Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) giao tiếp là gì hãy trình bày chức năng của giao tiếp và rút ra KLSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.24 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Chương 2.......................................................................................................................... 3
1.Giao tiếp là gì? Hãy trình bày chức năng của giao tiếp và rút ra KLSP..................3
2. Hoạt động là gì? Phân tích vai trị của hoạt động với sự hình thành và phát triển
tâm lý................................................................................................................................. 3
3. Ý thức là gì? Phân tích cấu trúc của ý thức và rút ra KLSP....................................4
4. Trình bày các thuộc tính của chú ý và rút ra KLSP?................................................5
Chương 3.
Câu 1: Cảm giác là gì? Trình bày quy luật ngưỡng cảm giác và rút ra KLSP...........5
Câu 2: Kể tên các thao tác của tư duy. Phân tích và rút ra KLSP ( 3 thao tác)..........6
Câu 3:Tưởng tượng là gì?Hãy trình bày các cách sáng tạo h/a mới trong tưởng
tượng................................................................................................................................. 6
Câu 4: Ghi nhớ là gì? Trình bày các loại ghi nhớ và rút ra KLSP..............................7
Ơn tập chương 4...............................................................................................................8
Câu 1: Nhân cách là gì? trình bày vai trị của gđ đối với sự hình thành nhân cách
và rút ra KLSP................................................................................................................. 8
Câu 2: Nhân cách là gì? Trình bày tính tích cực và tính giao lưu của nhân cách và
rút ra KLSP......................................................................................................................8
Câu 3: Nêu các quy luật của tình cảm. Trình bày ND của quy luật lây lan và quy
luật hình thành tình cảm => KLSP.................................................................................9
Câu 4: Lí tưởng là gì? Phân tích các tính chất của lí tưởng => KLSP.........................9
Câu 5: Năng lực là gì? Phân tích mối quan hệ giữa năng lực vs tư chất, năng lực vs
thiên hướng; năng lực vs kĩ năng kĩ xảo =>KLSP.......................................................10
Câu 6: so sánh xúc cảm và t/c => KLSP.......................................................................10
Câu 7: So sánh phản ánh cảm xúc và phản ánh nhận thức => KLSP.......................11
Câu 8: Tính cách là gì? pitch cấu trúc của tính cách => KLSP.................................11
Câu 9: Ý chí là gì? Trình bày các phẩm chất của ý chí và rút ra KLSP....................12
Câu 10: So Sánh kĩ xảo vs thói quen =>KLSP.............................................................13
Chương 5........................................................................................................................ 13
1. Nêu bản chất sự phát triển tâm lý trẻ em. Trình bày quan điểm DVBC về sự phát
triển tâm lý trẻ em, rút ra klsp......................................................................................13


2. Sự phát triển tâm lý trẻ em diễn ra theo những quy luật nào? Phân tích nội dung
quy luật tính khơng đồng đều của sự phát triển tâm lý từ đó rút ra rút ra klsp.......14
4. Thế nào là lứa tuổi học sinh tiểu học? Trình bày tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ 6
tuổi và rút ra klsp...........................................................................................................15
5. Nêu tiền đề phát triển của tâm lý hs tiểu học. Phân tích đặc điểm cuộc sống nhà
trường của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết............................................................16
Chương 6:....................................................................................................................... 16
1. Trí nhớ là gì? Phân tích đặc điểm trí nhớ của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
......................................................................................................................................... 16
1

Tieu luan


2. Tri giác là gì? Phân tích đặc điểm tri giác của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
......................................................................................................................................... 17
3. Tư duy là gì? Phân tích đặc điểm tư duy của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
......................................................................................................................................... 17
4. Nhu cầu là gì? Phân tích đặc điểm nhu cầu của hs tiểu học và rút ra klsp cần
thiết.................................................................................................................................. 18
5. Tình cảm là gì? Phân tích đặc điểm tình cảm của hs tiểu học và rút ra klsp cần
thiết.................................................................................................................................. 18
ÔN TẬP CHƯƠNG 7....................................................................................................19
Câu1: Hoạt động học là gì? Trình bày đặc điểm của hoạt động học và rút ra KLSP.
......................................................................................................................................... 19
Câu 2: Hoạt động chủ đạo là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động chủ đạo và
rút ra KLSP....................................................................................................................19
Câu3: Hđ học tập là gì? Phân tích các đặc điểm hđ học của HSTH và rút ra KLSP.
......................................................................................................................................... 20
Câu4: Hđ học của HSTH được cấu thành bởi những yếu tố nào. Phân tích động cơ

học tập của HSTH và rút ra KLSP...............................................................................21
Câu 5: Hđ vui chơi là gì? Phân tích vai trị của hđ vui chơi đối với lứa tuổi HSTH.
Để tổ chức tốt hđ này, hs và gv cần chú ý tới những vấn đề gì?.................................21
ƠN TẬP CHƯƠNG 8....................................................................................................21
Câu1: Sự phát triển trí tuệ là gì? Phân tích các chỉ số của sự phát triển trí tuệ và rút
ra KLSP.......................................................................................................................... 21
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ rút ra KLSP....22
Câu 3: Hành vi đạo đức là gì? Phân tích tiêu chuẩn để đạt giá trị đạo đức và rút ra
KLSP............................................................................................................................... 23
Câu 4: Nêu các đặc điểm lao động sư phạm của người GVTH. Phân tích vị trí của
người GV trong XH hiện đại và rút ra KLSP..............................................................23
Cau 5: Nêu mơ hình nhân cách người GVTH từ việc phân tích các năng lực chung
của người GVTH và KLSP............................................................................................24
Bài làm.
CHƯƠNG 2.
1.Giao tiếp là gì? Hãy trình bày chức năng của giao tiếp và rút ra KLSP.
 * Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác
lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập
và vận hành các quan hệ người- người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này
với chủ thể khác.
   Có 3 hình thức giao tiếp:
    + Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân. 
    + Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm. 
    + Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng, xã hội.
   * Chức năng của giao tiếp ( 5 chức năng ) 

2

Tieu luan



(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

- Chức năng thông tin: Qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm
với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận
và xử lý thông tin là 1 con đường quan trọng để phát triển nhân cách. 
- Chức năng cảm xúc: Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng,
những cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy, giao tiếp là 1 trong những con đường hình
thành tình cảm của con người.
- Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau : Trong giao tiếp, mỗi chủ thể tự bộc
lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ, thói quen,… của mình, do đó các chủ thể có thể nhận thức
được về nhau, làm cơ sở đánh giá lẫn nhau. Điều quan trọng là trên cơ sở so sánh với người
khác và ý kiến đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh giá được về bản thân
mình.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Trên cơ sở nhận thức lẫn nhau , đánh giá lẫn nhau và tự
đánh giá được bản thân, trong giao tiếp, mỗi chủ thể có khả năng tự điều chỉnh hành vi của
mình cũng như có thể tác động đến động cơ, mục đích, q trình ra quyết định và hành động
của chủ thể khác.
- Chức năng phối hợp hoạt động: Nhờ có q trình giao tiếp, con người có thể phối hợp hoạt
động để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung. Đây là 1 chức
năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay của 1 nhóm người.
KLSP: - Muốn phát triển tâm lí cho bản thân, cần phải tích cực tham gia các hoạt động và
giao tiếp.
- Muốn phát triển tâm lý cho học sinh, các nhà giáo dục phải nắm bắt được tâm lý của trẻ
từng giai đoạn để có biện pháp, phương thức giao tiếp phù hợp với từng lứa tuổi, cần tạo
môi trường để các em giao tiếp với nhau.
2. Hoạt động là gì? Phân tích vai trị của hoạt động với sự hình thành và phát triển
tâm lý.
- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo

ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).
 Vai trị của hoạt động với sự hình thành và phát triển tâm lí:
Hoạt động đóng vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách cá
nhân thơng qua hai q trình:
- Q trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm lý của mình tạo thành
sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách quan hóa trong q trình tạo ra sản
phẩm, hay cịn đươc gọi là q trình xuất tâm.
Ví dụ: Khi thuyết trình một mơn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến thức,
kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về mơn học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình
thì mỗi người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic;
người thì run, lo sợ, nói nhỏ, khơng mạch lạc. Cho nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người
mà bài thuyết trình đó sẽ đạt u cầu hay khơng đạt u cầu.
- Q trình chủ thể hóa: Thơng qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu lấy tri thức, đúc
rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối tượng, hay cịn được gọi là q trình
nhập
tâm.
Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
cho bản thân, và đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần sau
có cơ hội được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói to, rõ
ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,…
KLSP:
- Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
3

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP


- Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo
của từng thời kỳ.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
- Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.
3. Ý thức là gì? Phân tích cấu trúc của ý thức và rút ra KLSP.
- Ý thức là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất chỉ có ở người, phản ánh bằng ngơn ngữ
những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách
quan.
 Cấu trúc của ý thức( gồm 3 mặt)
- Mặt nhận thức của ý thức:
+ Các qt nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, đó là những hình
ảnh trực quan, sinh động về thực tại khách quan .
+ Qt nhận thức lí tính mang lại cho con người hình ảnh khái quát bản chất về thực tại
khách quan và các mối liên hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng tạo ra ND cơ bản
của ý thức, là hạt nhân của ý thức. Bản thân các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, tổng
hợp,… cũng là thao tác của ý thức.
- Mặt thái độ của ý thức:
+ Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái độ của
mình( thái độ cảm xúc, đánh giá, lựa chọn) đối với đối tượng . Thái độ được hình thành trên
cơ sở nhận thức thế giới.
VD: Thái độ đánh giá: nhận xét về 1 người nào đó đẹp, xấu,….
Thái độ cảm xúc : yêu, thương, ghét, hờn,… khi xem 1 vở kịch cảm động
- Mặt năng động của ý thức:
+ Ý thức tạo cho con người có khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều chỉnh
hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách quan, đồng thời cải tạo bản thân. Mặt
khác, ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy định cấu
trúc của ý thức. Quá trình xác đinh mục đích là điều kiện để có ý thức, động cơ, mục đích có
ảnh hưởng quyết định đối với kết quả của qúa trình nhận thức. Vì thế, nhu cầu. hứng thú,
động cơ, ý chí,.. đều có vị trí nhất định trong cấu trúc ý thức.

