Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình kỹ thuật an toàn lao động (nghề tự động hoá công nghiệp trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 80 trang )

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KỸ THUẬT AN TỒN LAO ĐỘNG
NGHỀ: TỰ ĐỘNG HĨA CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐCG- KT&KĐCL ngày
tháng năm
của Trường Cao đẳng Cơ giới

Quảng Ngãi, năm
(Lưu hành nội bộ)


2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


3

LỜI GIỚI THIỆU


Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Tự động hóa cơng nghiệp ở
trình độ Trung cấp nghề, giáo trình Kỹ thuật an tồn lao động là một trong
những giáo trình mơn học đào tạo chun ngành được biên soạn theo nội
dung chương trình khung của Trường cao đẳng cơ giới . Tuy nhiên nhằm đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong quá trình đào tạo của nhà trường phải bám sát
chương trình khung vì vậy giáo trình Kỹ thuật an tồn lao động được biên
soạn bởi sự tham gia của các giảng viên của trường Cao đẳng Cơ giới dựa
trên cơ sở chương trình khung đào tạo đã được ban hành, trường Cao đẳng Cơ
giới với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm cùng nhau tham khảo các nguồn
tài liệu khác nhau để thực hiện biên soạn giáo trình Kỹ thuật an tồn lao động
phục vụ cho cơng tác giảng dạy.
Giáo trình này được thiết kế theo môn học thuộc hệ thống môn học
MH07 của chương trình đào tạo nghề Tự động hóa cơng nghiệp ở cấp trình độ
trung cấp nghề và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào
tạo, sau khi học tập xong mơ đun này, học viên có đủ kiến thức để học tập
tiếp các môn học, mô đun khác của nghề.

Quảng Ngãi, ngày

tháng

năm

Tham gia biên soạn
1. Ngô Thị Bích Tần
2.................................

Chủ biên



4

MỤC LỤC

TT

NỘI DUNG

TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
MỤC LỤC...............................................................................................4
MÔN HỌC KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG..................................6
CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHỊNG HỘ LAO ĐỘNG .............18
1. Phịng chống nhiễm độc hố chất ......................................................19
2. Phịng chống bụi trong sản xuất .........................................................27
3. Phịng chống cháy nổ .........................................................................32
4. Thơng gió cơng nghiệp .............................................................. ........40
5. Phương tiện phòng hộ cá nhân ................................................ ............49
CHƯƠNG 2: AN TỒN ĐIỆN ............................................................54
1. Tác dụng của dịng điện lên cơ thể con người ....................................55
2. Các tiêu chuẩn về an toàn điện .........................................................57
3. Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện ................................................61
4. Phương pháp cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật ........................ ....69
5. Biện pháp an toàn cho người và thiết bị ...........................................74
Tài liệu tham khảo: ......................................................................... .........79


5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: KỸ THUẬT AN TỒN LAO ĐỘNG
Mã mơn học: MH 07
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học :
- Vị trí: Mơn học được bố trí dạy trước khi học các môn học cơ bản
chuẩn bị sang nội dung thực hành.
- Tính chất của mơn học: Là mơn học cơ sở bắt buộc
- Ý nghĩa và vai tị của mơn học: Kỹ thuật an tồn lao động trong xây
dựng là mơn khoa học nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiển về vệ
sinh lao động, an tồn phịng chống cháy, nguyên nhân và các biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các yếu tố độc hại, các
sự cố cháy nổ trong xây dựng nhằm :
+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Bảo vệ mơi trường lao động nói riêng và mơi trường sinh thái nói
chung để góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
- Đối tượng: Là giáo trình áp dụng cho học sinh trình độ Trung cấp nghề
ngành Tự động hóa
Mục tiêu của mơn học :
- Kiến thức:
A1. Hiểu biết về công tác bảo hộ lao động
A2. Nắm được tác dụng cũng như biện pháp phịng ngừa các tác nhân của
mơi trường.
A3. Trình bày được những nguyên tắc và tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn
về điện cho người và thiết bị.


