Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giáo trình kỹ thuật an toàn môi trường công nghiệp (nghề hàn trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.1 KB, 88 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Kỹ thuật an tồn - mơi trường cơng nghiệp là một trong những môn học cơ sở của
nghề Hàn được biên soạn dựa theo chương trình đào tạo chất lượng thường đã xây dựng và
ban hành năm 2021 của trường Cao đẳng nghề Cần Thơ dành cho nghề Hàn hệ Cao đẳng.
Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được xây
dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu, trong mỗi bài học đều có thí dụ và bài tập tương ứng để
áp dụng và làm sáng tỏ phần lý thuyết.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm thực tế giảng dạy, thiết bị
thực hành của trường, tham khảo đồng nghiệp, tham khảo các giáo trình hiện có và cập nhật
những kiến thức mới có liên quan để phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và phù hợp
với mục tiêu đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Nội dung giáo trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 30 giờ gồm có:
Chương 1 MH 12-01: Mục đích ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác ảo hộ
lao động
Chương 2 MH 12-02: Những khái niệm về về công tác chức bảo hộ lao động.
Chương 3 MH 12-03: Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
Chương 4 MH 13-04: Khái niệm về vệ sinh lao động, vi khí hậu, bức xạ hóa và tiếng
ồn
Chương 5 MH 12-05: Bụi và rung động trong sản xuất
Chương 6 MH 12-06: Ảnh hưởng của điện từ trường, hóa chất độc
Chương 7 MH 12-07: Ánh sáng, màu sắc và Kỹ thuật thơng gió trong lao động.
Chương 8 MH 12-08: Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy


Chương 9 MH 12-09: kỹ thuật an toàn trong gia cơng cơ khí
Chương 10 MH 12-10: Kỹ thuật an tồn điện, phịng chống cháy nỗ và sử dụng thiết
bị nâng hạ.
Giáo trình cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các nghề Cắt gọt kim loại,
Hàn…...
Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không
tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ, bạn
đọc để nhóm biên soạn sẽ điều chỉnh hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Trần Thanh Điền
2. Huỳnh Chí Linh

LỜI GIỚI THIỆU
2


1

2

3

4

MỤC LỤC
NỘI DUNG GIÁO TRÌNH
Chương 1: Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo
hộ lao động
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động

1.1.Khái niệm.
1.2.Mục đích của cơng tác Bảo hộ lao dộng.
1.3. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động.
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động.
2.1.Tính chất.
2.2. Nhiệm vụ.
Những khái niệm cơ bản và công tác tổ chức về bảo hộ lao động.
1.Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động.
1.1.Điều kiện lao động.
1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
1.3.Tai nạn lao động.
1.4.Bệnh nghề nghiệp.
2. Công tác tổ chức bảo hộ lao động.
2.1.Khái quát chung.
2.2.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo hộ lao
động.
2.3.trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Công đồn trong cơng tác
bảo hộ lao động.
2.4.Cơng tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
1. Phân tích điều kiện lao động
1.1.Lao động
1.2.Năng suất lao động, cường độ lao động
1.3.Điều kiện lao động
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.1.Nguyên nhân kỹ thuật.
2.2.Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đén những thiếu sót về
mựt tổ chức thực hiện.

2.3.Nguyên nhân vê sinh môi trường
2.4.Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bnar thân lao động.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Chương 4:Khái niệm về vệ sinh lao động, vi khí hậu, bức xạ ion hố và
tiếng ồn
1. Khái niệm về vệ sinh lao động
1.1.Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động
1.2. Nội dung của khoa học vệ sinh lao động
3

7
12
12
12
12
13
14
14
14
14
16
16
16
17
18
19
20
20
20
22

23
26
27
27
27
28
32
32
33
33
33
33
34
35
35
35
35


5

6

1.3. Phân loại tác hại cảu nghề nghiệp.
2. Vi khí hậu
2.1.Khái niệm.
2.2.Các yếu tố vi khí hậu.
2.3.Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể.
2.4.Các biện pháp phịng chống vi khí hạu xấu.
3. Bức xạ ion hố

3.1.Tác động cảu tia bức xạ lên môi trường xung quanh.
3.2.Các kiêu chiếu xạ tác động lên cơ thể con người.
3.3.Ảnh hưởng của phóng xạ lên cơ thể con người.
3.4. Quy tắc bảo vệ phóng xạ,
4.Tiếng ồn
4.1.Khái niệm
4.2.Phân loại tiếng ồn
4.3.Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sinh lý con người.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Chương 5: Bụi và rung động trong sản xuất
1.Bụi
1.1.Định nghĩa
1.2.Khái niệm bụi trong sản xuất.
1.3.Phân loại.
1.4.Tác hại của bụi.
1.5. Biện pháp phòng chống bụi.
2. Rung động trong sản xuất.
2.1.Khái niệm.
2.2. Các đại lượng đặc trưng cho rung động
2.3. Sự lan truyền của rung động.
2.4. Nguồn rung động..
2.5. Tác hại của rung động đến cơ thể.
2.6. Các biện pháp giảm rung động trong sản xuất
CÂU HỎI ÔN TẬP
Chương 6:Ảnh hưởng của điện từ trường, hoá chất độc
1. Ảnh hưởng của điện từ trường
1.1. Khái niệm
1.2. Phân loại điện từ trường
1.3.Ảnh hưởng của điện từ trường.
2. Ảnh hưởng của hoá chất độc

