Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH điều KIỆN RA đời, đặc TRƯNG và NHỮNG ưu THẾ của sản XUẤT HÀNG hóa LIÊN hệ với THỰC TIỄN nền KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.98 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------------------o0o---------------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ NHỮNG
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA. LIÊN HỆ VỚI THỰC
TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện

: Hoàng Minh Ánh

Mã sinh viên

: 2111330008

Số thứ tự

: 08

Lớp tín chỉ

: TRI114_K60.7

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG



KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------------------o0o---------------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ NHỮNG
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA. LIÊN HỆ VỚI THỰC
TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện

: Hoàng Minh Ánh

Mã sinh viên

: 2111330008

Số thứ tự

: 08

Lớp tín chỉ

: TRI114_K60.7

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội, 2022



TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết........................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................2
3. Đối tượng và khách thể........................................................................................2
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2
5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................2
II. NỘI DUNG.............................................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận của tiểu luận...................................................................................3
1.1. Sản xuất hàng hóa..........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm:.................................................................................................3
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa........................................................4
1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc.. .4
2. Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.....................................................................5
2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế trước đổi mới...............................................5
2.1.1. Về bối cảnh quốc tế...................................................................................5
2.1.2. Về bối cảnh trong nước.............................................................................6
3. Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay..............................7
3.1. Xu hướng vận động của thị trường nước ta..................................................7
3.2. Giải pháp cho nền kinh tế...............................................................................8
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................12
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................13

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


Hồng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong thời kỳ đầu của xã hội lồi người (hình thái công xã nguyên thủy), mọi
hoạt động sản xuất xã hội đều mang tính tự cung tự cấp. Nhu cầu của con người thời
đó bị gói gọn trong một giới hạn nhất định, do sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Chỉ
đến khi lực lượng sản xuất dần phát triển và đạt được những thành tựu nhất định, nhu
cầu của con người mới được đáp ứng ngày càng nhiều hơn. Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất cũng là nhân tố dẫn đến đến sự thay đổi hình thái kinh tế, từ nền kinh tế
tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, và phát triển nhất chính là nền kinh tế thị
trường. 
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về hàng hóa của con người được đáp ứng
tối đa, với số lượng hàng hóa khổng lồ. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường vẫn luôn tồn
tại những hạn chế nhất định, đặc biệt là trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Tư bản chủ
nghĩa xem lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu, dẫn đến quyền bình đẳng trong xã
hội bị xem nhẹ, tạo ra sự phân hóa xã hội sâu sắc. Điều này đã được Mác-Ăngghen
phân tích trong q trình nghiên cứu về các hình thái kinh tế xã hội: “Tư bản chủ nghĩa
chắc chắn sẽ bị thay thế bởi một chế độ xã hội hồn thiện hơn, Đó là nơi mà con người
có quyền tự do, văn minh, xã hội công bằng, nền kinh tế phát triển bền vững – chế độ
xã hội chủ nghĩa. 
Từ sau khi đất nước được giải phóng hồn tồn, Đảng ta đã xác định đưa đất
nước đi lên xã hội chủ nghĩa. Việc thành lập Đại hội Đảng lần thứ VI được xem là
bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của nước ta. Theo đó, việc
xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự quản lý của nhà nước là chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. 

Đến nay, sau hơn 30 năm thực thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt
hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn
chế nhất định. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài tiểu luận: “Phân tích điều kiện ra
đời, đặc trưng và những ưu thế của sản xuất hàng hóa. Liên hệ với thực tiễn nền kinh
tế Việt Nam” để nghiên cứu trong học phần kinh tế chính trị Mác-Lênin của mình.

1

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hồng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, “Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam” đã trở thành một đề tài khơng
cịn mới, tuy nhiên vẫn thu hút được nhiều người khai thác, tìm hiểu, nghiên cứu và
trình bày. Ta có thể dễ dàng tìm thấy trên các trang mạng xã hội cũng như trong một
số sách, báo, tài liệu, luận án... Các bài viết đã làm rõ được vấn đề sản xuất và q
trình lưu thơng hàng hóa cũng như ảnh hưởng của q trình sản xuất hàng hóa tới sự
phát triển của kinh tế Việt Nam. Đánh giá các thuận lợi cũng như khó khăn thơng qua
các số liệu cụ thể được thống kê trong thực tế. Bước đầu xây dựng các phương hướng
và biện pháp để giải quyết các vấn đề cịn tồn tại trong sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên
thực trạng trong nước cho thấy tác động vẫn chưa triệt để, từ đó đặt ra u cầu phân
tích kỹ hơn nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể và thiết thực hơn.
3. Đối tượng và khách thể
- Đối tượng: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.                  
Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.  
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống lại quan điểm của Triết học Mác-Lênin về sản xuất hàng hóa và kinh
tế thị trường, tìm ra những điểm chung và riêng của sản xuất hàng hóa Việt Nam so
với thế giới. Nêu ra những ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa, đề ra giải pháp
giải quyết. Từ đó phân tích và vận dụng chúng vào đặc điểm hồn cảnh cụ thể, vào
cơng cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của tiểu luận
Chương 2: Nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam

2

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của tiểu luận.
1.1. Sản xuất hàng hóa 
1.1.1. Khái niệm:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra
sản phẩm khơng nhằm phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao

đổi, mua bán. 
Trong khái niệm này, ta có hai nội dung cần phải làm rõ: 
Thứ nhất, nếu nói rằng sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức hoạt động kinh tế.
Vậy có những kiểu tổ chức hoạt động kinh tế nào? Và kiểu tổ chức hoạt động sản xuất
hàng hóa này nó khác gì so với những kiểu tổ chức hoạt động kinh tế còn lại? 
Trên thực tế, lịch sử loài người đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức hoạt động kinh tế
cơ bản. Đầu tiên là sản xuất tự cấp tự túc, thứ hai là chính là sản xuất hàng hóa. Ngồi
ra, đã từng xuất hiện mầm mống của một kiểu tổ chức kinh tế thứ ba, đó là kiểu tổ
chức kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Nó xuất hiện ở Liên Xô, Đông Âu, Việt Nam và
một số quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhưng do lực lượng sản xuất
chưa đạt tới trình độ thích ứng với kiểu tổ chức kinh tế này, cho nên vừa mới xuất hiện
được một thời gian ngắn thì đã khơng tồn tại được. Các quốc gia này lại phải chuyển
về sử dụng kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa để tiếp tục phát triển lực lượng sản
xuất của mình. 
Vậy hai kiểu tổ chức kinh tế là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa có gì
khác nhau? Trong sản xuất tự cấp tự túc mỗi người sản xuất tồn tại độc lập với nhau.
Họ tự sản xuất, tự tiêu dùng. Muốn có sản phẩm gì để thỏa mãn những nhu cầu của
cuộc sống họ phải tìm cách tự mình tạo ra nó và tự sử dụng nó để thỏa mãn những nhu
cầu này. Ví dụ muốn có lương thực thì họ phải tìm cách hái lượm, gieo trồng. Muốn có
thực phẩm phải tìm cách săn bắt, chăn ni. Muốn có quần áo để mặc phải tìm cách
trồng dâu, nuôi tằm, xe tơ, dệt vải, may quần áo. Muốn có nhà ở, phải tìm những hang
đá, hốc cây, gây dựng nên những túp lều đơn giản. Tất cả mọi việc đó là tự làm, tự sử
dụng, khơng có quan hệ trao đổi với nhau. Sang kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng
hóa, giữa những người sản xuất không biệt lập, không độc lập nữa mà họ xuất hiện
quan hệ mua bán trao đổi sản phẩm trên thị trường. Đây chính là ý thứ hai mà khái
niệm chỉ ra, sản xuất ra sản phẩm để đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường. 
3

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM



TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa 
Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện: 
Một là, phân cơng lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia
lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chun mơn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi
đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình,
tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. 
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt về mặt
kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc lập với nhau,
có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng
hóa. C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ
thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”(C.Mác và
Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1993, t .23, tr. 72.). Sự tách biệt về
mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời
và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện khách
quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về
sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú. Khi còn sự tồn tại của
hai điều kiện nêu trên, con người khơng thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản
xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi

tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng
hóa có ưu thể tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc. 
1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc.
       

- Sản xuất tự cung, tự cấp là sản xuất khép kín nhằm thoả mãn nhu cầu của bản

thân người sản xuất. Do vậy nhu cầu chỉ dừng lại ở mức độ hạn hẹp. Trái lại sản xuất
hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường, nhu cầu thị trường là động lực
kích thích sản xuất.