Vd: A là hs giỏi. A nhận thức được việc học của mình là rất quan trọng nên luôn chú ý
nghe giảng và đi học đúng giờ không cần ai nhắc nhở. A tự lên kế hoạch học tập và thực
hiện treo kế hoạch để đạt hiệu quả tốt trong học tập => A có ý thức trong học tập.
( thiếu VD + KLSP)
4. Trình bày các thuộc tính của chú ý và rút ra KLSP?
- Sức tập trung của chú ý: Là khả năng chú ý 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết
cho hoạt động. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối
lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt
động. Nếu k tập trung chú ý sẽ khó có thể hồn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có
thể dẫn tới hiện tượng đãng trí.
VD: Trong giờ mĩ thuật, cta cần phải tập trung quan sát hình vẽ, quan sát mẫu vật, tập trung
vào bức vẽ của mk để có thể vẽ đc bài tốt nhất
-Sự bền vững của chú ý: Đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào 1 hay 1 số đối tượng của
hoạt động . Ngược lại, với sự bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu
kì có xen kẽ của sự bền vững chú ý gọi là sự dao động của chú ý
4

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

VD: Tập trung nghe thầy cô giáo giảng bài
-Sự phân phối của chú ý: Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều
hoạt động khác nhau bằng cách 1 cách có chủ định.
VD; Người lái xe cùng lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng như thay đổi của
đường đi, những chướng ngại,…
Đk để có phân phối chú ý là: Trong những hoạt động cùng tiến hành 1 lúc phải cớ những

hành động quen thuộc. Chú ý đc dành tối thiểu cho hoạt động quen thuộc và phần lớn dành
cho hoạt động mới
-Sự di chuyển chú ý: Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo
yêu cầu của hoạt động. Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, do đã hoàn
thành nhiệm vụ trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩa hơn
VD: Trong giờ mỹ thuật , cúng ta cần phải chú ý tập trung kĩ vào từng đối tượng1 như khi
vẽ tranh tĩnh vật cta cần tập trung quan sát từng mẫu vật để có thể hồn thiện đc bức tranh
KLSP: trong mỗi h học. gv cần biết thiết kế bài giảng của mk sao cho phong phú để giúp hs
luôn chú ý vào bài học
- Chú ý phát triển , tăng cường độ nhạy cảm của cảm giác cho hs thông qua các hoạt động.
- Giọng nói đủ nghe, chia rõ ràng, đồ dùng trực quan phải đẹp, chính xác.
- Lớp học phải đặt nơi yên tĩnh, đủ ánh sáng, chú ý những hs mắt kém, tai kém.
ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1: Cảm giác là gì? Trình bày quy luật ngưỡng cảm giác và rút ra KLSP.
- Cảm giác là quá trình tâm lí phản ánh 1 cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của cta.
-Quy luật ngưỡng cảm giác: Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan.
Song khơng phải kích thích vào các giác quan đều gây ra cảm giác( kích thích quá yếu k gây
ra cảm giác, kích thích quá mạnh cũng dẫn đến mất cảm giác). Kích thích chỉ gây ra đc cảm
giác khi kích thích đó đạt tới 1 giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra đc
cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác
Cảm giác có 2 ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên
Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Khả
năng cảm nhận đc kích thích này gọi là độ nhạy cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía
trên là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn cịn gây ra đc cảm giác( VD: ngưỡng phía
dưới của cảm giác nhìn của người là những song ánh sang có bước sóng là 380nm, ngưỡng
cảm giác phía trên là 760nm.
Phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được, trong đó có vùng cảm
giác tốt nhất.
Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích nhưng kích thích phải có tỉ lệ

chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất thì ta mới thấy sự khác nhau giữa 2 kích
thích. Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất của 2 kích thích đủ để phân
biệt sự khác nhau giữa chúng gọi là ngưỡng sai biệt.
Ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác
và độ nhạy cảm sai biệt: ngưỡng cảm giác phía dưới càng thấp thì độ nhạy cảm của cảm
giác càng cao, ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao. Những ngưỡng
này khác nhau ở từng loại cảm giác và ở từng người.
5

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

KLSP: Để phát triển cảm giác cần phải tăng cường rèn luyện độ nhạy cảm . Muốn vậy thì
phải rèn luyện thông qua các hoạt động để hạ thấp ngưỡng phía dưới và ngưỡng sai biệt làm
cho vùng cảm giác đc mở rộng , tăng độ nhạy cảm của cảm giác. Trong dạy học: lời nói, đồ
dùng trực quan phải phù hợp( tránh quá to hoặc quá nhỏ). Môi trường GD phải phù hợp về
ánh sáng, nhiệt độ thì mới tiếp thu tốt.
Câu 2: Kể tên các thao tác của tư duy. Phân tích và rút ra KLSP ( 3 thao tác)
- Phân tích- tổng hợp: phân tích là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức
thành những “ bộ phận”, những thuộc tính, những mỗi liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tượng sâu sắc hơn. Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất những “ bộ
phận”, những thuộc tính, những thành phần đã đc phân tách nhờ phân tích thành 1 chỉnh thể.
Phân tích và tổng hợp có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành sự
thống nhất k tách rời đc:phân tích là cơ sở của tổng hợp( đc tiến hành theo hướng tổng hợp),
tổng hợp diễn ra theo cơ sở phân tích.
- So sánh: là q trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất

hay k đồng nhất, sự bằng nhau hay k bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức( sv, hiện
tượng). Thao tác so sánh liên quan chặt chẽ với các thao tác phân tích- tổng hợp. Ở lứa tuổi
mẫu giáo, nhi đồng, so sánh là con đg cơ bản để trẻ nhận thức thế giới, gọi tên đc sự vật,
hiện tượng.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa: trừu tượng hóa là q trình dùng trí óc để gạt bỏ
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, k cần thiết về phương
diện nào đó và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy . Khái qt hóa là qt dùng trí óc
để bao quát nhiều đt khác nhau thành 1 nhóm, 1 loại theo những thuộc tính, những mối liên
hệ, quan hệ chung nhất định.Những thuộc tính chung này bao gồm 2 loại: những thuộc tính
giống nhau và những thuộc tính bản chất. Trừu tượng hóa và khái quát hóa có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích và
tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
( lấy VD – KLSP)
Câu 3:Tưởng tượng là gì?Hãy trình bày các cách sáng tạo h/a mới trong tưởng tượng.
- Tưởng tượng là 1 qt tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá
nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
- Một số cách sáng tạo cơ bản:
+ Thay đổi kích thước, số lượng( của sv hay một phần của sv):hình tượng người khổng lồ,
người tí hon. Phật trăm mắt, trăm tay là những h/a của tưởng tượng đc tạo ra bởi cách này.
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng: đó là cách tạo hình ảnh
mới bằng việc nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu 1 phẩm chất nào đó, 1 mối quan
hệ nào đó của 1 vài sv, ht này với các sv, ht khác. Một biến dạng của phương pháp này là sự
cường điệu 1 sv,ht nào đó. Tranh biếm họa là 1 VD về sự cường điệu . VD: Khôn như cáo,
Nhát như thỏ đế.
+ Chắp ghép(kết dính): Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sv, ht khác nhau
thành 1 hình ảnh mới. Ở đây các bộ phận hình thành mới k bị thay đổi, chế biến mà chỉ đc
ghép lại với nhau 1 cách đơn giản nhưng phải tuân theo quy luật xác định.
VD: nàng tiên cá là đầu người mình cá, con rồng là các đặc điểm của các con vật,...
+ Liên hợp: đây là cách tạo ra h/a mới bằng việc liên hợp các bộ phận của nhiều sv khác
nhau. Mặc dù cx kết dính các bộ phận của nhiều sv khác nhau, song trong h/a mới đc tạo ra

6

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

bằng cách này,các bộ phận đã bị cải biên, sắp xếp trong những tương quan mới.Cách tưởng
tượng này là 1 sự tổng hợp mang tính sáng tạo rõ rệt.Nó thường đc sd trong sáng tác văn
học Nghệ thuật và trong sáng chế kĩ thuật .
VD: xe điện bánh hơi là sự kết hợp của ơ tơ+ tàu điện
+ Điển hình hóa: đây là cách sáng tạo ra h/a mới phức tạp nhất mà những thuộc tính điển
hình,những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại diện của 1 giai cấp,1 nhóm XH đc
biểu hiện trong hình ảnh mới này. Phương pháp này đc dùng nhiều trong sáng tạo văn học,
nghệ thuật, trong điêu khắc,.. Yếu tố mấu chốt của phương pháp điển hình hóa là sự tổng
hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt,điển hình của
nhân cách.
+ Loại suy(tương tự): Đây là cách tạo ra những h/a mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước
những chi tiết, những bộ phận, những sv có thực.
VD: hình ảnh cái búa= mơ phỏng của thao tác của đôi bàn tay
KLSP: - Gv cần hd hs trong vc giải quyết các bt mang tính sáng tạo.
- Tổ chức các hoạt động, giao các nvu học tập để kích thích hs các cách sáng tạo thành mới
trong tưởng tượng.
- ứng dụng giải quyết các vấn đề cuộc sống bằng cách tạo ra h/a mới trong giao tiếp.
Câu 4: Ghi nhớ là gì? Trình bày các loại ghi nhớ và rút ra KLSP.
- Ghi nhớ là giai đoạn đầu tiên của hoạt động nhớ. Đó là quá trình tạo nên dấu vết (“ ấn
tượng”) của đối tượng trên vỏ não, đồng thời là quá trình gắn đối tượng đó với kiến thức
đã có. Q trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh nghiệm.

