Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giáo trình thực hành bảo trì hệ thống mạng tại doanh nghiệp (nghề quản trị mạng trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 97 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giảng trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Thực hành bảo trì hệ thống mạng tại doanh nghiệp là một trong những môn
học chuyên môn nghề của nghề Quản trị mạng được biên soạn dựa theo chương trình
khung chất lượng cao đã xây dựng và ban hành năm 2021 của trường Cao đẳng nghề
Cần Thơ dành cho nghề Quản trị mạng hệ Cao đẳng.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Nghề Cần
Thơ và các cá nhân, các đồng nghiệp đã góp nhiều cơng sức để nội dung giáo trình
hồn thành một cách tốt nhất.
Mặc dù chúng tôi đã rất cố gắng trong biên soạn, nhưng chắc chắn tài liệu này
cũng khơng tránh khỏi sai sót. Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
từ các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và các bạn đọc giúp giáo trình được hồn thiện hơn
trong lần tái bản sau. Trong q trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều
tài liệu Quản trị mạng trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế.
Nội dung giáo trình được biên soạn với lượng thời gian thực hành tại doanh
nghiệp là 270 giờ gồm có:
Chương 01 MĐ34-01: Lý thuyết liên quan
Chương 02 MĐ33-01: Nội dung công việc thực hành
Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng
khơng tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cơ, để nhóm biên soạn sẽ điều chỉnh hồn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2021


2


MỤC LỤC
Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ........................................................... 7
1.Phân loại các sự cố hệ thống mạng ......................................................................7
1.3.Các sự cố phía khách hàng:................................................................................. 7

2.1.Lỗi số 1................................................................................................................ 8
2.2.Lỗi số 2................................................................................................................ 8
Lỗi số 4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào
modem:.................................................................................................................... 11
Lỗi số 5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại
lỡ quên mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL? ......... 12
Lỗi số 6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào? ...................................... 12
Lỗi số 7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định,
khách hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào? ........................ 13
Lỗi số 8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải
làm gì? ..................................................................................................................... 14
Lỗi số 9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM,
hướng dẫn khách hàng xử lý ra sao? ....................................................................... 14
Lỗi số 10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục: ................................ 14
Lỗi số 11. Khách hàng báo không vào được mạng, khơng có tín hiệu đường truyền.
Vậy phải làm gì? ..................................................................................................... 15
Lỗi số 12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại? ..................... 15

Lỗi số 13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc
điện thoại đổ chuông? ............................................................................................. 15
Lỗi số 14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi "Tại sao đường kết
nối Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc khơng, cịn gọi điện thoại thì rất rè
và sơi."..................................................................................................................... 15
Lỗi số 15. Khách hàng thắc mắc "Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà khơng sử
dụng được". Bạn phải hướng dẫn họ làm gì?.......................................................... 16
Lỗi số 16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn
định, chập chờn: ...................................................................................................... 16
Lỗi số 17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối, bạn nên
làm gì? ..................................................................................................................... 16
Lỗi số 18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ Internet? .............. 16
Lỗi số 19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL khơng dây trong phạm vi
tồ nhà của khách hàng? ......................................................................................... 16

3


Lỗi số 20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động khơng như mong
muốn? ..................................................................................................................... 17
Lỗi số 21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start
menu được. ............................................................................................................. 18
Lỗi số 22. Lỗi máy khởi động lại liên tục .............................................................. 18
Lỗi số 23. Lỗi \windows\system32\config ............................................................. 18
Lỗi số 24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại ..................................... 19
Lỗi số 25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy
trình......................................................................................................................... 19
Lỗi số 26. Khi khởi động Windows cứ bịLog Off liên tục .................................... 19
Lỗi số 27. Không vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột? ................................... 20
Lỗi số 28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục.. 20

3. Bảo trì, bảo dưỡng máy in, máy photo ............................................................. 24
3.1.Các bước Bảo trì bảo dưỡng máy In/Photocopy .............................................. 24
3.2.Printer ............................................................................................................... 25
4.MONITORING. ................................................................................................ 48
5.Cấu hình SPAN và Giám sát lưu lượng............................................................. 55
6.Tìm hiểu các phương pháp mã hóa.................................................................... 62
7.Cấu hình Site-to-Site VPN bằng Cisco IOS và CCP ......................................... 69

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠNG VIỆC THỰC HÀNH ................................... 91
1. Các tiêu chí thực hiện công việc ....................................................................... 91
1.1.Tên công việc: Phân loại các sự cố hệ thống mạng.......................................... 91

1.2.Tên công việc: Kiểm tra lỗi hệ thống mạng ..................................................... 92

2. Nội dung thực hành ......................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: THỰC HÀNH BẢO TRÌ HỆ THỐNG MẠNG TẠI DOANH
NGHIỆP
Mã mơn học: MĐ34
Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trị của mơn học:
- Vị trí của mơn học: Mơn học được bố trí thực hiện ở cuối chương trình đào tạo
sau khi sinh viên đã học xong ba mơ đun Mạng máy tính; Thiết kế, xây dựng mạng
LAN; Bảo trì hệ thống mạng; sinh viên có thể học song song với các mơn học, mơ đun
chuyên môn nghề như: Kỹ thuật điện - Điện tử; An tồn mạng; An tồn vệ sinh cơng
nghiệp …

- Tính chất của môn học: Là môn học chuyên môn nghề tự chọn trong chương
trình đào tạo cao đẳng Quản trị mạng
- Ý nghĩa, vai trị của mơn học: Thực hành tại doanh nghiệp là một môn học
quan trọng trong chương trình đào, thơng qua việc thực hành tại doanh nghiệp theo
chuyên đề sẽ giúp sinh viên áp dụng kiến thức về thiết bị mạng đã học vào thực tế
cũng như tiếp cận với thực tiễn về công nghệ mới
Mục tiêu mơn học:
- Kiến thức: Ơn tập, tổng hợp các kiến thức, kỹ năng về thiết bị mạng đã được
học qua thực tiễn tại doanh nghiệp
- Kỹ năng: Sửa chữa các thiết bị mạng thực tế đạt các yêu cầu về kỹ thuật
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có sáng kiến, tìm tịi, khám phá trong q trình học tập và cơng việc
+ Có khả năng tự định hướng, chọn lựa phương pháp tiếp cận thích nghi với các
bài học
+ Có năng lực đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu của mình
+ Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên mơn
Nội dung chính của mơn học:

Thời gian (giờ)
Số
Tên chương, mục
TT

1

Chương 1: Lý thuyết liên quan
1.Phân loại các sự cố hệ thống
mạng
1.1.Các sự cố, các lỗi phía nhà
cung cấp dịch vụ (ISP)

1.2.Các sự cố, các lỗi liên quan
đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà
khách hàng
1.3.Các sự cố phía khách hàng
5

