịa. Nếu mất cộng hưởng thì điên áp trên L2 min,
điện áp điểm A min không đủ thắng lại sụt áp trên R17 làm Q4 khóa, Q3 mở (cố
định) và dòng qua L1 sẽ là cố định ko tạo ra được từ trường động làm điện áp
cảm ứng trên tất cả các cuộn của biến áp STB mất đi. Nói cách khác thì tần số
dao động của mạch chính bằng 1/2∏xsqrt(L2xC8R16).
- Thực tế, khi Q3 khóa, dịng qua L1 ko mất ngay do từ trường trên lõi
biến áp vẫn còn (nhỏ) làm xuất hiện điện áp cảm ứng trên L1 với chiều (-) ở D
Q3 ,điện áp này tồn tại trong thời gian cực ngắn (giống như qt ngược ở cơng
suất dịng tivi, CRT) nên có giá trị rất lớn (~ 800V với nguồn đời mới) làm phát
sinh 2 hậu quả :
- Tác dụng của C4, R6, D3 giống như mạch hồi tiếp trực tiếp.
- Điện áp cảm ứng trên L3 được sinh ra nhờ từ trường biến đổi do Q2 liên
tục bão hịa/khóa. Điện áp này được nắn/lọc lấy ra điện áp standby.
Đường 1 : Nắn/lọc bởi D9/C15 ra 12V ni dao động, khuyếch đại kích
thích.
Đường 2 : Nắn/lọc bởi D7/C13/C18 5V cho dây tím, hạ áp qua trở cho
PS-ON, ni mạch thuật tốn tạo PG.
21


2.1.3.5. Ổn định điện áp.
+ Sử dụng OPTO U1.
- Nếu điện áp ra tăng (vì tần số dao động thay đổi) thì nguồn ra 5V tăng
lên. Khi đó nguồn cấp cho cực điều khiển của U1 (TL431) từ 5V qua R27 tăng
lên làm cho 431 mở lớn.
- Để ý thấy 431 mắc nối tiếp với diode phát của OPTO, vì 431 mở lớn nên
dòng qua diode (từ 5V STB qua R30, qua diode, qua 431 xuống mass) tăng lên,

cường độ sáng của diode tăng tác động tới CE U1 làm điện trở Rce U1 giảm,
điện trở này lại mắc nối tiếp từ điểm A về R17 nên làm cho điện áp hồi tiếp về B
Q4 (qua R17) tăng lên, kết quả là Q4 bão hịa/Q3 khóa sớm hơn thường lệ. Nói
cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ giảm xuống làm điện áp
ra giảm.
- Nếu điện áp ra giảm (vì tần số dao động thay đổi) thì nguồn ra 5V giảm.
Khi đó nguồn cấp cho cực điều khiển của U1 (TL431) từ 5V qua R27 giảm lên
làm cho 431 mở nhỏ.
- Để ý thấy 431 mắc nối tiếp với diode phát của OPTO, vì 431 mở lớn nên
dòng qua diode (từ 5V STB qua R30, qua diode, qua 431 xuống mass) giảm
xuống, cường độ sáng của diode giảm tác động tới CE U1 làm điện trở Rce U1
tăng, điện trở này lại mắc nối tiếp từ điểm A về R17 nên làm cho điện áp hồi
tiếp về B Q4 (qua R17) giảm xuống, kết quả là Q4 bão hịa/Q3 khóa muộn hơn
thường lệ. Nói cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ tăng lên
làm điện áp ra tăng.
+ Sử dụng điện trở hồi tiếp âm điện áp R4.
- Nếu Q3 mở lớn (làm áp ra cao) thì dịng qua R4 tăng. Sụt áp trên R4
(tính bằng UR4 = IQ3 x R4) tăng lên. Để ý sẽ thấy sụt áp này đưa về chân B Q4
qua R8 làm Ub Q4 tăng, Q4 sẽ bão hịa, Q3 khóa sớm hơn thường lệ. Nói cách
khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ giảm xuống làm điện áp ra
giảm.
- Nếu Q3 mở nhỏ (làm áp ra thấp) thì dịng qua R4 giảm. Sụt áp trên R4
(tính bằng UR4 = IQ3 x R4) giảm xuống. Để ý sẽ thấy sụt áp này đưa về chân B
Q4 qua R8 làm Ub Q4 giảm, Q4 sẽ bão hịa, Q3 khóa muộn hơn thường lệ. Nói
cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ tăng lên làm điện áp ra
tăng.
2.2. Trình tự thực hiện.
+ Bước 1: Nhận dạng vị trí của các linh kiện của mạch điện trong bo
mạch thự tế.


