Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

cong cu dung cu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.1 KB, 66 trang )

Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mục lục
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán NVL , ccdc, tại công ty tnhh và Ptcn phơng c-
ờng.
I- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Vị trí nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất .
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3 Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
2.2 Công cụ dụng cụ
2.3 Đánh giá NLVL,CCDC.
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá NVL.
2.3.2 Đánh giá NVL.
II- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
1. Chứng từ kế toán sử dụng .
2. Tổ chức kế toán chi tiết NVL
2.1 Phơng pháp ghi thẻ song song
2.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
2.3 Phơng pháp ghi sổ số d .
III- Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu .
1.Tài khoản kế toán sử dụng .
2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL.
2.1 Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
2.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
phần II : Thực trạng công tác kế toán và công tác Quản lý nVL
,ccdc , tại công ty tnhh - ptcn phơng cờng.
I- Khái quát chung về công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các thời kỳ
3.Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý.
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý.
3.2 Tổ chức sản xuất thi công tại công trờng
4.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
5. Phơng pháp tính thuế và nộp thuế GTGT.
II-Tình hình tài chính của công ty.
1.Bảng cân đối kế toán .
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

1
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Báo cáo kết quả kinh doanh.
III- Tổ chức công tác kế toán của doanh nghịêp.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng .
3.Chế độ kế toán và tài khoản áp dụng .
4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán nguyên vật liệu :
5.Phân loại đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
5.1 Phân loại :
5.2 Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu trong công ty
6. Phơng pháp kế toán.
6.1 Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Phần III : Một số giải pháp tăng cờng quản lý NVL , ccdc ,góp
phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH - PTCN Phơng Cờng.
i- Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nhập xuất nguyên vật liệu tại công
ty TNHH - PTCN Phơng Cờng.

1. Ưu điểm.
2. Nhợc điểm.
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập xuất
nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng
III- Kết luận
IV- ý kiến nhận xét của công ty.
V- Lời nhận xét của giáo viên
TLời mở đầu
rong thời kỳ đổi mới của đất nớc bớc sang thế kỷ XXI với sự phát triển nh vũ
bão của khoa học kỹ thuật công nghệ. Với sức ép về sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng cao để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải
có những hoạt động mang tính chiến lợc hoạch định và phân tích chính sách là
công việc đợc đặt lên hàng đầu chính sách tốt phù hợp với điều kiện thực tế sẽ
tạo ra thành công rất cao cho các doanh nghiệp nhất là trong lĩnh vực quản lý
có hiệu quả với bộ máy tổ chức về mọi mặt hoạt động phải có năng lực. Kế
toán là một trong những bộ phận và là công cụ quản lý quan trọng cung cấp
các thông tin liên tục về tìnhhình tài chính của doanh nghiệp đó là những
thông tin quan trọng giúp
chủdoanh nghiệp có thể ra quyết định kịp thời.
Trong nền kinh tế hiện nay nguyên nhiên vật liệu ngày càng khan hiếm xu
thế giá cả của nguyên vật liệu tăng mạnh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

2
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu luôn giữ vai trò quan trọng. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động) với
chức năng là đối tợng lao động nguyên vật liệu luôn ảnh hởng trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất.

Đặc biệt nh giai đoạn nh hiện nay sự hội nhập kinh tế thế giới đang đặt ra
cho doanh nghiệp những thử thách lớn đòi hỏi có sự đổi mới sáng tạo trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trớc tiên là phơng pháp quản lý tiết kiệm
nguyên vật liệu phải tìm tòi vật liệu mới thay thế từ đó hạ giá thành sản phẩm
nâng cao chất lợng sản phẩm để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng là một doanh nghiệp đang hoạt động
trong cơ chế thị trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay. Ban lãnh đạo công ty
luôn nỗ lực trong hoạt động kinh doanh đồng thời nắm vững tình hình tài
chính. Nh chúng ta đã biết sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng,
đối với ngành xây dựng việc tiết kiệm và sử dụng tốt nguyên vật liệu là công
việc hết sức phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó khăn nh thiên tai, thất
thoát trong quản lý và trong thi công. Với xã hội phát triển nh hiện nay đòi hỏi
chất lợng là hàng đầu và giá cả hợp lý của các công trình , phơng pháp quản lý
và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề cấp bách quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất.
Nhận biết đợc vấn đề quan trọng nh trên đối với các doanh nghiệp nói chung
và công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng nói riêng , em thấy việc quản lý và tổ
chức kế toán nguyên vật liệu là một nhu cầu rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp nh hiện nay. Dới sự hớng dẫn của các Thầy Cô giáo trong khoa kế
toán, và các cô chú kế toán trong công ty đã giúp em tìm hiểu nghiên cứu các
nội dung của phần hành kế toán tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Nội
dung của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Phần I :Lý luận chung về công tác kế toán NVL công cụ, dụng cụ trong công
ty TNHH và PTCN Phơng Cờng .
Phần II : Thực trạng công tác kế toán và công tác quản lý NVL ,công cụ
,dụngcụ tại công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng.
Phần III Một số giải pháp tăng cờng quản lý NVL , công cụ ,dụng cụ ,góp
phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH - PTCN Ph-
ơng Cờng.

Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực tập song kiến thức còn hạn chế do
đó báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

3
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong
khoa kế toán để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn .
E
m xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán nvl , ccdc ,trong Cty tnhh và ptcn phơng cờng .
I- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp .
1. Vị trí nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất .
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu.
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tợng lao động và là một trong 3 yếu tố của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm .
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu
kỳ sản xuất kinh doanh.Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ là t liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu
chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định. Khác với nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nó mang đặc điểm giống tài
sản cố định.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Từ khái niệm trên có thể rút ra nguyên vật liệu có 2 đặc điểm sau :

- Trong mỗi chu kỳ sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào việc tạo ra sản
phẩm và không giữ đợc hình thái ban đầu .
- Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra .
- Công cụ dụng cụ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ
đợc hình thái vật chất ban đầu.
Công cụ dụng cụ có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn .
1.3 Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

4
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu mà các
doanh nghiệp phải hớng tới. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải giám sát quá trình sử dụng vật t một cách có hiệu quả, từ đó
cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản
lý để có thể đa ra quyết định một cách tối u hoá cho quá trình sản xuất cho
quá trình sản xuất kinh doanh .
Xuất phát từ những yêu cầu của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở mọi hình thái hiện
vật hay giá trị ở các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng
Để có đợc nguyên vật liệu luôn đáp ứng đợc quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp thì chủ yếu là thu mua hoặc chế biến. Do đó ở các khâu
này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại,
giá mua, chi phí thu muavà cải tiến về thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu thu mua phải luôn nắm bắt tình hình biến động của giá cả và thị tr-
ờng để có kế hoạch thu mua hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh .

Khâu bảo quản dự trữ doanh nghiệp phải tổ chức kho hàng, bến bãi, thực
hiện đúng chế độ bảo quản và xác định đợc mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt h hỏng, hao hụt, mất mát để đảm bảo
giữ đợc đúng chất lợng nguyên vật liệu .
Khâu sử dụng phải tuân thủ chặt chẽ việc sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ
sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí chính xác nhằm hạ thấp giá thành sản
sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- Do đặc điểm của công cụ dụng cụ nên công cụ dụng cụ phải dự trữ trong
quá trình sản xuất kinh doanh .
- Công cụ dụng cụ dợc xếp vào là tài sản lu động khi quản lý cần phải có kế
hoạch cụ thể từ các khâu thu mua bảo quản để đảm bảo đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất kinh doanh .
2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghịêp thì
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính :là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên lệu, vật liệu chính gắn liền với từng
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

5
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại,
dịch vụ không đặt khái niệm vật liệu chính , vật liệu phụ. Nguyên liệu,vật
liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm .
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhng có thể kết hợp

với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc
chế tạo bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, bảo quản
đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thờng . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế : là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu và thiết bị đợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác : là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên, là
những loại vật liệu đợc loại trừ ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi từ
thanh lý tài sản cố định .
- Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành khác nhau.
b. Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu đợc chia thành hai
nguồn :
- Nguyên vật liệu nhập từ mua ngoài : Do mua ngoài nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng,
- Nguyên vật liệu tự chế : Do doanh nghiệp tự chế biến tự sản xuất ra
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở sản xuất xác định trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu nhập kho.
c. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh luồng nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2