Tổng
số

Thực
hành, thí Kiể

m
nghiệm,
thuyết
thảo luận, tra
bài tập

15

15


2.Kiểm tra lỗi hệ thống mạng
3. Bảo trì, bảo dưỡng máy in, máy
photo
4.Monitoring.
5.Cấu hình SPAN và Giám sát lưu
lượng
6.Tìm hiểu các phương pháp mã

hóa
7.Cấu hình Site-to-Site VPN bằng
Cisco IOS và CCP
2

Chương 2: Nội dung cơng việc
thực hành

255

254

1

254

1

1. Các tiêu chí thực hiện công việc
2. Nội dung thực hành
Kiểm tra
Cộng

270

6

15



CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

Mã chương: MH33-01
Giới thiệu:
Hệ thống mạng đang ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong cuộc sống bởi
những tính năng tiện lợi khơng thể thay thế. Công nghệ phát triển kéo theo việc các
thiết bị này ngày càng hiện đại và được hồn thiện tính năng hơn
Mục tiêu:
- Ôn tập những kiến thức cơ bản về thiết bị mà sinh viên đã được học tại trường
- Giới thiệu thêm về các loại thiết bị phổ biến trong thực tế và đồng thời cung
cấp cho sinh viên về đặc tính kỹ thuật của chúng.
- Hệ thống được những kiến thức về các thiết bị đã được học để áp dụng vào
thực tiễn
- Có khả năng định hướng, chọn lựa phương pháp tiếp cận thích nghi với các
nội dung học tập.
Nội dung chính:

1.Phân loại các sự cố hệ thống mạng

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không truy nhập được vào mạng
Internet. Để xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của sự cố, phân cấp và tìm ra
hướng khắc phục sự cố một cách nhanh nhất, người ta thường phân chia các sự cố theo
hướng sau:
+ Sự cố phía nhà cung cấp dịch vụ
+ Sự cố liên quan đến truyền dẫn từ ISP đến khách hàng
+ Các sự cố phía khách hàng
1.1.Các sự cố, các lỗi phía nhà cung cấp dịch vụ (ISP):
Đây thường là các sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến một số lượng khách hàng trong
một phạm vị địa lý nhất định. Việc xác định và sử lý sự cố nhiều khi mất rất nhiều thời
gian và phải do những về các kỹ sư chuyên gia tin học giỏi, có kinh nghiệm mới thực

hiện được. Có thể liệt kê một số sự cố như sau:
- Các lỗi liên quan đến thiết bị phía ISP: hỏng BRAS, DSLAM, Switch, HUB... trên hệ
thống.
- Lỗi hệ thống BRAS; thiết bị truy nhập DSLAM, NAS.
- Lỗi của hệ thống máy chủ cung cấp và quản lý dịch vụ.
- Sự cố nguồn điện
- Lỗi cài đặt sai các thông số như VCI, VPI, account, tốc độ download
- Virus xâm nhập vào hệ thống.
1.2.Các sự cố, các lỗi liên quan đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà khách hàng:
Các sự cố này thông thường là các sự cố liên quan đến:
- Đứt cáp
- Khoảng cách kéo cáp giữa ISP và khách hàng xa hơn giới hạn cho phép dẫn đến suy
hao tín hiệu...
- Chất lượng cáp thoại bị cũ, oxy hoá dẫn đến chất lượng dịch vụ thoại và truy nhập
Internet không đảm bảo như cam kết.
1.3.Các sự cố phía khách hàng:
Nhìn chung, tất cả các ngun nhân dù có nguồn gốc ở đâu thì khách hàng - người sử
dụng dịch vụ - luôn luôn là "nạn nhân" do tình trạng sử dụng dịch vụ của khách hàng
bị gián đoạn. Việc khắc phục sự cố một cách nhanh chóng và tin cậy sẽ là một yếu tố
7


nâng cao uy tín dịch vụ đối với khách hàng. Thông thường, các sự cố cũng được phân
loại theo các nguyên nhân như sau:
- Các nguyên nhân hoàn toàn khách quan phía khách hàng như hỏng máy tính, thiết bị
HUB, Modem, Switch, splitter ... , nguồn điện cung cấp cho hệ thống thiết bị truy nhập
MegaVNN không đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Lỗi hệ điều hành, trình duyệt Web, thư điện tử, spam thư, firewall, virus...
- Khách hàng không biết cách cài đặt và sử dụng Web, mail, ...
- Cài đặt, cấu hình sai các thiết bị như HUB, Switch, splitter

- Đấu nối sai, chưa đúng chuẩn các thiết bị như HUB, Switch, splitter, modem, đường
line thoại...
- Hệ thống cáp truyền dẫn trong nhà khách hàng bị đứt, hỏng, chập, chất lượng kém...

2.Kiểm tra lỗi hệ thống mạng

2.1.Lỗi số 1. Kiểm tra lỗi hệ thống mạng
- Tắt bật lại modem cho đồng bộ lại tín hiệu.
- Xác định chủng loại modem, hướng dẫn khách hàng mô tả cách đấu dây điện thoại
xem đã đúng quy cách chưa.
- Kiểm tra xem có đấu qua Splitter khơng, nếu có thì đấu có đúng trên các đầu RJ11
của Splitter không.
- Kiểm tra đèn tín hiệu trên modem có hoạt động bình thường hay khơng.
- Kiểm tra tín hiệu cấp cho Port có hoạt động bình thường khơng. u cầu Phân Tải
reset lại port, kiểm tra thông số SNR và LA.
- Reset lại nhiều lần mà vẫn khơng được có thể phán đốn các tình huống sau: Khách
hàng đấu nối sai cách cắm dây hoặc đấu đúng nhưng bộ tách tín hiệu (Splitter) bị lỗi.
Hướng dẫn khách hàng cắm trực tiếp cáp gốc của bưu điện đến vào modem để xem có
nhận được tín hiệu hay khơng. Xác định đèn tín hiệu trên modem, có những chủng loại
khi có tín hiệu đèn mới sáng, có những loại đèn liên tục nhấp nháy là mất tín hiệu.
Cổng có thể bị lỗi.
2.2.Lỗi số 2. Khi khơng có tín hiệu trên đường khơng số:
- Kiểm tra cáp đã nối vào modem chưa.
- Reset tín hiệu modem xem có trạng thái gì khơng: Nếu quiet: khả năng đứt dây; Nếu
training nhưng khơng bắt được tín hiệu: khả năng chập cáp, hoặc modem treo hoặc
điện yếu.
- Xuất phiếu báo hỏng đường dây điện thoại, gọi tới số 119 để nhân viên bưu điện
kiểm tra cáp. Khi 119 kiểm tra cáp tốt mà khách hàng vẫn chưa vào mạng thì phải cho
kỹ thuật viên đến tận nơi kiểm tra modem, hoặc cổng bị lỗi.
Khi đã có tín hiệu:

- Kiểm tra kết nối từ máy tính đến modem. Có nhiều cách kiểm tra, như dùng lệnh
ipconfig để xác định địa chỉ modem, sau đó Ping địa chỉ modem, có "Reply from ..." là
thông tốt.
- Kiểm tra đường nối Internet từ modem của khách hàng: Ping tiếp địa chỉ máy chủ
DNS (Domain Name Server) của nhà cung cấp dịch vụ, là 203.162.0.181, hoặc
203.162.4.1. Nếu có "Reply from..." là thơng tốt. Nếu "request time out" là có thể cài
đặt modem chưa đúng.
- Lúc này hướng dẫn khách hàng mở trang web của modem để kiểm tra cấu hình. Đa
phần modem có cơng cụ "Diagnostics test", hướng dẫn khách hàng chạy công cụ này
xem có lỗi ở phần nào để tiện xác định nguyên nhân lỗi. Nếu modem khơng có cơng
cụ này thì phải kiểm tra từng bước cài đặt của modem. Kiểm tra username và
password đã đúng chưa.
8