4

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

            - Sản xuất tự cung, tự cấp cản trở sự phát triển của phân công lao động xã hội,
sản xuất hàng hố thì ngược lại nó thúc đẩy sự phân cơng lao động, chun mơn hố
sản xuất tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng. (Xuất hiện nhiều
ngành nghề mới như vệ sĩ, dịch vụ nhà ở, dịch vụ giao hàng…)
            - Sản xuất tự cung, tự cấp khơng có cạnh tranh, chủ yếu dựa vào nguồn lực tự
nhiên còn sản xuất hàng hóa đặt trong mơi trường cạnh tranh là động lực to lớn để thúc
đẩy cải tiến kỹ thuật, sử dụng các nguồn lực sản xuất, tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
            - Sản xuất tự cung, tự cấp khả năng thoả mãn nhu cầu về vật chất, tinh thần

thấp kém, cịn đối với sản xuất hàng hố với quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ trao đổi
người sản xuất tiêu dùng làm cho giao lưu kinh tế giữa các địa phương trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển.

2. Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế trước đổi mới
2.1.1. Về bối cảnh quốc tế
Từ những năm của thập kỷ 80 thế kỷ trước, thế giới chứng kiến những quá trình
mới diễn ra đang làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị và xã hội nhân loại.
Tồn cầu hoá kinh tế trở thành xu thế nổi bật và tất yếu chi phối thời đại; không ngoại
trừ một quốc gia, dân tộc nào, nếu muốn phát triển bắt buộc phải mở cửa, hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu. Cùng với tồn cầu hố kinh tế, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ mới lần thứ 3 diễn ra với nhịp độ ngày càng mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc
ứng dụng các phát minh khoa học công nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao, như
công nghệ truyền thông và tin học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ sinh học…
Tình hình này trước hết tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Chẳng những
các lực lượng sản xuất và cơ cấu kinh tế thế giới có nhiều thay đổi theo hướng dựa vào
tri thức và khoa học công nghệ, làm xuất hiện các ngành sản xuất mới có hàm lượng
R&D và giá trị gia tăng cao, ngành dịch vụ ngày càng có vai trị quan trọng và tỷ trọng
lớn dần trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
  

Như vậy, có thể thấy làn sóng cải cách kinh tế rộng khắp trên thế giới cùng với

quá trình tồn cầu hố, cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ lần thứ 3 đã tạo áp lực
5

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM



TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hồng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

mạnh mẽ cho cơng cuộc đổi mới về kinh tế ở Việt Nam. Chuyển sang nền sản xuất
hàng hóa là hệ quả tất yếu của chúng ta.
2.1.2. Về bối cảnh trong nước 
 

Sau khi đất nước giải phóng cho tới năm 1985, cơ chế kinh tế kế hoạch hố tập

trung quan liêu bao cấp và mơ hình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa kiểu Xơ viết đã
được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong xây dựng và phát
triển kinh tế, nhất là tập trung cho cơng nghiệp hố, ưu tiên phát triển cơng nghiệp
nặng. Nhưng nền kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp vẫn tăng chậm, hơn nữa,
có xu hướng giảm sút và rơi vào khủng hoảng. Nền sản xuất bao cấp đã tỏ ra khơng
cịn phù hợp và kìm hãm sự phát triển của kinh tế. Trong khi nguồn viện trợ của bên
ngoài, các nguồn vốn và hàng hoá vật tư, nguyên liệu và hàng hoá tiêu dùng đã bị cắt
giảm đáng kể, lại thêm bao vây cấm vận của đế quốc Mỹ ngăn cản Việt Nam bình
thường hóa quan hệ với thế giới.
Mặt khác do đặc trưng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc nên nó chỉ có
tác dụng phát triển kinh tế theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta tồn tại q
dài nên nó khơng những khơng còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển mà nó cịn sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất.
 

Nếu không thay đổi cơ chế kinh tế, vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì khơng thể nào


có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa muốn nói đến tích lũy vốn để mở rộng sản xuất.
Thực tế những năm cuối của thập kỷ tám mươi đã chỉ rõ thực hiện cơ chế kinh tế cũ
cho dù chúng ta đã liên tục đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nhưng hiệu quả
của nền sản xuất xã hội đạt mức rất thấp. Sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, tích lũy hầu như khơng có, đơi khi cịn ăn lạm cả vào vốn vay của
nước ngồi.
 

