Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000 HỘ DÂN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.7 KB, 77 trang )




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





Đề tài


CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI KHU TÁI ĐỊNH CƯ
QUI MÔ 1000 HỘ DÂN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.5 Nội dung nghiên cứu
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.7 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000 HỘ DÂN
2.1 Địa điểm dự án khu tái định cư
2.2 Qui mô dự án
2.2.1 Qui mô đất đai
2.2.2 Qui mô kinh tế
2.3 Điều kiện tự nhiên
2.3.1 Vị trí địa lý
2.3.2 Đặc điểm địa hình
2.3.3 Đặc điểm thổ nhưỡng
2.3.4 Đặc điểm khí hậu – khí tượng
2.4 Điều kiện kinh tế xã hội
2.4.1 Dân số và phân bố dân cư
2.4.2 Điều kiện kinh tế
2.4.3 Định hướng phát triển đến năm 2015
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ- TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ ĐỀ XUẤT
3.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3.2 Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải
3.2.1 Phương pháp cơ học
3.2.2 Phương pháp hóa học
3.2.3 Phương pháp hóa lí
3.2.4 Phương pháp sinh học
3.3 Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
3.3.1 Phương án 1
3.3.2 Phương án 2
3.3.3 Thuyết minh qui trình xử lý
3.3.4 So sánh lực chọn phương án xử lý

3.3.5 Kết quả tính toán công nghệ đề xuất
CHƯƠNG 4
KHÁI TOÁN KINH TẾ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
4.1 Vốn đầu tư
4.1.1 Vốn đầu tư phần xây dựng
4.1.2 Vốn đầu tư phần thiết bị
4.2 Chi phí quản lí và vận hành
4.2.1 Chi phí nhân công
4.2.2 Chi phí điện năng
4.2.3 Chi phí hóa chất
4.3 Chi phí xử lý cho 1 m
3
nước thải
CHƯƠNG 5
TÍNH TOÁN CAO TRÌNH MẶT NƯỚC
5.1 Cao trình bể tiếp xúc
5.2 Cao trình bể lọc trọng lực
5.3 Cao trình bể SBR
5.4 Cao trình mương lắng cát
5.5 Cao trình bể nén bùn li tâm
5.6 Cao trình sân phơi cát
5.7 Cao trình bể thu gom
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
6.2 KIẾN NGHỊ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

[1] Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2008, Xử lí Nước thải
Đô thị và Công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học Quốc gia, Tp Hồ
Chí Minh.
[2] Trịnh Xuân Lai, 2000, Tính toán Thiết kế các Công trình Xử lí Nước thải, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
[3] Trần Đức Hạ, 2006, Xử lí Nước thải Đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Lê Đức Khải, Quá trình Công nghệ Môi trường, Tài liệu lưu hành nội bộ.
[5] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957-2008, Thoát nước – Mạng lưới và Công trình
bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
[6] Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 33-2006, Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công
trình – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
[7] Qui chuẩn Việt Nam QCVN 14-2008, Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt, Hà Nội.
[8] Lâm Minh Triết, Bảng tra thủy lực mạng lưới cấp - thoát nước.
[9] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, 2006, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và
Kỹ Thuật, Hà Nội.
[10] Nguyễn Ngọc Dung, 2005, Xử lí nước cấp, NXB Xây dựng, Hà Nội.
Tiếng Anh
[11] etcalf & Eddy Inc, 2003, Wasterwater Engineering: Treatment and Reuse( Fourth
Edition),1878 pages, HongKong.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BHLĐ ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN:
MSSV:
NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG


1. Tên luận văn:


2. Nhiệm vụ:








3. Ngày giao luận văn:
4. Ngày hoàn thành luận văn:
5. Giảng viên hướng dẫn:
Nội dung và yêu cầu của luận văn đã được thông qua bộ môn.
Tp.HCM, Ngày….Tháng….Năm….
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn chính
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn Ths. Nguyễn Ngọc
Thiệp- Khoa Môi trường & BHLĐ, Đại học Tôn Đức Thắng, người đã luôn khuyến
khích, chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi

giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong thời gian vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tri ân đến tập thể thầy cô Khoa Môi trường & BHLĐ,
trường Đại học Tôn Đức Thắng và những giảng viên trường khác đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm vừa qua. Tất cả thầy cô đã trang bị
cho em những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế để em có được vốn kiến thức
quí báo để trở thành một tân kĩ sư tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân yêu nhất, đã luôn
yêu thương, động viên, tạo mọi điều kiện để em có thể học tập cho đến ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến tập thể các bạn lớp 06MT1D, khoa
Môi trường & BHLĐ- Những người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẽ trong suốt bốn năm
học vừa qua.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2011
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thế Vỹ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


