- Khi test mà không báo lỗi phần nào mà vẫn khơng mở được web thì nhiều khả năng
máy tính nhiễm virus, hoặc user này chưa được DNS tiếp nhận (lỗi DNS: hướng dẫn
nhập thêm DNS phụ: 203.210.142.132)
- Trong mạng LAN của khách hàng có máy vào được, có máy khơng thì hướng dẫn
khách hàng kiểm tra địa chỉIP của mạng LAN và trình duyệt.
- Nếu cài đặt đúng mà chạy Diagnostics test bị lỗi ATM OAM thì báo lại điều hành
mạng kiểm tra cấu hình của port này.
- Khách hàng gọi điện đến hỗ trợ nhưng không biết kiểm tra hoặc khơng chịu nghe hỗ
trợ thì phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp.
- Khách hàng dùng dịch vụ VPN hoặc ADSL chẳng may reset modem mà không cài
lại được mà không thể nghe được hướng dẫn cũng phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp.
2.3.Lỗi số 3. Khách hàng không truy cập được Internet, các bước kiểm tra và xử
lý thông thường được tiến hành như thế nào?
Bước 1: Kiểm tra modem ADSL
- Kiểm tra xem modem ADSL có được cấp nguồn hay không (bằng cách quan sát các

đèn trên modem).
Đèn sáng: có nguồn.
Đèn tắt: Khơng có nguồn -> Kiểm tra giắc cắm nguồn hoặc công tắc nguồn của
modem.
- Kiểm tra trạng thái tín hiệu từmodem ADSL của khách hàng tới mạng của nhà cung
cấp dịch vụ:
Nếu đèn ADSL hoặc LINK trên modem sáng liên tục: Tín hiệu tốt.
Nếu đèn ADSL hoặc đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt: Khơng có tín hiệu -> Cần kiểm tra
đấu nối từ hộp đấu nối đến splitter và modem. Sau khi kiểm tra, xác định kết nối từ
hộp đấu nối đến modem tốt, nếu vẫn khơng có tín hiệu thì gọi hỗ trợ từ nhà cung cấp.
Với thuê bao lắp đặt cùng đường điện thoại cố định, nếu đèn ADSL hoặc đèn LINK
trên modem nhấp nháy hoặc tắt -> kiểm tra đường dây điện thoại, nếu khơng có tín
hiệu -> Gọi báo hỏng đường dây điện thoại. (Lưu ý: - Một số chủng loại modem có
thêm đèn PPP hoặc Internet hay Act để chỉ thị trạng thái: Nếu đèn sáng -> Tín hiệu tốt
và không cần các bước kiểm tra trên.)
Bước 2: Kiểm tra đường kết nối mạng từ máy tính tới modem ADSL
- Nếu đèn LAN (trên modem) sáng (liên tục hoặc nhấp nháy): Kết nối tốt.
- Nếu đèn tắt: Kiểm tra dây nối từ máy tính tới modem.
* Lưu ý: - Trong trường hợp dùng cổng USB để kết nối máy tính với modem thì đèn
USB phải sáng.
Bước 3: Kiểm tra thơng số cấu hình mạng trên máy tính
- Trên màn hình máy tính, di chuyển con trỏ chuột đến nút START, nhắp nút chuột
trái.
- Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Run... bấm chuột trái
- Tại dấu nhắc, gõ lệnh CMD rồi ấn phím ENTER.
- Tại dấu nhắc, gõ tiếp lệnh ipconfig/all rồi ấn phím ENTER, màn hình sẽ hiện kết quả
1 trong 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Màn hình hiện đầy đủ các thơng số mạng máy tính tương tự như
9



hình sau:

Lưu ý: Các tham số: IP Address, Subnet Mask, Default Gateway… ở đây chỉ mang
tính tham khảo.
- Gõ lệnh Ping<địa chỉ Default Gateway> rồi ấn phím ENTER (Ping 192.168.1.254)
để kiểm tra kết nối từ modem ADSL đến máy tính
Trong trường hợp trên, default gateway có địa chỉ IP=192.168.1.254 (tương ứng địa
chỉ LAN của modem). Lệnh trả về kết quả là 4 dòng reply from .... chứng tỏ kết nối tốt
(có trả lời từ modem). Nếu kết quả lệnh là các dịng request timed out thì kết lỗi bị lỗi,
khi đó cần đặt lại thơng số mạng của máy tính theo trình tự dễ dàng nhất như sau:
+ Di chuyển con trỏ chuột đến biểu tượng My network places trên màn hình
(Desktop), bấm chuột phải -> chọn Properties.
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection, chọn
Properties
+ Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Internet Protocol (TCP/IP), bấm chuột trái, chọn
Properties
+ Tại thẻ General, bấm chọn dịng Obtain an IP address automatically, sau đó bấm vào
nút OK.
+ Bấm chuột vào Close để đóng cửa sổ khai báo
+ Đợi 5 phút, sau đó gõ lệnh ipconfig/all để kiểm tra, nếu màn hình hiện đầy đủ các
thơng số mạng máy tính thì chuyển sang bước 4, nếu màn hình khơng hiển thị các
thơng số thì gọi hỗ trợ.
Trường hợp 2: Màn hình đưa ra kết quả như hình sau
10


Nếu card mạng có ở trạng thái khơng hoạt động (disable), thực hiện theo trình tự sau
để kích hoạt (Enable):
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng My Network Places trên màn hình (Desktop) ->

Chọn Properties.
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection -> bấm trái
chuột vào Enable
+ Thực hiện lại lệnh ipconfig/all để kiểm tra kết quả, nếu màn hình hiển thị đầy đủ các
thơng số mạng -> chuyển sang bước 4, nếu chưa hiển thị thơng số mạng của máy tính,
gọi hỗ trợ.
Bước 4: Kiểm tra kết nối từ máy tính tới Internet ( ping <DNS server>)
Gõ lệnh: ping 203.162.0.181 (hoặc ping 203.210.142.132), nếu kết quả của lệnh là các
dịng reply from .... thì kết nối Internet tốt, nếu không -> cần khởi động lại modem
ADSL (tắt nguồn, sau đó bật lại). Sau tất cả các bước kiểm tra trên, nếu vẫn không
truy cập được Internet thì gọi hỗ trợ tại khu vực Hà Nội hoặc ở các khu vực khác gọi
đến số tổng đài nhà mạng để được tư vấn thêm.
Lỗi số 4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào
modem:
- Nếu đang sử dụng Windows, kiểm tra xem trình duyệt web phải được cấu hình cho
kiểu LAN, và không sử dụng chế độ quay số.
- Hướng dẫn cấu hình lại TCP/IP của card NIC Ethernet. Cần disable/enable
connection LAN để lấy lại địa chỉ IP nếu modem cũ đặt chế độ DHCP. Đặt địa chỉ IP
tĩnh, default gateway và DNS nếu vẫn chưa được.
- Khởi động lại modem và máy tính. Reset lại modem để quay trở lại thông số ban đầu
của nhà sản xuất.
- Disable những phần mềm có thể ngăn truy cập vào Internet. Bỏ phần mềm firewall
hay trình duyệt web để ở chế độ block HTTP.
- Kiểm tra các cáp kết nối và card Ethernet xem đó cài đặt và cấu hình đúng.
- Kiểm tra xem có đặt đúng DNS và default gateway.
- Cài driver cho modem nếu đấu qua cổng USB.

