Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

(TIỂU LUẬN) xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.06 KB, 11 trang )

A- LƠì Mở ĐầU
Sau 20 nm thc hin ng li đổi mới của Đảng, bằng sự nỗ lực sáng
tạo của quần chúng, các nghành, các cấp chúng ta đã vượt qua được khủng
hoảng, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động
thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đơì sống xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh,
chíng trị ổn định ,mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lưc đất nước,
đẩy nhanh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, bộ mặt kinh tế thay da đổi thịt từng
ngày, đời sống đại bộ phận nhân dân đã cải thiện rõ nét so với trước.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề tư duy cốt lõi thuộc về
đường lối là việc cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây
dựng là nhiệm vụ chủ chốt, quan trọng nhất. Thực chất của quá trình chuyển
nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là quá
trình kết hợp giữa nền kinh tế cịn mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang
nền kinh tế hàng hóa tiến tới nền kinh tế thị trường và quá trình chuyển cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội VII đã
xác định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan. Đổi mới
để nâng cao chất lượng cuộc sống, để phát triển kinh tế phù hợp với xu hướng
phát triển chung của tồn thế giới.Đổi mới cơ chế kinh tế khơng chỉ có ý
nghĩa về lĩnh vực kinh tế mà cịn có tác dụng về mặt chính trị xã hội. Chuyển
sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã có điều kiện
mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính trị và trong các mối quan hệ có tính
chất xã hội như: bảo vệ mơi trường, chống chiến tranh hạt nhân, xóa đói giảm
nghèo…trong sự liên hệ giữa các quốc gia. Do vậy từ Đại hội VIII đến nay,
nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, các chủ thể kinh doanh
thuộc kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân … xuất hiện và cạnh tranh với nhau
trên thị trường. Trong điều kiện đó, kinh tế nhà nước cũng thay đổi hình thức
tổ chức, cơ chế quản lí và phương thức sản xuất, kinh doanh. Việc chuyển


đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất và cạnh tranh hàng
hóa khơng chỉ trong nước mà vượt ra cạnh tranh cả với nước ngoài về các loại
sản phẩm như: hàng tiêu dùng, thủy sản, nơng sản… làm tăng kim ngạch xuất
khẩu, tích lũy vốn để mở rộng và tái sản xuất. Điều này phù hợp với xu hướng
1

Tieu luan


phát triển kinh tế của thế giới: đó là sự phát trển kinh tế của mỗi nước không
thể tách rời sự phát triển và hòa nhập quốc tế. Mỗi quốc gia đều phải tích cực
áp dụng các phương pháp khoa học kĩ thuật mới để cạnh tranh với nhau, đó là
động lực thúc đẩy kinh tế. Sự cạnh tranh lành mạnh trong nước và giữa các
nước với nhau sẽ nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất
cho mỗi quốc gia, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân loại
Vì vậy trên cơ sở nghên cứu những học thuyết về vai trò kinh tế của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường và tham khảo tài liệu sách báo với những
thành tựu đã đạt được của công cuộc đổi mới, em đã chọn đề tài: “Xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”. Đồng thời đề tài
này cũng giúp em hiểu và thấy được những chính sách, giải pháp và hướng đi
đúng đắn của Đảng và nhà nước trong quá trình đổi mới nền kinh tế Việt
Nam.
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế, những sai sót
mắc phải trong khi thực hiện là điều không thể tránh khỏi, em rất mong nhận
được những lới phê bình và góp ý của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

Tieu luan



(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

B- NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm và đặc trưngcủa kinh tế thị trường
1.1- Khái niệm
Trước tiên, để hiểu được kinh tế thị trường là gì chúng ta cần biết rằng,
lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng kiến 2 loại hình kinh tế là:
kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá là 1 kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà những sản phẩm do
nó sản xuất ra là nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế
hàng hoá ra đời là cả 1 quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều mơ hình với
những đặc trưng khác nhau và nó có ưu thế hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên.
Còn: Kinh tế thị trường xuất hiện như 1 yêu cầu khách quan không thể thiếu
của nền kinh tế hàng hoá. Xét về mặt lịch sử, kinh tế hàng hố có trước kinh
tế thị trường. Kinh tế hàng hố ra đời thì thị trường cũng xuất hiện nhưng
khơng có nghĩa là đã có kinh tế thị trường. Với sự tăng trưởng của kinh tế
hàng hoá, thị trường được mở rộng, phong phú, đồng bộ; các quan hệ kinh tế
thị trường tương đối hồn thiện mới có kinh tế thị trường. Như vậy:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong
đó tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra”của sản xuất đều thông qua thị
trường. Các yếu tố của sản xuất như : đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và
vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm dịch vụ tạo
ra; chất xám đều là đối tượng mua bán, là hàng hóa.
1.2- Đặc trưng
Về cơ bản thì nền kinh tế thị trường bao gồm có 4 đặc trưng như sau:
+ Trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các chủ thể kinh tế đều có tính độc
lập và tính tự chủ. Kinh tế thị trường được coi như một hệ thống các quan hệ

