Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cây sau sau chữa bệnh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.85 KB, 3 trang )

Cây sau sau chữa bệnh
Sau sau còn gọi sau trắng, phong hương, bạch giao hương, cây thau, cổ yếm.
Tên khoa học: Liquidambar formosana Hance., họ sau sau (Hamamelidaceae).


Cây sau sau có ở các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa
Bình Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông), lá (phong hương diệp), rễ
(phong hương căn), nhựa (phong hương chi). Ngọn lá non được dùng làm thực
phẩm. Lá sau sau chứa nhiều tanin. Quả chứa acid liquidamric, acid liquidamric
lacton, acid beturonic. Nhựa chứa tinh dầu và nhiều chất khác.

Theo y học cổ truyền, quả sau sau có vị đắng, tính bình, mùi thơm; tác dụng khứ
phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh. Lá sau sau có vị đắng, tính bình; tác dụng
thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết. Nhựa có vị ngọt, cay, tính ấm; tác dụng
thông khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm đau. Rễ vị đắng tính ấm; tác dụng
khư thấp, chỉ thống. Quả có tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh;
chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, tâm vị đau trướng, thủy thũng, đái khó,
mề đay, viêm da, chàm. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết;
chữa viêm ruột, đau vùng thượng vị, thổ huyết, chảy máu cam, dùng ngoài trị mẩn
ngứa, eczema. Nhựa có tác dụng thông khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm
đau; trị ho có đờm, kinh giản, thổ huyết, nôn ra máu, chảy máu cam. Rễ có tác
dụng khứ thấp, chỉ thống; chữa thấp khớp, đau răng.

Sau sau được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

- Chữa sâu răng, đau răng: nhựa cây sau sau đốt cháy, phần còn lại tán nhỏ, chấm
vào chỗ đau.

- Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa: dùng lá hoặc vỏ cây nấu lấy nước, lau rửa hoặc
tắm.


- Chữa mụn nhọt, đòn đánh đau nhức, phong thấp sưng đau: nhựa sau sau 40g,
nhựa thông 40g, sáp ong 10g, dầu vừng 10g. Tất cả đun cho tan, đánh đều cho
loãng, để nguội phết lên giấy và dán vào chỗ đau.

- Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay co quắp, toàn thân tê buốt: lộ lộ thông
20g, tùng tiết 20g. Sắc uống. Không dùng cho phụ nữ có thai.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×