TP.HCM, Ngày….Tháng….Năm ……
Chữ ký của GVHD



Ths. NGUYỄN NGỌC THIỆP
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



























Tp.HCM, Ngày….Tháng….Năm…
Chữ ký của GVPB
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
Bảng 3.2: So sánh lựa chọn phương án thiết kế
Bảng 3.3: Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào hệ thống thoát
nước với một người sử dụng 150 l/người.ngày
Bảng 3.4: So sánh chất lượng nước thải sinh hoạt của khu tái định cư sau khi

qua bể tự hoại với tiêu chuẩn xả ra nguồn(qui mô khu dân cư trên 50 hộ theo
QCVN 14:2008)
Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật của máy lược rác (xem thêm phụ lục A-catalog)
Bảng 3.6: Kết quả tính toán bể thu gom
Bảng 3.7: Kết quả tính toán mương lắng cát ngang
Bảng 3.8: Kết quả tính toán bể SBR
Bảng 3.9 : Kết quả tính toán bể nén bùn li tâm
Bảng 3.10: Kết quả tính toán bể lọc nhanh
Bảng 3.11: Kết quả tính toán bể tiếp xúc
Bảng 4.1: Kích thước chi tiết các công trình đơn vị
Bảng 4.2: Chi tiết vốn đầu tư thiết bị cho trạm xử lí
Bảng 4.3: Chi phí điện năng tiêu thụ trong một ngày hoạt động

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý NTSH theo phương án 1
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ xử lý NTSH theo phương án 2
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng việt Tên tiếng anh
BOD
COD
DO
pH

SS
SBR
MLVSS


MLSS

SRT
SCR
NTSH
TCXD
TCVN
QCVN
XLNT
HTXLNT
CNH-HĐH

Nhu cầu oxu sinh hóa.
Nhu cầu oxy hóa học.
Oxi hòa tan.
Chỉ tiêu dùng đánh giá tính axit
hay bazo.
Chất rắn lơ lửng .
Bể sinh học từng mẻ.
Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi trong
bùn lỏng.
Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng.

Thời gian lưu bùn.
Song chắn rác.
Nước thải sinh hoạt.
Tiêu chuẩn xây dựng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Qui chuẩn Việt Nam

Xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa






Biochemical Oxygen Demand
Chemical Oxygen Demand
Dissolved Oxygen
-

Suspended Solid
Sequencing Batch Reactor
Mixed Liquor Volatile
Suspended Solids
Mixed Liquor Suspended
Solids
Solids Retention Time

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xã hội Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, quá
trình CNH-HĐH không ngừng phát triển, đương nhiên là kéo theo ĐTH. Trong
quá trình phát triể, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm

trọng, do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và sinh hoạt gây
ra. Dân số tăng nhanh nên các khu dân cư dần được quy hoạch và hình thành.
Bên cạnh đó, việc quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt chưa được triệt để nên
dẫn đến hậu quả nguồn nước mặt bị ô nhiễm và nguồn nước ngầm cũng dần bị
ô nhiễm theo làm ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Hiện nay, việc quản lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt là một vấn đề nan
giải của các nhà quản lý môi trường trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng nên việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý là rất cần thiết cho các khu
dân cư, ngay cả khu dân cư mới quy hoạch nhằm cải thiện môi trường đô thị và
phát triển theo hướng bền vững. Với mong muốn môi trường sống ngày càng
được cải thiện, vấn đề quản lý nước thải sinh hoạt được dễ dàng hơn để phù
hợp với sự phát triển tất yếu của xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nước
đang bị thoái hóa và ô nhiễm nặng nề nên đề tài “Thiết kế trạm xử lý nước thải
tập trung cho khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân phường 11, TP.Cao Lãnh,
T.Đồng Tháp” là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý nước thải đô
thị ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường đô thị ngày càng sạch đẹp
hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân
phường 11, Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp đạt QCVN 14:2008 loại A nhằm góp
phần bảo vệ môi trường nước mặt Tp.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Khu vực dự án khu tái định cư thuộc Phường 11 Tp. Cao Lãnh- T.Đồng
Tháp
- Nước thải sinh hoạt tại khu tái định cư phường 11, TP.Cao Lãnh, T.Đồng
Tháp, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội ở Tp.Cao Lãnh, T. Đồng Tháp.
- Tìm hiểu về thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt để đưa ra biện
pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04/10/2010 đến ngày 04/01/2010.
5. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nội dung luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
- Tổng quan về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
- Tìm hiểu vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng môi
trường tại Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp và của khu tái định cư hiện đang
nghiên cứu.
- Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất để thiết
kế.
- Tính toán thiết kế trạm xử lí nước thải sinh hoạt cho khu tái định cư qui mô
1000 hộ dân
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề tài một cách
thích hợp.
- Phương pháp kế thừa để thực hiện đề tài, phải tham khảo các đề tài liên
quan đã thực hiện.
- Phương pháp quan sát và mô tả: khảo sát địa hình của khu tái định cư để đặt
trạm xử lý nước thải cho thích hợp
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, đã tham khảo ý
kiến nhận được sự hướng dẫn của các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực
này.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.7.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế HTXLNT sinh hoạt khu
tái định cư qui mô 1000 hộ dân phường 11, Tp.Cao Lãnh, T.Đồng
Tháp. Từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài
nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.

1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để phát triển cho các khu dân cư
trên địa bàn thành phố và toàn quốc.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên
nước.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỪ 04/10/2010 ĐẾN 04/01/2010
Tuần Nội dung công việc Xác nhận của
GVHD
1 Hoàn thành đề cương luận văn
2 Thu thập thông tin về Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp, hoàn
thành phần giới thiệu tổng quan về khu tái định cư
phường 11, Tp. Cao Lãnh, T.Đồng Tháp

3 Thống nhất công nghệ xử lý, tính toán một phần các công
trình đơn vị theo phương án được chọn.

4 Tính toán các công trình đơn vị còn lại, khái toán kinh
phí cho công trình

5 Chỉnh sữa kết quả tính toán, thống nhất kết quả tính toán
6 Tính toán cao trình các công trình đơn vị, hoàn thành 2
bản vẽ gồm: Bể lắng cát ngang và Bể điều hòa

7 Hoàn thành 3 bản vẽ gồm: Bể lắng li tâm I, Bể Aeroten
và Bể lắng li tâm II

8 Hoàn thành 3 bản vẽ: Bản vẽ mặt bằng trạm XLNT, bản
vẽ mặt cắt theo nước, Bể tiếp xúc


9 Hoàn thành các bản vẽ còn lại gồm: Bể lọc hở, Bể nén
bùn

10 Chỉnh sữa bản vẽ
11 Chỉnh sữa bản vẽ
12 Hoàn thành tất cả bản vẽ, in và nộp cho GVHD


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000
HỘ DÂN
2.1 Địa điểm dự án khu tái định cư
Dự án khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân thuộc phường 11 Thành Phố Cao
Lãnh , Tỉnh Đồng Tháp
2.2 Qui mô dự án
2.2.1 Qui mô đất đai
Khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân có tổng diện tích là 43,17 ha.
2.2.2 Qui mô kinh tế
Căn cứ công văn số 292/BXD-VP ngày 03/03/2009 của Bộ Xây Dựng về
việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2008. Suất đầu tư
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (san nền, hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống cấp điện, hệ thống giao thông, sân vườn, cây xanh) là 5.240 triệu
đồng/ha. Chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: 5.240 triệu
đồng/ha x 43,17ha = 226.210 triệu đồng (trong đó chưa bao gồm chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng, lãi vay, chi phí dự phòng của dự án).
Chi phí đầu tư xây dựng các khu vực trong khu tái định cư thì tùy theo
quy mô cụ thể của dự án.
2.3 Điều kiện tự nhiên

