Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đề tài: THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHÂN PHỐI Ở NỨOC TA VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUAN HỆ PHÂN PHỐI Ở NỨOC TA HIỆN NAY docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.83 KB, 23 trang )

yBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
















ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHÂN
PHỐI Ở NỨOC TA VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN QUAN HỆ PHÂN
PHỐI Ở NỨOC TA HIỆN NAY












lời mở đầu
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, mô hình sản xuất nào thì cũng cần có sự phối
hợp giữa các hình thức sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Phân phối luôn thể
hiện một vị trí hết sức quan trọng. Nó phụ thuộc vào sản xuất nhng phân phối tốt hay
không tốt lại ảnh hởng đến sản xuất, đến trao đổi tiêu dùng và đời sống nhân dân.
Khi mà nền kinh tế của nớc ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế thị trờng thì phân phối giữ một vị trí hết sức quan trọng.Phân phối nối liền
sản xuất với sản xuất,sản xuất với tiêu dùng, nối liền thị trờng hàng tiêu dùng ,dịch
vụ thị trờng yếu tố sản xuất ,làm cho sự vận động của kịnh tế thị trơng diễn ra
thông suốt.
Tuy nhiên, khi chuyển sang kinh tế thị trờng , hàng loạt các vấn đề thuộc lĩnh
vực phân phối thu nhập nh tiền lơng,lợi nhuận,lợi tức ,địa tô và phân phối lao động
,các hình thúc phân phối khác phù hợp với nguyên lý kinh tế thị trờng cũng nh các
tác đọng của chúng đối với sự phát triển kinhtế - xã hội ở nớc tađang đòi hỏi có s
nghiên cứu nghiêm túc công phu. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề quan hệ phân phối
ở việt nam hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách .
Kết cấu đề tài này gồm hai chơng
chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối ở
nứoc ta hiện nay
chơng2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nứoc ta và những
giải pháp hoàn thiện quan hệ phân phối ở nứoc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ Trần Việt Tiến đã tận tình hớng dẫn,tạo điều
kiện, giúp đỡ cho em hoàn thành đề tài này .







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối
ở nớc ta hiện nay

1.1/Tính tất yếu khách quan của vai trò phân phốỉ trong nền
kinh tế thị trờng

Trong nền kinh tế thị trờng thì phân phối giữ vi trí hết sức quan trọng .Trong
quá trình tái sản xuất thi phân phối làm khâu trung gian nối liền giũa sản xuất với sản
xuất, sản xuất với tiêu dùng, nó phục vụ và thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu dùng.
Nhng sản xuất lại đóng vai trò quyết định đối với phân phối ,sản xất tao ra đối
tợng và vật liệu cho phân phối ,quyết định quy mô và cơ cấu của cải để phân phối .
Phân phối không thể vợt qúa khả năng cho phép của sản xuất,thu nhập thực
tế chỉ có thể tăng lên theo đà phát triển của sản xuất nhng tốc độ tăng của thu nhập
thực tế phải chậm hơn tốc độ tăng lên của sản xuất ,có nh thế mới đảm bảo tái sản
xuất mở rộng . Hiện nay nứoc ta đang thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nớc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội . Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế
độ làm chủc tập thể của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực trong đó làm chủ
tập thể về kinh tế là cơ sở. Trong chế độ làm chủ tập thể về kinh tế thì làm chủ về t
liệu sản xuất là cơ sở ,điều kiên để đảm bảo làm chủtập thể về phân phối. Một khi t
liệu sản xuất la thuộc sở hữu chung của nhân dân lao động thì của cải làm ra cũng
thuộc sở hữu chung của họ và việc phân phối của cải làm ra chỉ có thể nhằm mục
đích phục vụ lợi ích của nhân dân lao động .Trong điều kiện của nớc ta hiện nay nền
kinh tế vẫn còn ở tình trạng lạc hậu , nghèo nàn cha đủ sản phẩm để phân phối theo
nhu cầu .Vì thế việc thực hiện phân phối theo thu nhập trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là mộ vấn đề vô cùng quan trọng đẻ tạo ra đọng lực mạnh mẽ góp phần
tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế -xã hội nâng cao đời
sống nhân dân thực hiện mục tiêu dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng ,dân chủ