11



Lỗi số 5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại
lỡ quên mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL?
Khôi phục lại giá trị mặc định của nhà sản xuất theo cách sau: Cắm nguồn cho Modem
sau đó dùng một que nhỏ ấn nhẹ vào nút reset đằng sau Modem. Sau đó khởi động lại
Modem. Bây giờ những giá trị mặc định trong Modem của bạn đã được đưa về giá trị
chuẩn của nhà sản xuất. Và bạn có thể tra cứu bảng giá trị mặc định của Modem tương
ứng và có thể truy nhập vào modem.
Lưu ý, việc reset lại Modem cũng làm ảnh hưởng đến toàn bộ các thơng số cấu hình
trong Modem, nó sẽ đưa tồn bộ các thơng số cấu hình trong Modem về thơng số cấu
hình mặc định của nhà sản xuất. Do vậy, bạn nên ghi nhớ mật khẩu truy nhập Modem
để tránh việc Reset Modem. Còn nếu đã thực hiện Reset Modem thì bạn phải cấu hình
lại các thơng số theo đúng các giá trị của nhà cung cấp dịch vụ truy nhập ADSL.
Lỗi số 6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào?
Việc cài đặt và cấu hình modem ADSL do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện cho bạn khi
bạn đăng ký sử dụng dịch vụ ADSL. Nhưng đơi khi trong q trình sử dụng, bạn cũng
sẽ muốn kiểm tra cấu hình modem ADSL để giải quyết một số sự cố thông thường. Do
vậy, kiến thức về kiểm tra cấu hình modem ADSL là cần thiết.
Như bạn đã biết, mỗi một loại modem ADSL khác nhau đều có những giá trị mặc định
khác nhau và giao diện khác nhau tùy theo nhà sản xuất. Tuy nhiên, dù các giao diện
có khác nhau nhưng tất cả các modem đều có chung một số thơng số cấu hình cần thiết
và bạn hồn tồn có thể kiểm tra và nắm bắt được chúng cho dù modem của bạn thuộc
loại nào.
Dưới đây sẽ giới thiệu minh họa cách kiểm tra cấu hình trên modem Asus. Với các
loại modem khác, các thông số kiểm tra cũng tương tự chỉ có khác về giao diện tổ
chức. Truy nhập vào modem ADSL bằng giá trịmặc định đểkiểm tra cấu hình:
- Mở trình duyệt web, gõ vào địa chỉ IP của modem Asus http://192.168.1.1
- Hộp thoại đăng nhập vào modem xuất hiện, bạn nhập vào ô username là admin, nhập
vào ô password là admin, rồi ấn phím enter. Xem các thơng số cấu hình sử dụng dịch
vụ.
- Cấu hình thơng sốVPI/VCI

+ VPI,VCI (vitural path/chanel identify) hay cịn gọi là thơng số nhận dạng đường ảo,
kênh ảo. Đây là hai thông số rất quan trọng trong quá trình chuyển mạch ATM, giúp
cho việc thiết lập kết nối.
+ Thông số VPI/VCI của các nhà cung cấp dịch vụ ADSL khác nhau thì khác nhau.
Bạn sử dụng dịch vụ VNN thì bạn phải cấu hình thơng số VPI/VCI là:
VPI: 0
VCI: 35 Nếu ở Hà Nội (Các tỉnh khác VCI = 32).
Ví dụ, với modem Asus, sau khi vào đăng nhập vào modem, để cấu hình thơng số
VPI/VCI bạn bấm chọn Quick Setup.
- Cấu hình thơng số Encapsulation: Thơng số Encapsulation là xác định giao thức đóng
gói để chuyển lưu lượng Internet tới nhà cung cấp dịch vụ ISP, hiện nay giao thức
12


dùng cho dịch vụ VNN là LLCPPPoE. Do vậy, bạn phải cấu hình là LLCPPPoE cho
Encapsulation .
Ví dụ, với modem Asus, bấm chuột vào Connection Type, sẽ xuất hiện cửa sổ như
hình vẽ dưới và chọn Encapsulation mode là LLCPPPoE.
- Cấu hình thơng số tài khoản truy nhập VNN: username và password
PPP username: Tên truy nhập ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn
PPP Password: Mật khẩu kết nối ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn.
Ví dụ với modem Asus, username và password cũng tương tự chỉ có khác về giao
diện tổ chức.
Kiểm tra kết nối:bấm chuột vào Diagnostics (thường nằm trong phần Advanced
Setup). Ý nghĩa của các thông báo như sau:
- Test your Ethernet Connection:
+ Nếu PASS: Kết nối từ cổng RJ45 của modem tới Hub/Switch hoặc máy tính tốt.
+ Nếu FAIL: Chưa gắn dây mạng hoặc dây mạng bị lỗi hoặc card mạng bị lỗi. Bạn
nên kiểm tra lại dây mạng, đầu cắm và cách bấm dây cable RJ45.
- Test ADSL Synchronization:

+ Nếu PASS: Tín hiệu đường truyền ADSL tốt.
+ Nếu FAIL: Bạn nên kiểm tra lại đường (line) ADSL (bạn chú ý kiểm tra lại cách
mắc dây điện thoại, line ADSL không chấp nhận mắc song song hay mắc qua tổng đài,
hộp chống sét). Nếu bạn đã kiểm tra line ADSL rồi mà vẫn Fail bạn nên liên hệ nhà
cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ.
- Test ATM OAM F5 Segment ping và test ATM OAM F5 End to End ping: Nếu Fail
bạn kiểm tra lại VPI/VCI (thường bạn nên gán là 0/35; 0/32 hoặc 8/35) nếu vẫn Fail
bạn nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ.
- Test PPP server connection: Nếu Fail bạn kiểm tra lại Username, Password truy nhập
mạng (bạn kiểm tra lại phím caps lock, các bộ gõ tiếng Việt, tiếng Hoa...). Nếu vẫn
Fail kiểm tra lại Encapsulation Protocol là PPPoE.
Lỗi số 7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định,
khách hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào?
Kiểm tra các thông tin đầu vào của khách hàng như số điện thoại sử dụng, tên chủ hợp
đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khố hay khơng) ... Kiểm tra tín hiệu ADSL
(LINK) của khách hàng.
Đèn LINK (ADSL) sáng:
- Vào trang cài đặt modem kiểm tra thông báo lỗi.
- Kiểm tra DNS khách hàng đang đặt, hướng dẫn Ping DNS kiểm tra.
- Hướng dẫn khách hàng xử lý nếu có lỗi như: sai mật khẩu do quên, sai VPI, VCI, ...
Đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt:
- Kiểm tra tín hiệu thoại, cách đấu nối điện thoại trong nhà, cách đấu nối qua bộ tách.
13


- Gọi phân tải kiểm tra tín hiệu, kiểm tra tình trạng cổng, reset port.
Ghi phiếu hỗ trợ trực tiếp nếu sau khi hỗ trợ khách hàng vẫn không vào được mạng
Lỗi số 8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải
làm gì?
Kiểm tra password của khách hàng:

