MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.5 Nội dung nghiên cứu
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.7 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000 HỘ DÂN
2.1Địa điểm dự án khu tái định cư
2.2Qui mô dự án
2.2.1 Qui mô đất đai
2.2.2 Qui mô kinh tế
2.3Điều kiện tự nhiên
2.3.1 Vị trí địa lý
2.3.2 Đặc điểm địa hình
2.3.3 Đặc điểm thổ nhưỡng
2.3.4 Đặc điểm khí hậu – khí tượng
2.4Điều kiện kinh tế xã hội
2.4.1 Dân số và phân bố dân cư
2.4.2 Điều kiện kinh tế
2.4.3 Định hướng phát triển đến năm 2015
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ- TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ ĐỀ XUẤT
3.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt
3.2 Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải
3.2.1 Phương pháp cơ học
3.2.2 Phương pháp hóa học
3.2.3 Phương pháp hóa lí
3.2.4 Phương pháp sinh học
3.3 Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
3.3.1 Phương án 1
3.3.2 Phương án 2
3.3.3 Thuyết minh qui trình xử lý
3.3.4 So sánh lực chọn phương án xử lý
3.3.5 Kết quả tính toán công nghệ đề xuất
CHƯƠNG 4
KHÁI TOÁN KINH TẾ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
4.1Vốn đầu tư
4.1.1 Vốn đầu tư phần xây dựng
4.1.2 Vốn đầu tư phần thiết bị
4.2Chi phí quản lí và vận hành
4.2.1 Chi phí nhân công
4.2.2 Chi phí điện năng
4.2.3 Chi phí hóa chất
4.3Chi phí xử lý cho 1 m
3
nước thải
CHƯƠNG 5
TÍNH TOÁN CAO TRÌNH MẶT NƯỚC
5.1Cao trình bể tiếp xúc
5.2Cao trình bể lọc trọng lực
5.3Cao trình bể SBR
5.4Cao trình mương lắng cát
5.5Cao trình bể nén bùn li tâm
5.6Cao trình sân phơi cát
5.7Cao trình bể thu gom
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
6.2 KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2008, Xử lí Nước thải
Đô thị và Công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học Quốc gia, Tp Hồ
Chí Minh.
[2] Trịnh Xuân Lai, 2000, Tính toán Thiết kế các Công trình Xử lí Nước thải, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
[3] Trần Đức Hạ, 2006, Xử lí Nước thải Đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Lê Đức Khải, Quá trình Công nghệ Môi trường, Tài liệu lưu hành nội bộ.
[5] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957-2008, Thoát nước – Mạng lưới và Công trình bên
ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
[6] Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 33-2006, Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công
trình – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
[7] Qui chuẩn Việt Nam QCVN 14-2008, Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt, Hà Nội.
[8] Lâm Minh Triết, Bảng tra thủy lực mạng lưới cấp - thoát nước.
[9] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, 2006, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và
Kỹ Thuật, Hà Nội.
[10] Nguyễn Ngọc Dung, 2005, Xử lí nước cấp, NXB Xây dựng, Hà Nội.
Tiếng Anh
[11] etcalf & Eddy Inc, 2003, Wasterwater Engineering: Treatment and Reuse( Fourth
Edition),1878 pages, HongKong.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BHLĐ ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN:....................................................................................................................
MSSV:.............................................................................................................................
NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1. Tên luận văn:..........................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Nhiệm vụ:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Ngày giao luận văn:...............................................................................................
4. Ngày hoàn thành luận văn:.....................................................................................
5. Giảng viên hướng dẫn:...........................................................................................
Nội dung và yêu cầu của luận văn đã được thông qua bộ môn.
Tp.HCM, Ngày….Tháng….Năm….