6
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng ở các bộ phận bán
hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nguyên vật liệu khác .
+ Nhợng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem biếu tặng
2.2 Công cụ dụng cụ.
a. Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu quản lý ghi chép kế toán, công cụ
dụng cụ gồm :
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
b. Theo mục đích sử dụng công cụ dụng cụ gồm :
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh .
- Công cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác.
c. Phân loại theo các phơng pháp phân bổ CCDC gồm :
- Loại phân bổ 1 lần.
- Loại phân bổ 2 lần.
- Loại phân bổ nhiều lần.
d. Phân loại theo nguồn hình thành (tơng tự nh phân loại vật liệu)
2.3 Đánh giá NLVL,CCDC.
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định .
Nguyên tắc giá gốc: NVL phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc

gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để có đợc những vật t hàng hoá đó ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng : NVL đợc đánh giá theo giá gốc nhng trờng hợp giá
trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm .
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

7
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên tắc nhất quán : Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
t hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp
nào thì áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo ph-
ơng pháp thay thế cho phép thông tin kế toán 1 cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành giá trị vốn thực tế của vật t hàng hoá đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh .
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua .
+ Thời điểm nhập xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập kho .
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất kho .
+ Thời điểm tiêu thụ xác đinh trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
2.3.2 Đánh giá NVL.
a. Xác định trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho .
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho đợc xác định theo từng nguồn
nhập.
- Nhập kho do mua ngoài : trị giá vốn thực tế nhập bao gồm giá mua, các loại

thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t trừ đi
các khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy
cách phẩm chất.
Trờng hợp mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng chịu thuế VAT tính theo
phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế VAT.
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế
VAT tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự ánthì giá mua (+) thuế VAT (là tổng giá thanh toán).
- Nhập kho do tự sản xuất : trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất
của vật t tự gia công chế biến.
- Nhập kho do tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là trị gía vốn
thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến (+) số tiền phải trả
cho ngời gia công chế biến (+) các khoản chi phí bốc dỡ khi giao nhận .
- Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh : trị giá vốn góp thực tế của vật t nhập
kho là giá hội đồng liên doanh thoả thuận (+) các chi phí khác phát sinh khi
tiếp nhận vật t.
- Nhập kho do đợc cấp : trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá ghi trên
biên bản giao nhận (+) chi phí phát sinh khi nhận .
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

8
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhập kho do đợc tặng biếu tài trợ : trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp
lý (+) các chi phí khác phát sinh.
b. Xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho .
Vật t nhập kho từ nhiều nguồn khác ở nhiều thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho vật t tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán ở

từng doanh nghiệp mà lựa chọn 1 trong các phơng pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của vật t xuất kho (các phơng pháp theo chuẩn mực kế toán).
* Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t
xuất kho.
Điều kiện áp dụng : phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng
loại vật t ít, nhận diện đợc từng lô hàng .
* Phơng pháp bình quân gia quyền :
Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính vào căn cứ số lợng vật t xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức :
Trị giá vốn thực tế Số lợng vật t Đơn giá bình quân
vật t xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế vật t Trị giá thực tế vật t
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Số lợng vật t Số lợng vật t
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại vật t.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này khối lợng tính toán giảm
nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ nên không
cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này xác định đ-
ợc trị gía vốn vật t hàng ngày cung cấp kịp thời. Tuy nhiên khối lợng công
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

9
= +

+
+
Đơn giá
bình quân
=
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối với những
doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
Ví dụ: Tại Công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng trong tháng 2 năm 2008 có
tình hình nhập xuất kho vật liệu Sơn Beauty(trắng)

ở kho nh sau
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

10
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng tổng hợp tình hình nhập xuất vật liệu Sơn BEAUTY ( trắng )
Đvt : đồng
Ngày
tháng
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1/2 Tồn kho 2 225.000 450.000
04/2 Nhập kho 10 237.500 2.375.000 12
06/2 Xuất kho 8 235.500 1.884.000 4

10/2 Nhập kho 7 242.500 1.697.500 11
15/2 Xuất kho 9 240.000 2.160.000 2
19/2 Nhập kho 6 250.000 1.500.000 8
28/2 Xuất kho 7 247.500 1.732.000 1
Cộng 23 5.572.500 24 5.776.000 1 247.500
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2
13
Trờng CĐ KT KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tính giá của vật liệu Sơn Beauty

xuất kho theo phơng pháp bình quân liên hoàn ?