2.1.Khái niệm.
2.2. Đặc tính chung của của hóa chất độc
2.3. Phân loại các nhóm hóa chất độc.
2.4. Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp.
2.5.Các biện pháp phịng tránh.
CÂU HỎI ƠN TẬP
4

35
36
36
37
37
39
40
41
42
42
43
43
43
44
44
46
47
47
47
47
47
48

52
52
52
52
53
53
53
55
56
57
57
57
57
58
58
58
58
59
59
60
61


7

8

9

10


Chương 7:Ánh sáng, màu sắc và kỹ thuật thơng gió trong lao động
1.Kỹ thuật chiếu sáng
1.1.Một số khái niệm về ánh sáng, đơn vị đo ánh sáng và sinh lý mắt.
1.2. Các dạng chiếu sáng
2. Kỹ thuật thơng gió
2.1. Lợi ích của thơng gió cơng nghiệp
2.2. Các biện pháp thơng gió
2.3. Các loại hệ thống thơng gió
CÂU HỎI ƠN TẬP
Chương 8 : Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy
1. Khái niệm về kỹ thuật an toàn
2. Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp, sửa chữa và thử máy
2.1. Trước khi sửa chữa điều chỉnh

62
62
62
62
64
64
64
65
66
67
67
67
68

2.2. Trong sửa chữa điều chỉnh máy.

2.3. Khi sửa chữa điều chỉnh xong.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Chương 9: Kỹ thuật an tồn khi gia cơng cơ khí
1. Kỹ thuật an tồn khi gia cơng cơ khí
1.1. Các mối nguy hiểm trong cơ khí
1.2. Các nguyên nhân gây ra tai nạn do người lao động sử dụng các máy móc,
thiết bị cơ khí
2. Các giải pháp kỹ thuật an tồn trong cơ khí
2.1.Biện pháp phịng ngừa chung
2.2.Trước khi sử dụng máy
2.3.Trước khi gia cơng
2.4.An tồn khi sử dụng máy công cụ
3. Sử dụng các trang bị bảo hộ lao động
3.1.Phương tiện bảo vệ cá nhân
3.2.Các phương tiện bảo vệ cá nhân
3.3.Người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
3.4.Giới hạn bảo vệ của phương tiện bảo vệ cá nhân.
3.5.Chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân
3.6.Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
3.7. Nguyên tắc bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân
CÂU HỎI ƠN TẬP
Chương 10: Kỹ thuật an tồn điện, phịng chống cháy nổ và sử dụng
thiết bị nâng hạ
1. Kỹ thuật an toàn điện
1.1.Những khái niệm về an toàn điện
1.2. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn điện
2. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
2.1. Nguyên nhân phát sinh khi vạn chuyển máy nâng hạ
2.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn


68
68
69
70
70
70
70

5

71
71
72
72
72
74
74
74
74
74
75
75
75
76
77
77
77
78
79
80

80


2.3. Các yêu cầu đối Với thiết bị an toàn trên máy
3. Kỹ thuật an tồn phịng chống cháy và nỗ
3.1. khái niệm về cháy nỗ
3.2. Điều kiện cần thiết cho quá trình cháy
3.3. Những nguyên nhân gây cháy nỗ trực tiếp.
3.4.Các biện pháp nguyên lý và phương pháp phòng cháy nổ ở các cơ quan xí
nghiệp.
4. Sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ, thiết bị nâng hạ
4.1. sử dung các thiết bị phòn cháy nổ
4.2. Sử dụng các thiết bị nâng hạ
CÂU HỎI ÔN TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

81
81
81
81
81
82
83
83
85
86
88



CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: KỸ THUẬT AN TỒN - MƠI TRƯỜNG CƠNG NGHIỆP
Mã mơn học: MH 12
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 26 giờ; bài tập: 2 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Mơn học Kỹ Thuật An Tồn - Mơi Trường Cơng Nghiệp được bố trí khi sinh
viên học sinh học xong các mơn học chung
- Tính chất:
+ Là mơn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc..
+ Là môn học giúp cho sinh viên trong tất các môn học, mô đun sau này.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày chính xác các điều quy định của Luật Lao động áp dụng cho sản xuất
+ Giải thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khoẻ người lao động.
+ Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn.
+ Mô tả được một số phương pháp sơ cứu và cấp cứu khi đồng nghiệp bị tai nạn.
+ Trình bày được cách sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động và các phương tiện
khác nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động.
- Về kỹ năng: Sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động, sơ cứu, cấp cứu nạn nhân
khi bị tai nạn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận,
nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
III. Nội dung môn học:
1. Nôi dung tổng quát và phân bổ thời gian
Số
TT

Tổng
số


Tên các chương, mục

1

Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ
của cơng tác bảo hộ lao động
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao
động
1.1.Khái niệm.
1.2.Mục đích của công tác Bảo hộ lao dộng.
1.3. Ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo
hộ lao động.
2.1.Tính chất.
2.2. Nhiệm vụ.
7

2

Thời gian ( giờ)

Thực
thuyết hành, thí
nghiệm,
thảo
luận, bài
tập
2


1

1

1

1

Kiểm
tra


2

3

4

Những khái niệm cơ bản và công tác tổ
chức về bảo hộ lao động.
1.Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao
động.
1.1.Điều kiện lao động.
1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
1.3.Tai nạn lao động.
1.4.Bệnh nghề nghiệp.
2. Cơng tác tổ chức bảo hộ lao động.
2.1.Khái quát chung.
2.2.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác bảo hộ lao động.