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn chính
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn Ths. Nguyễn Ngọc Thiệp-
Khoa Môi trường & BHLĐ, Đại học Tôn Đức Thắng, người đã luôn khuyến khích, chỉ
bảo, quan tâm giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp trong thời gian vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tri ân đến tập thể thầy cô Khoa Môi trường & BHLĐ,
trường Đại học Tôn Đức Thắng và những giảng viên trường khác đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm vừa qua. Tất cả thầy cô đã trang bị cho
em những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế để em có được vốn kiến thức quí
báo để trở thành một tân kĩ sư tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân yêu nhất, đã luôn
yêu thương, động viên, tạo mọi điều kiện để em có thể học tập cho đến ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến tập thể các bạn lớp 06MT1D, khoa Môi
trường & BHLĐ- Những người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẽ trong suốt bốn năm học
vừa qua.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thế Vỹ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
TP.HCM, Ngày….Tháng….Năm ……
Chữ ký của GVHD
Ths. NGUYỄN NGỌC THIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tp.HCM, Ngày….Tháng….Năm…..
Chữ ký của GVPB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
Bảng 3.2: So sánh lựa chọn phương án thiết kế
Bảng 3.3: Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào hệ thống thoát
nước với một người sử dụng 150 l/người.ngày
Bảng 3.4: So sánh chất lượng nước thải sinh hoạt của khu tái định cư sau khi
qua bể tự hoại với tiêu chuẩn xả ra nguồn(qui mô khu dân cư trên 50 hộ theo
QCVN 14:2008)
Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật của máy lược rác (xem thêm phụ lục A-catalog)
Bảng 3.6: Kết quả tính toán bể thu gom
Bảng 3.7: Kết quả tính toán mương lắng cát ngang
Bảng 3.8: Kết quả tính toán bể SBR
Bảng 3.9 : Kết quả tính toán bể nén bùn li tâm
Bảng 3.10: Kết quả tính toán bể lọc nhanh
Bảng 3.11: Kết quả tính toán bể tiếp xúc
Bảng 4.1: Kích thước chi tiết các công trình đơn vị
Bảng 4.2: Chi tiết vốn đầu tư thiết bị cho trạm xử lí
Bảng 4.3: Chi phí điện năng tiêu thụ trong một ngày hoạt động
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý NTSH theo phương án 1
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ xử lý NTSH theo phương án 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng việt Tên tiếng anh
BOD
COD
DO
pH
SS
SBR
MLVSS
MLSS
SRT
SCR
NTSH
TCXD
TCVN
QCVN
XLNT
HTXLNT
CNH-HĐH
Nhu cầu oxu sinh hóa.
Nhu cầu oxy hóa học.
Oxi hòa tan.
Chỉ tiêu dùng đánh giá tính axit
hay bazo.
Chất rắn lơ lửng .
Bể sinh học từng mẻ.
Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi trong
bùn lỏng.
Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng.
Thời gian lưu bùn.
Song chắn rác.
Nước thải sinh hoạt.
Tiêu chuẩn xây dựng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Qui chuẩn Việt Nam
Xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Biochemical Oxygen Demand
Chemical Oxygen Demand
Dissolved Oxygen
-
Suspended Solid
Sequencing Batch Reactor
Mixed Liquor Volatile
Suspended Solids
Mixed Liquor Suspended Solids
Solids Retention Time
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xã hội Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, quá
trình CNH-HĐH không ngừng phát triển, đương nhiên là kéo theo ĐTH. Trong
quá trình phát triể, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm
trọng, do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và sinh hoạt gây
ra. Dân số tăng nhanh nên các khu dân cư dần được quy hoạch và hình thành.