- Các loại ghi nhớ:căn cứ vào mục đích ghi nhớ, nta chia ghi nhớ thành ghi nhớ k chủ định
và ghi nhớ chủ định:
+ Ghi nhớ k chủ định: là sự ghi nhớ k có mục đích đặt ra từ trước, k đòi hỏi phải nỗ lực ý
chí hoặc k dùng đến một thủ thuật nào để ghi nhớ, tà liệu đc ghi nhớ 1 cách tự nhiên. Mức
độ ghi nhớ phụ thuộc vào sự hấp dẫn của ND tài liệu. Nếu ND tài liệu có khả năng tạo ra sự
tập trung chú ý cao độ hay 1 xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ sẽ đạt hiệu quả cao.
VD: bạn nữ muốn mua 1 cái váy và đi ra đường thấy nta mặc 1 cái váy đẹp thấy thích và đã
ghi nhớ lại về tả cho thợ may.
KLSP: trong dạy học, gv tạo ra đc hs động cơ học tập đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với
mơn học thì hs sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu 1 cách k chủ định, vc học tập sẽ trở nên nhẹ
nhàng, hấp dẫn.
+ Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhơ theo 1 mục đích đặt ra từ trước, địi hỏi sự nỗ lực ý
chí nhất định và cần có những thủ thuật, phương pháp nhất định để đạt mục đích ghi nhớ.
Hiêu quả của ghi nhớ phụ thuộc nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ. Thơng thường có 2
cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
++) Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần 1 cách đơn giản,
tạo ra mỗi liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, k cần hiểu Nd tài liệu. cách
ghi nhớ này thường đưa vào trí nhớ tất cả những gì đã có trong TL 1 cách chính xác và chi
tiết. Nhưng do k dựa trên sự thơng hiểu ND tài liệu nên trong trí nhớ chứa toàn tài liệu k
liên quan j với nhau .Ghi nhớ máy móc thường dẫn đễn sự ghi nhớ 1 cách hình thức, tốn
nhiều thời gian, khi qn khó có thể hồi tưởng lại đc. VD: ghi nhớ SĐT, số nhà, ngày tháng
năm sinh,…
7

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP


+ Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu ND của tài liệu, dựa trên sự nhận
thức đc mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Tức là ghi nhớ trên cơ sở hiểu
bản chất của nó. ở đây, qt ghi nhớ gắn liền với qt tư duy và tưởng tưởng nhằm lấy logic nội
tại. do vậy nta còn gọi ghi nhớ ý nghĩa là ghi nhớ logic. Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ
yếu trong hđ nhận thức, nó đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức 1 cách sâu sắc, bền vững. Loại
ghi nhớ này ít tốn thời gian nhưng tiêu hao thần kinh nhiều hơn. VD : các tài liệu cô cho học
đều là ghi nhớ ý nghĩa.
KLSP: - Cách ghi nhớ lâu nhất là bằng hình ảnh, Vì vậy, trong các tiết học thay vì đưa các
lí thuyết sng , dài dịng thì hãy đưa các h/a liên quan đến bài học, các câu ngắn gọn, các
câu ca dao để học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
- Nên tổ chức các cuộc thi: rung chng vàng, hay các cuộc thi kể về lí thuyết bằng hình
thức trắc nghiệm để hs củng cố khă năng ghi nhớ và phản xạ.
Ôn tập chương 4
Câu 1: Nhân cách là gì? trình bày vai trị của gđ đối với sự hình thành nhân cách và
rút ra KLSP.
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm thuộc những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu thị
bản sắc và giá trị XH của con người.
Câu 2: Nhân cách là gì? Trình bày tính tích cực và tính giao lưu của nhân cách và rút
ra KLSP.
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm thuộc những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu thị
bản sắc và giá trị XH của con người.
- Tính tích cực của nhân cách:
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp là sản phẩm của XH vì thế nhân cách mang
tính tích cực.
+ Một cá nhân chỉ đc thừa nhận là 1 nhân cách khi nào anh ta tích cực hoạt động để nhận
thức, cải tạo thế giới, đồng thời cải tạo đc bản thân mình.
+ tính tích cực của nhân cách bộc lộ trong hoạt động, biểu hiện ở nhu cầu, động cơ, hứng
thú của con người với hoạt động và chính những thành phần này sẽ thúc đẩy tích cực hoạt
động của con người.

KLSP: Trong GD và dạy học, với đối tượng là hs – những nhân cách đang hình thành và
phát triển , cần chú trọng phát huy tính tích cực học tập của các em, cần đc lôi cuốn vào các
hoạt động đa dạng, phong phú, ngồi hoạt đơng thì nhân cách của họ k thể phát triển và tồn
tại đc. Đồng thời phải hình thành đc ở họ tính tích cực hoạt động và giao lưu trong các mối
quan hệ XH, qua đó giúp họ nhận thức về thế giới xung quanh, tự GD, tự hồn thiện bản
thân mình.
- Tính giao lưu của nhân cách:
Nhân cách chỉ hình thành, phát triển, tồn tại thể hiện trong hoạt động và mối quan hệ với
nhiều người khác. Nhu cầu giao lưu đc xem như là nhu cầu bẩm sinh của con người. Thông
qua quan hệ giao tiếp với người khác, con người gia nhập các quan hệ XH, lĩnh hội các
chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị XH. Đồng thời qua giao tiếp mà con người đc đánh
giá, nhìn nhận theo quan hệ XH và qua đó con người cũng đóng góp các giá trị nhân cách
của mình cho người khác, cho XH.

8

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

KLSP: Nhân cách có tính tích cực và tính giao lưu, Vì vậy, muốn hình thành và phát triển
nhân cách cho hs,người lớn cần tổ chức hoạt dộng và các giao tiếp đa dạng, lành mạnh,
phong phú, phù hợp với lứa tuổi để lôi cuốn các e tham gia
Câu 3: Nêu các quy luật của tình cảm. Trình bày ND của quy luật lây lan và quy luật
hình thành tình cảm => KLSP.
Các quy luật của t/c: Quy luật thích ứng; quy luật cảm ứng( tương phản); quy luật pha
trộn; quy luật di chuyển; quy luật lây lan; quy luật về sự hình thành tình cảm.

- ND quy luật lây lan: t/c của con người có thể truyền , lây từ người này sang người khác.
Hiện tượng ” buồn lây”, “vui lây”,… là những biểu hiện của quy luật lây lan t/c. Nền tảng
của ql này là tính XH trong tình cảm của con người. Tuy nhiên, việc lây lan t/c từ chủ thể
này sang chủ thể khác không phải là con đường chủ yếu để hình thành t/c.Trong hoạt động
gd, ql này là cơ sở của việc “giáo dục trong tập thể, thông qua tập thể”.
KLSP: trong công tác GD và dạy học, người gv khi lên lớp cần có thái độ hịa nhã, vui vẻ,
tâm trạng tích cực để lây lan cho hs khơng khí phấn khởi trong học tập.
- ND ql về sự hình thành t/c: xúc cảm là cơ sở của t/c. T/c đc hình thành do q trình tổng
hình hóa, động hình hóa, khái qt hóa những xúc cảm đồng loại. T/c đc xây dựng từ những
xúc cảm, nhưng khi đã đc hình thành thì t/c lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng và chi phối
các xúc cảm. Cùng 1 t/c có thể đc hiện thực hóa trong các cảm xúc khác nhau. t/c quy định
ND và động thái các phản ứng xúc cảm mang tính chất tình huống.
Câu 4: Lí tưởng là gì? Phân tích các tính chất của lí tưởng => KLSP.
Lí tưởng là một mục tiêu cao đẹp, 1 hình ảnh mẫu mực, tương đối hồn chỉnh, có sức lơi
cuốn con người vươn tới nó.
Lí tưởng khác với ước mơ ở điểm: trong lí tưởng chứa đựng mặt nhận thức sâu sắc của chủ
thể về các điều kiện chủ quan và khách quan để vươn tới lí tưởng, đồng thời chủ thể có t/c
mãnh liệt đối với h/a mẫu mực của mình. Chính vì thế, lí tưởng có sức mạnh lơi cuốn tồn
bộ cuộc sống con người vào các hđ vươn tới lí tưởng của mình. Tuy vậy, ước mơ có thể là
cơ sở cho sự hình thành lí tưởng cao đẹp sau này.
- Lí tưởng vừa có tính hiện thực , vừa có tính lãng mạn. Có tính hiện thực vì lí tưởng bao
giờ cũng đc xây dựng từ nhiều “ chất liệu “ có thực trong đời sống. Song lí tưởng lại là h/a
mẫu mực chưa có trong hiện thực, là cái chỉ có thể đạt đc trong tương lai. Lí tưởng phản ánh
xu thế phát triển của con người.
- Lí tưởng mang tính lịch sử và giai cấp. VD lí tưởng của các nhà tư bản khác với lí tưởng
của các nhà cộng sản.
- Lí tưởng là biểu hiện sự tập trung của xu hướng nhân cách, nó có c/n xác định mục tiêu,
điều khiển tồn bộ hđ của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển tâm
lí cá nhân.
Câu 5: Năng lực là gì? Phân tích mối quan hệ giữa năng lực vs tư chất, năng lực vs

thiên hướng; năng lực vs kĩ năng kĩ xảo =>KLSP.
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của 1
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.
-Mối quan hệ giữa năng lực vs tư chất:
+Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ não, của
hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, cơ quan vận động tạo ra sự khác biệt giữa con người
với nhau.
9