Bài làm :
Sau mỗi lần nhập kho giá vốn thực tế của đơn vị đợc xác định theo công thức
sau :
Giá thực tế tồn + Giá thực tế nhập
Đơn giá thực tế =
Số lợng hàng tồn + Số lợng hàng nhập
Ta có bảng tính đơn giá thực tế bình quân và giá vốn thực tế của vật liệu
Sơn Beauty(trắng)

xuất kho nh sau:
Lần Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn
Giá vốn thực tế xuất kho
Sl ĐG TT
1
2.375.000 +450.000 = 235.500
10 + 2
8 235.500 1.884.000

2
4 x 235.500 + 1.697.500 = 240.000
4 + 7
9 240.000 2.160.000
3
2 x 240.000 + 1.500.000 = 247.500
2 + 6
7 247.500 1.732.000
Cộng 24 5.776.000
Từ bảng này thay nên trên ta có:
*Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định hàm nào nhập trớc sẽ đơc xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn gia nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng .
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì đợc xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên .
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết vật t là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật t hàng hoá về số l-
ợng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết và vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết vật t hàng hoá phù
hợp góp phần tăng cờng quản lý vật t hàng hoá.
1. Chứng từ kế toán sử dụng .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất NVL đều phải nhập chứng từ
đầy đủ kịp thời đúng chế độ quy định.
Theo chế độ kế toán doanh nghịêp ban hành theo quyết định số

Nguyễn Thị Nụ
Lớp :Cao đẳng liên thông kt2
1
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trởng bộ tài chính các
chứng từ kế toán về vật t hàng hoá bao gồm :
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
Phiếu xuất kho( Mẫu 02 - VT )
Biên bản kiểm nghiệm vật t công cụ sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 03 - VT )
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 - VT )
Biên bản kiểm kê vật t, công cụ sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 05 - VT )
Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 - VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07 - VT)
Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT - 3 LL)
Hoá đơn bán hàng thông thờng ( Mẫu 02 GTGT - 3LL)
Tuỳ theo nội dung của từng nghiệp vụ và mối quan hệ trong quản lý mà các
chứng từ trên đợc lập từ 2- 5 liên .
2. Tổ chức kế toán chi tiết NVL,CCDC
Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL có 3 phơng pháp:
2.1 Phơng pháp ghi thẻ song song
* Nội dung :
- ở kho :Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất -
tồn kho của từng thứ vật t hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng .
- ở phòng kế toán : Kế toán dùng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập - xuất kho cho từng thứ vật t hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu giá trị và số lợng
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn sau đó đối chiếu số liệu do thủ
kho gửi lên và lập báo cáo về tình hình N-X-T.
Biểu 01: Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2


Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê N-X-T
Sổ ktoán tổng hợp
2
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm : đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, đảm bảo độ chính xác
cao và cung cấp thông tin nhanh .
- Nhợc điểm : việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp cả
về chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- Điều kiện áp dụng : thích hợp với những doanh nghiệp chủng loại vật t ít,
quy mô vừa và nhỏ.
2.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
*Nội dung:
- ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình N-X-T
của từng loại vật t theo chỉ tiêu số lợng .
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ vật t theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi vào một
dòng.
Biểu 02: Trình tự ghi sổ đợc ghi khái quát theo sơ đồ:

Ghi chú:
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê xuấtBảng kê nhập Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
3
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
*Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng .
- Ưu điểm : giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng
- Nhợc điểm : ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lợng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ thực hiện vào cuối tháng nên rất khó .
- Điều kiện áp dụng : kết hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật t ít
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng ngày.
2.3 Phơng pháp ghi sổ số d .
*Nội dung
- ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh 2 phơng pháp trên
đồng thời cuối tháng còn ghi vào sổ số d số tồn kho của từng thứ vật t hàng
hoá.
Sổ số d do kế toán nhập cho từng kho và đợc mở cho cả năm .
- ở phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho sau đó kế toán
ký xác nhận vào thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ .
Tại phòng kế toán nhân viên kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và tổng

hợp giá trị của từng loại, nhóm vật t hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập và bảng
luỹ kế xuất .
Biểu 03 : Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê N-X-T
Bảng luỹ kế
xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
4
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
*Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm:
+ Giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị và ghi theo

nhóm vật t hàng hoá .
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán, kế toán đã
thực hiện việc kiểm tra đợc thờng xuyên đợc ghi chép và bảo quản trong kho
của thủ kho .
+ Công việc giàn đều trong tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .
- Nhợc điểm:
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