Bên cạnh đó, việc quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt chưa được triệt để nên
dẫn đến hậu quả nguồn nước mặt bị ô nhiễm và nguồn nước ngầm cũng dần bị ô
nhiễm theo làm ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Hiện nay, việc quản lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt là một vấn đề nan giải
của các nhà quản lý môi trường trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
nên việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý là rất cần thiết cho các khu dân cư,
ngay cả khu dân cư mới quy hoạch nhằm cải thiện môi trường đô thị và phát
triển theo hướng bền vững. Với mong muốn môi trường sống ngày càng được
cải thiện, vấn đề quản lý nước thải sinh hoạt được dễ dàng hơn để phù hợp với
sự phát triển tất yếu của xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bị thoái
hóa và ô nhiễm nặng nề nên đề tài “Thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung cho
khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân phường 11, TP.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp” là
rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý nước thải đô thị ngày càng tốt
hơn, hiệu quả hơn và môi trường đô thị ngày càng sạch đẹp hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân
phường 11, Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp đạt QCVN 14:2008 loại A nhằm góp
phần bảo vệ môi trường nước mặt Tp.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Khu vực dự án khu tái định cư thuộc Phường 11 Tp. Cao Lãnh- T.Đồng Tháp
- Nước thải sinh hoạt tại khu tái định cư phường 11, TP.Cao Lãnh, T.Đồng
Tháp, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội ở Tp.Cao Lãnh, T. Đồng Tháp.
- Tìm hiểu về thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt để đưa ra biện pháp
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04/10/2010 đến ngày 04/01/2010.
5. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nội dung luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
- Tổng quan về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
- Tìm hiểu vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng môi
trường tại Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp và của khu tái định cư hiện đang
nghiên cứu.
- Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất để thiết
kế.
- Tính toán thiết kế trạm xử lí nước thải sinh hoạt cho khu tái định cư qui mô
1000 hộ dân
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề tài một cách thích
hợp.
- Phương pháp kế thừa để thực hiện đề tài, phải tham khảo các đề tài liên quan
đã thực hiện.
- Phương pháp quan sát và mô tả: khảo sát địa hình của khu tái định cư để đặt
trạm xử lý nước thải cho thích hợp
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, đã tham khảo ý
kiến nhận được sự hướng dẫn của các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.7.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế HTXLNT sinh hoạt khu
tái định cư qui mô 1000 hộ dân phường 11, Tp.Cao Lãnh, T.Đồng
Tháp. Từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài
nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.
1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để phát triển cho các khu dân cư
trên địa bàn thành phố và toàn quốc.
- Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên nước.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỪ 04/10/2010 ĐẾN 04/01/2010
Tuần Nội dung công việc Xác nhận của
GVHD
1 Hoàn thành đề cương luận văn
2 Thu thập thông tin về Tp.Cao Lãnh, T.Đồng Tháp, hoàn
thành phần giới thiệu tổng quan về khu tái định cư phường
11, Tp. Cao Lãnh, T.Đồng Tháp
3 Thống nhất công nghệ xử lý, tính toán một phần các công
trình đơn vị theo phương án được chọn.
4 Tính toán các công trình đơn vị còn lại, khái toán kinh phí
cho công trình
5 Chỉnh sữa kết quả tính toán, thống nhất kết quả tính toán
6 Tính toán cao trình các công trình đơn vị, hoàn thành 2
bản vẽ gồm: Bể lắng cát ngang và Bể điều hòa
7 Hoàn thành 3 bản vẽ gồm: Bể lắng li tâm I, Bể Aeroten và
Bể lắng li tâm II
8 Hoàn thành 3 bản vẽ: Bản vẽ mặt bằng trạm XLNT, bản vẽ
mặt cắt theo nước, Bể tiếp xúc
9 Hoàn thành các bản vẽ còn lại gồm: Bể lọc hở, Bể nén bùn
10 Chỉnh sữa bản vẽ
11 Chỉnh sữa bản vẽ
12 Hoàn thành tất cả bản vẽ, in và nộp cho GVHD
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000
HỘ DÂN
2.1Địa điểm dự án khu tái định cư
Dự án khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân thuộc phường 11 Thành Phố Cao Lãnh
, Tỉnh Đồng Tháp
2.2Qui mô dự án
2.2.1 Qui mô đất đai
Khu tái định cư qui mô 1000 hộ dân có tổng diện tích là 43,17 ha.