- Nếu password sai: đề nghị khách hàng liên hệ với Nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu cấp
lại pasword mới.
- Nếu password đúng:
+ Hỏi xem khách hàng đó nhập lại pasword vào modem chưa, chưa nhập thì hướng
dẫn nhập lại.
+ Nếu password đó nhập đúng, kiểm tra lại thơng sốVCI, VPI đó cấp cho khách hàng
để sửa lại cho đúng.
- Nếu đã sửa VCI, VPI mà vẫn báo lỗi ppp: Hướng dẫn khách hàng reset lại modem và
nhập lại thông số.
Lỗi số 9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM,
hướng dẫn khách hàng xử lý ra sao?
Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại thông số VPI, VCI trong modem
- Nếu sai: Hướng dẫn nhập lại và lưu lại thông số.
- Nếu đúng: Reset modem và lưu lại thông số, vẫn cịn lỗi ATM thì báo Phân tải kiểm
tra.
Các vấn đề liên quan đến việc truy cập mạng Internet
Lỗi số 10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục:
- Kiểm tra số lượng máy tính khách hàng đang dùng cùng với tốc độ gói dịch vụ mà
khách hàng đã đăng ký với ISP.
- Yêu cầu quét virus nếu ping đến modem có time > 1ms.
- Kiểm tra xem có bị chập cáp CAT5, hoặc chiều dài cáp CAT5 kết nối giữa modem
và máy tính lớn.
- Do bị nghẽn mạng do băng thông tại khu vực nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu.
- Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại tín hiệu khi đứt mạng:
Nếu khi mất mạng tín hiệu vẫn tốt: Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lai độ trễ của
đường truyền bằng cách ping thử đến DNS server.
Nếu thời gian trả lời của server lớn (>200ms) và bị mất gói liên tục thì hướng dẫn
khách hàng kiểm tra lại virus máy tính, kiểm tra lai mạng LAN.
Nếu thời gian trả lời vẫn nhỏ(<100ms) và thỉnh thoảng mất gói thì giải đáp cho khách
hàng là do nghẽn đường truyền cục bộ.

Nếu khi mất mạng là do mất tín hiệu đường truyền: Kiểm tra lại mức tín hiệu (SNR)
trên đài VNN, nếu <10db thì xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp để đo tín hiệu đường truyền,
nếu cần thiết thay cáp. Mặt khác hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại đấu nối của đường
14


dây thuê bao xem khách hàng có đấu dây song song hay khơng, nếu có hướng dẫn
khách hàng đấu lại dây.

Lỗi số 11. Khách hàng báo không vào được mạng, khơng có tín hiệu đường
truyền. Vậy phải làm gì?
Trong trường hợp mất tín hiệu đường truyền, hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại đấu
nối của đường tín hiệu qua bộ tách tín hiệu (nếu là đường có số), kiểm tra lại bộ tách
(cắm trực tiếp đường tín hiệu vào modem). Nếu vẫn mất tín hiệu, kiểm tra lại tín hiệu
trên đài VNN và reset cổng, nếu vẫn khơng được thì xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp. Đối
với đường dây không số, sẽ báo đài VNN kiểm tra lại tín hiệu, nếu khơng được thì
xuất phiếu sang 119 để kiểm tra lại đường dây, sau đó chờ kết quả để xứ lý tiếp.
Lỗi số 12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại?
Hiện tượng này có thể là do các nguyên nhân sau :
- Bộ tách tín hiệu bị lỗi. Thay thế từng cái một để xác định xem cái nào bị hỏng.
- Đường truyền bị lỗi, trường hợp này rất hiếm xẩy ra, liên hệ với Bộ phận đường dây
để kiểm tra lại chất lượng đường truyền.
- Các bộ tách tín hiệu chưa được đấu nối một cách chính xác. Hướng dẫn khách hàng
đấu nối bộ tách tín hiệu một cách đúng đắn.
Lỗi số 13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng
hoặc điện thoại đổ chuông?
- Kiểm tra lại các bộ tách tín hiệu và các đường dây đi ngầm trong tồ nhà.
- Có thể có một lỗi với đường dây điện thoại hiện tại do cáp hoặc mấu nối bị mòn hoặc
bị ẩm, khi khách hàng sử dụng điện thoại, nó sẽ sinh ra một dịng điện nhỏ đủ để thực
hiện các tín hiệu thoại. Dịng điện này có thể giúp giảm điện trở trên đường dây thoại

và đủ để kích hoạt các tín hiệu ADSL.
Lỗi số 14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi "Tại sao đường kết
nối Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc khơng, cịn gọi điện thoại thì rất
rè và sơi."
Lý do chính của hiện tượng trên là do đường điện thoại đấu song song với modem
nhưng không qua bộ tách tính hiệu. Có thể chỉ có một máy điện thoại của khách hàng
để gần máy tính đấu qua bộ tách tính hiệu cịn các máy khác (ở các vị trí khác nhau)
khách hàng khơng nối qua bộ tách tín hiệu.
Trường hợp này rất hay xảy ra với các khách hàng đã đăng ký dịch vụ thoại và mắc
nhiều máy song song trước khi đăng ký sử dụng thêm dịch vụ với Bưu điện. Hướng
dẫn khách hàng đấu lại dây cho đúng cách. Hoặc hướng dẫn khách hàng mua thêm bộ
tách tín hiệu lắp cho các máy điện thoại cịn lại khi khách hàng khơng muốn kéo lại
dây vì quá bất tiện.

15


Lỗi số 15. Khách hàng thắc mắc "Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà không sử
dụng được". Bạn phải hướng dẫn họ làm gì?
Khách hàng đổi mật khẩu vào mạng nhưng không biết nhập lại trong modem nên
không thể vào mạng được. Hoặc máy tính của khách hàng bị nhiễm virus mà không
biết. Kiểm tra virus mạng LAN.
Khách hàng cài lại máy nhưng cài trên đĩa có nhiễm virus, hoặc khơng cài chương
trình phịng chống virus, hoặc khơng cài hết tất cả các máy. Tư vấn cho khách hàng
phương pháp quét diệt virus triệt để sạch sẽ.
Lỗi số 16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn
định, chập chờn:
- Khoảng cách cáp kết nối giữa thuê bao và tổng đài xa.
- Kiểm tra thơng số đường truyền, cụ thể do cáp chính hoặc cáp phụ bị chập.
- Kiểm tra các kiểm kết nối phía th bao bị oxy hóa, bị chập trong q trình đấu nối.

- Modem bắt tín hiệu kém.
- Hạ tốc độ có thể được theo gói đăng ký của khách hàng hoặc thiết bị cho phép hạ để
đường truyền được ổn định hơn.
Lỗi số 17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối, bạn nên
làm gì?
- Tiếp nhận các thơng tin đầu vào của khách hàng (số điện thoại sử dụng, tên chủ hợp
đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khố hay khơng) ...
- Đề nghị khách hàng kiểm tra các thông số về mật khẩu, lưu ý khi đánh địa chỉ, mật
khẩu … có để ở chế độ Caps Lock, Font tiếng Việt khơng.
- Kiểm tra xem Server mail có lỗi gì khơng?
- Hướng dẫn khách hàng vào chương trình gửi thư kiểm tra các thông số cài đặt xem
đã đúng chưa.
- Hướng dẫn khách hàng cách truy cập webmail, xem có được không.
Lỗi số 18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ Internet?
Để xem được địa chỉ IP thực này, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Bạn truy nhập vào trang web của modem ADSL mà bạn đang sử dụng theo
các giá trị của nó:
+ Địa chỉ trang web của modem ADSL
+ Username: Tên truy nhập vào modem ADSL
+ Password: Mật khẩu truy nhập vào modem ADSL
- Bước 2: Bạn bấm chọn vào phần Status, và đọc thông tin ở mục WAN. Địa chỉ IP
address xuất hiện ở đó chính là địa chỉ IP thực của đường kết nối của bạn.
Lỗi số 19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL khơng dây trong phạm vi
tồ nhà của khách hàng?
16