5
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ vật t nên để có thông tin về tình
hình N-X-T của từng thứ vật t nào thì căn cứ số liệu trên thẻ kho.
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai xót giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp
- Điều kiện áp dụng:
áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh lớn, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá
hạch toán và hệ thống danh điểm vật t hàng hoá hợp lý, trình độ chuyên môn
vững vàng.
III.Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu .
1 Tài khoản kế toán sử dụng .
Kế toán NVL sử dụng tài khoản 152 (Nguyên liệu, vật liệu)
Công dụng : Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại NVL.
Kế toán CCDC sử dụng tài khoản 1538 (Công cụ dụng cụ )
- Kết cấu :
TK 152-NLVL , 153 -CCDC
+Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi

đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi
kiểm kê.
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
trong kỳ.
+Số tiền giảm giá chiết khấu thơng
mại hàng mua trả lại ngời bán.
+Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL
khi đánh giá lại.
+Trị giá NVL thiếu phát hiện khi
kiểm kê.
+Trị giá vốn thực tế NVL tồn kho
cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác nh:
- TK 331 - Phải thu của khách hàng
- TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ
- TK 111 - tiền mặt
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

6
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 112 - tiền gửi ngân hàng
- TK 222 - góp vốn liên doanh

2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL.
2.1 Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên :
Biểu 04 :
sơ đồ kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp

kê khai thờng xuyên
TK 111,112,141,331 TK152 ,153 TK 621
NK do mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp
TK 133 cho sản xuất
T GTGT
Tk 333(3333) đc ktrừ TK 627,641,642

Xuất dùng tính ngay vào cp
T nhập khẩu
TK 151

NK hàng đang đi đờng
kỳ trớc TK 157,632
xuất bán trực tiếp
TK 154 hoặc gửi bán
NK do tự chế thuê ngoài TK 154
gia công chế biến xuất tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
TK 411
TK 128,228
Nhận vốn góp liên doanh
Xuất vốn liên doanh
TK 412
TK 128,228
C lg giảm Cl tăng TK 136,138
Xuất cho vay
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

7

Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận lại vốn góp liên doanh (không lấy lãi)
Biểu 05 :
2.2 sơ đồ kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu , Công cụ ,
dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,152,153 Tk 611 Tk 151,152,153
K/c tồn đầu kỳ K/c tồn cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111,112, 331
Trị giá thực tế
Nhập do mua ngoài Các khoản giảm trừ

TK 133
Thuế VAT
TK 333
TK 621,627,641,642
Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất,
quản lý SX, BH, QLDN
TK 411
TK 632
Nhận vốn góp liên doanh
Xuất bán
TK 122,228
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 128,228
Tk 711
Xuất góp vốn liên doanh
Đợc biếu tặng
phần II
Thực trạng công tác kế toán nvl , Ccdc ở

công ty tnhh- phát triển công nghiệp phơng cờng
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

8
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I. Khái quát chung về công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng
Trụ sở chính : 318 Lý Bôn - Phờng Tiền Phong - TP Thái Bình
Giám đốc : ông Bùi Mạnh Thắng
Phó giám đốc : bà Tạ Thị ái Nhiên
Kế toán trởng : bà Đào Thu Hà
Điện thoại : 036.831.914
Tài khoản : 431101000121 tại Ngân hàng NN và PTNN thôn TP.Thái Bình
73010191G tại ngân hàng Đầu t và phát triển Thái Bình.
Mã số thuế : 1000213948
Chi nhánh Vũ Th
Địa chỉ: Km 6 +500 đờng Hùng Vơng - Thị trấn Vũ Th - Huyện Vũ Th- Thái
Bình.
Điện thoại : 036.826.801
Giám đốc : ông Tạ Ngọc Lung
Cơ sở dạy nghề: hàng thủ công mỹ nghệ ngời tàn tật bị nhiễm chất độc màu
da cam Đi ô xin tỉnh Thái Bình.
Địa chỉ: Km3 +500 đờng Hùng Vơng- Phờng Phúc Khánh- TP Thái Bình
Điện thoại : 036.847.249
Giám đốc cơ sở : ông Bùi Hùng Cờng.
Công ty TNHH - PTCN Phơng Cờng đợc thành lập theo quyết định
000019/QĐ-TLDN ngày 06/07/1996 do UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định.
Mô hình hoạt động của công ty là công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên.