2.2.2 Qui mô kinh tế
Căn cứ công văn số 292/BXD-VP ngày 03/03/2009 của Bộ Xây Dựng về
việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2008. Suất đầu tư
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (san nền, hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống cấp điện, hệ thống giao thông, sân vườn, cây xanh) là 5.240 triệu
đồng/ha. Chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: 5.240 triệu
đồng/ha x 43,17ha = 226.210 triệu đồng (trong đó chưa bao gồm chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng, lãi vay, chi phí dự phòng của dự án). Chi
phí đầu tư xây dựng các khu vực trong khu tái định cư thì tùy theo quy mô
cụ thể của dự án.
2.3Điều kiện tự nhiên
2.3.1 Vị trí địa lý
Thành phố Cao Lãnh nằm ở tả ngạn sông Tiền dọc theo quốc lộ 30, có
ranh giới với huyện Cao Lãnh – huyện Lấp Vò Tỉnh Đồng Tháp. - Đông
và Bắc giáp huyện Cao Lãnh. - Tây giáp sông Tiền và huyện Chợ Mới (An
Giang). - Nam giáp huyện Lấp Vò – Đồng Tháp. Thành phố Cao Lãnh có
diện tích 97 km
2
với dân số 148.530 người, gồm 8 phường, 7 xã. Cách
Thành phố Hồ Chí Minh 154Km, Thành phố Cần Thơ 80Km và cách biên
giới Việt Nam – Campuchia 54Km.Diện tích tự nhiên của Tp.Cao Lãnh là
107km
2
Tọa độ địa lý: Vĩ độ Bắc : 10
0
24’ – 10
0
31’
Kinh độ Đông: 105
0
33’ – 105
0
42’
Nguồn: />2.3.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền
(có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa
hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng phía
Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền
và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào
giữa)
2.3.3 Đặc điểm khí hậu- khí tượng
Tp. Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới
toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ
nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520 mm,
tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí
hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện.
2.4Điều kiện kinh tế xã hội
2.4.1 Dân số và phân bố dân cư
Dân số
Đơn
vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Bình quân
5 năm
Dân số
trung trình
người 157.393 152.241 155.243 159.157 161.099 155.826,6
Dân số nữ người 75.978 76.011 77.825 79.897 81.022 78.146,6
Tỷ lệ tăng
DS tự
nhiên
Phần
nghìn
1,03 1,02 1,01 0,98 0,9 0,98
Tỷ lệ tăng
DS cơ học
Phần
nghìn
1,17 1,16 1,2 1,19 1,2 1,18
Mức giảm
sinh
Phần
nghìn
0,3 0,2 0,17 0,2 0,15 0,204
2.4.2 Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 60,49%, công nghiệp
- xây dựng chiếm 27,98% và nông nghiệp chiếm 11,53%. Thế mạnh của
Thành phố là thương mại - dịch vụ, mạng lưới kinh doanh thương mại có
01 siêu thị và 19 chợ, phần lớn chợ hình thành có quy hoạch nên vị trí phù
hợp và có điều kiện phát triển. Là trung tâm kinh tế - văn hóa của Tỉnh,
trên địa bàn thành phố còn có nhiều loại hình dịch vụ cao cấp khác như: hệ
thống tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông,
bảo hiểm, y tế, giáo dục,… phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống nhân
dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Về thị trường chứng khoán đã
có 02 công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch và trụ sở tại Thành phố
là Công ty cổ phần dược phẩm Imexpham và Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu y tế Domesco. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2006 đạt hơn
1.782 tỷ đồng, tăng 21,63%. Trên địa bàn có 08 doanh nghiệp tham gia
xuất nhập khẩu; tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm đạt 63,07
triệu USD, xuất khẩu đạt 86,66 triệu USD.