6


- Kỹ năng:
B1. Thực hiện được cơng tác phịng chống cháy, nổ, thơng gió và chống
độc.
B2. Ứng dụng được các biện pháp an toàn điện, trong hoạt động nghề
nghiệp.
B3. Sơ cứu được cho người bị điện giật.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Chủ đô ̣ng, nghiêm túc trong ho ̣c tâ ̣p và cơng viê ̣c.
C2. Giữ gìn vệ sinh cơng nghiệp, đảm bảo an tồn cho người và thiết bị.
1. Chương trình khung nghề Tự động hóa cơng nghiệp:



Thời gian học tập (giờ)
Tổng

Trong đó

Số
tín
chỉ

số

Thực

12

255


94

148

13

2

30

15

13

2

1

15

9

5

1

1

30


4

24

2

MH/


I

Tên mơ đun, mơn học



hành/ thực Kiểm
tập/thí
tra
thuyết
nghiệm/bài
tập

Các mơn học chung/đại cương

MH
01

Chính trị


MH
02

Pháp luật

MH
03

Giáo dục thể chất


7



Thời gian học tập (giờ)
Tổng

Trong đó

Số
tín
chỉ

số

Thực

2


45

21

21

3

2

45

15

29

1

4

90

30

56

4

Các mơn học, mơ đun
chun môn ngành nghề


77

1668

468

1088

112

II.1

Môn học, mô đun cơ sở

24

435

185

214

36

MH
07

Kỹ thuật an toàn lao động


2

30

21

6

3

MH
08

Nguyên lý máy - chi tiết máy

3

45

31

10

4

MH
09

Điện kỹ thuật


2

30

21

7

2

MH
10

Vẽ kỹ thuật

2

30

15

13

2


11

Máy điện


4

90

35

49

6


12

Điện cơ bản

3

60

23

31

6

MH/


Tên mô đun, môn học


MH
04

Giáo dục quốc phòng và an
ninh

MH
05

Tin học

MH
06

Ngoại ngữ (Anh văn)

II



hành/ thực Kiểm
tập/thí
tra
thuyết
nghiệm/bài
tập


8




Thời gian học tập (giờ)
Tổng

Trong đó

Số
tín
chỉ

số

Thực

MH/


Tên mơ đun, mơn học



hành/ thực Kiểm
tập/thí
tra
thuyết
nghiệm/bài
tập



13

Kỹ thuật điện tử cơ bản

3

60

13

43

4


14

AutoCAD

3

60

18

36

6



15

Kỹ thuật nguội

2

30

8

19

3

II.2

Mơn học, mô đun chuyên
môn

53

1233

283

874

76



16

Kỹ thuật số

3

75

20

49

6


17

Kỹ thuật cảm biến

2

45

15

27

3



18

Điện tử công suất

2

45

15

28

2


19

PLC cơ bản

4

90

26

56

8



20

PLC nâng cao

3

60

10

42

8


21

Trang bị điện

5

120

28

84

8



22

Thiết bị và hệ thống tự động

4

90

26

58

6


9



Thời gian học tập (giờ)
Tổng

Trong đó

Số
tín
chỉ

số


Thực

MH/


Tên mơ đun, mơn học



hành/ thực Kiểm
tập/thí
tra
thuyết
nghiệm/bài
tập


23

Vi điều khiển

4

90

26

57

7



24

Gia cơng cơ khí trên máy
cơng cụ

4

75

24

48

3


25

Điều khiển khí nén - thủy lực

4

90

30

55


5


26

Lắp đặt vận hành hệ thống cơ
điện tử

4

90

23

61

6


27

Mạng truyền thông công
nghiệp

4

75

25


46

4


28

Thực tập tốt nghiệp

10

288

15

263

10

89

1923

562

1236

125

Tổng cộng


2. Chương trình chi tiết mơn học


10

S


Thời gian (giờ)
Tên chương mục

T
T
1

Bài mở đầu

2

Chương 1:Các biện pháp phịng
hộ lao động

3

Thực
hành, thí
Tổng

nghiệm,

số thuyết
thảo luận,
bài tập

Kiể
m
tra

1

1

Phịng chống nhiễm độc hố chất

3

2

Phịng chống bụi.

2

2

Phịng chống cháy nổ.

2

2


Thơng gió cơng nghiệp.

2

2

Phương tiện phòng hộ cá nhân
ngành điện.

3

1

Tác dụng của dòng điện lên cơ thể
con người.

3

3

Các tiêu chuẩn về an toàn điện.

2

2

Các nguyên nhân gây ra tai nạn
điện.

4


3

1

Phương pháp cấp cứu cho nạn
nhân bị điện giật.