do ông Bùi Mạnh Thắng là sáng lập viên làm giám đốc.
Công ty TNHH-PTCN Phơng Cờng đợc sở kế hoạch đầu t Thái Bình công
ty cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:0802000441/ĐKKD ngày
17/06/1996.
Ngành nghề kinh doanh :
- Mua bán t liệu sản xuất.
- Xây dựng công trình dân dụng giao thông thuỷ lợi.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
- Lập dự án đầu t, t vấn đấu thầu, giám sát thi công các công trình xây dựng.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất sơn bột màu các chất phụ gia dùng trong xây dựng cơ bản.
- Sản xuất kinh doanh nấm xuất khẩu.
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

9
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
Ngay từ khi mới thành lập với cơ sở vật chất thiếu thốn kinh phí còn hạn
hẹp, công ty chỉ mới sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ đảm bảo công ăn việc làm
cho từ 10-15 lao động có thu nhập ổn định.
+ Tại trụ sở công ty: 318 Lý Bôn- Phờng Tiền Phong- TP Thái Bình. Công ty
đợc UBND tỉnh Thái Bình giao quyết định cấp đất số 1025/1996/QĐ-UBND
26/03/1996 với diện tích đất đợc sử dụng là : 2468 m
2
, số tài sản nằm trên đất
công ty mua lại của đơn vị bạn.
+ Tại chi nhánh Vũ Th : Công ty đợc UBND tỉnh Thái Bình giao quyết định
cấp đất số 1515/1999/QĐ-UBND 19/11/1999 với diện tích đất đợc sử dụng
là : 2106 m

2
, số tài sản nằm trên đất công ty mua lại của xí nghiệp Đờng bộ -
Huyện Vũ Th - Tỉnh Thái Bình.
Thời gian đầu mới khởi nghiệp công ty chỉ có một số vốn nhỏ do các
thành viên đóng góp với tổng số : 385.000.000 đ
Trong đó các thành viên đóng góp nh sau:
1. ông Bùi Mạnh Thắng : 315.000.000 đ chiếm : 81,8 %
2. Bà Tạ Thị ái Nhiên : 50.000.000 đ 13,0 %
3. Bà Bùi Thị Thuận : 20.000.000 đ 5,2 %
Do yêu cầu phát triển của công ty đến nay công ty đã 8 lần thay đổi giấy
phép đăng ký kinh doanh nâng dần số vốn lên, mới đây nhất là ngày16/10/2006
Công ty đợc sở kế hoạch đầu t tỉnh Thái Bình thay đổi đăng ký kinh doanh
với số vốn lớn hơn nhiều số vốn ban đầu .
Tổng số vốn điều lệ : 9.416.419.000
Trong đó các thành viên đóng góp là:
1. ông Bùi Mạnh Thắng : 7.302.000.000 chiếm : 77,6 %
2. Bà Tạ Thị ái Nhiên : 1.520.000.000 16,1 %
3. Bà Bùi Thị Thuận : 594.419.000 6,3 %
Hơn 10 năm qua hoạt dộng của công ty luôn nhận đợc sự tin cậy của các
chủ đầu t. Công ty luôn phấn đấu vơn lên và có những biện pháp hữu hiệu để
tăng cờng năng lực của mình không ngừng hoàn thiện và phát triển công ty
đã đầu t mua sắm thiết bị hiện đại của cả trong nớc và nớc ngoài nh máy đào
Hitachi, máy lu eetz, dàn máy vi tính gồm 8 bộ
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đáp ứng đợc yêu
cầu của các chủ đầu t công ty hiện có 61 công nhân với 6 kỹ s, 4 kỹ s xây
dựng, 1 kỹ s thuỷ lợi và 1 kỹ s điện, 30 thợ bậc 6/7, 25 thợ bậc 5/7 với
nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm công tác.
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