Về công nghiệp: có 01 Khu công nghiệp Trần Quốc Toản với diện tích là
55,937ha, dự kiến sẽ mở rộng thêm 180ha, là một trong hai khu công
nghiệp tập trung của tỉnh nằm trong hệ thống các khu công nghiệp của cả
nước, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Thành phố và của Tỉnh. Các
mặt hàng ưu thế của Thành phố như chế biến gạo, thủy sản xuất khẩu,
dược phẩm, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ,…
Về giao thông: từ hạ tầng kỹ thuật còn thấp kém so với mạng lưới đô thị
trong khu vực, đến nay đã từng bước chỉnh trang nâng cấp, tỷ lệ đường
chính trong đô thị đạt 4,33 km/km2; các tuyến giao thông liên xã, liên
huyện đều đã được bêtông và nhựa hóa. Ngoài ra, thành phố còn có nhiều
sông, kênh rạch lớn chảy qua với chiều dài hơn 1.462km; cảng Cao Lãnh
là một trong các cảng sông lớn vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên
tuyến đường thủy quốc tế đi Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
gắn kết giữa sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa với các tỉnh trong khu
vực, Thành phố Hồ Chí Minh và quốc tế.
Về du lịch: Một trong những điểm mạnh của Thành phố là du lịch văn hóa
lịch sử và sinh thái, đến Thành phố Cao Lãnh, sẽ được viếng mộ cụ Phó
bảng Nguyễn Sinh Sắc, là một trong những điểm tham quan trọng tâm
trong tuyến du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái của tỉnh như: Gò Tháp,
Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu căn cứ địa cách mạng Xẻo Quít, rừng
tràm sinh thái Gáo Giồng... Ngoài ra, còn có Bia Tiền Hiền Nguyễn Tú, di
tích lịch sử cách mạng Hòa An, nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên của
Tỉnh, Bảo tàng, đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường, khu công viên Văn Miếu
và các điểm du lịch miệt vườn...
Về nông nghiệp: Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, tập trung phát triển nông nghiệp đô thị, bố trí sản xuất phù
hợp theo từng vùng, từng địa phương như: sản xuất lúa giống, xây dựng
các khu vườn cây ăn trái kiểu mẫu, an toàn kết hợp phát triển dịch vụ du
lịch, phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản ven sông Tiền…
Về giáo dục, có Trường Đại học sư phạm, Trường Cao đẳng cộng đồng,
Trung tâm dạy nghề, Trường nghiệp vụ thể dục thể thao, Trường Trung
học Y tế, 03 Trường trung học phổ thông, có 09 trường trung học cơ sở, hệ
thống nhà trẻ, mẫu giáo được đầu tư khá hoàn chỉnh. Ngành Y tế, có Bệnh
viện đa khoa, bệnh viện Y học dân tộc, viện điều dưỡng cán bộ, Quân y
viện, riêng hệ thống Y tế do Thành phố quản lý có Phòng khám đa khoa
khu vực và 15 trạm y tế tại các phường, xã. Về môi trường, luôn xanh,
sạch, đẹp. Luôn coi trọng việc xóa đói giảm nghèo, năm 2000 từ 11,5% hộ
nghèo đến 2006 còn 4,92%.
2.4.3 Định hướng phát triển đến năm 2015
Thành phố kêu gọi sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, sự hỗ trợ
của các ngành, các cấp trong Tỉnh và Trung ương cho thành phố ngày càng phát
triển, nhất là đầu tư cho các dự án lớn như: Khu thương mại Nghi Xuân và khu ẩm
thực - phường 2; Khu thương mại, dịch vụ Bằng Lăng - phường Mỹ Phú; Khu
thương mại, dịch vụ Phong Lan - phường 4; đường Nguyễn Văn Tre nối dài; khu
nghỉ dưỡng ven Sông Tiền - phường 6; khu dân cư phường 4 - Hòa An; khu dân cư
phường 11; dự án khu dân cư phường 6 - Tịnh Thới; khu dân cư khóm 5 - phường 1;
đầu tư xây dựng, khai thác các chợ ở các cụm dân cư.
Mặc dù là Thành phố trẻ, nhưng Thành phố Cao Lãnh sẽ là nơi “đất lành chim
đậu”, nhờ hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên - xã hội và biết tạo ra môi trường bền
vững cho phát triển kinh tế, du lịch và thu hút các nhà đầu tư. Đồng thời, ưu tiên phát
triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo
vệ môi trường; xây dựng hệ thống chính trị thật sự vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán
bộ đủ năng lực quản lý và điều hành. Đó là nền tảng cơ bản cho sự phát triển bền
vững của Thành phố Cao Lãnh trong hiện tại và tương lai.