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

+Tư chất là cơ sở vật chất của sự phát triển năng lực. tư chất có ảnh hưởng tới tốc độ, chiều
hướng, đỉnh cao phát triển năng lực.
 Tư chất là 1 trong những đk hình thành năng lực,nhưng tư chất k quy định trước sự phát
triển năng lực. Trên cơ sở của tư chất nào đó , có thể hình thành những năng lực rất khác
nhau. Bởi vậy, dựa trên đk xuất phát là tư chất ,sự hình thành năng lực là qt hoạt động tích
cực của cá nhân trong đk XH thuận lợi.
- Mối quan hệ giữa năng lực và thiên hướng:
+ Khuynh hướng của cá nhân đối với 1 hoạt động nào đó đc gọi là thiên hướng .
+ Thiên hướng về 1 loại động vật nào đó và năng lực đối với hoạt động ấy thường ăn khớp
và cùng phát triển vs nhau.Thiên hướng mãnh liệt của con người đối với 1 loại động vật nào
đó có thể coi là dấu hiệu của những năng lực đang hình thành.
- Mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo: Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có
quan hệ mật thiết vs năng lực nhưng k đồng nhất vs năng lực.tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong
1 lĩnh vực nào đó là đk cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực ấy. Ngược lại, năng lực góp

phần làm cho vc tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng vs lĩnh vực của năng
lực đó để đc dễ dàng và nhanh chóng hơn. Như vậy, giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo có sự thống nhất biện chứng. 1 người có năng lực trong 1 lĩnh vực nào đấy có nghĩa là
người ấy đã có tri thức, kỹ năng, kĩ xảo nhất định trong lĩnh vực này. Nhưng khi có đc tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc 1 lĩnh vực nào đó khơng nhất thiết sẽ có đc năng lực về lĩnh vực
đó.
(thiếu KLSP)
Câu 6: so sánh xúc cảm và t/c => KLSP.
*Giống nhau:
- Đều là sự biểu thị thái độ của con người đối với các sự vật, ht có liên quan đến nhu cầu và
cộng cơ của họ. Đều mang tính chủ thể đậm nét.
*Khác nhau:
X úc cảm
Cả cả ở người và đv
Xuất hiện trước
Là 1 qt tâm lí, dễ hình thành và dễ mất đi
Có t/c nhất thời, phụ thuộc vào tình huống,
đa dạng, biến đổi
Ln ở trạng thái hiện thực, biểu hiện ra
bên ngoài, xúc cảm k che dấu đc
Thực hiện c/n sinh vật, giúp cơ thể định
hướng và thích nghi với mơi trường bên
ngồi với tư cách lag 1 cá thể
Gắn liền với 1 phạn xạ k đk, vs bản năng

Cảm xúc
Chỉ có ở người
Xuất hiện sau
Là 1 thuộc tính tâm lí, có tính ổn định, lâu dài
Có tính chất xác định ổn định, lâu dài

Thường ở trạng thái nền tảng
Thực hiện c/n XH, giúp con người thích nghi
với mơi trường XH với tư cách là 1 nhân
cách
Gắn liền với PXaj có điều kiện, hệ thống tín
hiệu thứ 2

Câu 7: So sánh phản ánh cảm xúc và phản ánh nhận thức => KLSP.
*Giống nhau:
- Đều phản án hiện thực khách quan
- Đều mang tính chủ thể
-Đều mang bản chất XH- lịch sử
10

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

* Khác nhau
Tiêu chí
ND

Phản ánh nhận thức
Phản ánh Cảm xúc
Phản ánh bản thân sự vật,ht trong Phản ánh mqh giữa sv,ht với nhu cầu động cơ của
hiện thực khách quan
con người

Phạm vi
Rộng hơn, phản ánh với mọi sv, htPhản ánh hẹp hơn mnag tính lựa chọn, chỉ phản
tác động vào con người
ánh những giữa sv,ht có liên quan tới sự thỏa mãn
hay k thỏa mãn và động cơ của con người
Phương thức Nhận thức phản ánh giữa sv, ht Cảm xúc phản ánh giữa sv,ht dưới hình thức rung
dưới hình thức h/a, biểu tượng, động , trải nghiệm
khái niệm
Tính chủ thể K đậm nét
Đậm nét, sâu sắc hơn
Quá trình
Dễ dàng đc thành lập
Diễn ra lâu dài, phức tạp, t/c đc hình thành từ
hình thành
những cảm xúc đồng lại. do đó q trình tổng hợp
hóa, động hình hóa, khái qt hóa các cảm xúc
đồng loại. khi t/c đc hình thành, t/c thể hiện qua
bên ngoài qua các xúc cảm theo quy luật đặc trưng,
chi phối những xúc cảm
Câu 8: Tính cách là gì? pitch cấu trúc của tính cách => KLSP.
- Tính cách là 1 thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân , bao gồm 1 hệ thống thái độ của
nó đối với hiện thực và thể hiện trong hệ thống hvi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
* Cấu trúc của tính cách:
Tính cách có hệ thống cấu trúc rất phức tạp, bao gồm: hệ thống thái độ và hệ thống hvi, cử
chỉ, cách nói năng tương ứng:
- Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm 4 mặt sau đây:
+ Thái độ đối với tập thể và XH, thể hiện qua nhiều nét tính cách như: lịng yêu nước, yêu
CNXH, thái độ chính trị, tinh thần đổi mới, tinh thần hợp tác cộng đồng
+ thái độ đối với lao động, thể hiện ở những net tính cách cụ thể như: lòng yêu lao động,
cần cù, sáng tạo,lao động có kỉ luật, tiết kiệm, đem lại năng suất cao,…

+ Thái độ đối với mọi người, thể hiện ở những nét tính cách như: lịng u thương con
người theo tinh thần nhân đạo, quý trọng con người, có tinh thần đồn kết, tương trợ, tính
cởi mở, chân thành, thẳng thắn, công bằng,…
+ Thái độ đối vởi bản thân. Thể hiện ở những nét tính cách như: tính khiêm tốn, lịng tự
trọng, tinh thần tự phê bình,…
- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân: đây là sự thể hiện cụ thể ra bên
ngoài của hệ thống thái độ nói trên. Hệ thống hvi, cử chi, cách nói năng rất đa dạng, chịu sự
chi phối của hệ thống thái độ.Người có tính cách tốt, nhất qt thì hệ thống thái độ sẽ tương
ứng với hệ thống hvi, cử chỉ, cách nói năng. Trong đó ,thái độ là mặt ND, mặt chỉ đạo; còn
hvi, cử chỉ, cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách , chúng k tách rời nhau mà
thống nhất hữu cơ vs nhau.
Tính cách có quan hệ chặt chẽ vs các thc tính , các phẩm chất khác của nhân cách như:
xu hướng, tình cảm , khí chất, ý chí, kĩ xảo, thói quen và vốn sống của cá nhân.
Câu 9: Ý chí là gì? Trình bày các phẩm chất của ý chí và rút ra KLSP.
11

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục
đích, địi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
- Các phẩm chất ý chí của nhân cách:
+ Tính mục đích: Đây là 1 phẩm chất rất quan trọng của ý chí, giúp con người điều chỉnh
hành vi hướng vào mục đích tự giác. Tính mục đích của ý chisphuj thuộc vào thế giới quan,
ND đạo dức và tính giai cấp của nhân cách mang ý chí.
+ Tính độc lập: Đó là phẩm chất ý chí cho phép con người có khả năng quyết định và thực

hiên hành động theo quan điểm và niềm tin của mk, k bị chi phối bởi những tác động bên
ngồi.
Tuy nhiên, tính độc lập của ý chí k có nghĩa là sự bảo thủ, bướng bỉnh, chống lại ảnh hưởng
từ bên ngoài bất luận đúng hay sai.
+ Tính quyết đốn: Đó là khă năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khốt trên cơ sở
tính tốn,cân nhắc kĩ càng, chắc chắn. Con người quyết đoán là con người tin tưởng vững
vàng rằng mk phải làm thế này, mà k thể làm thế khác đc. Tiền đề của tính quyết đốn là
trình độ trí tuệ và sự dũng cảm. Người quyết đốn ln hành động có suy nghĩ, dũng cảm,
nhanh nhạy , đúng lúc, k do dự, hồi nghi.
+ Tính bền bỉ( kiên trì): Phẩm chất bền bỉ của ý chí đc thể hiện ở sự khắc phục những khó
khă, trở ngại khách quan và chủ quan để đạt đc mục đích đã đề ra.
Tính bền bỉ k có nghĩa là sự lì lợm, bướng bỉnh theo đuổi mục đích mù qng, mà là sự theo
đuổi mục đích đã đc ý thức rõ ràng với sự năng động của trí tuệ và t/c trong q trình thực
hiện mục đích.
+ Tính tự chủ: Đó là khả năng và thói quen ktra hvi làm chủ bản thân, kìm hãm những hoạt
động cho là k cần thiết hoặc có hại trong những trường hợp cụ thể.
Các phẩm chất ý chí của nhân cách nói trên ln gắn bó hữu cơ vs nhau, hỗ trợ cho nhau tạo
nên ý chí cao của con người. Các phẩm chất ý chí đc thể hiện trong các hành động của ý chí.
Câu 10: So Sánh kĩ xảo vs thói quen =>KLSP.
 Giống nhau:
- Đều là hành động tự động hóa.
- Đều có cơ sở sinh lí và các định hình động lực.
- Mang tính chất lặp lại và sự thuần thục trong hành động.
 Khác nhau:
Kĩ xảo
Mang t/c kĩ thuật
Ít gắn với tình huống
Có thể bị mai một nếu k thường xuyên luyện
tập, củng cố
Con đường hình thành chủ yếu của kĩ xảo

luyện
tập có mục đích và có hệ thống
Đc đánh giá về mặt kĩ thuật thao tác: có kĩ xảo
mới, tiến bộ; có kĩ xảo cũ, lỗi thời

Thói quen
Mang t/c nhu cầu . nếp sống
Ln gắn với tình huống cụ thể
Bền vững, ăn sâu vào nếp sống
làHình thành bằng nhiều con đường khác nhau,
kể cả con đường tự phát

12

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan

Đc đánh giá về mặt đạo đức: có thói quen tốt,
thói quen xấu; có thói quen có lợi, có thói quen có
hại