2.3.trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ
chức Cơng đồn trong cơng tác bảo hộ lao
động.
2.4.Cơng tác bảo hộ lao động trong doanh
nghiệp.
Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây
ra tai nạn lao động
1. Phân tích điều kiện lao động
1.1.Lao động
1.2.Năng suất
1.3.Điều kiện lao động
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.1.Nguyên nhân kỹ thuật.
2.2.Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân
liên quan đén những thiếu sót về mựt tổ
chức thực hiện.
2.3.Nguyên nhân vê sinh môi trường
2.4.Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân
liên quan đến bnar thân lao động.
Khái niệm về vệ sinh lao động, vi khí hậu,
bức xạ ion hoá và tiếng ồn
1. Khái niệm về vệ sinh lao động
1.1.Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao
động
1.2. Nội dung của khoa học vệ sinh lao động
1.3. Phân loại tác hại cảu nghề nghiệp.
2. Vi khí hậu
2.1.Khái niệm.
2.2.Các yếu tố vi khí hậu.
2.3.Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể.

2.4.Các biện pháp phòng chống vi khí hạu
xấu.
8

3

2

0.5

0.5

2.5

1.5

2

2

1

1

1

1

3


3

0.5

0.5

0.5

0.5

1


5

6

7

3. Bức xạ ion hoá
3.1.Tác động cảu tia bức xạ lên môi trường
xung quanh.
3.2.Các kiêu chiếu xạ tác động lên cơ thể
con người.
3.3.Ảnh hưởng của phóng xạ lên cơ thể con
người.
3.4. Quy tắc bảo vệ phóng xạ,
4.Tiếng ồn
4.1.Khái niệm
4.2.Phân loại tiếng ồn

4.3.Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sinh lý
con người.
Bụi và rung động trong sản xuất
1.Bụi
1.1.Định nghĩa
1.2.Khái niệm bụi trong sản xuất.
1.3.Phân loại.
1.4.Tác hại của bụi.
1.5. Biện pháp phòng chống bụi.
2. Rung động trong sản xuất.
2.1.Khái niệm.
2.2. Các đại lượng đặc trưng cho rung động
2.3. Sự lan truyền của rung động.
2.4. Nguồn rung động..
2.5. Tác hại của rung động đến cơ thể.
2.6. Các biện pháp giảm rung động trong sản
xuất
Ảnh hưởng của điện từ trường, hoá chất
độc
1. Ảnh hưởng của điện từ trường
1.1. Khái niệm
1.2. Phân loại điện từ trường
1.3.Ảnh hưởng của điện từ trường.
2. Ảnh hưởng của hoá chất độc
2.1.Khái niệm.
2.2. Đặc tính chung của của hóa chất độc
2.3. Phân loại các nhóm hóa chất độc.
2.4. Một số chất độc và các dạng nhiễm độc
nghề nghiệp thường gặp.
2.5.Các biện pháp phòng tránh.

Ánh sáng, màu sắc và kỹ thuật thơng gió
trong lao động
9

1

1

1

1

3
1.5

3
1.5

1.5

1.5

2

2

1

1


1

1

3

2


8

9

10

1.Kỹ thuật chiếu sáng
1.1.Một số khái niệm về ánh sáng, đơn vị đo
ánh sáng và sinh lý mắt.
1.2. Các dạng chiếu sáng
2. Kỹ thuật thơng gió
2.1. Lợi ích của thơng gió cơng nghiệp
2.2. Các biện pháp thơng gió
2.3. Các loại hệ thống thơng gió
- Kiểm Tra (chương 1 đến chương 6)
Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy
1. Khái niệm về kỹ thuật an toàn
2. Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp, sửa chữa và
thử máy
2.1. Trước khi sửa chữa điều chỉnh
2.2. Trong sửa chữa điều chỉnh máy.

2.3. Khi sửa chữa điều chỉnh xong.
Kỹ thuật an tồn khi gia cơng cơ khí
1. Kỹ thuật an tồn khi gia cơng cơ khí
1.1. Các mối nguy hiểm trong cơ khí
1.2. Các nguyên nhân gây ra tai nạn do
người lao động sử dụng các máy móc, thiết
bị cơ khí
2. Các giải pháp kỹ thuật an tồn trong cơ
khí
2.1.Biện pháp phịng ngừa chung
2.2.Trước khi sử dụng máy
2.3.Trước khi gia cơng
2.4.An tồn khi sử dụng máy công cụ
3. Sử dụng các trang bị bảo hộ lao động
3.1.Phương tiện bảo vệ cá nhân
3.2.Các phương tiện bảo vệ cá nhân
3.3.Người lao động sử dụng phương tiện
bảo vệ cá nhân
3.4.Giới hạn bảo vệ của phương tiện bảo vệ
cá nhân.
3.5.Chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân
3.6.Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ
cá nhân
3.7. Nguyên tắc bảo quản phương tiện bảo
vệ cá nhân
Kỹ thuật an tồn điện, phịng chống cháy
nổ và sử dụng thiết bị nâng hạ
1. Kỹ thuật an toàn điện
10