22


Hình 2.4: Các linh kiện chính trong vỉ mạch thực tế.
+ Bước 2: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục các hiện tượng hư hỏng
thường gặp trong mạch nguồn cấp trước của bộ nguồn ATX.

Hình 2.5: Sơ đồ mạch điện của mạch nguồn cấp trước.
Nhiệm vụ các linh kiện chính:
● Q3 làm nhiện vụ: Công suất ngắt mở.
● R16, C8: Hồi tiếp tín hiệu để tạo dao động.
● Q4: Sửa sai do OPTO và IC 431 gởi về.
● T3: biến thế xung cấp trước.
Khơng có điện áp 300VDC sau chỉnh lưu.
+ Nguyên nhân: Cháy diode, có thể do chập nguồn DC.
+ Biện pháp khắc phục: Kiểm tra nguồn DC, kiểm tra tải R. Sau khi đã
kiểm tra thì xác định cặp diode cháy và thay thế.
Điện áp chỉnh lưu DC không ổn định 300V.
+ Nguyên nhân: 2 tụ lọc nguồn bị rỉ hoặc cháy 2 điện trở.
+ Biện pháp khắc phục: Kiểm tra xác định điện trở và tụ điện sau đó thay
thế.
Mất điện áp 300V đầu vào.
● Đứt điện trở mồi.
● Lỗi R hoặc C hồi tiếp.
● Lỗi transistor/mosfet công suất.
● Đứt điện trở bảo vệ từ chân S xuống mass.
● Lỗi Transistor sửa sai.
23



Hình 2.6: Vị trí linh kiện thường gây hỏng mạch nguồn cấp trước.
Cấp trước đã chạy nhưng chưa hoàn hảo: quá cao hoặc quá thấp:
● Các điện trở cầu phân áp sai trị số.
● Lỗi IC 431.
● Lỗi OPTO.
● Tụ lọc ngõ ra khơ hoặc phù.

Hình 2.7: Vị trí linh kiện thường gây điện áp cao hoặc thấp mạch nguồn cấp
trước.
2.3. Thực hành.
- Từng học sinh thực hiện sửa chữa mạch nguồn cấp trước của bộ nguồn
ATX theo các bước dưới sự hướng dẫn của giáo viên..
- Ghi kết quả khảo sát vào vở.
- Thao tác đo trên VOM và đọc xác định chính xác giá trị điện áp.
- Kiểm tra xác định linh kiện bị hư hỏng và thay thế linh kiện mạch hoạt
động tốt, đúng điện áp quy định.

24


BÀI 3: SỬA CHỮA MẠCH TẠO XUNG - ỔN ÁP CỦA BỘ NGUỒN ATX
Mã bài: MĐ17-03
Thời gian: 28 giờ (Lý thuyết: 4 giờ; Thực hành: 12 giờ, Tự học: 12 giờ)

Giới thiệu:
Như chúng ta đã biết thì nguồn điện là một phần rất quan trọng đối với
một mạch điện hay một hệ thống điện nào đó. Nguồn điện ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của mạch hay hệ thống. Đối với mỗi mạch điện hay hệ thống nó
cần địi hỏi các nguồn đầu vào khác nhau từ một nguồn đầu vào cố định hay có
sẵn. Nguồn DC được sử dụng rất rộng rãi và được sử dụng hầu hết trong các

mạch điện hay các hệ thống điện. Nhưng để sử dụng nguồn DC vào hệ thống
của mình thì nguồn DC này cần phải được biến đổi thành nguồn DC khác hay
nhiều nguồn DC cung cấp cho hệ thống. Ví dụ như mình có 1 nguồn đầu vào là
12V mà hệ thống của mình nó chạy tới 100V thì lúc này chúng ta phải biến đổi
điện áp từ 12V lên 100V để chạy được hệ thống của chúng ta.
Hiện nay thì nguồn xung hay nói cách khác nó là các bộ nguồn biến đổi
DC-DC nó được sử dụng phổ biến hầu hết trên các mạch điện và các hệ thống
điện tự động. Với ưu điểm là khả năng cho hiệu suất đầu ra cao, tổn hao thấp, ổn
định được điện áp đầu ra khi đầu vào thay đổi, cho nhiều đầu ra khi với một đầu
vào....Nguồn xung hiện nay có rất nhiều loại khác nhau nhưng nó được chia
thành 2 nhóm nguồn : Cách ly và không cách ly.
Mỗi loại nguồn trên đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Nên tùy
theo yêu cầu của nguồn mà ta chọn các kiểu nguồn xung khác nhau.
Mục tiêu thực hiện:
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của các mạch nguồn xung thông dụng.
- Đo đạt, kiểm tra sửa chữa các lỗi trong mạch ổn áp xung dùng IC.
- Thay thế và sửa chữa được các hư hỏng trong mạch nguồn xung thông
dụng.
25


×