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Chương 5.
1. Nêu bản chất sự phát triển tâm lý trẻ em. Trình bày quan điểm DVBC về sự phát
triển tâm lý trẻ em, rút ra klsp.
* Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em không phải chỉ là sự tăng hay giảm về số lượng
mà là một quá trình biến đổi về chất trong tâm lý, sự thay đổi về lượng của các chức năng

tâm lí dẫn đến sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành cái mới một cách nhảy vọt (có
nghĩa là làm xuất hiện những đặc điểm mới về chất) - những cấu tạo tâm lý mới ở những
giai đoạn lứa tuổi nhất định.
* Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em: Bản chất sự phát triển tâm
lý trẻ em là sự biến đổi về chất trong tâm lý. Đó là q trình tích lũy dần về lwongj của các
chức năng tâm lý dẫn đến sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành cái mới 1 cách nhảy
vọt. Những biến đổi về chất trong tâm lý của trẻ đưa trẻ từ lứa tuổi này đến lứa tuổi khác.
-  sự phát triển tâm lý là quá trình hình thành những cấu tạo tâm lý mới gắn liền với sự xuất
hiện các đặc điểm tâm lý mới về chất ở các thời kỳ tuổi nhất định.
 - xét trong toàn cục phát triển tâm lý là một q trình có kế thừa.  những phát triển  tâm lý
của trẻ em có kế thừa các thành tựu của thế hệ trước nhờ quá trình lĩnh hội văn hóa, xã hội
của lồi người.
-  để lĩnh hội nền văn hóa đứa trẻ phải tiến hành các hoạt động căn bản tương ứng với hoạt
động mà trước đó Con người đã thể hiện vào trong thế giới  đồ vật .
- nhưng trẻ chỉ có thể Lĩnh Hội kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội khi có vai trị trung
gian của người lớn.
- sự phát triển tâm lý chỉ có thể diễn ra trên nền của một cơ sở vật chất nhất định:  đặc điểm
cơ thể,   hệ thần kinh,  não bộ,...  những  những đặc điểm cơ thể không quyết định trước sự
phát triển tâm lý.
- trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội tương ứng thì tâm lý mới phát triển được.
-> sự phát triển tâm lý trẻ em là q trình trẻ em lĩnh hội nền văn hóa của xã hội lồi người
thơng qua tính tích cực của trẻ trong hoạt động giao tiếp( dạy học,  giáo dục giữ   vai trò chủ
đạo).
-> klsp: - nhà giáo dục phải anwsm bắt được tâm lý trẻ em để có biện pháp giáo dục phù
hợp với từng lứa tuổi.
- tổ chức các hoạt động giao tiếp cho trẻ.
- không làm hộ, làm thay.
2. Sự phát triển tâm lý trẻ em diễn ra theo những quy luật nào? Phân tích nội dung
quy luật tính khơng đồng đều của sự phát triển tâm lý từ đó rút ra rút ra klsp.
*  sự phát triển  tâm lý trẻ em không tuân theo quy luật sinh học  mà tuân theo quy luật xã

hội, có 3 quy luật: Quy luật không đồng đều, quy luật về tính tồn vẹn của tâm lý, quy luật
về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ.
a. quy luật không đồng đều
-  nội dung
 trong những điều kiện bất kỳ Thậm chí ngay cả trong những điều kiện thuận lợi nhất của
việc giáo dục thì các chức năng tâm lý,   các  biểu hiện tâm  Lý khác nhau cũng không phát
triển ở mức độ giống nhau.
- biểu hiện: 
+ sự Phát triển không đồng đều  diễn ra ngay trong một cá nhân:  có những thời kỳ tối ưu
cho sự phát triển chức năng này nhưng không thuận lợi cho sự phát triển chức năng tâm lý
học.
+  sự phát  không đồng đều thể hiện ở mọi cá nhân trong cùng độ tuổi
- nguyên nhân: 
+  đặc điểm phát triển cơ thể mỗi người khác nhau
13

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

+ ở mỗi giai đoạn phát triển của từng người hay của mỗi người khác nhau có mơi trường
sống điều kiện giáo dục khác nhau
+  sự phát triển tâm lý cịn phụ thuộc vào mức độ tích cực của mỗi người khi tham gia vào
hoạt động thực tiễn .
-> klsp: -  nhà Giáo dục phải nắm bắt được tâm lý trẻ em từng giai đoạn,  phải chú ý quan
tâm đến từng học sinh để thấy rõ sự phát triển tâm lý của các em như thế nào từ đó có biện
pháp  giáo dục hiệu quả phù hợp.

- Khơng được nóng vội trong quá trình giáo dục trẻ, phải giáo dục toàn phần.
-  trong dạy học và chú ý quan tâm đến học sinh mắt kém, tai kém.  phải chú ý học sẽ có mặt
mạnh, mặt yếu để phát triển và khắc phục.
-  đối với học sinh khuyết tật cần đặc biệt quan tâm.
-  phải chú ý dạy trẻ ngay từ khi còn nhỏ để đạt hiệu quả giáo dục.
3.
4. Thế nào là lứa tuổi học sinh tiểu học? Trình bày tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi
và rút ra klsp.
a. học sinh  tiểu học là những trẻ có tuổi  từ 6-11,12  tuổi.  đây  là tuổi Lần Đầu Tiên Đến
Trường,  trở thành học sinh và có hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo.  trẻ em ở lứa tuổi
học sinh Tiểu học Thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo .  là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là
chính nó, hoạt động học tập có vai trị và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
tâm lý của học sinh tiểu học. trẻ em tạo lập được những cái mới trong đời sống tâm lý của
mình, mà trước hết là tính chủ định,  kỹ kỹ năng làm  việc trí óc,  sự phản tỉnh.
- Tuổi tiểu học là tuổi của sự  phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội
-  học sinh tiểu học là  lúa tuổi sống  và phát triển  trong nền văn minh nhà trường theo 2 cấp
độ.  cấp độ  thứ nhất gồm các lớp 1 2 3,  cấp độ thứ hai gồm các lớp 4,5.
b. tâm lý Sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi:  từ  khi ra đời đến khi tròn 6 tuổi, trong Mơi  trường
Văn  hóa( cả văn Hóa gia đình lẫn văn hóa nhà trường)  trẻ đã tạo nên cho mình những
thành tựu phát triển nhất định.  sự kết hợp của những thành tựu ấy  đã Làm nên tâm lý Sẵn
sàng đi học của trẻ 6 tuổi.  tâm lý Sẵn sàng đi học của trẻ được biểu hiện ở các  yếu tố sau:
- Sự thích thú đến trường,  thích được học tập, thích  tham  gia  vào 1 hoạt động mới mang
tính nghiêm chỉnh được đánh giá bằng điểm hoặc lời nhằm thu nhận những hiểu biết mới,
thao tác mới, cảm xúc mới. tuy  nhieen  lúc đầu sự thích thú của các em cịn dựa vào vẻ bề
ngồi của cuộc sống nhà trường, của hoạt động học tập,  cho nên phải nhanh chóng làm cho
các em thích thú những cái thuộc nội dung của cuộc sống nhà trường và hoạt động học.
-  khả năng hành động (thao tác tay chân):  tiến hành các thao tác chạy, nhảy, cầm, nắm, giữ
thăng bằng tốt.  phát triển độ tinh nhạy và sức bền vận dụng của tay.  bàn tay và ngón tay có
thể thực hiện nhiều vận động tinh tế và bền bỉ. sự phân hai tay thuận và tay không thuận đã

rõ ràng.
- Vốn hiểu biết và khả năng nhận thức: trẻ 6 tuổi bước vào trường tiểu học với một vốn
liếng không nhỏ các hiểu biết về xã hội xung quanh.
+ có biểu tượng rõ ràng về thế giới đối tượng, không gian, thời gian.
+ có kỹ năng tương ứng trong việc cư xử với thế giới đối tượng, không gian, thời gian, trong
việc vận hành các mối quan hệ gia đình.
+ hiểu biết của trẻ mang năng tính kinh nghiệm.
+ tính khơng chủ định chiếm ưu thế trong quá trình nhận thức. các q trình cảm giác, tri
giác tốt hơn tư duy. Tính duy kỷ và tư duy hình ảnh vẫn chiếm ưu thế.
+ tưởng tượng phong phú, mang tính tái tạo. lời nói phát triển mạnh.
+ diễn đạt đúng, rõ ràng, tương đối gãy gọn.

14

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

- Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân: khả năng tập trung tương đối dài,
tính tị mị chuyển dần sang tính ham học, biết kiềm chế tính hiếu động và tính bộc phát, tuy
nhiên khá năng kiềm chế cịn yếu.
Tuy nhiên trong thực tế khơng pahri trẻ em nào cũng có tâm lý sẵn sàng đi học. Những học
sinh lớp 1 chưa có tâm lý sẵn sàng đi học thì giáo viên phải lưu ý giúp trẻ khắc phục những
khó khăn, chấp hành kỷ cương của lớp học, làm đầy đủ các việc mà cô giáo đã giao, thiết
lập quan hệ của các em với bạn bè mới.
=> klsp: - Nhà giáo dục phải nắm bắt tâm lý của trẻ từng giai đoạn để có biện pháp giáo dục
phù hợp với từng lứa tuổi.

- Trong dạy học phải chú ý quan tâm đến từng học sinh, phải chú ý các hđ giao tiếp tạo tâm
lý sẵn sàng đi học cho trẻ.
- Gv hướng dẫn các em thao tác tay chân.
5. Nêu tiền đề phát triển của tâm lý hs tiểu học. Phân tích đặc điểm cuộc sống nhà
trường của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Tiền đề phát triển tâm lý học sinh tiểu học:
+ đặc điểm phát triển thể chất.
+ tâm lý sẵn sàng đi học.
+ đặc điểm cuộc  sống nhà trường.
- đặc điểm   cuộc  sống  nhà Trường học sinh tiểu học:
đối  với học sinh tiểu học cuộc sống nhà trường với các đặc điểm của nó đã tạo lập các điều
kiện,  các môi quan hệ xã hội đảm bảo cho sự  xuất  hiện các đặc điểm tâm lý mới của giai
đoạn tuổi này và nhờ đó nâng trình độ phát triển tâm lý đến một mức độ cao hơn cũng như
mở ra trước các em những khả năng phát triển mới.
gia  nhập Cuộc sống  nhà trường học sinh tiểu học phải tiến hành hoạt động học tập- hoạt 
động  lần  đầu tiên xuất hiện trong cuộc sống của các em
trong trường tiểu học trẻ phải vận hành cùng một lúc nhiều mối quan hệ khác nhau, với  các
tính  chất khác nhau
đến trường- trở thành học sinh trẻ có một loạt quyền hạn và trách nhiệm không chỉ trước
bản thân, trước  những  người thân  mà  còn trước xã hội
rõ ràng, đến  trường trở thành  học sinh là một Bước ngoặt trong cuộc đời của học sinh đầu
tiểu học. nhà trường và hoạt động học tập đã đặt ra trước trẻ những yêu cầu,  đòi hỏi  mới
của  cuộc sống,  nhưng đồng thời cũng đem đến cho các em những điều kiện, những cơ sở 
để thay đổi một cách triệt để phương thức vận hành cuộc sống của mình nhằm thích ứng
được với mơi trường sống mới vào hoạt động học tập bằng việc tạo ra những nét mới trong
phẩm chất và năng lực của mình.
tóm  lại,  những đặc điểm phát triển về chất và những thành tựu phát triển tâm lý của giai
đoạn trước cùng với cuộc sống Nhà trường đã tạo nên các cơ sở vững chắc cho sự phát triển
tâm lý học sinh tiểu học. Chính sự  kết hợp của  các  điều  kiện này Sẽ quy định tiến trình
phát triển cũng như sự hình thành các phẩm chất và năng lực tâm lý đặc thù của lứa tuổi học

sinh tiểu học.
=>  kết luận sư phạm:
- cha mẹ, thầy cô phải quan  tâm,   nắm bắt  tâm lý  của trẻ từng giai đoạn Để có phương
pháp giáo dục phù hợp, đạt hiệu  quả.
- thầy  cô phải tổ chức các hoạt động,  giao  tiếp giúp trẻ thích nghi với cuộc sống nhà
trường.
Chương 6:
1. Trí nhớ là gì? Phân tích đặc điểm trí nhớ của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức
biểu tượng,  bao gồm sự ghi ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người
đã Cảm Giác, tri giác, xúc cảm , hành động hay suy nghĩ trước đây.
15