Trước những khó khăn, nhiều địa phương đã tìm lối thốt và đổi mới kinh tế từ

cơ sở. Từ việc tổng kết thực tiễn này, năm 1979, tại Hội nghị trung ương IV, Đảng ta
đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong cơ chế quản lý nền kinh tế, nhằm “cởi trói” và
để cho sản xuất “bung ra”- sản xuất hàng hóa. Tiếp theo, những cải tiến quản lý thử
nghiệm được bắt đầu từ năm 1981 với khốn trong nơng nghiệp, điều chỉnh kế hoạch
6

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

và mở rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp cơng nghiệp quốc doanh. Có thể coi những cải
tiến quản lý trong các năm 1979-1985 là các tìm tịi thể nghiệm chuẩn bị cho cải cách
tồn diện (Đổi mới) nền kinh tế. Song, các cải tiến cục bộ này vẫn chưa làm thay đổi
căn bản thực trạng nền kinh tế, khủng hoảng kinh tế vẫn rất trầm trọng. Vì vậy đổi mới

tồn diện nền kinh tế trở thành yêu cầu cấp bách ở nước ta.
Đặc trưng nổi bật trong thời kỳ này là đổi mới. Đại hội VI (tháng 12/1986) của
Đảng là mốc lịch sử quan trọng trên con đường đổi mới toàn diện ở nước ta. Sau khi
phân tích phê phán nghiêm túc sai lầm, thiếu sót trong thời gian qua, Đại hội đã đề ra
đường lối đổi mới kinh tế toàn diện cho đất nước trong thời kỳ mới. Tiếp theo, các Đại
hội VII (tháng 6/1991), Đại hội VIII (tháng 6/1996) và Đại hội IX (tháng 12/2001) đã
tiếp tục khẳng định và bổ sung, hoàn thiện các chủ trương chính sách đổi mới kinh tế,
có đổi mới phát triển công nghiệp và thực hiện nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ
nghĩa. Nền sản xuất này biểu hiện ở những đổi mới trong kinh tế như sau:
- Đổi mới về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa và chính sách cơ cấu
- Đổi mới trong cải tạo và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi năng lực sản
xuất. Phê phán quan điểm nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa trước đây, Đại hội
VI đã khẳng định sự tồn tại lâu dài của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Điều này là xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội còn
thấp của Việt Nam. Nó cho phép có nhiều hình thức sản xuất kinh doanh đa dạng, phù
hợp về quy mơ, trình độ và hình thức với từng khâu của quá trình sản xuất và lưu
thông, nhằm khai thác các tiềm năng kinh tế của xã hội. Đảng coi đây là giải pháp
chiến lược để giải phóng sức sản xuất và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
 

- Đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp: Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao

cấp từ nhiều năm nay đã không tạo được động lực phát triển và gây ra nhiều hiện
tượng tiêu cực trong xã hội. Do đó, Đại hội VI đã chủ trương đổi mới về cơ chế quản
lý kinh tế và chỉ ra thực chất của cơ chế mới đó là: “cơ chế kế hoạch hố theo phương
thức hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
     
7


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

3. Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
3.1. Xu hướng vận động của thị trường nước ta
  
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, tiếp cận một
cách tổng quát, có thể dự báo các xu hướng vận động của thị trường nước ta trong
những năm tới như sau:
Một là, thị trường sẽ được thúc đẩy phát triển theo hướng hình thành thị trường
cạnh tranh thực sự do áp lực cả từ phía thực thi các chính sách của Chính phủ, từ phía
hoạt động của các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường cũng như yêu cầu của các cam
kết quốc tế.
Hai là, thị trường sẽ phát triển theo hướng vừa gắn kết chặt chẽ giữa thị trường
đơ thị, nơng thơn, miền núi và có sự bứt phá nhanh, vượt trội của thị trường đô thị, thị
trường vùng - khu vực có lợi thế so sánh về quy mô sản xuất, khả năng thu gom, trung
chuyển hàng hoá.
Ba là, thị trường ngày càng "nhạy cảm" hơn với các biến động của giá trên thị
trường khu vực và quốc tế.
Văn hóa ưu tiên ủng hộ tiêu dùng nội địa là điều căn bản cho việc xác lập và
phát triển sức cạnh tranh của một nền kinh tế, một quốc gia. Vì thế, cần tập trung xây
dựng một chiến lược cho hàng hóa Việt Nam, chiến lược ấy phải hướng tới tạo lập một
không gian đầy đủ cho tự do kinh doanh, sản xuất, cho sáng tạo để thị trường dẫn dắt