,văn minh .
1.2.Bản chất và vị trí của phân phối.
Quá trình tái sản xuất xã hội gồm bốn khâu:sản xuất, phân phối ,trao đổi, tiêu
dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau,trong đó sản xuất là khâu cơ bản
đóng vai trò quyết định;các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất,nhng chúng có quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
hệ trở lại đối với sản xuất cũng nh ảnh hởng lẫn nhau chính vi có quá trinh phân
phối này mới có sự tác động qua lại giữa sản xuất và tiêu dùngvà từ đó thúc đẩy sản
xuất phát triển ,tăng quy mô tiêu dùng .
Tính chất của quan hệ phân phối do quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết
định. Khi ta xét về quan hệ giữa ngời và ngời thì phân phối do quan hệ sản xuất
quyết định. Quan hệ trong sản xuất nh thế nào thì quan hệ trong phân phối nh thế
ấy. Xã hội luôn tồn tại mối quan hệ sản xuất và sản phẩm. Bản thân phân phối là sản
phẩm của sản xuất không chỉ về nội dung mà cả về hình thức. Phân phối không phải
là một lĩnh vực độc lập đứng bên cạnh sản xuất. Bản chất của quan hệ phân phối
hoàn toàn do quan hệ sản xuất quyết định.
Mặt khác ta thấy rằng phân phối không chỉ đơn thuần là một kết quả tiêu cực
của sản xuất và trao đổi mà nó còn tác động mạnh mẽ ngợc trở lại trao đổi và sản
xuất. Phân phối có tính độc lập tơng đối của nó,nó có chức năng cụ thể ,có những
quy luật đặc thù tác động tích cực đến cáckhâu của quá trình tái sản xuất. Trớc khi
phân phối sản phẩm thì nó là: phân phối những công cụ sản xuất và điều này là một
tính qui định nữa cũng của một mối quan hệ ấy - phân phối các thành viên xã hội theo
những loại sản xuất khác nhau. Rõ ràng phân phối sản phẩm chỉ là kết quả của sự
phân phối đó, sự phân phối này đã bao hàm trong bản thân quá trình sản xuất và quyết
định trong cơ cấu sản xuất. Xem xét sản xuất một cách độc lập với sự phân phối đó,
sự phân phối bao hàm trong sản xuất, thì rõ ràng là một sự trừu tợng trống rỗng, còn
sự phân phối sản phẩm thì trái lại, đã bao hàm trong sự phân phối này là sự phân phối
ngay từ đầu đã là một yếu tố của sản xuất.
Cơ sở kinh tế của sự phân phối bao gồm cả sự phân phối cho sản xuất và phân

phối cho tiêu dùng do đó tổng sản phẩm xã hội vừa đợc phân phối để tiêu dùng cho
sản xuất, vừa đợc phân phối để tiêu dùng cho cá nhân mỗi thành viên trong xã hội .
Nhng vì sự phân phối bao giờ cũng gồm cả sự phân phối cho sản xuất xem là yếu tố
của sản xuất và phân phối cho tiêu dùng xem là kết quả của quá trình sản xuất,cho
nên không phải toàn bộ sản phẩm xã hội tạo ra đều đợc phân phối cho tiêu dùng cá
nhân mà cần trích ra để bù đắp những t liệu sản xuất hao phí, mở rộng sản xuất lập
quỹ dự phòng, chi phí về quản lý hành chính tổ chức Phần còn lại phù hợp với số
lợng và chất lợng lao động. Nh vậy,phân phối là tổng sản phẩm xã hội và phân
phối để tiêu dùng cho sản xuất, vừa đợc phân phối để tiêu dùng cho cá nhân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
1.3/ Các hình thức phân phối ở nớc ta hiện nay
Đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định và Đại hội
Đảng lần thứ IX cũng tiếp tục khẳng định nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá độ là
nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc ,tơng ứng với nó là nhiều
hình thức phân phối nhng lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
là chủ yếu , đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp nguồn lực khác vào kết quả
sản xuất - kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Trong nền kinh tế này xuất hiện nhiều chủ thể kinh tế khác nhau với các hình
thức sở hữu khác nhau và cũng vì lẽ đó mà xuất hiện nhiều phơng thức phân phối
khác nhau.Mỗi thành phần kinh tế có phơng thức sản xuất kinh doanh khác nhau
nên kết quả kinh doanh khác nhau do đó cần các hình thức phân phối khác nhau
Vì vậy ở nớc ta hiện nay không thể tồn tại một hình thức phân phối duy nhất
1.3.1/ Phân phối theo lao động
Trong thời kỳ quá độ hiện nay ,hình thức phân phối theo lao động là hình thức
phân phối căn bản , là nguyên tắc phân phối chủ yếu và thích hợp nhất với các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất (kinh tế nhà nớc)hoặc các
hợp tác xã cổ phần mà góp vốn của các thànhviên bằng nhau (kinh tế hơp tác )
Phân phối theo lao động là hình thức phân phối căn bản, là nguyên tắc phân phối
chủ yếu thích hợp nhất với các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công hữu về

t liệu sản xuất. Do đó dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về t liệu sản xuất mà chế
độ ngời bóc lột ngời bị xoá bỏ.Ngời lao động làm chủ những t liệu sản xuất nên
tất yếu cũng làm chủ phân phối theo thu nhập . Lao động đang trở thành cơ sở quyết
định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi ngời. Chính vì vậy mà phân phối theo lao
động là phù hợp với quan hệ sản xuất của các thành phần kinh tế đang tồn tại ở nớc
ta.
Trớc đây nớc ta đã thực hiện sự phân phối bình quân là phân phối cho mỗi
ngời một lợng sản phẩm nh nhau, không phân biệt mức đóng góp của từng
ngời vào sản xuất xã hội. Phân phối bình quân đã gây ra sự bất hợp lý và tiêu
cực trong xã hội.
1.3.2/Phân phối theo tài sản hay vốn và những đóng góp khác