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

*  đặc điểm Trí nhớ của học sinh tiểu học:
- Trí nhớ mang tính trực quan – hình tượng và được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic, ghi
nhớ tài liệu trực quan tốt hơn tài lieuj bằng lời-> trí nhớ vẫn mang tính chất hình ảnh, cụ thể,
trực tiếp.
- Tính khơng chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ lẫn tái hiện. Vd: trẻ dễ nhớ các bài
thơ, truyện cổ tích hơn là các tài liệu học tập.
- Ghi nhớ tốt, đặc biệt là ghi nhớ máy móc. Vd: ghi nhớ dựa vào viecj học thc lịng từng
câu, từng chữ, đơi khi khơng cần hiểu nội dung và ý nghĩa cua tài liệu.
- Tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi nhớ. Vd: trẻ dễ nhớ
và nhớ lâu hơn những gì làm các em xúc cảm mạnh.

- Sự tái hiện những gì đã ghi nhớ là một việc làm khó đối với hsth.
=> klsp: các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề,
giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt
nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình
thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
2. Tri giác là gì? Phân tích đặc điểm tri giác của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngồi của
sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
* đặc điểm tri giác của hsth:
- tri giác của hsth vẫn mang tính khơng chủ định. Trong quá trình tri giác trẻ thường tập
trung vào một vài chi tiết của đối tượng và cho đó là tất cả. vd: khi xem bức tranh trẻ thường
nhảy cóc từ đối tượng này sang đơi tượng khác.
- tính xúc cảm cũng là một đặc trưng trong tri giác của hsth. Tri giác của hsth phụ thuộc vào
đặc điểm của chính đối tượng.
- tri giác cịn mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa, trẻ khó phân biệt một
cách chính xác các đối tượng khác nhau.
- ở các lớp đầu tiểu học tri giác thường gắn liền với hành động, với hoạt động thực tiễn của
trẻ.
- tri giác khơng gian và thời gian cịn hạn chế, các em rất khó khăn khi phải quan sát các vật
có kích thước q lớn hoặc q bé. Trẻ đặc biệt khó khăn khi tri giác thời gian.
- tri giác của hsth phát triển trong quá trình học tập. sự phát triển này diễn ra theo hướng
ngày cành chính xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng hơn, có chọn lọc hơn. Tri giác đã có
tính mục đích và phương hướng rõ ràng,
=> klsp:
3. Tư duy là gì? Phân tích đặc điểm tư duy của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Tư duy là một q trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
* đặc điểm tư duy của hsth:
- Tư duy chuyển từ tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát.

- thao tác phân tích và tổng hợp của hs các lớp đầu tiểu học còn sơ đẳng. các em tiến hành
hoạt động này chủ yếu bằng hành động thực tiễ khi tri giác trực tiếp đối tượng.ở những lớp
cuối tiểu học các em đã xó khả năng phân biệt những dấu hiệu, khía cạnh kahsc nhau của
đối tượng đưới ạng ngôn ngữ và sắp xếp chúng vào một hệ thống nhất định. Tuy nhiên trẻ
vẫn khó khăn khi tiến hành tổng hợp.
- biết tiến hành so sánh, nhưng thao tác này vẫn chưa được hình thành đầy đủ.
- trừu tượng hóa và khái quát hóa là những thao tác khó với hsth. lúc đầu cịn dựa trên
những cái khơng bản chất và dần dần đi vào bản chất, nhưng chưa đầy đủ và phải dựa trên
những vật cụ thể, những tài liệu trực quan. Vì vậy, đặc điểm tư duy chủ yếu của học sinh
16

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

tiểu học là tư duy hình tượng trực quan, tư duy cụ thể. Các em chưa thể tự mình suy luận
một cách logic, mà thường đi chệch khỏi đối tượng suy luận và thường dựa vào những mối
liên hệ ngẫu nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Tư duy của học sinh tiểu học cịn mang tính cảm xúc. Trẻ dễ xúc cảm với tất cả những
điều suy nghĩ.
=> klsp:
4. Nhu cầu là gì? Phân tích đặc điểm nhu cầu của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của
con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, mơi
trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
* đặc điểm:
- hsth vẫn còn những nhu cầu đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo: ăn, ngủ, vui chơi,…

- hsth đã xuất hiện những nhu cầu mới liên quan đến cuộc sống nhà trường và hoạt động học
tập; nhu cầu giao tiếp với người kahsc, nhu cầu chia sẻ, tiếp thu tri thức,…
- cùng với sự phát triển các nhu cầu liên quan đến hoạt động học tập đặc biệt là nhu cầu
nhận thức, nhu cầu đọc sách được hình thành và phát triển.
- nhu cầu được phát triển mạnh theo hướng nhu cầu tinh thần ngày càng chiếm ưu thế hơn
nhu cầu vật chất, các nhu cầu ngày càng mang tính xã hội cũng như tính được nhận thức.
- trong các nhu cầu của hsth, nhu cầu nhận thức giữ vai trò chủ đạo.
- nhu cầu nhận thức là một trong những nhu cầu tinh thần có ý nghãi quan trọng đặc biệt đối
với sự phát triển tâm lý nói chung và trí tuệ nói riêng của hsth.
- nhu cầu nhận thức của hsth được hình thành và phát triển nhờ hđ muôn màu muôn vẻ
trong nhà trường, ngồi xã hơi, trong gđ.
- hứng thú của hsth ngày càng bộc lộ và phát triển rõ rệt, đb là hứng thú nhận thức.
=> klsp:
5. Tình cảm là gì? Phân tích đặc điểm tình cảm của hs tiểu học và rút ra klsp cần thiết.
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm ổn định của con người đối với sự vật
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ.
* đặc điểm:
- đặc điểm chung: nét chung trong đời sống tình cảm của hsth là yêu đời, sảng khoái, vui vẻ.
đặc điểm cá nhân trong tình cảm cũng thể hiện khá rõ ở độ tuổi này.
- biểu hiện:
+ đầu lứa tuổi học, Xúc cảm, tình cảm của học sinh tiểu học vẫn cịn mang những đặc điểm
của lứa tuổi trước:  tình cảm  mang tính cụ thể,  trực tiếp,  dễ xúc cảm;  tình  cảm cịn mong
manh, chưa bền vững, sâu sắc,...
+  trong quá  trình  học tập ở trường tiểu học , Đời sống tình cảm của các em có nhiều biến
đổi cả về nội dung và hình thức biểu hiện,  Khả năng Kiềm  chế trong  tình cảm  dần hình
thành. 
- vai trị:
+ Tình cảm có một vị trí đặc biệt trong đời sống tâm lý học sinh tiểu học, vì nó là  khâu
trọng yếu  gắn liền  nhận thức với hoạt động.
+  tình cảm Tích cực kích thích trẻ nhận thức,  thúc đẩy hoạt Động.

+  trong giáo dục  tiểu học cần đặt   vấn đề giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học đúng vị
trí của nó nếu khơng sẽ tạo ra một kiểu nhân cách mất cân đối.
=>klsp:
ÔN TẬP CHƯƠNG 7
Câu1: Hoạt động học là gì? Trình bày đặc điểm của hoạt động học và rút ra KLSP.

17

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Hoạt động học Là hoạt động đặc hù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác,
nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định nhắm phát triển nhân cách của chủ thể hoạt động.
• Các đặc điểm của hoạt động học:
+ Đối tượng của hoạt động học: là các tri thức khoa học và những kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng với tri thức đó. VD: trong toán học, đối tượng của hđ học là chiếm lĩnh các tri thức về
các định lí, cơng thức, các phép tính. Kĩ xảo áp dụng các cơng thức giải bài tập, ứng dụng
vào thực tế.
+ Sản phẩm của hoạt động học: hđ học là hoạt động hướng vào việc biến đổi chính chủ
thể của nó. Bằng hđ học chủ thể chiếm lĩnh nền văn minh nhân loại và biến chúng thành bản
chất người vào bản thân mình. Chính nhờ sự chiếm lĩnh này mà nội dung đời sống tâm lí
của mơic hủ thể ngày càng đa dạng, phong phú và sâu sắc hơn, do đó trong mỗi chủ thể diễn
ra sự thay đổi và phát triển, nhân cách được hình thành và phát triển một cách tồn diện
hơn.
+ Điều kiện của hđ học: hđ học bao giờ cũng được điều khiển bởi mục đích tự giác, hướng