4

2

2

Biện pháp an toàn cho người và
thiết bị.

4

1

1

2

30

21

6


3

1

1

1

Chương 2: An Toàn Điện

Cộng

+ Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm
tra thực hành được tính vào giờ thực hành.


11

3. . Điều kiện thực hiện mơn học:
3.1. Phịng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn
3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ....
3.3. Học liệu, dụng cụ, mơ hình, phương tiện: Giáo trình, mơ hình thực
hành.
3.4. Các điều kiện khác: khơng có.
4. Nội dung và phương pháp đánh giá:
4.1. Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học

cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
4.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy mơn học như sau:
4.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hê ̣ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.


12

- Hướng dẫn thực hiê ̣n quy chế đào tạo áp du ̣ng ta ̣i Trường Cao đẳ ng Cơ
giới như sau:
Điể m đánh giá
+ Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)
+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học

Tro ̣ng số
40%
60%

4.2.2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp Phương pháp
đánh giá
tổ chức
Thường

xuyên

Viết/
Thuyết trình

Hình thức
kiểm tra

Chuẩn đầu ra
đánh giá

Số
cột

Thời
điểm
kiểm tra

Tự luận/

A1, B1, C1

1

Sau 5 giờ.

Tự
luận/Trắc
nghiệm/
thực hành


A2, A3, B2 ,B3,
C1

2

Sau 13
giờ

Vấn đáp,
thực hành
trên m hình

A1, A2, A3, B2,
B3, C1, C2

1

Sau 30
giờ

Trắc nghiệm/
Báo cáo

Định kỳ

Viết và
thực hành

Kết thúc mơn

học

Vấn đáp và
thực hành

4.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm
theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm trịn đến một chữ số thập phân.
- Điểm mơn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của
môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm mơn học theo thang điểm 10 làm
trịn đến một chữ số thập phân.


13

5. Hướng dẫn thực hiện môn học
5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Trung cấp Tự động hóa công
nghiệp
5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
5.2.1. Đối với người dạy
* Lý thuyế t: Áp du ̣ng phương pháp da ̣y ho ̣c tić h cực bao gồ m: Trình chiếu,
thuyết trình ngắ n, nêu vấn đề, hướng dẫn đo ̣c tài liê ̣u, bài tập cụ thể, câu hỏi
thảo luận nhóm….
* Thực hành:
- Phân chia nhó m nhỏ thực hiện bài tập theo nô ̣i dung đề ra.
- Khi giải bài tập, làm các bài tập:... Giáo viên hướng dẫn mẫu và sửa
sai tại chỗ cho nguời học.
- Sử dụng các mơ hình, học cụ mơ phỏng để minh họa các bài tập ứng
dụng .
* Thảo luâ ̣n: Phân chia nhóm nhỏ thảo luâ ̣n theo nô ̣i dung đề ra.

* Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân cơng các thành viên
trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả
nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm.
5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ
được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư
viện, tài liệu...)
- Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả


14

- Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng
>30% số giờ tích hợp phải học lại mơn học mới được tham dự kì thi lần sau.
- Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa
làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ
được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người
học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã
phân cơng để phát triển và hồn thiện tốt nhất tồn bộ chủ đề thảo luận của
nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
6. Tài liệu tham khảo:
[1] TS. Trần Quang Khánh - Kỹ thuật an toàn điện và bảo hộ lao động ,
Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, 2008.
[2] Nguyễn Xuân Phú - Kỹ thuật an toàn trong cung cấp và sử dụng điện,
NXB KHKT 1996.
[3] PGTS Quyền Huy Ánh - Giáo trình an toàn điện, Nhà Xuất Bản Đại
học quốc gia TP. HCM, 2007

[4] Kỹ Thuật Điện - Đặng Văn Đào, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 1999.
[5] Phan Thị Thu Vân - Giáo trình an tồn điện, Nhà Xuất Bản Đại học
quốc gia TP. HCM, 2002


15

BÀI MỞ ĐẦU
Mã bài: MH07- 01
Giới thiệu:
Bài học này giúp cho người học hiểu được các khái niệm công tác bảo
hộ lao động
Mục tiêu:
- Trin
̀ h bày đươ ̣c các khái niê ̣m cơ bản trong công tác bảo hộ lao động.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học.