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
KHU TÁI ĐỊNH CƯ QUI MÔ 1000 HỘ DÂN
3.1Tổng quan về nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh
hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân…Chúng thường
được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các công
trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc
vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu
chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp
nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thị
thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông
thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính trên đầu người cũng có sự khác biệt
giữa thành thị và nông thôn. Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thường
được thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn ở các vùng ngoại
thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường được
tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm.
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm hai loại:
• Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
• Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các
chất rửa trôi kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra
còn có cả các thành phần vô vơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như
protein(40
÷
50%); hydratcarbon(40
÷
50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; cà
các chất béo(5
÷
10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động
trong khoảng 150
÷
450 mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20
÷
40% chất
hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điêu kiện vệ sinh
thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những
nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối
ổn định.
Bảng 3.1 Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
STT Các thông số ô nhiễm Đơn vị Giá trị ô nhiễm
1 pH - 6.8
2 BOD
5
mg/l 110-400
3 Tổng chất rắn (TS)
- Chất rắn hòa tan (TDS)
- Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
mg/l
mg/l
350-1200
250-850
100-350
4 Tổng Nito
- Nito hữu cơ
- Nito amoni
- Nito Nitrit
- Nito Nitrat
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
20-85
8-35
12-50
0-0,1
0,1-0,4
5 Clorua mg/l 30-100
6 Độ kiềm mgCaCO
3
/l 50-200
7 Tổng chất béo mg/l 50-200
8 Tổng Photpho mg/l 8
9 Tổng Coliform MPN/100ml 10
5
-10
8
(Nguồn: Trần Đức Hạ -Xử lý nước thải đô thị - Trang 9)
3.2Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
3.2.1 Phương pháp cơ học
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hoà tan và
một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao
gồm:
Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giử các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi: giấy,
rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền nhỏ,
sau đó đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan). Đối
với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các
thanh kim loại tiết diện chử nhật, hình tròn hoặc bầu dục. Song chắn rác được chia làm 2
loại di động hoặc cố định. Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng
dòng chảy.
Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều
so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát …… ra khỏi nước thải. Cát từ bể lắng
cát đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại cho những mục đích
xây dựng.
Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng
của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ
nổi lên mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và
nổi (ta gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn.
n Dựa vào chức năng, vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1
trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh học.
t Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng như:
bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
b Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng đứng, bể
lắng ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.
Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mở thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mở (nước thải
công ngiệp), nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu
mở không cao thì việc vớt dầu mở thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.
Bể lọc
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước
thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ yếu cho một số loại
nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện nhờ vách ngăn xốp, nó
cho nước đi qua và giữ pha phân tán lại. Quá trình diễn ra dưới tác dụng của áp suất
cột nước.
3.2.2 Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng
các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây
tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng
cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giai đoạn
xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp
cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo
tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc …v…v…
Phương pháp đông tụ và keo tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách
được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hoà tan vì chúng là những hạt rắn có kích
thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu quả bằng phương pháp lắng,
cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán liên
kết thành tập hợp các hạt, nhằm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo
rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi trước hết cần trung hoà điện tích của chúng, thứ
đến là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là quá
trình đông tụ (coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ
gọi là quá trình keo tụ (flocculation).
Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn
hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Trong xử lý nước thải,
tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Ưu
điểm cơ bản của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể khử được hoàn
toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm, trong một thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi
lên bề mặt,chúng có thể thu gom bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là
không khí ) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập
hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập
hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng
ban đầu.