tới việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Được điều khiển bởi mục đích của hoạt
động học, điều khiển bởi thầy, tự điều khiển bởi người học. Hđ học không chỉ hướng vào
việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng mà còn hướng vào việc chiếm lĩnh cả phương pháp dành
tri thức đó (cách thức chiếm lĩnh tri thức của chính bản thân hoạt động)
+ Cơng cụ phương tiện của hđ học: hđ học không chỉ hướng vào việc chiếm lĩnh tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo mà còn hướng vào việc chiếm lĩnh cả phương pháp giành tri thức đó (cách
thức chiếm lĩnh tri thức của chính bản thân hđ)
=>KLSP: Phải tổ chức các hđ học để tạo cho hs hứng thú, tích cực chủ động học. Khơng
làm hộ làm thay. GV phải có phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HSTH để
thu hút sự tích cực tham gia của HSTH. GV sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan để thu
hút sự tích cực tham gia hđ học của các em.
Câu 2: Hoạt động chủ đạo là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động chủ đạo và rút
ra KLSP.
Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của nó quy định những biến đổi chủ yếu
nhất trong các quá trình tâm lý và các đặc điểm tâm lý của nhân cách đứa trẻ ở gđoạn phát
triển ấy.
• Phân tích các đặc điểm của hoạt động chủ đạo:
+ Là hđ lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống tâm lý của HSTH: mặc dù trước khi đến
trường tiểu học, nhiều trẻ đã được học ở trường mầm non, nhưng hoạt động học theo đúng
nghĩa thì chỉ nảy sinh, hình thành và phát triển ở trẻ khi các em bước vào trường tiểu học và
trở thành học sinh. Trong hoạt động vui chơi ở mầm non, ở trẻ xuất hiện nhiều thắc mắc về
thế giới xung quanh mà hoạt động vui chơi khơng thể giải đáp. Những thắc mắc ấy chính là
nguồn gốc làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu nhận thức khoa học. Nhu cầu này trở thành động lực
thôi thúc trẻ đến trường và tiến hành hoạt động học để thỏa mãn nó.
+ Là hđ gắn liền trẻ em với thế giới hiện thực, là nguồn gốc của sự phát triển tâm lí
đứa trẻ ở gđ phát triển ấy: mặc dù hoạt động học của HSTH đc nảy sinh trong lịng hđ vui
chơi nhưng nó chỉ được hình thành bằng phương pháp nhà trường, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ
của giáo viên. Vì vậy, nhà giáo dục tìm cách tổ chức hoạt động học của HSTH trực tiếp trên
đối tượng (khái niệm khoa học, những chuẩn mực của đời sống XH đương thời. Vì thế, đối
18


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

tượng hoạt động học của HSTH là nhóm đối tượng trong đời sống hiện thực với những
thành tựu vật chất và tinh thần, với những quan hệ KT-XH của xh đương thời. Do đó nhà
trường là nơi xảy ra cuộc sống thực của trẻ em và bằng cách tổ chức hđ trên những đối
tượng ấy, tâm lí của HSTH được phát triển.
+ Là hđ làm cho mối quan hệ của trẻ với thế giới hiện thực được bộc lộ trọn vẹn hơn
cả: nhờ có hđ học tập thơng qua mối quan hệ với thầy cô giáo, các em được tiếp xúc với thế
giới hiện thực, đó là những tri thức kĩ năng, kĩ xảo mà lồi người tích lũy được và để lại
trong thế giới đối với đối tượng do loài người tạo ra.
+ Là hđ làm diễn ra sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lí cá nhân, diễn ra sự cấu
tạo lại hay hình thành các đặc điểm tâm lý cơ bản của nhân cách mang lại những cái
mới trong đời sống tâm lí của cá nhân: chính thơng qua học tập đã diễn ra sự biến đổi cơ
bản trong tâm lí của các em đặc biệt là sự phát triển của các quá trình nhận thức, nhất là tư
duy, các phẩm chất tâm lí hân cách khác của các em như tình cảm, ý chí, đặc điểm khác của
tính cách, làm cho HSTH có đặc điểm nhân cách đặc trưng của lứa tuổi.
=> KLSP: Muốn phát triển tâm lí cho HSTH, giáo viên cần phải tổ chức các hđ để trẻ tự lđ
không được làm thay. Muốn tổ chức tốt thì giáo viên phải có phương pháp phù hợp với đặc
điểm tâm, sinh lý của các em để thu hút sự tích cực tham gia của HSTH. Lựa chọn đồ dùng
dạy học trực quan để thu hút sự tích cực tham gia của các em để các em tích cực học tập.
Câu3: Hđ học tập là gì? Phân tích các đặc điểm hđ học của HSTH và rút ra KLSP.
Hđ học: Là hoạt động đặc hù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác, nhằm
lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt
động nhất định nhắm phát triển nhân cách của chủ thể hoạt động.

• Các đặc điểm hđ học của HSTH:
+ Là hđ xuất hiện lần đầu tiên trong đời sống của trẻ: mặc dù trước khi đến trường tiểu
học, nhiều trẻ đã được học ở trường mầm non, nhưng hoạt động học theo đúng nghĩa thì chỉ
nảy sinh, hình thành và phát triển ở trẻ khi các em bước vào trường tiểu học và trở thành
học sinh. Trong hoạt động vui chơi ở mầm non, ở trẻ xuất hiện nhiều thắc mắc về thế giới
xung quanh mà hoạt động vui chơi khơng thể giải đáp. Những thắc mắc ấy chính là nguồn
gốc làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu nhận thức khoa học. Nhu cầu này trở thành động lực thôi
thúc trẻ đến trường và tiến hành hoạt động học để thỏa mãn nó.
+ Là hđ được hình thành nhờ phương pháp nhà trường: hđ lần đầu tiên xuất hiện và
hình thành nhờ phương pháp nhà trường. Phương pháp nhà trg bao gồm cả xác định mục
tiêu, lựa chọn nội dung và pp chiếm lĩnh tri thức lẫn tổ chức việc lĩnh hội một cách chuyên
biệt.
+ Là hđ chủ đạo của học sinh tiểu học: với tư cách là hđ học tập đích thực, được diễn ra
theo pp nhà trường, lần đầu tiên nó xuất hiện trong đời sống tâm lí của HSTH. Nhờ có hđ
học tập thơng qua mối quan hệ với thầy cô giáo, các em được tiếp xúc với thế giới hiện
thực, đó là những tri thức kĩ năng, kĩ xảo mà lồi người tích lũy được và để lại trong thế giới
đối với đối tượng do lồi người tạo ra.
=> KLSP: Muốn phát triển tâm lí cho HSTH, giáo viên cần phải tổ chức các hđ để trẻ tự lđ
không được làm thay. Muốn tổ chức tốt thì giáo viên phải có phương pháp phù hợp với đặc
điểm tâm, sinh lý của các em để thu hút sự tích cực tham gia của HSTH. Lựa chọn đồ dùng
dạy học trực quan để thu hút sự tích cực tham gia của các em để các em tích cực học tập.
Câu4: Hđ học của HSTH được cấu thành bởi những yếu tố nào. Phân tích động cơ học
tập của HSTH và rút ra KLSP.
Hđ học của HSTH được nhìn trong sự thống nhất cùa các thành tố: động cơ học tập, nhiệm
vụ học tập và hành động học tập.
* Động cơ học tập: là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngồi có khả năng khơi
dậy tính tích cực học tập của trẻ, là cái mà vì nó trẻ học, là cái thơi thúc trẻ học. Hđ của hsth
19

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP


Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

được thúc đẩy không phải chỉ bằng một động cơ nhất định nào đó mà bằng một hệ thống
những động cơ khác nhau. HSTH học vì những động cơ liên quan một cách gián tiếp tới sản
phẩm học tập, tới kết quả học tập, tới những gì nằm ngồi hoạt động học. Trong đó các
động cơ cá nhân chiếm ưu thế (VD: học để được khen,giỏi nhất lớp, trò ngoan...), sau đó
đến động cơ mang tính xã hội rộng lớn (vd: học để lên đại học,thành người có ích, vì tập
thể...)
=>KLSP:
Câu 5: Hđ vui chơi là gì? Phân tích vai trò của hđ vui chơi đối với lứa tuổi HSTH. Để
tổ chức tốt hđ này, hs và gv cần chú ý tới những vấn đề gì?
Hđ vui chơi là hoạt động khơng mang tính chất bắt buộc mà mang tính tự nguyện rất cao.
Người lớn chỉ hướng dẫn, tổ chức, gợi ý và biến những yêu cầu giáo dục thành nội dung
của hoạt động vui chơi. Hđ vui chơi của trẻ là sự tập dượt xã hội, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất trong quá trình hình thành nhân cách xã hội.
• Vai trị của hđ vui chơi đối với lứa tuổi HSTH:
+ Vui chơi là phương tiện, cách thức tạo sự cân bằng, đảm bảo tính tự nhiên trong cuộc
sống củ trẻ. Vì trong vui chơi các nhu cầu tự nhiên, chính đáng về vận động và các nhu cầu
khác về đời sống tinh thần được đáp ứng và thỏa mãn, tạo điều kiện cho cuộc sống của trẻ
diễn ra thực tế, tự nhiên hơn, sống động hơn.
+ Vui chơi có chức năng như một hình thức nghỉ ngơi tích cực làm cho trẻ khơng bị ức chế
trong q trình học tập kéo dài, duy trì tính tích cực học tập của các em
+ Vui chơi có khả năng tác động đến sự phát triển trí tuệ của học sinh, như ghi nhớ, trí
tưởng tượng, tư duy logic, sáng tạo,...
+ Vui chơi cịn có tác dụng phát triển năng khiếu, sở thích và góp phần hình thành những
đức tính, phẩm chất tốt đẹp ở các em: tính trung thực, tinh thần tập thể, lịng dũng cảm, kiên

trì, dẻo dai,...
* Để tổ chức tốt hđ này, hs và gv cần chú ý tới những vấn đề sau:
+ Tùy hồn cảnh từng nơi, từng lúc có thể tổ chức cho học sinh vui chơi hợp lí
+ Lựa chọn những trò chơi và hoạt động chơi lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi và gần gũi
với đời thường, với cuộc sống dân gian của cộng đồng.
+ Mở ra trước trẻ tính lãng mạn của cuộc sống và chỉ ra cho trẻ vẻ đẹp của các cơng việc
hằng ngày.
=> KLSP:
ƠN TẬP CHƯƠNG 8
Câu1: Sự phát triển trí tuệ là gì? Phân tích các chỉ số của sự phát triển trí tuệ và rút ra
KLSP.
Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong quá trình nhận thức, đặc trưng bưởi sự
thay đổi cấu trúc cái được phản ánh và thay đổi phương thức phản ánh chúng.
* Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ:
+ Tốc độ của sự định hướng trí tuệ khi phải giải quyết nhiệm vụ không giống với nhiệm vụ
mẫu. Chỉ số này được biểu hiện ở khả năng tái hiện nhanh và tìm kiếm, lựa chọn nhanh
những kiến thức những kinh nghiệm phục vụ cho việc giải quyết một vấn đề nào đó như
một bài tập, một vấn đề lí luận hay thực tiễn cụ thể.
+ Tốc độ khái quát hóa các mối liên hệ và quan hệ bản chất giữa các sự vật, hiện tượng,
nhất là các sự vật, hiện tượng cùng loại. Những học sinh có tốc độ khái quát hóa nhanh là
những em có khả năng nhanh chóng nhận ra được một loạt các bài tập cùng chung một
dạng, từ đó có thể tìm thấy phương pháp giải nó một cách khái quát.
+ Tính sáng tạo của tư duy được đặc trưng bởi hai dấu hiệu:
20