1

1

1

1

1
3
1
2

3
1
2

5
1.5

5
1.5

1.5

1.5

2

2


4

2

0.5

0.5

1

1

1


1.1.Những khái niệm về an toàn điện
1.2. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an
toàn điện
2. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
2.1. Nguyên nhân phát sinh khi vạn chuyển
máy nâng hạ
2.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn
2.3. Các yêu cầu đối Với thiết bị an tồn trên
máy
3. Kỹ thuật an tồn phịng chống cháy và nỗ
3.1. khái niệm về cháy nỗ
3.2. Điều kiện cần thiết cho quá trình cháy
3.3. Những nguyên nhân gây cháy nỗ trực
tiếp.

3.4.Các biện pháp nguyên lý và phương
pháp phòng cháy nổ ở các cơ quan xí
nghiệp.
4. Sử dụng các thiết bị phòng chống cháy
nổ, thiết bị nâng hạ
4.1. sử dung các thiết bị phòn cháy nổ
4.2. Sử dụng các thiết bị nâng hạ
5. Kiểm Tra ( chương 8 đến chương 10)
Cộng

11

0.5

0.5

1

0.5

1

0.5

1
30

26

2


1
2


CHƯƠNG 1: MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MH 12-01
Giới Thiệu
Đảng và nhà nước ta đã xác định nhân tố con người là mục tiêu của sự tồn tại và phát
triển đất nước. Lực lượng lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cộng đồng người và có một vai
trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy Đảng, nhà nước ta ln coi
trọng cơng tác bảo hộ lao động và coi đây là một lĩnh vực công tác lớn, đồng thời yêu cầu
mọi người phải nghiêm chỉnh thực hiện.
Mục tiêu:
- Trình bày được mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
- Nhận biết rõ tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo
trong họctập.
Nội dung chinh:
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
1.1.Khái niệm.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất
cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết
định nhất, năng động nhất trong sản xuất.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao
động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng
nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội lồi người".

Trong q trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người ln phải tiếp
xúc với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường... Đây là một q trình hoạt động
phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro...
làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là
làm thế nào để hạn chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp
tích cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người
hiểu được mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp
luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện
lao động nhằm:
Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Bảo vệ mơi trường lao động nói riêng và mơi trường sinh thái nói chung.
Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Nói một cách ngắn gọn hơn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật,
khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong
quá trình lao động sản xuất.
1.2.Mục đích của cơng tác Bảo hộ lao động.
12


Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu
khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấnthương,
gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên
việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác bảo hộ lao động, là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm
mục đích:
Đảm bảo an tồn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để
xảy ra tai nạn trong laođộng.

Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các
bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao
động.
1.3. Ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
Ý nghĩa chính trị:
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh,
không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao
động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt
là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trị
của con người trong xã hội được tơn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không được
cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của
doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
Ý nghĩa xã hội:
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động
là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện
vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn
khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia
đình và góp phần vào cơng cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe
mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và
khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những
tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội.
Ý nghĩa kinh tế:
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao
động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an

tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất
lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do
vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy
13


móc, nhà xưởng, ngun vật liệu...
Tóm lại an tồn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện
đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động.
2.1.Tính chất.
Bảo hộ lao động có 3 tính chất
Tính pháp luật:
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo hộ lao
động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động được nghiên cứu,
xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức
nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có
tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
Tính khoa học - kỹ thuật:
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao
động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an toàn vệ
sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục
đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều kiện
lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết nhiều vấn
đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như thơng gió, chiếu
sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... đồng thời với nền sản xuất cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức chun mơn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản
xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an tồn cho bản thân, thì phải hiểu
biết kỹ về cơng tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác bảo hộ lao động phải đi trước một
bước.
Tính quần chúng:
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là người
vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được
những thiếu sót trong cơng tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn
ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có đầy
đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động đến người lao
động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì cơng tác bảo hộ lao động
cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.
2.2.Nhiệm vụ.
Bảo hộ lao động gồm có bốn phần: Pháp luật bảo hộ lao động; Vệ sinh lao động; Kỹ
thuật an toàn và Kỹ thuật phòng chống cháy.
Pháp luật bảo hộ lao động là một phần của Bộ luật lao động bao gồm những quy định
về các chế độ chính sách bảo vệ con người trong lao động sản xuất như: thời gian làm việc
và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, chế độ đối với lao động nữ,
tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh lao động…
14


Vệ sinh lao động là phần nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động
sản xuất đến sức khoẻ con người, đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm
việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp.
Kỹ thuật an tồn là phần nghiên cứu, phân tích ngun nhân tai nạn lao động, đề xuất
và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo an tồn laođộng.
Kỹ thuật phịng chống cháy là phần nghiên cứu phân tích các nguyên nhân phát sinh

cháy, nổ, đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng cháy và chống cháy một cách hiệu quả
nhất./.
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