Khách hàng cần phải sử dụng thêm thiết bị Access point, các Access point này được
coi như các thiết bị tập trung mạng của bạn, chúng sẽ nhận địa chỉ IP từ DHCP server.
Và các máy tính muốn sử dụng mạng khơng dây này thì u cầu phải có card mạng

không dây. Ở đây Access point sẽ nhận địa chỉ IP từ DHCP server của modem ADSL
để cấp cho mạng máy tính của khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng chuẩn bị lắp đặt dịch vụ ADSL và muốn sử dụng ADSL
trong phạm vi tịa nhà của mình thì bạn nên tưvấn khách hàng mua loại modem ADSL
tích hợp sẵn tiện ích Access point như modem ADSL không dây của các hãng như
Cisco, Planet ...
Các lỗi liên quan đến máy tính
Lỗi số 20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động khơng như mong
muốn?
Dưới đây là 6 bước kiểm tra: ( Bảo Trì Hệ Thống Mạng www.c10mt.com )
- Bước 1. Kiểm tra những phần mềm hay phần cứng được cài đặt gần đây: Nếu những
sự cố bất thường trên xảy ra ngay sau khi vừa cài đặt một thiết bị phần cứng mới hay
một chương trình phần mềm, các trình điều khiển thiết bị (device driver), bạn hãy gỡ
bỏ chúng ra và khởi động lại hệ thống để kiểm tra. Nếu máy tính hoạt động bình
thường thì nguyên nhân gây lỗi bất thường có thể là do các thành phần mới được cài
đặt đã bị lỗi hoặc do sự xung đột giữa chúng với các thiết bị, phần mềm cũ trên hệ
thống.
- Bước 2. Chạy các chương trình phịng diệt virus và spyware hiệu quả: Cơng việc đầu
tiên thường được tiến hành khi hệ thống xảy ra lỗi bất thường là chạy các chương trình
tìm diệt virus. Để các phần mềm này hoạt động hiệu quả, bạn nên thường xuyên cập
nhật phiên bản mới nhất bằng cách truy cập website của nhà sản xuất để tải về. Các
chương trình được xem là tốt nhất hiện nay như: Norton Antivirus 2016, AVG
Antivirus 2016, BKAV 2016 ... Ngoài ra, hãy dùng các công cụ truy quét, gỡ bỏ
adware và spyware nguy hiểm có thể đang ẩn náu trong hệ thống. AdAware hay
Microsoft Antispyware... là những chương trình tìm diệt rất mạnh.
- Bước 3. Kiểm tra đĩa cứng và dung lượng đĩa cứng cịn trống: Khi khơng tìm thấy
virus hay spyware, hãy kiểm tra khơng gian cịn trống trong ổ đĩa cài đặt hệ điều hành
(thường là ổ đĩa C:\). Tỷ lệ không gian trống thấp đôi khi là nguyên nhân chính gây ra
những lỗi bất thường. Hãy chắc chắn rằng ổ đĩa cài đặt hệ điều hành của bạn ln cịn
trống tối thiểu 20% dung lượng ổ đĩa. Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiểm tra lỗi cấu trúc

vật lý của đĩa cứng bằng tiện ích Check now sẵn có, đồng thời chạy chương trình Disk
Defragment đểgiải phân mảnh các tập tin trên đĩa, tăng cường tốc độ hoạt
động và tính ổn định của đĩa cứng.
- Bước 4. Kiểm tra nhiệt độ thùng máy: Sự quá nhiệt là một nguyên nhân phổ biến
khác, thường xảy ra do sự hoạt động kém của các quạt giải nhiệt, các loại bụi bẩn bám
trong thùng máy... Trước tiên, bạn hãy kiểm tra xem các quạt bộ nguồn và quạt CPU
có giải nhiệt và giải phóng bụi bẩn tốt khơng. Bạn cũng có thể kiểm tra nhiệt độ bên
17


trong thùng máy bằng cách dùng tiện ích Motherboard monitor hay các tiện ích khác
cùng chức năng. Các thơng số nhiệt độ đo được nếu vượt quá giới hạn cho phép thì
khơng chỉ là ngun nhân của các lỗi bất thường mà cịn có thể làm hỏng các bộ phận,
thiết bị của máy tính. Nếu thấy bên trong thùng máy có nhiều bụi bẩn bám vào, bạn
nên tiến hành vệ sinh cho nó nhưng phải rất cẩn thận với các thao tác. Đặc biệt, đừng
nên tự ý mở hộp nguồn điện vì nó có điện thế cao, rất dễ gây nguy hiểm.
- Bước 5. Kiểm tra bộ nhớ : Đôi khi máy tính khơng khởi động được hoặc bị lỗi bất
thường khi đang hoạt động thường là do bộ nhớ máy tính (RAM) bị lỗi hoặc hỏng.
Bạn hãy kiểm tra bằng cách chạy một chương trình phân tích, chẩn đốn bộ nhớ nào
đó, như Windows Memory Diagnostic chẳng hạn. Nếu phát hiện bộ nhớ có vấn đề,
hãy tháo các thanh RAM ra và gắn lại thật chặt, nếu vẫn không hoạt động bạn nên thay
ngay thanh RAM bị lỗi.
- Bước 6. Kiểm tra các vấn đề phần cứng khác: Các vấn đề liên quan đến phần cứng
đều có thể được kiểm tra từ các tiện ích có trong các phần mềm Boot CD có bán tại
các cửa hàng tin học. Bạn cũng có thể tải về gói các phần mềm trên tại địa chỉ này, tuy
nhiên dung lượng khá lớn, khoảng 100-200 MB. Lưu ý, chỉ nên sử dụng các tiện ích
mà bạn biết rõ cách sử dụng, tránh việc vừa tìm hiểu vừa sử dụng. Một số tiện ích có
thể rất nguy hiểm (xóa sạch dữ liệu trên ổ cứng) nếu được sử dụng khơng phù hợp
với mục đích.
Lỗi số 21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start

menu được.
- Nguyên nhân: Lỗi này là do dịch vụ Background Intelligent Transfer chạy ngầm
trong hệ thống khi windows khởi động.
- Khắc phục: Vào Start/Run nhập msconfig vào hộp open và click ok. Trong cửa
sổ System Configuration Utilities chọn thẻ Service, click bỏ chọn mục Background
Intelligent Transfer Service sau đó click ok. Restart lại máy.
Lỗi số 22. Lỗi máy khởi động lại liên tục
- Hiện tượng: Khi khởi động, máy vào đến màn hình Startup là lại bị khởi động lại.
- Nguyên nhân: Lỗi này là do file kernel32.dll bị mất hoặc bị hư.
- Khắc phục: Để khắc phục vấn đề này chép file kernel32.dll từ cd windows XP lên
file cũ. Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú ý thơng báo
phía dưới màn hình có tuỳ chọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một hệ điều hành
thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con số tương ứng
với hệ điều hành cần sửa sau đó có thơng báo nhập password administrator (nếu
cần). Tại dấu nhắc Dos chạy lần lược các lệnh sau:
Cd system32Ren kernel32.dll kernel32.dll.old Expand X: I386\kernel32.dl_ (X:là
tên ổ cdrom) xuất hiện thông báo kernel32.dll 1file expanded lấy cdrom winxp ra
chạy exit khởi động lại máy.
Lỗi số 23. Lỗi \windows\system32\config
- Hiện tượng: Nếu nhận được thông báo lỗi windows could notstart because the
following file missing or corupt\windows\system32\config\system hoặc windows
18


could
not
start
because
the
corupt\windows\system32\config\software.