kinh tế, khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua bán
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường (người bán cần tiền, người mua cần hàng
và họ gặp nhau trên thị trường ) thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trường.
+ Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và
thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là hướng vào việc tìm kiếm
lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường, hay “bàn tay vơ
hình”.
3

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

+ Kinh tế thị trường bao giờ cũng vận động theo các quy luật kinh tế
khách quan, vốn có của nó.
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại bao giờ cũng có sự quản lý và điều
tiết của nhà nước.
1.3- Vai trò của kinh tế thị trường
Với cách hiểu như trên ta có thể thấy nền kinh tế thị trường có 1 số những ưu
điểm, tác dụng đối với phát triển & tăng trưởng kinh tế như sau:
Thứ nhất, kinh tế thị trường thúc đẩy việc cải tiến kĩ thuật tăng năng suất
lao động làm cho sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng, chất lượng tăng mà
giá thành hạ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Bởi mục đích của
con người sản xuất là có lãi cao nhất, do đó họ phải làm thế nào để có giá trị
cá biệt của hàng hố là thấp nhất. Muốn vậy họ phải tăng năng suất lao động.
Vì vậy, phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, tổ chức quản lý sản

xuất trong đó yếu tố quan trọng nhất, yếu tố có tính chất quyết định là kĩ
thuật. Cải tiến kĩ thuật lúc đầu ứng dụng ở từng người, từng xí nghiệp sau lan
rộng ra tồn xã hội. Như vậy, lực lượng sản xuất đã phát triển thêm 1 bước
mới.
Thứ hai là, kinh tế thị trường kích thích tính năng động, sáng tạo của
mỗi người, mỗi chủ thể kinh tế từ đó tạo ra năng suất lao động cao, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều, đa dạng hoá về chủng loại hơn.
Thứ ba là, kinh tế thị trường thúc đẩy sự phân công lao động, xã hội phát
triển nhanh chóng làm cho sự chun mơn hố và hợp tác hố ngày càng cao.
Từ đó cho phép khai thác và sử dụng 1 cách tốt nhất, hiệu quả nhất tất cả các
nguồn lực kinh tế. Đó là xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại.
Thứ tư là, sự phát triển của kinh tế sẽ thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung sản xuất cao độ, do đó hình thành lên nền sản xuất có tính chất xã hội
hố cao hơn, kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh hơn.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên CNXH nên kinh tế thị trường ở
nước ta không phải là kinh tế thị trường theo kiểu TBCN nhưng nó cũng chưa
đạt đến trình độ của nền kinh tế thị trường XHCN mà là 1 nền kinh tế thị
trường có tính chất quá độ. Vì vậy kinh tế thị trường ở Việt Nam vừa có
những đặc điểm chung của mọi nền kinh tế thị trường nhưng đồng thời nó lại
có những đặc điểm mang tính đặc thù phản ánh bản chất XHCN:
4

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam


* Nền kinh tế thị trường ở nước ta có nhiều thành phần kinh tế tham gia
nhưng trong đó kinh tế nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế thị trường mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế thị trường hiện
đại, mang bản chất XHCN cho nên cần có sự tham gia bởi “bàn tay hữu hình”
của nhà nước trong việc quản lý, điều tiết nền kinh tế đó. Đồng thời, chính nó
sẽ đảm bảo sự định hướng phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc quản lý,
điều tiết của nhà nước ta thơng qua các cơng cụ chính sách kinh tế vĩ mơ và
vai trị chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước ở 1 số lĩnh vực then chốt, có ý
nghĩa là “ đài chỉ huy”, là “mạch máu” của nền kinh tế. Cùng việc nhấn mạnh
vai trò của nhà nước, cần coi trọng vai trò của khu vực kinh tế tư nhân và kinh
tế hỗn hợp, đặt chúng trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ, thống nhất, khơng
tách rời, biệt lập.
* Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt
Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN, là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thành tố quan trọng mang tính chất quyết định trong nền kinh tế thị
trường hiện đại là nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Nhưng khác
với nhà nước của nhiều nền kinh tế thị trường khác trên thế giới, nhà nước ta
là Nhà nước “ của dân, do dân và vì dân”, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Nó có đủ bản lĩnh, khả năng và đang tự đổi mới để đảm
bảo giữ vững định hướng XHCN trong việc phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại của nước ta. Sự khác biệt về bản chất là nội dung và là một điều kiện,
một tiền đề cho sự khác biệt về bản chất của mơ hình kinh tế thị trường ở
nước ta so với nhiều mơ hình khác trên thế giới.
* Tăng trưởng kinh tế luôn gắn với công bằng xã hội.
Khác với nhiều nước, chúng ta phát triển kinh tế thị trường nhưng chủ trương
bảo đảm công bằng xã hội, thực hiện thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội trong tất cả các giai đoạn phát triển kinh tế. Do vậy, nền
kinh tế thị trường ở nước ta có nhiều hình thức phân phối nhưng trong đó hình
thức phân phối theo lao động ln giữ vai trò chủ yếu nhất. Điều này cho
thấy, sự đảm bảo công bằng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở

nước ta khác hẳn về bản chất với chủ nghĩa bình quân thu nhập và “ chia dều
sự đói nghèo” cho mọi người.
* Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển theo mơ hình mở cửa hội
nhập với khu vực kinh tế quốc tế, trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

5

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Nền kinh tế thị trường ở nước ta đang tồn tại trong bối cảnh khu vực và
tồn cầu hố. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta bước vào thời kì q độ ln ln
nằm trong tình trạng khan hiếm hay thiếu hụt về mặt nguồn lực. Để có vốn, kĩ
thuật công nghệ hiện đại, tiên tiến và tiếp thu được những kinh nghiệm, trình
độ tổ chức quản lý 1 nền kinh tế lớn thì nền kinh tế nước ta khơng thể “đóng
cửa” hay “khép kín” được.
Từ khi nước ta bước vào thời kì đổi mới đến nay nền kinh tế nước ta vận
hành theo cơ chế mở cửa, theo chiến lược đa phương hố các mối quan hệ
kinh tế qc tế và đa dạng hố các hình thức kinh tế đối ngoại.
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Giai đoạn trước đổi mới (trước 1986)
Thời kì trước năm 1986, đất nước ta mới giành được độc lập, nền kinh tế
phải chịu hậu quả nặng nề của 30 chiến tranh ác liệt. Tính chất sản xuất nhỏ
thể hiện rõ nét ở các mặt như: cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu, đại bộ phận lao
động và nhân cơng cịn là thủ cơng, phân cơng lao đọng xã hội kếm phát triển,

năng suất lao động rất thấp, tình trạng tổ chức và quản lý kinh tế còn thiếu
chặt chẽ, việc kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân còn yếu, nền kinh tế còn bị
mất cân đối nghiêm trọng.
Vì vậy, Đại hội IV (12/1976) của Đảng đã nêu lên đường lối nền kinh tế
XHCN như sau: “ đẩy mạnh cơng hiệp hố XHCN, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nơng nghiệp
và cơng nghiệp nhẹ…”. Có thể thấy rằng, đường lối kinh tế do Đại hội Đảng
lần thư IV và Hội nghị TW Đảng khoá IV đề ra cũng như các chính sách của
nhà nước trong giai đoạn 1976-1980 về cơ bản là sự tiếp tục đường lối của đại
hội Đảng lần thứ III, đó là:
* Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật thông qua công nghiệp hố XHCN.
* Hồn thành cải tạo XHCN ở miền nam, tiếp tục củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất XHCN theo hướng mở kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
* Tiếp tục xây dựng mơ hình kinh tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp.
Nhưng sau nỗ lực phát triển kinh tế theo đường lối trên, nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng rất chậm chạp, thậm chí đến cuối những năm 70 đã bước
vào khủng hoảng, sản xuất trì trệ, giá cả tăng nhanh. So với năm trước thu
6

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

nhập quốc dân năm 1979 giảm 2%, năm 1980 giảm 1,4%. Giai đoạn 19811985, nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn, nhưng tình hình kinh tế lại khó
khăn hơn do lạm phát nghiêm trọng.