1. Nội dung:
- Về kiến thức: - Trình bày được mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
- Nhận biết rõ tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
.
- Về kỹ năng: Nắm vững các mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.và các
biện pháp an toàn lao động và bện nghề nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần
trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Rèn luyện tính kỷ luật,
kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
2. Phương pháp đánh giá:
- Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm.
- Về kỹ năng: Đánh giá thông qua các bài tập cá nhân và bài tập nhóm. Người học có
thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin và làm việc nhóm để trình bày và giải quyết vấn đề trước
tập thể lớp được nhanh chóng và chính xác.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá thái độ và phong cách học tập
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Nêu khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của cơng tác Bảo hộ lao động?
Câu 2. Trình bày các tính chất của cơng tác Bảo hộ lao động?
Câu 3. Nêu các hình thức kế hoạch trong nhà máy sản xuất?
Câu 4. Nêu các giải pháp an toàn vệ sinh lao động tại xưởng cắt gọt kim loại?

15


CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG
TÁC TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Mã chương: MH 12-02

Giới thiệu:
Người sử dụng lao động và người lao động phải hiểu từ điều kiện lao động, quá trinh
công nghệ nơi mà họ tham ra chỉ đạo và thực hiện sản xuất để phân tich, tìm ra các yếu tố
nguy hiểm cú thể gây ra tai nạn lao động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phịng ngừa để
hạn chế tới mức tối thiểu các tai nạn xẩy ra trong q trình sản xuất, đảm bảo an tồn sức
khỏe cho người lao động.
Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm về: điều kiện lao động, tai nạn lao động.
- Giải thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại.
- Trình bày được khái niệm vùng nguy hiểm và các yếu tố nguy hiểm trong quá trình
sản xuất.
- Áp dụng thực hiện được biện pháp trang bị bảo hộ laođộng.
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo
trong học tập.
Nội dung chính:
1.Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động.
Nội dung chủ yếu của bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bởi
vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ sinh lao động" để chỉ công
tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao
gồm cả an tồn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người
lao động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại.
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong q trình lao động,
gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong
quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động.
An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm
những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm
bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu

dài của người lao động.
An tồn lao động khơng tốt thì gây ra tai nạn lao động, vệ sinh lao động khơng tốt thì
gây ra bệnh nghềnghiệp.
Bảo hộ lao động là tập hợp tất cả các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ
chức hành chính,kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao
động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khỏe cho
người lao động.
1.1.Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, q trình cơng nghệ,
mơi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với
con người trong quá trình lao động.

16


Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người. Những
cơng cụ và phương tiện, quần áo bảo hộ có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó
khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với q trình cơng nghệ,
trình độ cao hay thấp, thơ sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao
động. Mơi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất
khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.

Hình 2.1. Một góc trong xưởng cơ khí
1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
- Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có
ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động, gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại, cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hạt,bụi.
- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóngxạ.

- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng,
côn trùng, rắn, đối tượng vật nuôi,…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,
nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…
Vùng nguy hiểm:
- Vùng nguy hiểm là khoảng không gian xác định trong đó tồn tại các yếu tố nguy
hiểm, có hại có khả năng gây chấn thương trong sản xuất dưới dạng tai nạn lao động.
- Vùng nguy hiểm có 3 tính chất:
+ Cố định theo khơng gian, thời gian.
+ Thay đổi theo không gian, thời gian.
+ Yếu tố nguy hiểm có thể xuất hiện thường xuyên, chu kỳ hoặc bất ngờ.
* Thí dụ:
- Vùng giữa khn và đầu búa máy, máy đột dập…..
- Vùng giữa các trục cán, giữa vành tiếp xúc của các cặp bánh răng….
- Khoảng không gian xung quanh đường dây dẫn điện dưới can của các can trục.
* Yêu cầu an toàn khi xác định được vùng nguy hiểm:
- Khoanh vùng được phạm vi vùng nguy hiểm.
- Có các biện pháp bao che, che chắn an toàn.
- Xây dựng nội quy an toàn khi làm việc trong vùng nguy hiểm.
17


Các yếu tố nguy hiểm:
Theo các tài liệu về khoa học bảo hộ lao động, các yếu tố nguy hiểm là các yếu tố có
thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể người lao động gây chết người hoặc gây chấn
thương các bộ phận cơ thể của người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động trong sản xuất rất đa dạng. Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quy định dựa vào 16 yếu tố gây chấn thương để phân loại
tai nạn lao động như sau:
1. Điện.