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan



(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

* Tính tiết kiệm của tư duy được xác định bằng số lượng các lập luận tối thiểu và cần thiết
để từ đó có thể rút ra được một kết luận hay một đáp số nào đó.
* Tính phê phán của trí tuệ: chỉ số này được thể hiện ở chỗ hs khơng đi theo đường mịn,
khơng vừa lịng với kết quả đạt được, hay lật ngược vấn đề, không cả tin.
+ Tính mềm dẻo của trí tuệ: được thể hiện ở sự dễ hay khó trong việc xây dựng lại hành
động cho thích hợp với biến đổi của điều kiện. Tính mềm dẻo của trí tuệ đuợc biểu hiện ở:
* Kĩ năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dấu hiệu của các thuộc tính và quan hệ của sự vật,
hiện tượng theo trật tự ngược lại với hướng và trật tự đã nghên cứu.
* Kĩ năng đề cập đến cùng một hiện tượng theo những quan điểm khác nhau, kĩ năng phát
hiện những dấu hiệu bản chất và khơng bản chất.
* Trình độ phát triển và sự tương ứng giữa thành phần tư duy trực quan hình tượng và tư
duy lí luận khái quát.
=> KLSP:
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ rút ra KLSP.
Mối quan hệ giữa dạy học theo phương thức nhà trường với sự phát triển trí tuệ của học
sinh:
- Chiều thứ nhất, dạy học có vai trị quyết định đến sự phát triển trí tuệ học sinh, thể hiện
ở:
+ Kiểu dạy học, phương thức dạy học quy định chiều hướng phát triển trí tuệ của người học.
Nếu dạy học truyền thống với 3 thành tố giáo viên cung cấp tri thức, học sinh thừa nhận tri
thức và học sinh ghi nhớ tri thức sẽ phát triển mạnh về trí nhớ. Nếu dạy học theo hướng dạy
học tích cực thì tư duy là sản phẩm nhiều nhất và cao nhất của dạy học
+ Dạy học cung cấp cho học sinh một hệ thống các tri thức, các khái niệm khoa học chứa
đựng trong các môn học, tạo tiền đề cho sự phát triển trí tuệ của học sinh.
+ Các quá trình nhận thức như khả năng quan sát, trí nhớ, tư duy trừu tượng, tưởng tượng
sáng tạo đều được hình thành trong hđ dạy học của người gv
+ Khơng chỉ các q trình nhận thức mà các phẩm chất của nhân cách như nhu cầu nhận
thức, tính cách, ý chí, tình cảm...cũng được hình thành trong q trình dạy chữ

+ Các thao tác tri tuệ cơ bản: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái qt hóa
được hình thành trong dạy học. Các thao tác trí tuệ vừa là phương tiện để học chữ, học khái
niệm khoa học, vừa là sản phẩm, hệ quả của học chữ, dạy chữ cho học sinh
- Chiều thứ hai, trí tuệ nói riêng và các chức năng tâm lí khác trong nhân cách sau khi lĩnh
hội tri thức. Nhờ sự phát triển của các năng lực trí tuệ, ở học sinh nảy sinh những khả năng
mới giúp cho họ nắm vững kiến thức tốt hơn, đảm bảo chất lượng của hoạt động học tập cao
hơn.
Hiện nay có 3 nhóm quan niệm về vấn đề dạy học và sự phát triển trí tuệ của học sinh:
* Quan niệm thứ nhất: dạy học và sự phát triển trí tuệ độc lập nhau, dạy học đi song song và
dựa trên kết quả của sự phát triển trí tuệ, làm bộc lộ sự phát triển. Như vậy, dạy học đi sau
sự phát triển và khơng có vai trị quyết định cho sự phát triển "nước nổi đến đâu thì ngừoi
nổi đến đó"
* Quan niệm thứ 2: đồng nhất dạy học với phát triển trí tuệ. Dạy học và phát triển trí tuệ
chồng khít lên nhau.
* Quan niệm thứ 3: dạy học đi trước sự phát triển và kéo theo sự phát triển, dạy học là quá
trình chuyển đổi liên tục giữa hai vùng phát triển "vùng phát triển hiện đại" và "vùng phát
triển gần nhất"
=> Dạy học và phát triển trí tuệ có sự tác động qua lại chặt chẽ. Sự phát triển trí tuệ vừa là
kết quả, vừa là điều kiẹn của việc nắm vững tri thức, của hoạt động học tập.
=> KLSP :
21

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Câu 3: Hành vi đạo đức là gì? Phân tích tiêu chuẩn để đạt giá trị đạo đức và rút ra

KLSP.
Hành vi đạo đức là hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt
đạo đức
Có 3 tiêu chuẩn để đánh giá một hành vi đạo đức:
*Tiêu chuẩn thứ nhất-Tính tự giác của hành vi: Tính tự giác của hvi được thể hiện: chủ thể
của hvi đăọ đức nhận thức được ý nghĩa mục đích hvi của mình và chủ thể hồn tồn hành
độg bởi sự thúc đẩy của những động cơ chính nội tâm bản thân mình.
VD: nhặt được của rơi trả lại người mất được coi là hvi đạo đức khi các em thực hiện hành
vi trả tự nguyện chứ ko phải do sự bắt buộc của người lớn hoặc thầy cô
*Tiêu chuẩn thứ 2-Tính có ích của hvi: được thể hiện ở hvi đó có đem lại lợi ích, sự phát
triển của tập thể và cộng đồng ngừoi hay ko? Đến mức độ nào?
VD: hành vi giúp bạn gặp khó khăn. A cõng B đi học đem lại lợi ích sự phát triển cho bạn
bè người xung quanh và đặc biệt có ích lợi trong việc khẳng định một lẽ sống, một chuẩn
mực đạo đức của xh. Tính ích lợi phụ thuộc vào thế giới quan đặc biệt là nhân sinh quan của
chủ thể người.
*Tiêu chuẩn thứ 3-Tính khơng vụ lợi của hvi: thể hiện ở hvi của người vì xh lấy lợi ích xh
làm trung tâm biết cân đối giữa lợi ích của cá nhân và xh.
=> KLSP
Câu 4: Nêu các đặc điểm lao động sư phạm của người GVTH. Phân tích vị trí của
người GV trong XH hiện đại và rút ra KLSP.
Đặc điểm lđ của người gvTH:
- Đối tượng lđ trực tiếp của người gv tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 tuổi, các em hs
có quy luật phát triểm tâm sinh lí riêng
- Cơng cụ lđ của người gv là trí tuệ và phẩm chất của chính mình
- Lao động của người gv tiểu học tạo ra sản phẩm đặc biệt. Đó là nhân cách của một đứa trẻ
ngồi trên ghế nhà trường để rơi họ trở thành người cơng dân có ích cho xh
- Lao động của nhà giáo có ý nghĩa ctrị ktế to lớn vì giáo dục tạo ra sức lđ mới trong từng
con người nhờ quá trình phức tạp tinh tế và cơng phu
- Lao động nhà giáo địi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo
Vị trí của người GVTH trong xã hội hiện đại:

* Ngày nay, người giáo viên khơng chỉ có chức năng truyền đạt tri thức cho học sinh mà
cịn có chức năng tác động đến sự hình thành nhân cách của học sinh.
* Người giáo viên phải có tính tích cực cơng dân, có ý thức trách nhiệm xã hội hăng hái
tham gia sự phát triển của cộng đồng.
* Giáo viên phải có lịng u trẻ và hợp tác với trẻ. Nhà trường hiện đại phải tơ đậm tính
nhân văn của mình nên hđ của người giáo viên phải chú ý đến mụuc tiêu nhân bản. Một giờ
lên lớp ko chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức khoa học, hình thành các kĩ năng cụ thể mà
phải hướng vào tạo dựng phát triển nhân cách của học sinh
* Giáo viên tiểu học phải làm việc với tập thể học sinh nhưng phải chú ý đến từng học sinh.
Vì vậy cá thể hóa q trình dạy học và giáo dục là việc làm đầy trách nhiẹm của người
GVTH
* Giáo viên có nhiệm vụ đào tào hàng loạt nhân cách công dân nhưng lại phải vun trồng
từng học sinh làm nảy nở hết bản săc riêng của mỗi học sinh để chúng trở thành con người
có cá tính.
* Giáo viên trong xã hội hiện đại khơng phải dạy cái gì thầy cơ thích mà phải dạy cho học
sinh cái mà hiện đại yêu cầu cái mà xã hội đòi hỏi.
* Giáo viên là đại diện cho trí tuệ thời đại. Ngày nay giáo viên phải được đào tạo cao về học
vấn không chỉ yêu cầu cao về khoa học tự nhiên, khoa học ứng dụng mà phải được chú
22

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

Tieu luan


(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP

(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP(TIEU.LUAN).giao.tiep.la.gi.hay.trinh.bay.chuc.nang.cua.giao.tiep.va.rut.ra.KLSP




×