doanh nghiệp tồn tại và phát triển, trên nguyên tắc thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu
của người tiêu dùng Việt Nam.
3.2. Giải pháp cho nền kinh tế
Nước ta đi lên từ một nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất nghèo
nàn. Mặt khác, có thể nói lịch sử 4000 năm của nước ta là lịch sử của những cuộc
chiến tranh giữ nước, chống giặc ngoại xâm mà không phải là lịch sử những quá trình
phát triển kinh tế. Cộng thêm với cơ chế bao cấp nhà nước ta áp dụng sau chiến tranh
đã khiến cho nền kinh tế vốn đã bị tàn phá nặng nề còn “chây lười”, ỷ lại vào nguồn tài
trợ của nước ngồi. Tính chất bao cấp đã ăn sâu vào tận trong ý nghĩ của nhiều người.
Xuất phát từ cơ sở vật chất lạc hậu cùng phương cách quản lý kém hiệu quả đó, nền
sản xuất nước ta có trình độ phát triển thấp, cơ cấu quản lý còn non yếu. Kinh tế thị
trường nước ta hiện nay được đánh giá là chậm so với thế giới hàng thế kỷ. Muốn đuổi
kịp tốc độ phát triển, cơ sở vật chất của các nước phát triển trên thế giới ta không thể
8

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

đi tuần tự từ kinh tế thị trường chung của toàn thế giới mà phải chọn cách “đi tắt” sang
kinh tế thị trường hiện đại. Nhưng muốn “đi tắt” được như vậy đòi hỏi ta phải chấp
nhận những thách thức rất gay gắt, và sự nỗ lực ghê gớm. Ta “đón đầu”, áp dụng
những tiến mới của khoa học kỹ thuật nhân loại vào sản xuất, đẩy mạnh năng suất lao
động cả về số lượng và chất lượng. Điều này đòi hỏi ta phải đào tạo được “lớp người
mới”, quen thuộc với khoa học kỹ thuật, khơng cảm thấy lạ lẫm với những máy móc

hiện đại, địi hỏi người lao động phải có trình độ cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, ta phải
đẩy mạnh phát triển khoa học, giáo dục đào tạo, cũng như có những chính sách phát
hiện, ni dưỡng và giữ gìn nhân tài, tránh hiện tượng chảy máu chất xám.
    

Nước ta có vị trí vơ cùng thuận lợi, đồng thời lại có nhiều danh lam thắng cảnh

đẹp được thế giới công nhận. Do đó, điều kiện để phát triển giao thơng vận tải và du
lịch là rất lớn. Nhưng hiện nay việc phát triển du lịch ở nước ta còn rất hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng. Điều đó đặt ra một yêu cầu nữa cho công cuộc phát triển
kinh tế ở nước ta: phải đẩy mạnh phát triển du lịch sao cho tương xứng với tiềm năng
của mình, tích cực thu ngoại tệ từ ngành du lịch để phát triển chính bản thân ngành
cùng nhiều ngành nghề khác trong nền kinh tế.
   

Người Việt Nam được đánh giá là khéo léo. Ta có nhiều làng nghề thủ cơng mỹ

nghệ nổi tiếng như làng tranh Đông Hồ chẳng hạn. Nhiều nước tỏ ra ưa chuộng hàng
thủ công của ta, muốn đặt hàng cùng ta nhưng do hàng rào thuế quan, phong cách quản
lý gây khó khăn, cùng với việc “ngại” áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất truyền
thống, khiến cho lượng hàng sản xuất ra ít, khơng đủ trang trải cho những lệ phí phải
chịu do thuế quan nên ta đã mất nhiều hợp đồng. Để đẩy mạnh sự phát triển của các
làng nghề thủ công như Đảng ta đã dự kiến địi hỏi một sự đổi mới tồn diện trong
cách làm việc của những thợ giỏi, tăng hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
không chỉ đơn thuần làm bằng tay như trước; đồng thời phải làm giảm sự rối rắm trong
hàng rào thuế quan, gây cản trở cho sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
Nền kinh tế có sự đa dạng về hình thức sở hữu, về thành phần kinh tế, về hình
thức phân phối nhưng trong đó kinh tế quốc hoanh vẫn phải giữ vai trò chủ đạo và là
nhân tố đảm bảo cho sự định hướng XHCN nền kinh tế thị trường. Do đó muốn phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN thực sự thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất

9

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

của các doanh nghiệp nhà nước. ta vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp ở tính
chất thiếu năng động, ỷ lại vào nhà nước, không quan tâm nhiều đến hiệu quả nhà
nước trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, không thể giữ vai trò chủ đạo như trước,
Trong những điều kiện mới, ta buộc phải đặt ra vấn đề nâng cao năng suất làm việc
của doanh nghiệp nhà nước, khiến cho các cơ quan nhà nước phải trở nên năng động
hơn, bám sát với những biến động của thị trường hơn và quan tâm đến hiệu quả sản
xuất hơn thì mới có thể tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, định hướng như trước.
 