following

file

missing

or

- Khắc phục: Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú ý
thơng báo phía dưới màn hình có tuỳchọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một hệ
điều hành thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con số
tương ứng với hệ điều hành cần sửa sau đó có thơng báo nhập password administrator
(nếu cần) vào thưmục \windows\system32\config tuỳ theo thông báo lỗi chạy
lệnh run system system.bad hoặc run software software.bad tiếp tục chạy
lệnh copy\windows\repair\system hoặc copy\windows\repair\software lấy cdrom
winxp ra chạy exit khởi động lại máy.
Lỗi số 24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại
- Nguyên nhân:
1. Máy tính bị nhiễm VIRUS.
2. Hoặc một chương trình nào đó trong máy bị lỗi ví dụ như: Adaptec CD Easy, bạn có
thể Remove những chương trình này.
3. Hoặc bạn cũng có thể làm theo dưới đây :
+ Khắc phục:
Bấm chuột phải My Computer --> chọn Properties --> chọn tab Advanced. Tiếp
theo, Chọn Settings thứ ba từ trên xuống --> trong mục System failure , bỏ đánh dấu
tích mục Automatically restart --> bấm OK .
Lỗi số 25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy
trình.
+ Khắc phục:

Bạn cần phải làm những bước như sau để tắt chức năng Auto Scandisk của HDD
1. Bấm Start --> chọn Run
2. Ở ơ đó bạn gõ như sau regedit --> bấm OK
3. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor bạn phải tìm dịng Hkey_local_machine bạn
bấm dấu cơng của nó
4. Bạn phải tìm tiếp như \System\CurrentControlSet\Control\Session Manager\
5. Bạn bấm thẳng chuột trái vào BootExecute. Bên tay phải cửa sổ bạn tìm thấy
dịng ValueData, bạn thay đổi nội dung của dịng này bằng cách đóng , mở ngoặc kép
(") vào dịng này.
6. Thốt khỏi Registry Editor.
Lỗi số 26. Khi khởi động Windows cứ bịLog Off liên tục
+ Khắc phục: Sử dụng Recovery Console
- Bước 1. Thay thế, đổi tên tập tin userinit.exe bằng Recovery Console. Khởi động
máy với đĩa CD cài đặt Windows. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo Press
any key toboot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím R
(Repair) để khởi động chế độ Recovery Console (RC). Nếu hệ thống cài đặt nhiều hệ
điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị lỗi cần khắc phục (lưu ý: nếu
nhấn Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự khởi động lại máy). Nhập mật
khẩu của tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators). Tại dấu nhắc của RC, gõ
các dòng lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh).
19


cd
copy
wsaupdater.exe
exit

system32
userinit.exe


- Bước 2. Khởi động lại máy tính, bạn đã có thể đăng nhập Windows ở chế độ bình
thường
Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh regedit và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor.
Trong
khung
trái Registry
Editor,
tìm
đến
nhánh
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon
Ở khung phải, tìm đến mục userinit, nhấn phải chuột trên mục này chọn Modify.
Thay thế tập tin wsaupdater.exe bằng userinit.exe , (bao gồm cả dấu ",") trong
mục Value
data (thơng
tin
đúng
trong
trường
hợp
này
là :\WINDOWS\system32\userinit.exe). Chọn OKvà đóng Registry Editor.
- Bước 3. Xóa tập tin wsaupdater.exe Khởi động lại máy tính, đăng nhập Windows
bằng tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators). Chọn Start > Run, gõ dòng
lệnh %Windir%\system32 nhấn OK (hoặc mở Windows Explorer, tìm đến thư
mục Windows\System32).
Tìm
tập

tin wsaupdater.exe trong
thư
mục Windows\System32 chọn Delete, nhấn OK xác nhận xóa.
Ghi chú: Việc chỉnh sửa các thơng số Registry địi hỏi phải được thực hiện hết sức
cẩn trọng vì chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể khiến Windows hoạt động bất thường,
thậm chí khơng thể đăng nhập được. Do vậy, trước khi tiến hành bất kỳ một chỉnh sửa
nào, hãy sao lưu lại cấu hình Registry hiện tại.
Lỗi số 27. Khơng vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột?
- Nguyên nhân: Các virus phát tán qua USB thường tạo ra các file Autorun.inf trong
các ổ đĩa để phục vụ cho mục đích lây lan của chúng. Mỗi khi người dùng nháy kép
vào ổ đĩa, tính năng AutoRun của Windows sẽ được kích hoạt, file thực thi được chỉra
trong Autorun.inf sẽ được gọi chạy lên. Bằng cách này, virus có thể xâm nhập vào
máy tính của người sử dụng. Tuy nhiên nếu có lỗi xảy ra, người dùng sẽ khơng thể
truy nhập vào ổ đĩa này bằng cách nháy kép chuột.
- Khắc phục: Để xử lý những trường hợp này, cũng như phịng chống các loại virus
phát tán qua USB nói chung (trong trường hợp máy tính chưa được cập nhật phiên bản
diệt virus mới nhất), bạn có thể vơ hiệu hóa tính năng AutoRun của Windows bằng
cách
thực
hiện
theo
các
bước
sau:
Tải
file AutorunFix.exe tại
link bkav.com.vn/home/download/AutorunFix.exe của Bkav về máy của bạn. Chạy
file AutorunFix.exe mới tải vềvà chọn "Fix Autorun" . Khởi động lại máy tính của
bạn.
Lỗi số 28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục.

20


- Thông báo 1: "The system is either busy or has becomeunstable. You can wait
and see if it becomes available again, or you can restart your computer. Press any
key to return to windows and wait. Press CTRL+ ALT + DEL again to restart
your computer. You will lose unsaved information in any programs that are
running. Press any key to continue."
"Hệ thống đang bận hoặc khơng ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại máy
tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong giây lát.
Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất những
thơng tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím
nào để tiếp tục."
Đơi khi Windows bị "đơ" và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực hiện.
Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE có thể làm
hiển thị thơng báo trên trên nền màn hình xanh (cịn được ví là "Màn hình của sự
chết chóc – Blue Screen Death"). Những thơng báo này khơng giúp ích gì nhiều
trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở nên như
vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE
để khởi động lại.
Thơng điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong q trình truy cập bộ nhớ.
Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin về kết
quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân.
Bạn cũng có thể giải quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn
đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình khơng cần thiết; vơ hiệu
hố screen saver và nâng cấp driver. Nếu sự cốvẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải
pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn.
- Thông báo 2 : "This programs has performed an illegal operation and will be
shutdown. If the problem persists, contact the program vendor"
Lỗi "illegal operation" (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy nhập

Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh những
hành vi chương trình khơng hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một dịng mã
khơng hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố
gắng tìm kiếm thơng tin từ bảng thơng báo này, nó chỉ gồm những "module" khó hiểu
và hồn tồn khơng dành cho những người khơng là chuyên viên lập trình.
Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động
lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thơng báo lỗi tương tự, hãy sử dụng trình
"clean boot troubleshooting" để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt chúng.
Để thực hiện quá trình "khởi động sạch" từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng
lệnh msconfig nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective
Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dấu trong danh sách thả xuống.
Nhấn OK và khởi động lại máy.