10

Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong các năm gần đây công ty luôn trúng thầu liên tục các công trình có trị
giá lớn nh :
- Xây dựng trụ sở cục thuế Thái Bình .
- Xây dựng cục Đầu t Thái Bình.
- Xây dựng dự án cải tạo công ty nấm xuất khẩu Thái Bình.
- Sơn bả hoàn thiện nhà bảo tàng Thái Bình.
- Sơn bả hoàn thiện nhà khách UBND tỉnh Thái Bình.
- Sơn bả hoàn thiện trụ sở viện kiểm soát nhân dân tỉnh Thái Bình.
- Sơn bả hoàn thiện nhà máy Kao lin - Quảng bình
- Sơn bả hoàn thiện nhà đoàn đại biểu Quốc Hội - HĐND - UBND tỉnh Hng
Yên và nhiều công trình khác.
Là 1 công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Thái Bình do phải
cạnh tranh với nhiều công ty lớn đang hoạt động trong tỉnh công ty đã có
nhiều biện pháp để nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng, từng bớc tạo ra
việc làm cho ngời lao động tăng lợi nhuận của công ty. Thực tế đã chứng
minh công ty đã phấn đấu đã thực hiện tốt 3 chỉ tiêu, 3 nhất là :
- Chất lợng công trình cao nhất.
- Đảm bảo uy tín cao nhất.
- Giá cả hợp lý nhất.
Đặc biệt Công ty đã nghiên cứu, sản xuất thành công bột bả tờng tại chi
nhánh Vũ Th (bột bả Pe Co Nic) đợc sở xây dựng, sở khoa học công nghệ
Thái Bình và các cơ quan quản lý chất lợng Việt Nam thí nghiệm kiểm tra
đăng ký bản quyền chất lợng Việt Nam. Công ty đã sản xuất và bán ra thị tr-
ờng sản phẩm bột bả với số lợng tơng đối lớn, đợc thị trờng trong tỉnh và các
tỉnh lân cận u chuộng .
Gần đây đợc sử giúp đỡ của hội vật liệu tỉnh, sở xây dựng Thái Bình, công
ty đã nghiên cứu sản xuất vữa xây chát dùng trong xây dựng với mác vữa đạt
tiêu chuẩn Việt Nam : M25 ; M50 đợc các cơ quan quản lý Nhà nớc đăng ký

chất lợng và đăng ký bản quyền nhãn mác. Hiện nay công ty đã tiến hành lắp
đặt một dây chuyền sản xuất vữa xây chát trong xây dựng.
Sản phẩm xây chát tiện cho thi công, bảo đảm vật chất thuận lợi, phù hợp với
các công trình sửa chữa nâng cấp xây dựng ở mức độ vừa và nhỏ.
Căn cứ vào quyết định số 117/QĐ-HNN ngày 02/01/2007 kết nạp công ty
làm đầu mối trực thuộc hội chất độc da cam Đi ô xin, giao cho công ty thực
hiện dự án gồm cơ sở dạy nghề sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
cho ngời tàn tật bị nhiễm chất độc da cam
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

11
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngay từ khi có quyết định công ty đã khẩn trơng hoàn thiện và xây dựng
cơ sở hạ tầng tại địa điểm Km3 + 500 đờng Hùng Vơng - P. Phúc Khánh-TP.
Thái Bình với cơ sở vật chất phục vụ cho dự án gần 4 tỷ đồng.
Dự án đã đi vào hoạt động từ 10/04/2007 hiện nay công ty đã đón hơn 20
cháu nạn nhân vào học tập và làm việc tại công ty và cho ra đời nhiều sản
phẩm nh : tranh gỗ, tranh dân gian (tranh cá chép, chú cuội, chú tễu, tứ quý
long ly quy phợng )
Ngoài ra công ty đang triển khai 1 công nghệ tranh cát, búp bê bằng gỗ
bảo đảm thẩm mỹ bền đẹp đạt yêu cầu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trờng
trong và ngoài nớc. Những mặt hàng trên chủ yếu bán cho những nhà hảo
tâm, các tổ chức phi chính phủ mua sản phẩm nhằm mục đích từ thiện .
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các thời kỳ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đối với bất cứ thành phần nào dù cá
nhân hay tập thể, dù nhà nớc hay t nhân các đơn vị kinh doanh đều phải hớng
tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cũng trong guồng xoáy đó công ty
TNHH - PTCN Phơng Cờng luôn phải tìm những giải pháp hữu hiệu để trúng
thầu những công trình xây dựng. Đặc biệt công ty luôn giữ uy tín trên thị tr-