Xây dựng một nền sản xuất hàng hóa với sự điều tiết linh động của thị trường

và Chính phủ. Các giải pháp kinh tế được đưa ra là:
Trợ cấp cho sản xuất, sử dụng công cụ thuế để điều tiết và cơ cấu sản xuất theo
hướng phù hợp với sự vận động của nền kinh tế
Đưa các thành tựu khoa học, công nghệ vào trong sản xuất, nhập khẩu cơng
nghệ cao từ nước ngồi đồng thời khuyến khích phát minh, đảm bảo quyền sở hữu trí
tuệ. Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh
nếu thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng
suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần

đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu mới của khoa học cách mạng –
công nghệ vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo hàng hóa đủ sức cạnh tranh
Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường: Nước
ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ. Điều
này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hồn tồn có đủ điều kiện để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cá tra, cá basa...
đang đóng góp một phần khơng nhỏ cho GDP nước ta.
Kiểm sốt lạm phát và giá cả: Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài ảnh
hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày của người lao động. Nhà nước cần
kiểm sốt tình hình này. Đồng thời, áp giá sản cho các sản phẩm nông sản mua tại
vườn, tại ruộng để bảo vệ quyền lợi cho nơng dân, tránh tình trạng rớt giá xuống quá
thấp khiến nhà nông khốn đốn trong thời gian qua.

10

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp: Qua bài học từ Trung Quốc,
chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường chặt chẽ và phù hợp
hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ dàng kiểm sốt được tình hình,
nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp thời đưa ra các cách giải quyết
phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan trọng trong quá trình phát triển nền
kinh tế hàng hóa

Nhà nước có vai trị hạn chế những khuyết tật của sản xuất hàng hóa và kinh tế
thị trường, kéo giảm khoảng cách giàu nghèo, có những chính sách bảo vệ mơi
trường,..

11

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

Hoàng Minh Ánh - 2111330008

TRI114.7

III. KẾT LUẬN
Đất nước ta đã trải qua hơn hai mươi năm trên chặng đường đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng ta mới chỉ bắt đầu phát triển một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa và vận động theo cơ
chế thị trường. Việt Nam khi chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường đã hội tụ đủ những điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở ngại. Muốn
phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện nền kinh tế hàng hoá là một bước ngoặt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một tất yếu và cần thiết. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần đã xuất hiện nhiều
khó khăn, phức tạp và đã tác động đến mặt xã hội nói chung cho nên việc xây dựng và
phát triển nền sản xuất hàng hóa ở nước ta là một quá trình vừa có tính cấp bách lại
vừa có tính chiến lược lâu dài. Trong từng bước đi của quá trình vừa có những khó
khăn do sự xuất phát thấp của nền kinh tế nhưng lại có những thuận lợi nhất định cần
được khai thác: đó là nguồn lao động dồi dào, mơi trường và con người Việt Nam

năng động, có khả năng tiếp cận cơ chế thị trường nhân, ta lại nằm trong khu vực Châu
Á Thái Bình Dương; vùng trung tâm của nền văn minh loài người đang được di
chuyển đến, vùng kinh tế năng động nhất hiện nay. Chính vì thế ngay từ buổi đầu của
chính sách đổi mới kinh tế ta đã xác định ngay việc đổi mới phải theo hướng có lợi
cho sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, em đã hoàn thành bài tiểu luận với hy
vọng giúp người đọc có một cái nhìn tổng thể về “ Phân tích điều kiện ra đời, đặc
trưng và những ưu thế của sản xuất hàng hóa. Liên hệ với thực tiễn nền kinh tế Việt
Nam”. Em xin chân thành cảm ơn!

12

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM


TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM

TIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAMTIEU.LUAN.PHAN.TICH.dieu.KIEN.RA.doi..dac.TRUNG.va.NHUNG.uu.THE.cua.san.XUAT.HANG.hoa.LIEN.he.voi.THUC.TIEN.nen.KINH.te.VIET.NAM



×