+ Về nông nghiệp: hằng năm ở đồng bằng và trung du miền Bắc có
khoảng 2,4 vạn đến 8,7 vạn ha ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất không đủ tiêu
dùng, thu nhập và đời sống của xã viên bị bấo bênh và giảm sút. Sản lượng
lương thực từ 6,407 triệu tấn, bình quân đầu người 247 kg năm 1976, giảm
xuống 5,997 triệu tấn, bình quân đầu người là 214 kg năm 1980. Sở dĩ như
vậy là vì tập thể hố nơng nghiệp đã bị đẩy lên đén mức bất hợp lý, chế độ
phân theo ngày công và bình quân theo định suất (áp dụng từ những năm
chiến tranh) làm cho người nông dân khong hăng hái sản xuất tập thể, quy mơ
HTX càng lớn thì hiệu quả càng thấp.
Đến giai đoạn 1981-1985, đầu tư của Nhà nước cho ngành nông nghiệp dã
được nâng cao. Năm 1985, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp đạt 126,9% so
với năm 1980, bình quân hàng năm tăng 4,9%, sản lượng lương thực tăng
27% đạt 18,2 triệu tấn, bình quân đầu người đạt 304 kg.
Tuy bằng những cố gắng, cải cách của Đảng và Nhà nước thì nơng nghiệp
nước ta đã được cải tạo và phát triển hơn nhưng nhìn chung đời sống của
nhân dân vẫn cịn rất khó khăn, nghèo đói cịn rất nhiều, cung khơng đủ cầu.
+ Về cơng nghiệp: trong những năm 1976- 1980, đầu tư của Nhà nước
cho nghành công nghiệp rất lớn, chiếm 35,5% tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và tăng lên không ngừng qua các năm, nhưng sản xuất công nghiệp tăng
lên rất chậm, giá trị sản lưộng công nghiệp trong giai đoạn này tăng 2,5%,
bình qn chỉ tăng 0,6%/năm, thậm chí cịn có chiều chướng giảm sút (năm
1977 tăng 10,8%, năm 1978 tăng 8,2% năm, năm 1979 tăng 4,7%, năm 1980
tăng 10,3%).
Sau đó,với những cải tiến quản lý trong cơng nghiệp quốc doanh theo tinh
thần quyết định 25/CP, làm cho các xí nghiệp quốc doanh trở nên năng động,
sản xuất cơng nghiệp được “bung ra”, cơ cấu công nghiệp điều chỉnh theo
hướng đẩy mạnh hơn các nghành công nghiệp nhẹ, nên năm 1985 tỷ trọng của
công nghiệp nhẹ trong giá trị tổng sản lượng công nghiệp chiếm 67,3% ( so
với 56,9% năm 1980). Giá trị tài sản cố định của toàn ngành công nghiệp đã
được tăng lên đáng kể: giai đoạn 1976-1980 là 13 tỷ đồng, bằng 35% tổng giá

trị tài sản cố định mới tăng thuộc khu vực sản xuất vật chất và giai đoạn 19811985 là 18,6 tỷ đồng, bằng 40% tổng giá trị tàI sản cố định mới tăng của khu

7

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

vực này. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp năm 1985 so với năm 1976 tăng
58%, bình quân mỗi năm tăng 5,2%.
Mặc dù đã có sự tiến bộ đáng kể nhưng nhìn chung cơng nghiệp Việt Nam
vẫn cịn rất nhỏ bé. Năm 1985 mới thu hút được 10,7% tổng số lao động xã
hội và chủ yếu là lao động thủ công với năng suất thấp. Tuy chiếm 1 tỷ trọng
tương đối cao trong giá trị tàI sản cố định của tồn bộ nền kinh tế quốc dân
nhưng cơng nghiệp chỉ tạo ra được 28,2% thu nhập quốc dân, hiệu quả sản
xuất trên 1 đồng vốn đầu tư rất thấp. Công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu
trong nước.
+ Về thương nghiệp và tàI chính tiền tệ: điều đáng chú ý trong trong thời
kỳ này là chỉ số giá cả tăng nhanh, giá bán lẻ hàng hoá thị trường xã hội năm
1980 so với năm 1976 bằng 198%; năm 1985 so với năm 1980 bằng
1733,1%. Điều đó là do sản xuất tăng chậm, cung cầu hàng hố trên thị
trường ln ln mất cân đối; Thị trường có tổ chức trong những năm 19761984 chỉ nắm được dưới 50% tổng mức bán lẻ của thương nghiệp xã hội,
trong đó thương nghiệp quốc doanh chỉ chiếm khoảng 30%, thậm chí khoảng
25-30% đối với hàng nông sản. Thiếu hàng cung cấp, Nhà nước phảI thực
hiện chính sách 2 giá và điều chỉnh nhiều lần tăng giá thu mua nông sản và
giá hàng cung cấp. Nhưng nhà nước điều chỉnh tăng giá thì giá hàng hố trên
thị trường tự do cũng tăng theo. Chính sách 2 giá và việc duy trì chế độ bao