Phương pháp giảng dạy và học tập bài mở đầu
- Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực
(diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các
giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng.
- Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học
Điều kiện thực hiện bài học
- Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Phịng học chun mơn
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình,
tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Khơng có
Kiểm tra và đánh giá bài học
- Nội dung:

 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu
kiến thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học
cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.


16

+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phương pháp:
 Điểm kiểm tra thường xun: khơng có (hình thức: hỏi miệng)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có
 Kiểm tra định kỳ thực hành: khơng có
Nội dung chính:
1. Khái qt về mơn học Kỹ thuật an tồn lao động.
Trong cơng cuộc xây dựng đất nước, ngành điện đóng một vai trị rất quan
trọng. Với mục tiêu điện khí hóa tồn quốc, ngành điện đã xâm nhập rộng
rãi trên mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, mọi sinh hoạt xã hội và liên
quan trực tiếp đến nhiều người. Điện là một nguồn năng lượng rất tiện lợi
trong sử dụng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn cho con
người. Hiểu biết các qui định và kỹ thuật phòng ngừa, xử lý các tai nạn về
điện là một việc làm rất cần thiết đối với mọi người sử dụng, quản lý, lắp
ráp, vận hành và sửa chữa điện. Vì vậy mơn học Kỹ thuật an toàn lao
động.sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức cơ bản để giải quyết các
vấn đề nêu trên.
2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện.

Để tránh những tai nạn đáng tiếc về điện, mỗi gia đình, mỗi người dân
cần nâng cao ý thức, trang bị cho mình kiến thức để tự bảo vệ cho bản
thân, gia đình và cộng đồng. Bên cạnh đó, các đơn vị điện lực và tổ
chức , cá nhân quản lý lưới điện cần tăng cường kiểm tra lưới điện trên
địa bàn quản lý nhằm kịp thời sửa chữa để đảm bảo an toàn, tránh gây
ra tai nạn điện cho mọi người. Chính quyền địa phương và cơ quan
quản lý Nhà nước về điện cần co biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở bà
con chấp hành các qui định về đảm bảo an toàn điện và kiểm tra, xử
phạt nghiêm các hành vi vi phạm sử dụng điện. Bên cạnh đó cần thực
hiện 10 biện pháp phịng tránh tai nạn điện sau:
2.1. Khơng chạm vào chỗ đang có điện trong nhà như: Ổ cắm điện, cầu
dao, cầu chì khơng có nắp đậy; chỗ tróc vỏ bọc cách điện của dây dẫn
điện; chỗ nối dây; dây điện trần…để không bị điện giật chết người.
2.2. Dây điện trong nhà phải được đặt trong ống cách điện và dùng lọai
dây có vỏ bọc cách điện, có tiết diện dây đủ lớn để có dòng điện cho


17

phép của dây dẫn lớn hơn dòng điện phụ tải để dây điện không bị quá
tải gây chạm chập, phát hỏa trong nhà
2.3. Phải lắp cầu dao hay áptơmát ở đầu đường dây điện chính trong
nhà, ở đầu mỗi nhánh dây phụ và lắp cầu chì ở trước các ổ cắm điện để
ngắt dịng điện khi có chạm chập, ngăn ngừa phát hỏa do điện.
2.4. Khi sử dụng các công cụ điện cầm tay (máy khoan, máy
mài…) phải mang găng tay cách điện hạ thể để không bị điện giật khi
cơng cụ bị rị điện.
2.5. Khi sửa chữa điện trong nhà phải cắt cầu dao điện và treo
bảng “Cấm đóng điện, có người đang làm việc” tại cầu dao để không
bị điện giật.

2.6. Nên nối đất vỏ kim loại các thiết bị điện trong nhà như: vỏ tủ lạnh,
vỏ máy nước nóng, máy giặt, vỏ máy bơm nước…để khơng bị điện giật
khi thiết bị điện bị rò điện ra vỏ
2.7. Khơng đóng cầu dao, bật cơng tắc điện khi tay ướt, chân không
mang dép, đứng nơi ẩm ướt để không bị điện giật .
2.8. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt ở gần đồ vật dễ cháy nổ để
không làm phát hỏa trong nhà.
2.9. Các thiết bị điện, đồ dùng điện, cầu dao điện, công tắc, ổ cắm
điện…bị hư hỏng phải sửa chữa, thay thế ngay để người sử dụng không
chạm phải các phần dẫn điện gây điện giật chết người.
2.10. Không sử dụng dây điện, thiết bị điện, đồ dùng điện trong nhà có
chất lượng kém vì các thiết bị này có lớp cách điện xấu dễ gây chạm chập, rò
điện ra vỏ gây điện giật chết người và dễ gây phát hỏa trong nhà.