2.3.1 Vị trí địa lý
Thành phố Cao Lãnh nằm ở tả ngạn sông Tiền dọc theo quốc lộ 30, có
ranh giới với huyện Cao Lãnh – huyện Lấp Vò Tỉnh Đồng Tháp. - Đông
và Bắc giáp huyện Cao Lãnh. - Tây giáp sông Tiền và huyện Chợ Mới
(An Giang). - Nam giáp huyện Lấp Vò – Đồng Tháp. Thành phố Cao
Lãnh có diện tích 97 km
2
với dân số 148.530 người, gồm 8 phường, 7 xã.
Cách Thành phố Hồ Chí Minh 154Km, Thành phố Cần Thơ 80Km và
cách biên giới Việt Nam – Campuchia 54Km.Diện tích tự nhiên của
Tp.Cao Lãnh là 107km
2

Tọa độ địa lý: Vĩ độ Bắc : 10
0
24’ – 10
0
31’
Kinh độ Đông: 105
0
33’ – 105
0
42’
Nguồn:
2.3.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông
Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười,
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng

phía Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông
Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên
sông vào giữa)
2.3.3 Đặc điểm khí hậu- khí tượng
Tp. Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới
toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ
nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520
mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc
điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn
diện.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2.4 Điều kiện kinh tế xã hội
2.4.1 Dân số và phân bố dân cư
Dân số
Đơn
vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Bình quân
5 năm

Dân số
trung trình

người 157.393 152.241 155.243 159.157 161.099 155.826,6
Dân số nữ người 75.978 76.011 77.825 79.897 81.022 78.146,6
Tỷ lệ tăng
DS tự
nhiên
Phần
nghìn
1,03 1,02 1,01 0,98 0,9 0,98
Tỷ lệ tăng
DS cơ học

Phần
nghìn
1,17 1,16 1,2 1,19 1,2 1,18
Mức giảm
sinh
Phần
nghìn
0,3 0,2 0,17 0,2 0,15 0,204
2.4.2 Điều kiện kinh tế
 Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 60,49%, công
nghiệp - xây dựng chiếm 27,98% và nông nghiệp chiếm 11,53%. Thế
mạnh của Thành phố là thương mại - dịch vụ, mạng lưới kinh doanh
thương mại có 01 siêu thị và 19 chợ, phần lớn chợ hình thành có quy
hoạch nên vị trí phù hợp và có điều kiện phát triển. Là trung tâm kinh tế -
văn hóa của Tỉnh, trên địa bàn thành phố còn có nhiều loại hình dịch vụ
cao cấp khác như: hệ thống tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải, bưu

chính - viễn thông, bảo hiểm, y tế, giáo dục,… phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Về thị
trường chứng khoán đã có 02 công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch
và trụ sở tại Thành phố là Công ty cổ phần dược phẩm Imexpham và
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa dịch vụ năm 2006 đạt hơn 1.782 tỷ đồng, tăng 21,63%. Trên địa bàn
có 08 doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu; tổng kim ngạch nhập khẩu
bình quân hàng năm đạt 63,07 triệu USD, xuất khẩu đạt 86,66 triệu USD.
 Về công nghiệp: có 01 Khu công nghiệp Trần Quốc Toản với diện tích là
55,937ha, dự kiến sẽ mở rộng thêm 180ha, là một trong hai khu công
nghiệp tập trung của tỉnh nằm trong hệ thống các khu công nghiệp của cả
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
nước, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Thành phố và của Tỉnh. Các
mặt hàng ưu thế của Thành phố như chế biến gạo, thủy sản xuất khẩu,
dược phẩm, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ,…
 Về giao thông: từ hạ tầng kỹ thuật còn thấp kém so với mạng lưới đô thị
trong khu vực, đến nay đã từng bước chỉnh trang nâng cấp, tỷ lệ đường
chính trong đô thị đạt 4,33 km/km2; các tuyến giao thông liên xã, liên
huyện đều đã được bêtông và nhựa hóa. Ngoài ra, thành phố còn có nhiều
sông, kênh rạch lớn chảy qua với chiều dài hơn 1.462km; cảng Cao Lãnh
là một trong các cảng sông lớn vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên
tuyến đường thủy quốc tế đi Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc gắn kết giữa sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa với các tỉnh
trong khu vực, Thành phố Hồ Chí Minh và quốc tế.
 Về du lịch: Một trong những điểm mạnh của Thành phố là du lịch văn
hóa lịch sử và sinh thái, đến Thành phố Cao Lãnh, sẽ được viếng mộ cụ
Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, là một trong những điểm tham quan trọng
tâm trong tuyến du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái của tỉnh như: Gò