21


Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần Selective
Start-up cho tới khi xác định được hộp "checkbox" nào gây ra lỗi. Bước tiếp theo là
chọn một thẻ (tab) trong “System Configuration Utility” liên quan tới hộp
“checkbox” có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong tab).
Khởi động lại máy tính, và nếu trong q trình khởi động khơng có vấn đề gì phát
sinh, bạn hãy quay trở lại phần "System Configuration Utility" để chọn một dòng
lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cơ lập được dịng lệnh gây ra sự cố;
bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất
phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể.
- Thông báo 3 : Lỗi "Runtime error <###>"
Lỗi Runtime để mơ tả một chương trình khơng được nhận dạng có những dịng lệnh bị
phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thơng báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng lệnh
lỗi, chẳng hạn như “424” hoặc “216”, hay đôi khi là những thông tin “mù mờ” về một
đối tượng cần thiết nào đó (required object).

Những thơng báo kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên
nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, khơng đủ
bộ nhớ, hoặc chương trình khơng thương thích? Chẳng ai biết rõ được điều này !
Khi lỗi runtime xảy ra, bạn khơng khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có thể
virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vơ tình kích hoạt đoạn mã nguy hiểm của
virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với nhà phát
triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có thể giải
quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm.
- Thông báo 4 : Lỗi "STOP: 0x########"
Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP thường
chỉra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi thông
báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thơng báo chỉ hiển thị dịng mã hex khó
hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E trong các dịng mơ tả. Thay vì suy đốn, bạn nên
thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.
Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt vào thời
điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết nối đúng.
Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cảnhững phần cứng hiện có hoặc
nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất máy tính để nhờ
giúp đỡ.
- Thông báo 5. Lỗi "A fatal exception error <##> has occurred at"
Cho dù có muốn hay khơng muốn thì các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản trở cơng
việc của bạn. Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá trình
sử dụng. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người
dùng máy tính nên có.
22


- Thông báo 6. Lỗi "caused a general protection failt in module at####:########"
Đây là loại lỗi GPF ( Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát ) gây phá huỷ
hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn hình

xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu vào một
khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để thực thi
một hàm nào đó.
Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện tượng này
rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải quyết cơ
bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời gian gần nhất,
thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương thức “khởi động
sạch”.
- Thông báo 7 : Lỗi "Runll: error loading.The specified modle could not be
found"
Thông báo lỗi “Runll” xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí một file
mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo gỡ hết, hoặc
lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp.
Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-ware hoặc
Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi liên quan tới
một phần mềm mới cài đặt thì hãy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng, bạn cần khởi
động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những dịng lệnh gây ra lỗi.
- Thơng báo 8 : Lỗi "Cannot find the file (or one of its components). Make sure
the path and filename are correct and that all required libraries are available"
Thơng điệp lỗi này có thể là triệu chứng của một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng hạn như
xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đã lây lan khắp hệ
thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương trình có liên quan tới tệp
tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows
Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file.
Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu đúng là
trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ chính xác
tên và đường dẫn vào trường Target.
- Thông báo 9. "An error has occurred in the script on this page. Line <##>
Char: <##> Error: Code: <##> Location: Do you want to continue running
scripts on this page?"

Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang gặp
vấn đề khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn
đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng hơn là
bản thân chúng là như vậy.
23


Bạn có thể tắt thơng báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng, hãy cố quét
virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn cũng có thể
mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để xố thư
mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu
hình phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn
giản là do mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể
thơng báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi.
- Thơng báo 10. "Windows Update has encountered an error and cannot display
the requested page".
Một lỗi thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất dành cho
Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp Windows
Update. Vậy làm thế nào để sửa lỗi này?
Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới nhất.
Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản service
pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ tự
động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And
Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic).
- Thông báo 11 : "Windows encountered an error accessing the system Registry.
Windows will restart and repair the system Registry for you."
Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người dùng,
chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho Windows bị
"đổ vỡ". Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau…
Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những file

cũ khơng cịn dùng tới.
Khơi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Kích chuột vào Start
- Programs - Accessories - System Tools - System Restore. Khi mở tiện ích System
Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next, và
chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thơng báo lỗi); sau đó tn
theo các hướng dẫn.

3. Bảo trì, bảo dưỡng máy in, máy photo

3.1.Các bước Bảo trì bảo dưỡng máy In/Photocopy
B0.Chuẩn bị
- Thông báo cho người quản lý biết lý do về sự có mặt của kỹ thuật viên.
- Thăm hỏi người quản lý về tình trạng hoạt động của máy trong thời gian vừa qua.
Ghi nhận ngay thơng tin người quản lý cung cấp (nếu có).
- Chụp thử/ in thử một bản để đánh giá tình trạng máy, nếu máy có vấn đề, thì kỹ thuật
viên phải thông báo ngay cho người quản lý máy về sự cố trên.
Sau đó tiến hành bảo trì bảo dưỡng máy.
B1.Bảo dưỡng, vệ sinh bộ phận quang học và bộ phận làm mát quang học
24


- Làm sạch kính, bụi trên bề mặt gương
- Kiểm tra, vệ sinh thấu kính
- Làm sạch bộ phận quạt, lọc gió
B2. Bảo dưỡng, vệ sinh bộ phận kéo giấy
- Lau chùi bánh cao su cuốn giấy
- Kiểm tra, bảo dưỡng bạc trục kéo giấy, vệ sinh bộ phận cảm biến giấy
B3. Hệ thống truyền động
- Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống bánh răng
- Bảo dưỡng các đầu bạc, trục

B4. Hệ thống lô sấy
- Vệ sinh lẫy tách giấy
- Vệ sinh lô ép và lô sấy
- Vệ sinh thăm nhiệt
- Kiểm tra vịng bi lơ sấy
- Vệ sinh trục lau lô ép
B5. Bộ phận trống và gạt mực
- Kiểm tra vệ sinh các đèn xố vùng, xố điện tích
- Vệ sinh gạt mực, lẫy tách giấy dưới trống
B6. Cụm từ
- Kiểm tra mực trong ống
- Kiểm tra hệ thống bánh răng cụm từ
- Lọc từ
B7. Hệ thống cao áp
- Vệ sinh hệ thống cao áp
- Xử lý các trường hợp dò, mát cao áp
B8. Căn chỉnh phần mềm
- Căn chỉnh các thông số cấp mực
- Căn chỉnh các điện áp đèn, cao áp
- Căn chỉnh chế độ từ
B9. Lau chùi toàn bộ vỏ máy
B10.Chạy thử máy
- Kiểm tra chất lượng bản chụp
- Kiểm tra và ghi bộ đếm của máy
- Ghi vào lý lịch máy các thông tin cần thiết
3.2.Printer
Các bước triển khai
1. Local Printer.
2. Network Printer.
3. Map Printer.

4. Phân quyền.
5. Printer pooling.
6. Available Time.
7. Spool folder.
8. Priority.
9. Additional Driver.
10. Deploy Printer.
25


×