2. Phóng xạ.;
3. Do phương tiện vận tải.
4. Do thiết bị chịu áp lực.
5. Do thiết bị nâng, thang máy.
6. Nổ các vật liệunổ;
7. Máy móc, thiết bị cán, cuốn, kẹp, cắt, va đập.
8. Bỏng hóachất.
9. Ngộ độc hóachất.
10. Cháy nổ xăngdầu.
11. Sập đổ cơngtrình.
12. Cây hoặc vật đổ, đè,rơi.
13. Ngã cao, ngã từ trên cao xuống.
14. Chết đuối.
15. Sập lò, sập đất đá ... trong xây dựng, khai thác, thăm dị khống sản.
16. Các loại khác.
Các yếu tố có hại:
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu
chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp,
đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các
sinh vật có hại.
1.3.Tai nạn lao động.
Theo điều 3 chương I của Luật an toàn, vệ sinh lao động đã được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6
năm 2015, thì “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”
Như vậy, tai nạn lao động (TNLĐ) là những tai nạn chỉ xảy ra trong q trình lao
động sản xuất, khơng phải là những tai nạn xảy ra khi người lao động không thực hiện lao
động sản xuất. Chỉ cần một động tác bất cẩn khơng chấp hành nội quy lao động hay
quy trình về an tồn lao động thì người lao động có thể phải gánh chịu hậu quả không lường

được.
TNLĐ cũng được hiểu là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác
động đột ngột từ bên ngồi của các yếu tố nguy hiểm có thể gây chết người hoặc làm tổn
thương hoặc làm phá hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ
18


thể. Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn chất độc gây chết người hoặc
hủy hoại chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể (nhiễm độc cấp tính) thì cũng được
gọi là TNLĐ.
Để đánh giá tình trạng tai nạn lao động, người ta sử dụng hệ số tần suất tai nạn lao
động (K): là số tai nạn lao động tính trên 1000 người một năm
K= (n x 1000)/N
Trong đó:
n: Số TNLĐ tính cho một đơn vị, địa phương, ngành hoặc cho cả nước N: Tổng số
người lao động tương ứng
K: Là hệ số tần suất TNLĐ chết người nếu n là số tai nạn lao động chết người
Tai nạn được coi là tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về trực tiếp giữa nơi làm việc và:
+ Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người lao động.
+ Nơi người lao động đến nhận tiền lương, tiền công.
- Tai nạn xảy do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn và các
trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc
không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.
Tất cả những trường hợp trên phải được thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý.
Tai nạn lao động được chia thành 3 loại:
+ Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động dẫn đến chết người (chết ngay tại
nơi xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời
gian đang điều trị, chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra, trong
quá trình làm việc…).

+ Tai nạn lao động nặng: là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong
những chấn thương được quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị định
39/2016/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2016.
+ Tai nạn lao động nhẹ: là tai nạn lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao động nói
trên.

Hình 2.2. An tồn lao động không tốt

19


1.4. Bệnh nghề nghiệp.
Là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên, kéo dài của các yếu tố có
hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Đây là hiện trạng bệnh lý mang tính
chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp.
Điều 3 chương I của Luật an toàn, vệ sinh lao động “Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát
sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người laođộng”.
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần sức khỏe của người lao động gây nên bệnh tật do
tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động trên cơ thể người lao động.
Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy hoại sức khỏe của con
người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chỗ: Tai nạn lao động gây hủy hoại đột ngột
(còn gọi là chấn thương), cịn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một thời gian
nhất định.

`
a. Bệnh điếc tiếp xúc với
b. Bệnh bụi phổi tiếp xúc với mức
tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn
bụi silic tự do
Hình 2.3. Vệ sinh lao động không tốt

2.Công tác tổ chức bảo hộ lao động.
2.1.Khái quát chung.
Công tác quản lý Nhà nước về Bảo hộ lao động bao gồm:
Ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động, tiêu chuẩn vệ
sinh lao động đối với máy móc, thiết bị, nơi làm việc và các tác nhân có liên quan đến điều
kiện lao động, tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá nhân.
Ban hành và quản lý thống nhất tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao
động; tiêu chuẩn về sức khỏe đối với các nghề, các công việc.
Ban hành và quản lý thống nhấ tcác quy phạm an toàn,quy phạm vệ sinh lao động.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
- Nội dung huấn luyện, đào tạo về an toàn - vệ sinh lao động
- Thanh tra, kiểm tra an toàn - vệ sinh lao động
- Điều tra, thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thơng tin về an tồn - vệ sinh lao động
- Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động
2.2.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác Bảo hộ lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan
cóthẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách chế độ bảo hộ
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất quy
phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;
20


Hướng dẫn chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện về an toàn lao động; thanh tra an toàn lao
động; Tổ chức thơng tin huấn luyện về an tồn lao động, vệ sinh lao động; Hợp tác với nước
ngoài và các tổ chức quốc tế về lĩnh vực an toàn lao động
Bộ Y tế:
Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm

vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc; Hướng dẫn chỉ đạo
các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động; thanh tra vệ sinh lao động; tổ chức khám
sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp; Hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong
lĩnh vực vệ sinh lao động.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường:
Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Ban hành hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động;
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ y tế, xây dựng, ban hành và quản lý
thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động.
Các bộ,ngành:
Các bộ, ngành có liên quan, có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm
an toàn lao động - vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế; Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc bộ,
ngành mình trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về Bảo hộ lao động.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý Nhà nước
về an toàn lao động - vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; Xây dựng các mục
tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động trên cơ sở kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của địa phương với các nội dung sau:
Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn địa phương thực hiện luật lệ,
chế độ bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà
nước.
Xây dựng các chương trình về bảo hộ lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội và dự toán ngân sách của địa phương.
Thanh tra việc thực hiện các luật lệ, chế độ bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an
toàn lao động - vệ sinh lao động của Nhà nước và các quy định của địa phương trong các
đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương.
Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận chứng kinh tế kỹ

thuật, các đề án thiết kế của các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất
kinh doanh của các đơn vị, cá nhân.
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra an toàn,
vệ sinh lao động của địa phương. Huấn luyện và kiểm tra sát hạch về bảo hộ lao động cho
cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh ở các cơ sở thuộc quyền quản lý.
Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về bảo hộ lao động gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về bảo hộ lao động gây hậu quả nghiêm trọng.
Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động ở địa phương,
21


đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về bảo hộ lao động.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về bảo hộ lao động với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế.
Các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế, Phòng cháy - chữa cháy ở địa
phương có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hộ lao
động ở địa phương.
Thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động:
Nhiệm vụ của thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động bao gồm:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động và các chế độ
bảo hộ lao động.
- Điều tra về tai nạn lao động và những vi phạm về tiêu chuẩn an toàn - vệ sinh lao
động.
- Tham gia xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật,các đề án thiết kế về mặt an toàn
- vệ sinh lao động.
- Giải quyết các khiếu nại,tố cáo của người lao động vi phạm pháp luật về an toàn
- Vệ sinh lao động.
- Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động theo thẩm quyền của mình.Việc

thanh tra Nhà nước về an toàn lao động,vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm
dị, khai thác dầu khí, vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm, có sự
phối hợp của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ y tế.
2.3.Trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Cơng đồn trong cơng tác bảo
hộ lao động.
Cơng tác Bảo hộ lao động bao gồm nhiều mặt công tác, nhiều nội dung phải thực
hiện. Mỗi mặt, mỗi nội dung cơng tác có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều
ngành, từ ngành quản lý trực tiếp sản xuất đến các ngành chức năng của Nhà nước, kể cả các
tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, từ các cấp lãnh đạo ở trung ương đến lãnh đạo địa
phương, lãnh đạo của cơ sở.
Trách nhiệm của tổ chức cơ sở:
Trong pháp lệnh Bảo hộ lao động đã quy định quyền hạn và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động (lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong tất cả các thành phần kinh tế)
trong công tác Bảo hộ lao động bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế độ chính sách,
quy phạm tiêu chuẩn về bảo hộ lao động. Đồng thời phải tổ chức giáo dục, tuyên truyền,
huấn luyện người lao động trong đơn vị hiểu biết và chấp hành.
- Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động cho
người lao động, thực hiện đủ các chế độ bảo hộ lao động (Chế độ trang bị các phương tiện
bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại, chế độ lao động và nghỉ ngơi, chế độ phụ cấp
thêm giờ...)
- Phải thảo luận và ký thỏa thuận với tổ chức Cơng đồn hoặc đại diện người lao động
về lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động, kể cả kinh phí để hồn thành.
- Phải thực hiện chế độ khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình sức khỏe cho
người lao động. Phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và giải quyết mọi hậu quả gây ra. Phải tuân thủ các chế độ điều tra, thống kê, báo cáo về tai
22



nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định.
Phải tổ chức tự kiểm tra công tác bảo hộ lao động, đồng thời phải tôn trọng, chịu sự
kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà nước, sự kiểm tra giám sát về bảo hộ
lao động của tổ chức Cơng Đồn theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấptrên:
Điều 33 của pháp lệnh bảo hộ lao động đã quy định rõ các cấp trên cơ sở ngành, địa
phương có những trách nhiệm chủ yếu sau đây trong công tác bảo hộ lao động.
Thi hành và hướng dẫn đơn vị cấp dưới chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ
chính sách, hướng dẫn quy định về bảo hộ lao động.
Ban hành các chỉ thị, hướng dẫn quy định về công tác bảo hộ lao động cho ngành và
địa phương mình nhưng khơng được trái với pháp luật và quy định chung của Nhà nước.Chỉ
đạo thực hiện các kế hoạch biện pháp đầu tư, đào tạo huấn luyện, sơ tổng kết về bảo hộ lao
động, khen thưởng thành tích, xử lý kỷ luật vi phạm về bảo hộ lao động trong phạm vi
ngành, địa phương mình.
- Thực hiện trách nhiệm trong cơng tác điều tra, phân tích, thống kê, báo cáo về tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra và tiến hành kiểm tra
việc thực hiện công tác bảo hộ lao động trong ngành và địa phương mình.
- Thực hiện các biện pháp về tổ chức, bố trí cán bộ và phân cấp trách nhiệm hợp lý cho
các cấp dưới để bảo đảm tốt việc quản lý, chỉ đạo công tác bảo hộ lao động ở địa phương.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công đoàn.
Những nội dung chủ yếu về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức Cơng
đồn trong cơng tác bảo hộ lao động là.
- Thay mặt người lao động ở cơ sở ký thỏa thuận với người sử dụng lao động (trong
tất cả các thành phần kinh tế) về các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế độ chính sách
về bảo hộ lao động. Cơng đồn có quyền u cầu cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền
người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về bảo hộ lao động, yêu cầu người có trách
nhiệm ngừng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, tự giác chấp hành tốt các
luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về bảo hộ lao động.