Tháp, Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu căn cứ địa cách mạng Xẻo Quít,
rừng tràm sinh thái Gáo Giồng Ngoài ra, còn có Bia Tiền Hiền Nguyễn
Tú, di tích lịch sử cách mạng Hòa An, nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu
tiên của Tỉnh, Bảo tàng, đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường, khu công viên
Văn Miếu và các điểm du lịch miệt vườn
 Về nông nghiệp: Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, tập trung phát triển nông nghiệp đô thị, bố trí sản xuất phù
hợp theo từng vùng, từng địa phương như: sản xuất lúa giống, xây dựng
các khu vườn cây ăn trái kiểu mẫu, an toàn kết hợp phát triển dịch vụ du
lịch, phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản ven sông Tiền…
 Về giáo dục, có Trường Đại học sư phạm, Trường Cao đẳng cộng đồng,
Trung tâm dạy nghề, Trường nghiệp vụ thể dục thể thao, Trường Trung
học Y tế, 03 Trường trung học phổ thông, có 09 trường trung học cơ sở,
hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo được đầu tư khá hoàn chỉnh. Ngành Y tế, có
Bệnh viện đa khoa, bệnh viện Y học dân tộc, viện điều dưỡng cán bộ,
Quân y viện, riêng hệ thống Y tế do Thành phố quản lý có Phòng khám
đa khoa khu vực và 15 trạm y tế tại các phường, xã. Về môi trường, luôn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
xanh, sạch, đẹp. Luôn coi trọng việc xóa đói giảm nghèo, năm 2000 từ
11,5% hộ nghèo đến 2006 còn 4,92%.
2.4.3 Định hướng phát triển đến năm 2015
Thành phố kêu gọi sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, sự hỗ trợ
của các ngành, các cấp trong Tỉnh và Trung ương cho thành phố ngày càng phát
triển, nhất là đầu tư cho các dự án lớn như: Khu thương mại Nghi Xuân và khu ẩm
thực - phường 2; Khu thương mại, dịch vụ Bằng Lăng - phường Mỹ Phú; Khu
thương mại, dịch vụ Phong Lan - phường 4; đường Nguyễn Văn Tre nối dài; khu
nghỉ dưỡng ven Sông Tiền - phường 6; khu dân cư phường 4 - Hòa An; khu dân cư
phường 11; dự án khu dân cư phường 6 - Tịnh Thới; khu dân cư khóm 5 - phường
1; đầu tư xây dựng, khai thác các chợ ở các cụm dân cư.

Mặc dù là Thành phố trẻ, nhưng Thành phố Cao Lãnh sẽ là nơi “đất lành chim
đậu”, nhờ hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên - xã hội và biết tạo ra môi trường bền
vững cho phát triển kinh tế, du lịch và thu hút các nhà đầu tư. Đồng thời, ưu tiên
phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội
và bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống chính trị thật sự vững mạnh; xây dựng đội
ngũ cán bộ đủ năng lực quản lý và điều hành. Đó là nền tảng cơ bản cho sự phát
triển bền vững của Thành phố Cao Lãnh trong hiện tại và tương lai.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000 HỘ DÂN
3.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân…Chúng
thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các
công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ
thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát
nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả
năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các
trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại
thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính trên đầu người cũng
có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Nước thải sinh hoạt ở các trung
tâm đô thị thường được thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch,
còn ở các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên
nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện
pháp tự thấm.
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm hai loại:
 Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
 Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các

chất rửa trôi kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra
còn có cả các thành phần vô vơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như
protein(40