Hấp phụ
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng hợp và
chất thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ (tro , rỉ , mạt cưa …). Chất
hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất hydroxit kim loại ít được sử
dụng vì năng lượng tương tác của chúng với các phân tử nước lớn. Chất hấp phụ phổ
biến nhất là than hoạt tính, nhưhg chúng cần có các tính chất xác định như: tương tác
yếu với các phân tử nước và mạnh với các chất hữu cơ, có lỗ xốp thô để có thể hấp phụ
các phân tử hữu cơ lớn và phức tạp, có khả năng phục hồi. Ngoài ra, than phải bền với
nước và thấm nước nhanh. Quan trọng là than phải có hoạt tính xúc tác thấp đối với
phản ứng oxy hoá bởi vì một số chất hữu cơ trong nước thải có khả năng bị oxy hoá và
bị hoá nhựa. Các chất hoá nhựa bít kín lổ xốp của than và cản trở việc tái sinh nó ở nhiệt
độ thấp.
Phương pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với
ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là các ionit
(chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Các chất trao đổi ion là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay
tổng hợp nhân tạo. Các chất trao đổi ion vô cơ tự nhiên gồm có các zeolit, kim loại
khoáng chất, đất sét, fenspat, chất mica khác nhau…v…v… vô cơ tổng hợp gồm
silicagen, pecmutit (chất làm mềm nước ), các oxyt khó tan và hydroxyt của một số kim
loại như nhôm, crôm, ziriconi…v…v… Các chất trao đổi ion hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên gồm axit humic và than đá chúng mang tính axit, các chất có nguồn gốc tổng hợp
là các nhựa có bề mặt riêng lớn là những hợp chất cao phân tử.
Các quá trình tách bằng màng
Thẩm thấu ngược và siêu lọc là quá trình lọc dung dịch qua màng bán thẩm thấu,
dưới áp suất cao hơn áp suất thấm lọc. Màng lọc cho các phân tử dung môi đi qua và giữ
lại các chất hoà tan. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chổ siêu lọc thường được sử
dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm thấu nhỏ (ví
dụ như các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét …). Còn thẩm thấu ngược thường được sử
dụng để khử các vật liêu có khối lượng phân tử thấp và có áp suất cao.
Phương pháp điện hoá
Mục đích của phương pháp này là xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước
thải, có thể áp dụng trong quá trình oxy hoá dương cực, khử âm cực, đông tụ điện và
điện thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều xảy ra trên các điện cực khi cho dòng điện 1
chiều đi qua nước thải.
Các phương pháp điện hoá giúp thu hồi các sản phẩm có giá trị từ nước thải với sơ
đồ công nghệ tương đối đơn giản, dễ tự động hoá và không sử dụng tác chất hoá học.
Nhược điểm lớn của phương pháp này là tiêu hao điện năng lớn.
Việc làm sạch nước thải bằng phương pháp điện hoá có thể tiến hành gián đoạn
hoặc liên tục.
Hiệu suất của phương pháp điện hoá được đánh giá bằng một loạt các yếu tố như
mật độ dòng điện, điện áp, hệ số sử dụng hữu ích điện áp, hiệu suất theo dòng, hiệu suất
theo năng lượng.
3.2.3 Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học
Các phương pháp hoá học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hoà, oxy hoá
và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hoá học nên là phương pháp
đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hoá học để khử các chất hoà tan và trong
các hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi các phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ
trước xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần
cuối để thải vào nguồn.
Phương pháp trung hoà
Nước thải chứa các axit vô cơ hoặc kiềm cần được trung hoà đưa pH về khoảng 6,5
đến 8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo.
Trung hoà nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
T Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm.
T Bổ sung các tác nhân hoá học.
B Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hoà.
L Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước
axit.
Việc lựa chọn phương pháp trung hoà là tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ nước
thải, chế độ thải nước thải, khả năng sẳn có và giá thành của các tác nhân hoá học. Trong
quá trình trung hoà, một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng bùn này phụ thuộc vào
nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác nhân sử dụng cho
quá trình.