18

CHƯƠNG 1
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MH07-02
Giới thiệu
- Cơng tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta, nó mang nhiều ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội lớn lao.
- Bảo hộ lao động góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và
phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo đến
sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động, không những mang lại
hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mà bảo hộ lao động cịn mang ý
nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc.
- Bảo hộ lao động còn mang ý nghĩa kinh tế quan trọng, thúc đẩy q
trình xây dựng đội ngũ cơng nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và

thể chất
Mục tiêu :
Phương pháp giảng dạy và học tập chương 1
- Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực
(diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề, thao tác mẫu, uốn nắn và
sửa sai tại chỗ cho người học); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại
lượng, đơn vị của các đại lượng. Các bước quy trình thực hiện.
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học, thực
hiện thao tác theo hướng dẫn.
Điều kiện thực hiện bài học
- Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Phịng chun mơn
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác, mơ
hình thực hành ( nếu có)
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình,
tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.


19

- Các điều kiện khác: Khơng có
Kiểm tra và đánh giá bài học
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu
kiến thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học
cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng mơn học.

+ Nghiêm túc trong q trình học tập.
- Phương pháp:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: 1 điểm kiểm tra ( hình thức lý thuyết)
 Kiểm tra định kỳ thực hành: khơng có (hình thức: thực hành)
Nội dung chính:
1. Phịng chống nhiễm độc hố chất.
- Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm
nhập vào cơ thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý.
Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.
- Ảnh hưởng của chất độc đối với cơ thể người lao động là do hai yếu
tố quyết định:
 Ngoại tố do tác hại của chất độc.
 Nội tố do trạng thái của cơ thể.
- Tùy theo hai yếu tố này mà mức độ tác dụng có khác nhau. Khi nồng
độ vượt quá mức giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, chất
độc sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp. nồng độ chất độc cao, tùy thời gian


20

tiếp xúc không lâu và cơ thể luôn mạnh khỏe vẫn bị nhiễm độc cấp tính,
thậm chí có thể chết.
1.1 Tác hại của hóa chất đối với sức khỏe của con người.
- Trong những năm gần đây, vấn đề được quan tâm ngày càng nhiều đó
là sự ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người, đặc biệt là người
lao động.
- Nhiều hóa chất đã từng được coi là an tồn nhưng nay đã được xác
định là có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khỏe
lâu dài và gây ung thư.

- Theo tính chất tác động của hóa chất trên cơ thể con người có thể
phân loại theo các nhóm sau:
+ Nhóm 1: Chất gây bỏng da, kích thích niêm mạc, như axít đặc, kiềm đặc
hay lỗng (vơi tơi, NH3 , …). Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng nước lã dội rửa
ngay. Chú ý bỏng nặng có thể gây chống, mê man, nếu trúng mắt có thể bị
mù.
+ Nhóm 2: Các chất kích thích đường hơ hấp và phế quản: hơi Cl, NH3,
SO3 , NO, SO2, hơi flo, hơi crôm vv… Các chất gây phù phổi: NO2 , NO3,
các chất này thường là sản phẩm hơi đốt cháy ở nhiệt độ trên 800 0C.
+ Nhóm 3: Các chất gây ngạt do làm lỗng khơng khí, như: CO2, C2H5 ,
CH4 , N2 , CO…
+ Nhóm 4: Các chất độc đối với hệ thần kinh, như các loại hydro cacbua,
các loại rượu, xăng, H2S , CS2 , vv…
+ Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng, như hydro cacbon,
clorua metyl, bromua metyl vv…Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu:
benzen, phênôn. Các kim loại và á kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp
chất acsen, v.v…
1.1.1 đường xâm nhập của hóa chất.
- Theo đường hô hấp: các chất độc ở thể khí , thể hơi, bụi đều có thể
xâm nhập qua đường hô hấp, xâm nhập qua các phế quản, phế bào đi
thẳng vào máu đến khắp cơ thể gây ra nhiễm độc
- Đường tiêu hóa: Thường do ăn uống, hút thuốc trong khi làm việc.