cấp qua giá đã phát sinh nhiều mâu thuẫn khó giải quyết. Lạm phát ngày càng
nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân khó khăn, nhất là đối với cán bộ công nhân viên, lực
lượng và 1 bộ phận nơng. Tiền lương thực tế bình quân hàng năm của cán bộ
công nhân viên chức so với năm 1975 thì năm 1980 chỉ bằng 51,1%; năm
1984 bằng 32,7%. Do đó, tiêu cực xã hội và bất công xã hội tăng lên. Trật tự
xã hội bị giảm sút. Những điều đó chứng tỏ trong thời gian này nước ta bị
khủng hoảng kinh tế – xã hội.
Trước tình hình trên, cuộc sống địi hỏi cấp thiết phải thay đổi mơ hình cũ
bằng mơ hình mới phù hợp để đưa đất nứơc ra khỏi khủng hoảng. Đổi mới
trên lĩnh vực kinh tế trở thành vấn đề sống còn đối với đất nước, của dân tộc.

8

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

2. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay)
Đại hội VI (tháng 12/1986) của Đảng ta là 1 mốc lịch sử quan trọng trên
con đưồng đổi mới toàn diện và sâu sắc ở nước ta, tiếp đó các Đại hội VII
( tháng 6/1991), Đại hội VIII (tháng 6/1996), Đại hội IX (tháng 4/2001) và
gần đây nhất là Đại hội X (tháng 4/2006) đã tiếp tục khẳng định, bổ sung và
hồn thiện chính sách đổi mới kinh tế; xố bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp, phát triển cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Do đó đã đạt được 1 số thành tựu quan trọng sau:
2.1- Thµnh tùu

a) Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng. Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia
được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị
trường thế giới. Trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đã có bước tiến; độ che
phủ rừng từ 33,7% năm 2000 tăng lên 37,4% năm 2005.
Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Bộ mặt nông thôn, đời
sống nông dân, kể cả ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, có bước được cải
thiện. Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ ở đồng bằng
sông Cửu Long đạt được kết quả bước đầu.
Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng
10,2%/năm. Cơng nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất,
chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh.. Cả nước đã có trên 100 khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, nhiều khu hoạt động có hiệu quả; tỉ lệ cơng nghiệp chế
tác, cơ khí chế tạo và nội địa hố sản phẩm tăng. Công nghiệp ở nông thôn và
miền núi tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình của cả nước. Một số sản phẩm
công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành
xây dựng tăng trưởng 10,7%/năm, năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có
bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại; việc xây dựng đô thị, xây dựng nhà ở
đạt nhiều kết quả, hàng năm đưa thêm vào sử dụng khoảng 20 triệu m2.
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mơ, ngành nghề, thị trường và có tiến
bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Riêng năm
2005, giá trị tăng thêm tăng 8,5%, cao hơn mức tăng GDP.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, tin học, kỹ
thuật, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hố... đều có bước phát triển.
9

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam


Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

b) Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng
bước đầu, kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định
Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới
một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành; các loại thị
trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học và cơng nghệ, tài chính, bất
động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới.
Năm năm qua, đã giữ được các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tạo môi
trường và điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế.
Quỹ tiết kiệm tăng cao, bình quân khoảng 9%/năm, đồng thời, quỹ tiêu
dùng tăng 7%/năm (tiêu dùng bình quân đầu người tăng gần 5,7%/năm); nhờ
đó đã có điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển, vừa cải thiện đời sống
nhân dân.
Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách
tăng trên 18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hàng năm
đạt 23,8%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm;
chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi
ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP.
Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản
ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng
dần, giảm được tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ Chính phủ và nợ
quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.
Ngân hàng nhà nước, hệ thống Ngân hàng thương mại, Quỹ hỗ trợ phát
triển và các quỹ đầu tư, ngân hàng chính sách, thị trường chứng khốn, hệ

thống tín dụng nhân dân được chấn chỉnh, có bước phát triển, hiệu quả hoạt
động tốt hơn.
Quan hệ cung – cầu cơ bản là phù hợp, bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho
sản xuất và đời sống. Hàng tiêu dùng bình quân hàng năm tăng 5,1%, riêng
năm 2004 tăng 9,5% và 2005 tăng 8,4%.
2.2- H¹n chÕ
Tuy vËy, nỊn kinh tÕ thị trờng của nớc ta mới ở giai đoạn sơ khai, cha đạt
đến trình độ 1 nền kinh tế thị trờng hiện đại, thể hiện ở chỗ:

10

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

Tieu luan


(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam

(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam(TIEU.LUAN).xay.dung.nen.kinh.te.thi.truong.dinh.huong.XHCN.o.viet.nam



×