ờng nên các chủ đầu t đã liên tiếp ký đợc những hợp đồng xây dựng nhiều
công trình lớn nh : trụ sở cục thuế, cục đầu t, viện kiểm soát Đặc biệt trong
năm 2006 công ty đã khánh thành đa vào sử dụng khu nhà 4 tầng cạnh trụ sở
chính để cho các tổ chức, cá nhân thuê làm trụ sở giao dịch. Ba năm gần đây
tình hình hoạt động sản xuất của công ty đã có bớc chuyển biến rõ rệt riêng
năm 2006, 2007 đạt gần 3 tỷ đồng đợc thể hiện rõ trong bảng sau:

Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2

12
Trờng CĐ KT - KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 6: Sơ đồ chỉ tiêu tình hình tài chính của công ty trong 3 năm (2005 2007) Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Số tuyệt đối
Số tơng
đối
Số tuyệt đối
Số tơng
đối
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng số vốn 9.743.562.780 11.846.673.271 13.673.180.605 2.103.110.490 21,58 1.826.507.330 15,41
- Vốn CĐ 7.844.513.600 8.899.614.870 8.696.175.838 1.055.101.270 13,45 -203.439.032 -2,28
- Vốn LĐ 1.899.049.180 2.947.058.400 4.977.004.767 1.048.009.220 55,18 2.029.946.367 68.88
Tổng số lao động 53 59 61 6 11,32 2 3,38
Doanh thu bán hàng
1.634.547.35
5

2.080.920.291 3.684.867.817 446.372.936 27,3
1.603.947.526 77,07
Lợi nhuận gộp 708.633.875 851.754.555 934.141.627 143.120.680 20,2 82.387.072 9,67
Lợi nhuận trớc thuế 48.120.270 53.067.753 97.514.374 4.947.483 10,28 44.446.621 83,75
Thuế thu nhập DN 13.473.675 14.858.970 27.304.024 1.385.295 10,28 12.445.054 83,75
Lợi nhuận sau thuế 34.646.595 38.208.782 70.210.349 3.562.187 10,28 32.001.567 83,75
Thu nhập bình quân
đầu ngời / tháng
1.038.543 1.128.188 1.225.700 89.645 8,63 97.572 8,64
Nguồn số liệu báo cáo tài chính của công ty .
Nguyễn Thị Nụ Lớp cao đẳng liên thông KT2
29
Trờng CĐ KT KT Thái Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ bảng tổng hợp trên ta có thể vẽ đợc biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trởng
của lợi nhuận trong 3 năm nh sau:
Biểu 7 : Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trởng lợi nhuận

Qua bảng so sánh trên và biểu đồ chúng ta nhận thất kết quả kinh doanh
của công ty là tốt hầu hết các chỉ tiêu đều tăng
Đặc biệt trong năm 2006 lợi nhuận tăng so với năm 2005 lợi nhuận tăng
đã góp phần đáng kể tăng thu nhập cho ngời lao động đời sống của công
nhân đã từng bớc đợc cải thiện 1 cách rõ rệt. Riêng năm 2007 tổng doanh
thu của công ty là hơn 3,6 tỷ do công ty đã cải thiện và đã có những bớc đổi
mới về giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ nâng cao
chất lợng sản phẩm hạ giá thành tạo đợc nhiều uy tín trên thị trờng tăng làm
cho lợi nhuận tăng 102,64 lần so với 2005.
Từ những điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đang tiến triển theo 1 chiều hớng khá tốt chất lợng sản phẩm, các công trình
xây dựng đã đợc nâng cao và tạo đợc nhiều quan hệ tốt lâu dài với khách

hàng và chủ đầu t, với phơng hớng kinh doanh nh hiện nay của công ty chắc
chắn sẽ đạt kết quả cao trong các năm sắp tới.
Nguyễn Thị Nụ
Lớp :Cao đẳng liên thông kt2
30

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×