21

- Các chất độc thắm qua da: Chủ yếu là các chất hòa tan trong nước,
thấm qua da đi vào máu như axít, kiềm và các dung mơi
1.1.2 Chuyển hóa, tích chứa và đào thải.
- Chuyển hóa: các chất độc trong cơ thể tham gia vào các q trình sinh

hóa phức tạp trong các tổ chức của cơ thể và sẽ chịu các biến đổi như
phản ứng oxi hóa khử , thủy phân,.. phần lớn biến thành chất ít độc hoặc
hồn tồn khơng độc. trong hóa trình này gan, thận có vai trị rất quan
trọng, đó là những cơ quan tham gia giải độc. Tuy nhiên còn phụ thuộc
vào loại, liều lượng và thời gian tiếp xúc mà có thể dẫn tới hủy hoại mô
gan, để lại hậu quả xơ gan và giảm chức năng gan ( các dung môi như
alcol, tetraclorua,..).
- Tích chứa chất độc: Có một số hóa chất không gây tác dụng độc ngay khi
xâm nhập vào cơ thể, mà nó tích chứa ở một số cơ quan dưới dạng các
hợp chất khơng độc như chì , flo tập trung vào trong xương,.. hoặc lắng
động vào trong gan, thận. Đến một lúc nào đó dưới ảnh của nội ngoại môi
trường tác động các chất này được huy động một cách nhanh chóng đưa
vào máu gây nhiễm độc.
- Đào thải chất độc: Chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa sinh học
có thể được đưa ra ngồi cơ thể bằng đường phổi, thận, ruột và các tuyến
nội tiết.
1.1.3 Một số chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp.
Nhiễm độc chì :
Nhiễm độc chì có thể xảy ra khi in ấn, khi làm ắc quy, … Chì cịn có thể
xuất hiện dưới dạng Pb(C2H5)4 , hoặc Pb(CH3)4 pha vào xăng để chống kích
nổ, song chì có thể xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, đường da (rất dễ thấm
qua lớp mỡ dưới da). Với nồng độ các chất này khoảng 0,182 [ml/lít khơng
khí] thì có thể làm cho súc vật thí nghiệm chết sau 18 giờ.
Tác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và
làm suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp.
Nhiễm độc chì mãn tính có thể gây mệt mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau
cơ xương, táo bón, ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến mạch máu não,
thiếu máu phá hoại tuỷ xương.
Nhiễm độc thuỷ ngân:
Thuỷ ngân (Hg) dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc

giun, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu, thâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp,
đường tiêu hoá và đường da.


22

Thường gây ra nhiễm độc mãn tính: gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm
mạc,viêm họng, run tay, gây bệnh Parkinson, buồn ngủ, kém nhớ, mất trí nhớ,
rối loạn thần kinh thực vật.
Nhiễm độc acsen:
Các chất acsen như As2O3 dùng làm thuốc diệt chuột; AsCl3 để sản xuất đồ
gốm; As2O5 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, diệt nấm.
Chúng có thể gây ra:

Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại
biên, suy tuỷ, cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người.

Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi
kích thích, thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, dầy sừng và sạm da, gây
bệnh động mạch vành, thiếu máu, gan to, xơ gan, ung thư gan và ung thư da.
Nhiễm độc crôm:
Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hơ hấp gây ho,
co thắt phế quản và ung thư phổi.
Nhiễm độc măng gan:
Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất thường, thao
cuồng và chứng parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi,
viêm gan, viêm thận.
Cácbon ôxit (CO):
Cácbon ôxid là thứ hơi không màu, khơng mùi, khơng vị. Rất dễ có trong
các phân xưởng đúc, rèn, nhiệt luyện, và có cả trong khí thải ô tô hoặc động

cơ đốt trong.
CO gây ngạt thở, hoặc làm đau đầu, ù tai ; ở dạng nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai
dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nơn, khi bị trúng độc nặng có thể
bị ngất xỉu ngay, có thể chết.
Benzen (C6H6):
Benzen có trong các dung mơi hồ tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong xăng ô
tô,… Benzen gây chứng thiếu máu, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có
thể bị suy tuỷ, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc cấp có thể gây cho hệ thần kinh
trung ương bị kích thích quá mức.
Xianua (CN):
Xianua xuất hiện dưới dạng hợp chất với NaCN khi thấm cácbon và thấm
nitơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06[g] có thể
bị chết ngạt. Nếu ngộ độc xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy nước
bọt, đau đầu tức ngực, đái dắt, ỉa chảy, … Khi bị ngộ độc xianua phải đưa đi
cấp cứu ngay.