50%); hydratcarbon(40

50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; cà
các chất béo(5

10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao
động trong khoảng 150

450 mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20

40%
chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điêu kiện
vệ sinh thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là một
trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương
đối ổn định.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Bảng 3.1 Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
STT Các thông số ô nhiễm Đơn vị Giá trị ô nhiễm
1 pH - 6.8
2 BOD
5

mg/l 110-400
3 Tổng chất rắn (TS)
- Chất rắn hòa tan (TDS)
- Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
mg/l
mg/l
350-1200
250-850
100-350
4 Tổng Nito
- Nito hữu cơ
- Nito amoni
- Nito Nitrit
- Nito Nitrat
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
20-85
8-35
12-50
0-0,1
0,1-0,4
5 Clorua mg/l 30-100
6 Độ kiềm mgCaCO
3
/l 50-200
7 Tổng chất béo mg/l 50-200

8 Tổng Photpho mg/l 8
9 Tổng Coliform MPN/100ml 10
5
-10
8

(Nguồn: Trần Đức Hạ -Xử lý nước thải đô thị - Trang 9)
3.2 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
3.2.1 Phương pháp cơ học
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hoà tan và
một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao
gồm:
 Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giử các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi:
giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền
nhỏ, sau đó đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan).
Đối với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác
gồm các thanh kim loại tiết diện chử nhật, hình tròn hoặc bầu dục. Song chắn rác được
chia làm 2 loại di động hoặc cố định. Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.
 Bể lắng cát
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều
so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát …… ra khỏi nước thải. Cát từ bể
lắng cát đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại cho những mục
đích xây dựng.
 Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng

riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ
hơn sẽ nổi lên mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn
lắng và nổi (ta gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn.
 Dựa vào chức năng, vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1
trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh học.
 Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng
như: bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
 Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng đứng,
bể lắng ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.
 Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mở thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mở (nước thải
công ngiệp), nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu
mở không cao thì việc vớt dầu mở thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.
 Bể lọc
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước
thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ yếu cho một số
loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện nhờ vách ngăn xốp,
nó cho nước đi qua và giữ pha phân tán lại. Quá trình diễn ra dưới tác dụng của áp
suất cột nước.
3.2.2 Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng
các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây
tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng
cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giai
đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương
pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo
tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc …v…v…
 Phương pháp đông tụ và keo tụ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách
được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hoà tan vì chúng là những hạt rắn có
kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu quả bằng phương pháp
lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán
liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt
keo rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi trước hết cần trung hoà điện tích của chúng,
thứ đến là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là
quá trình đông tụ (coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt
nhỏ gọi là quá trình keo tụ (flocculation).
 Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng
rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Trong xử lý nước
thải, tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh
học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể khử
được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm, trong một thời gian ngắn. Khi các
hạt đã nổi lên bề mặt,chúng có thể thu gom bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là
không khí ) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của
tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng
tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất
lỏng ban đầu.
 Hấp phụ
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng hợp và
chất thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ (tro , rỉ , mạt cưa …).
Chất hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất hydroxit kim loại ít
được sử dụng vì năng lượng tương tác của chúng với các phân tử nước lớn. Chất hấp
phụ phổ biến nhất là than hoạt tính, nhưhg chúng cần có các tính chất xác định như:
tương tác yếu với các phân tử nước và mạnh với các chất hữu cơ, có lỗ xốp thô để có
thể hấp phụ các phân tử hữu cơ lớn và phức tạp, có khả năng phục hồi. Ngoài ra, than