- Tổ chức tốt phong trào quần chúng "bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động" tổ chức và
quản lý chỉ đạo tốt mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ở cơ sở.
- Tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng các văn bản pháp
luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về bảo hộ lao động đối với cơ sở.
- Cử đại diện tham gia vào các đoàn kiểm tra, điều tra tai nạn lao động.
- Tham gia với chính quyền xét khen thưởng và kỷ luật về bảo hộ lao động.
- Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bảo hộ lao động.
2.4.Công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp.
Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp là một công tác gồm nhiều nội dung phức tạp, nó
có liên quan đến nhiều bộ phận, phịng, ban, cá nhân và phụ thuộc vào đặc điểm của doanh
nghiệp.
Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp:
Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động quyết định
hội đồng bảo hộ lao động là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng lao động và Cơng đồn
23


doanh nghiệp, nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động về các hoạt động bảo hộ lao động ở
doanh nghiệp, qua đó bảo đảm quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về bảo hộ lao
động của Công đồn. Thành phần của hội đồng gồm có:
- Chủ tịch của hội đồng: Thường là phó giám đốc kỹ thuật
- Phó chủ tịch hội đồng: Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Cơng đồn doanhnghiệp.
Ủy viên thường trực kiêm thư ký: Là trưởng bộ phận bảo hộ lao động hoặc cán bộ
phụ trách công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp. Ngồi ra có thể thêm các thành viên
đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức...
- Trách nhiệm quản lý công tác bảo hộ lao động trong khối trực tiếp sản xuất
a.Quản đốc phân xưởng (hoặc chức vụ tương đương)
- Về trách nhiệm:
+ Tổ chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng hoặc mới
chuyển đến về biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ.

+ Bố trí người lao động làm việc đúng nghề đã được đào tạo, đã được huấn luyện và
đã qua sát hạch kiến thức an toàn - vệ sinh lao động đạt yêu cầu.
+ Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người lao động thuộc
quyền quản lý.
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch bảo hộ lao động, xử lý kịp thời các
thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra, qua kiến nghị của các tổ sản xuất, các đồn thanh tra
có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng, của công trường và báo cáo cấp trên những
vấn đề ngồi khả năng giải quyết của mình.
+ Tổ chức khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng theo quy định
+ Tạo điều kiện để mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả.
- Quyền hạn:
+ Khơng để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảođảm
an tồn- vệ sinh lao động, khơng sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện làm việc an toàn, trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
+ Từ chối nhận người lao động khơng đủ trình độ và đình chỉ cơng việc đối với người
lao động tái vi phạm các quy định về an toàn - vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
a.Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương)
- Về trách nhiệm:
+ Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc quyền quản lý
chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử dụng tốt các trang bị, phương
tiện bảo vệ cá nhân.
+ Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn và vệ sinh, kết hợp với an toàn vệ sinh viên
của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để xử lý kịp thời các nguy cơ đe dọa đến an toàn và sức
khỏe phát sinh trong quá trình sản xuất
+ Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn- vệ sinh trong sản xuất
mà tổ không giải quyết được.
+ Kiểm điểm đánh giá tình trạng an tồn - vệ sinh lao động và việc chấp hành các quy
định về bảo hộ lao động
- Quyền hạn:
24



+ Từ chối nhận người khơng đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về an toàn - vệ
sinh lao động.
+ Từ chối nhận công việc nếu thấy nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của
người lao động trong tổ và báo cáo kịp thời cho cấp trên sử lý.
b. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên:
An toàn vệ sinh viên do tổ sản xuất bầu ra, họ là người lao động trực tiếp, có tay nghề
cao, am hiểu tình hình sản xuất và an tồn vệ sinh trong tổ, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt
tình và gương mẫu về bảo hộ lao động nhưng không phải là tổ trưởng sản xuất để đảm bảo
tính khách quan. Vệ sinh viên có nhiệm vụ:
Đơn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về an toàn vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trong thiết bị bảo vệ
cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ bảo hộ lao động, hướng dẫn biện
pháp làm an tồn đối với cơng nhân mới tuyển hoặc mới chuyển đến làm việc ởtổ.
Tham gia ý kiến với tổ trưởng đề xuất các nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động có
liên quan đến tổ.
Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp an toàn
- vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn - vệ sinh lao động.
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về bảo hộ lao động của người
lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và chấp hành cơng
đồn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
và lợi ích của người sử dụng lao động. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức
mạng lưới an toàn vệ sinh viên, mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một an toàn vệ sinh viên.
Ngoài khối trực tiếp sản xuất có trách nhiệm trực tiếp đối với cơng tác bảo hộ lao động thì
khối các phịng, ban chức năng trong doanh nghiệp nói chung đều được giao những nhiệm
vụ có liên quan đến cơng tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp. Nếu tất cả các phòng, ban
đều nhận thức rõ và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì cơng tác bảo hộ lao động trong
doanh nghiệp mới tiến triển thuận lợi và đạt được hiệu quả./.


Hình 2.4: Tổ chức hoạt động an tồn sinh viên
25


×