23

Axit cromic (H2CrO4):
Loại này thường gặp khi mạ crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi
tiết máy. Hơi axid crômic làm rách niêm mạc gây viêm phế quản, viêm da.
Hơi ơxit nitơ (NO2):
Chúng có nhiều trong các ống khói các lị phản xạ, trong khâu nhiệt luyện
thấm than, trong khí xả động cơ diezel và trong khi hàn điện. Hơi làm đỏ
mắt, rát mắt, gây viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê. Khi hàn điện có
thể các các hơi độc và bụi độc : FeO, Fe2O3 , SiO2 , MnO, , ZnO, CuO, …
1.2. Phương pháp phịng chống nhiễm độc hóa chất.
- Đảm bảo an tồn hóa chất- kỹ thuật phịng ngừa nhiễm độc hóa chất trong
sản xuất cũng là giải pháp đặc biệt quan trọng bởi đây là một trong những

nguy cơ lớn trong sản xuất hiện nay. Biện pháp tốt nhất và chủ động nhất là
loại bỏ các hóa chất độc hại đang sử dụng bằng cách thay đổi công nghệ hoặc
thay thế hóa chất có độc tính cao hơn bằng hóa chất ít độc hơn. Tiếp đó là
cách ly, che chắn và sử dụng các biện pháp bảo vệ người lao động. Một trong
những biện pháp quan trọng là thông tin cho người lao động đầy đủ tính chất,
mức độ độc hại, biện pháp phịng tránh của các loại hóa chất mà họ tiếp xúc
trong quá trình sản xuất.
Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu được ứng dụng như phiếu an
tồn hóa chất dùng để cảnh cáo mức độ nguy hiểm của hóa chất và hướng dẫn
an tồn khi sử dụng bảo quản mỗi loại hóa chất đặc trưng. Hay thiết bị cấp khí
độc có khả năng chống ăn mòn và ổn định, thiết bị xử lý bụi, xử lý hơi khí
độc di động, hệ thống xử lý khí thải tại xưởng pha chế thuốc thực vật, hệ
thống xử lý mùi tại Công ty Sơn Tổng hợp, ống phát hiện nhanh các hóa chất
độc trong mơi trường và Phịng thí nghiệm đánh giá các nguy cơ gây cháy nổ
do hóa chất độc hại gây ra trong sản xuất. Hóa chất cũng có thể gây ơ nhiễm
mơi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy môi trường
sinh thái… Vấn đề bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe của người lao động và
môi trường, tránh ảnh hưởng nguy hại trong việc sử dụng hóa chất ngày càng
được quan tâm rộng rãi.
Biện pháp tốt nhất trong việc ngăn chặn các rủi ro phát sinh từ việc sử dụng
các hóa chất nguy hiểm là loại trừ khỏi mơi trường làm việc những hóa chất
đó. Tuy nhiên, điều này không phải luôn thực hiện được. Điều quan trọng tiếp
theo là cách ly nguồn phát sinh các hóa chất nguy hiểm, hoặc tăng thêm các
thiết bị thơng gió và dùng phương tiện bảo vệ cá nhân.