Phương pháp oxy hoá khử
Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại trong nước
thải thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải. Quá trình này tiêu tốn một
lượng lớn các tác nhân hoá học, do đó quá trình oxy hoá hoá học chỉ được dùng trong
những trường hợp khi các tạp chất gây ô nhiễm bẩn trong nước thải không thể tách bằng
những phương pháp khác. Thường sử dụng các chất oxy hoá như: Clo khí và lỏng, nước
Javen NaOCl, Kalipermanganat KMnO
4
, Hypocloric Canxi Ca(ClO)
2
, H
2
O
2
, Ozon …
Khử trùng nước thải
Sau khi xử lý sinh học, phần lớn các vi khuẩn trong nước thải bị tiêu diệt. Khi xử
lý trong các công trình sinh học nhân tạo (Aerophin hay Aerotank ) số lượng vi khuẩn
giảm xuống còn 5%, trong hồ sinh vật hoặc cánh đồng lọc còn 1-2%. Nhưng để tiêu diệt
toàn bộ vi khuẩn gây bệnh, nước thải cần phải khử trùng Chlor hoá, Ozon hoá, điện
phân, tia cực tím …
3.2.4 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp xử lí sinh học là sử dụng khả năng sống, hoạt động của vi sinh vật
để phân huỷ các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các hợp
chất hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá
trình dinh dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và
sinh sản vì thế sinh khối của chúng được tăng lên. Quá trình phân huỹ các chất hữu cơ
nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hoá sinh hoá. Phương pháp xử lý sinh học có thể
thực hiện trong điều kiện hiếu khí( với sự có mặt của oxy) hoặc trong điều kiện kỵ
khí( không có oxy).
Phương pháp xử lý sinh học có thể ứng dụng để làm sạch hoàn toàn các loại
nước thải chứa chất hữu cơ hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy phương pháp này thường
được áp dụng sau khi loại bỏ các loại tạp chất thô ra khỏi nước thải.
đ Quá trình xử lý sinh học gồm các bước
Q Chuyển hoá các hợp chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng
hoà tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
h Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất
keo vô cơ trong nước thải.
Loại các bông cặn ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng.
Xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên
Để tách các chất bẩn hữu cơ dạng keo và hoà tan trong điều kiện tự nhiên người
ta xử lí nước thải trong ao, hồ( hồ sinh vật) hay trên đất( cánh đồng tưới, cánh đồng
lọc…).
Hồ sinh vật
Là các ao hồ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo còn gọi là hồ oxy hoá, hồ
ổn định nước thải,… là hồ để xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học. Trong hồ sinh
vật diễn ra quá trình oxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ như vi khuẩn, tảo và các loại thuỷ
sinh vật khác, tương tự như quá trình làm sạch nguồn nước mặt. Vi sinh vật sử dụng oxy
sinh ra từ rêu tảo trong quá trình quang hợp cũng như oxy từ không khí để oxy hoá các
chất hữu cơ, rong tảo lại tiêu thụ CO
2
, photphat và nitrat amon sinh ra từ sự phân huỷ,
oxy hoá các chất hữu cơ bởi vi sinh vật. Để hồ hoạt động bình thường cần phải giữ giá
trị pH và nhiệt độ tối ưu. Nhiệt độ không được thấp hơn 6
0
C.
Theo bản chất quá trình sinh hoá, người ta chia hồ sinh vật ra các loại hồ hiếu khí,
hồ sinh vật tuỳ tiện (Faculative) và hồ sinh vật yếm khí.
Hồ sinh vật hiếu khí
Quá trình xử lí nước thải xảy ra trong điều kiện đầy đủ oxy, oxy được
cung cấp qua mặt thoáng và nhờ quang hợp của tảo hoặc hồ được làm thoáng cưỡng bức
nhờ các hệ thống thiết bị cấp khí. Độ sâu của hồ sinh vật hiếu khí không lớn từ 0,5-1,5m.
Hồ sinh vật tuỳ tiện
Có độ sâu từ 1,5 – 2,5m, trong hồ sinh vật tùy tiện, theo chiều sâu lớp
nước có thể diễn ra hai quá trình: oxy hoá hiếu khí và lên men yếm khí các chất bẩn hữu