phải bền với nước và thấm nước nhanh. Quan trọng là than phải có hoạt tính xúc tác
thấp đối với phản ứng oxy hoá bởi vì một số chất hữu cơ trong nước thải có khả năng
bị oxy hoá và bị hoá nhựa. Các chất hoá nhựa bít kín lổ xốp của than và cản trở việc tái
sinh nó ở nhiệt độ thấp.
 Phương pháp trao đổi ion
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi
với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là các
ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Các chất trao đổi ion là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay
tổng hợp nhân tạo. Các chất trao đổi ion vô cơ tự nhiên gồm có các zeolit, kim loại
khoáng chất, đất sét, fenspat, chất mica khác nhau…v…v… vô cơ tổng hợp gồm
silicagen, pecmutit (chất làm mềm nước ), các oxyt khó tan và hydroxyt của một số
kim loại như nhôm, crôm, ziriconi…v…v… Các chất trao đổi ion hữu cơ có nguồn gốc
tự nhiên gồm axit humic và than đá chúng mang tính axit, các chất có nguồn gốc tổng
hợp là các nhựa có bề mặt riêng lớn là những hợp chất cao phân tử.
 Các quá trình tách bằng màng
Thẩm thấu ngược và siêu lọc là quá trình lọc dung dịch qua màng bán thẩm thấu,
dưới áp suất cao hơn áp suất thấm lọc. Màng lọc cho các phân tử dung môi đi qua và
giữ lại các chất hoà tan. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chổ siêu lọc thường được
sử dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm thấu nhỏ
(ví dụ như các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét …). Còn thẩm thấu ngược thường
được sử dụng để khử các vật liêu có khối lượng phân tử thấp và có áp suất cao.
 Phương pháp điện hoá
Mục đích của phương pháp này là xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước
thải, có thể áp dụng trong quá trình oxy hoá dương cực, khử âm cực, đông tụ điện và
điện thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều xảy ra trên các điện cực khi cho dòng điện
1 chiều đi qua nước thải.
Các phương pháp điện hoá giúp thu hồi các sản phẩm có giá trị từ nước thải với

sơ đồ công nghệ tương đối đơn giản, dễ tự động hoá và không sử dụng tác chất hoá
học.
Nhược điểm lớn của phương pháp này là tiêu hao điện năng lớn.
Việc làm sạch nước thải bằng phương pháp điện hoá có thể tiến hành gián đoạn
hoặc liên tục.
Hiệu suất của phương pháp điện hoá được đánh giá bằng một loạt các yếu tố
như mật độ dòng điện, điện áp, hệ số sử dụng hữu ích điện áp, hiệu suất theo dòng,
hiệu suất theo năng lượng.
3.2.3 Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học
Các phương pháp hoá học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hoà, oxy
hoá và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hoá học nên là phương
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
pháp đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hoá học để khử các chất hoà tan và
trong các hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi các phương pháp này được dùng để xử
lý sơ bộ trước xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý
nước thải lần cuối để thải vào nguồn.
 Phương pháp trung hoà
Nước thải chứa các axit vô cơ hoặc kiềm cần được trung hoà đưa pH về khoảng 6,5
đến 8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo.
Trung hoà nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
 Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm.
 Bổ sung các tác nhân hoá học.
 Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hoà.
 Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước
axit.
Việc lựa chọn phương pháp trung hoà là tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ nước
thải, chế độ thải nước thải, khả năng sẳn có và giá thành của các tác nhân hoá học.
Trong quá trình trung hoà, một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng bùn này phụ
thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác nhân sử

dụng cho quá trình.
 Phương pháp oxy hoá khử
Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại trong nước
thải thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải. Quá trình này tiêu tốn
một lượng lớn các tác nhân hoá học, do đó quá trình oxy hoá hoá học chỉ được dùng
trong những trường hợp khi các tạp chất gây ô nhiễm bẩn trong nước thải không thể
tách bằng những phương pháp khác. Thường sử dụng các chất oxy hoá như: Clo khí và
lỏng, nước Javen NaOCl, Kalipermanganat KMnO
4
, Hypocloric Canxi Ca(ClO)
2
,
H
2
O
2
, Ozon …
 Khử trùng nước thải
Sau khi xử lý sinh học, phần lớn các vi khuẩn trong nước thải bị tiêu diệt. Khi
xử lý trong các công trình sinh học nhân tạo (Aerophin hay Aerotank ) số lượng vi
khuẩn giảm xuống còn 5%, trong hồ sinh vật hoặc cánh đồng lọc còn 1-2%. Nhưng để
tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn gây bệnh, nước thải cần phải khử trùng Chlor hoá, Ozon
hoá, điện phân, tia cực tím …
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×