24

1.2.1 Biện pháp kỹ thuật:
- Nguyên tắc thứ nhất: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy

hiểm hoặc thay thế chúng bằng các chất hoặc các quá trình khác ít nguy hiểm
hơn hoặc khơng cịn nguy hiểm nữa.
Cách tốt nhất để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác hại của hóa chất độc hại đến
con người và mơi trường là tránh sử dụng các hóa chất độc hại nếu có sẵn
nhiều chất thay thế ít độc hại, ít nguy hiểm hơn. Việc lựa chọn các hóa chất
phải được tiến hành ngay từ giai đoạn thiết kế hoặc lập kế hoạch sản xuất.
Sau đây là một vài thí dụ của việc ứng dụng nguyên tắc này:
Thay thế các hóa chất nguy hiểm: như sử dụng sơn hoặc keo tan trong nước
thay thế cho sơn hoặc keo tan trong dung môi hữu cơ; hoặc dùng triclometan
làm tác nhân tẩy nhờn thay cho triclo-etylen và dùng những hóa chất có điểm
bốc cháy cao thay thế những hóa chất có điểm bốc cháy thấp.
Thay thế quy trình: Thay thế việc sơn phun bằng phương pháp sơn tĩnh diện
hoặc sơn nhúng. Áp dụng phương pháp nạp nguyên liệu bằng máy thay cho
việc nạp nguyên liệu thủ công.
- Nguyên tắc thứ hai: Cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm với người
lao động bằng các khoảng cách an toàn hoặc che chắn nguồn hóa chất nguy
hiểm nhằm ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với người lao
động.
Một q trình sản xuất lý tưởng là ở đó người lao động được hạn chế tới
mức thấp nhất mọi cơ hội tiếp xúc với hóa chất. Có thể đạt được điều này
bằng cách bao che tồn bộ máy móc, những điểm phát sinh bụi của băng
chuyền hoặc bao che quá trình sản xuất các chất ăn mòn để hạn chế sự lan tỏa
hơi, khí độc hại, nguy hiểm tới mơi trường làm việc.
Cũng có thể giảm sự tiếp xúc với các hóa chất độc hại bằng việc di
chuyển các quy trình và cơng đoạn sản xuất các hóa chất này tới vị trí an tồn,
cách xa người lao động trong nhà máy hoặc xây tường cách ly chúng ra khỏi
quá trình sản xuất có điều kiên làm việc bình thường khác, chẳng hạn như
cách ly quá trình phun sơn với các quá trình sản xuất khác trong nhà máy
bằng các bức tường hoặc rào chắn… Bên cạnh đó, cần phải cách ly hóa chất
dễ cháy nổ với các nguồn nhiệt, như thuốc nổ phải được đặt ở xa các máy

mài, máy cưa…


25

- Nguyên tắc thứ ba: Sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để di chuyển
hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong khơng khí chẳng hạn như khói, khí,
bụi…
Trong trường hợp hóa chất dễ bay hơi, việc thơng gió được xem như là
một hình thức kiểm sốt tốt nhất sau việc thay thế hoặc bao che. Nhờ các thiết
bị thơng gió thích hợp, người ta có thể ngăn khơng cho bụi, hơi, khí độc thốt
ra từ q trình sản xuất xâm nhập vào khu vực hít thở của người lao động và
chuyển chúng bằng các ống dẫn tới bộ phận xử lý như: thiết bị lắng, thiết bị
lọc tĩnh điện… để khử độc trước khi thải ra ngồi mơi trường.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà người ta có thể bố trí hệ thống thơng
gió cục bộ ngay tại nơi phát sinh hơi, khí độc hay hệ thống thơng gió chung
cho tồn nhà máy hoặc áp dụng kết hợp cả hai hệ thống. Cần lưu ý rằng: để hệ
thống thơng gió hoạt động có hiệu quả, chúng phải được bảo dưỡng thường
xuyên.
- Nguyên tắc thứ tư: Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động nhằm ngăn ngừa việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
Phần lớn các nguy cơ từ sử dụng hóa chất có thể kiểm soát được bằng
các biện pháp kỹ thuật kể trên. Nhưng trong trường hợp các biện pháp đó
chưa loại trừ hết được các mối hiểm nguy thì người lao động phải được trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Phương tiện này chỉ góp phần làm sạch khơng
khí bị nhiễm hóa chất độc hại trước khi vào cơ thể chứ nó khơng làm giảm
hoặc khử chất độc có trong mơi trường chung quanh.
Do đó, khi sử dụng các phương tiện bảo vệ đã hư hỏng hoặc không đúng
chủng loại có nghĩa là ta vẫn tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy hiểm. Vì
vậy, khơng được coi phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp đầu tiên để

kiểm soát nụ ro mà chỉ được coi là biện pháp hỗ trợ thêm cho các biện pháp
kiểm soát kỹ thuật. Với các nguy cơ cháy, nổ thì thực sự chưa có trang thiết bị
nào bảo đảm an tồn cho người lao động.
1.2.2 Sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân.
- Mặt nạ phòng độc: thường được áp dụng cho những nơi phải tiến hành
kiểm soát tạm thời trước khi tiến hành các biện pháp kiểm soát kỹ thuật hoặc
những nơi không thực hiện được những kiểm tra về kỹ thuật hoặc trong
trường hợp khẩn cấp.


×