Bên cạnh việc thực hiện phân phối theo lao động thì nớc ta còn sử dụng
hình thức phân phối theo tài sản hay vốn và những đóng góp khác. Nền kinh tế nớc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
ta trong bớc quá độ định hớng lên chủ nghĩa xã hội . Với cơ cấu nhiều thành phần
,nên tất yếu co nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất và cũng sẽ xuất hiện nhiều
hình thức sản xuất kinh doanh khác nhau.
Một đặc điểm rõ nét của nớc ta trong quá độ định hớng lên CNXH từ một
nền sản xuất nhỏ là tình trạng thiếu vốn phân tán vốn. Quá trình sản xuất, tích tụ và
tập trung vốn cha cao, một phần tơng đối lớn vốn vốn sản xuất hiện nay còn nằm
rải rác ,phân tán trong tay ngời t hữu nhỏ ,t sản nhỏ ,trong đó có cả dới dang jt
liệu sản xuất , vàng bạc ngoại hối và tiền mặt vv. Để sử dụng nguồn vốn đó cho sản
xuất thì không thể sử dụng cá chính sách ắp đặt nh trng thu, trng mua hoặc đóng
góp cổ phần một cách bình quân. Từ sau nghị quyết hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành trung ơng (khoá VI) thì ở nớc ta đã xuất hiện các biện pháp huy động vốn của
dân c dới các hình thức vay vốn, hùn vốn và góp cổ phần không hạn chế, với mức
lãi suất hợp lý. Cách làm nh vậy có tác dụng đa đợc vốn nhàn rỗi đi vào chu
chuyển. Qua đó kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nắm quyền sử dụng một nguồn

vốn to lớn hơn nhiều nguồn vốn tự có. Nh vậy mặc dù sở hữu vốn là t nhân, nhng
việc sử dụng vốn đã mang tính xã hội. Xét tình hình đất nớc ta thì cần phải tạo điều
kiện pháp lý cho các thành phần kinh tế t nhân cá thể và tất cả mọi thành viên trong
xã hội yên tâm và mạnh dạn đầu t vốn và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thực
hiện phân phối kết quả sản xuất kinh doanh theo vốn và theo tài sản của mỗi cá nhân
đóng góp vào quá trình sản xuất xã hội dơí hình thức lợi tứcvà lợi nhuận và đợc
coi là hình thức phân phối hợp pháp và đợc sự bảo hộ của pháp luật. Do sự liên
doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế, giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nên
đã xuất hiện các công ty liên doanh, các xí nghiệp cổ phần. ở các loại xí nghiệp này,
việc phân phối dựa trên cơ sở vốn cổ phần, dới hình thức lợi tức cổ phần. Phân phối
thu nhập dới hình thức lợi tức tiền gửi của các cá nhân hoặc tập thể vào ngân hàng.
1.3.3/ Phân phối thông qua phúc lợi tập thể , phúc lợi xã hội

Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản và vốn đều là tất yếu khách
quan trong quá độ hiện nay ở nớc ta , vì các hình thức phân phối đó đều nhằm mục
đích thúc đẩy nền sản xuất phát triển và tạo lập sự công bằng xã hội giữa mọi thành
viên trong xã hội. Nhng trong điều kiện cụ thể của nớc ta hiện nay , nhng ngoài
những ngời khoẻ mạnh có khả năng lao động và đang lao động, đợc trả công theo
lao động, những có vốn và tài sản đóng góp vào qúa trình sản xuất để đợc nhận lợi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
tức và lợi nhuận, thì trong xã hội còn có những ngời vì lẽ này hay lẽ khác, không thể
tham gia vào lao động đợc trả công của xã hội. Đời sống số đông ngời này đợc gia
đình đảm bảo. Mặt khác, ngay cả mức sống của cán bộ công nhân viên chức Nhà
nớc và những ngời làm việc trong tất cả các thành phần kinh tế cũng không chỉ dựa
vào tiền công cá nhân. Bởi mức tiền công theo qui định của Nhà nớc cha đảm bảo
đợc mức sống. Họ phải dựa một phần vào các quĩ phúc lợi công cộng của Nhà nớc,
của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khác.
Vì vậy mà ngoài việc phân phối theo lao động, theo tài sản và theo vốn thì
trong xã hội còn tồn tại hình thức phân phối ngoài thù lao lao động, thông qua quĩ

phúc lợi xã hội. Đây không phải là phân phối theo nhu cầu, cũng không phải là phân
phối là phân phối theo lao động mà đây mới chỉ là phân phối của thời kỳ quá độ mà
thôi. Đây là hình thức phân phối bổ sung cần thiết và quan trọng đối với nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nó thích hợp với việc thoả mãn những nhu cầu công cộng
của xã hội. Nó có lợi trớc hết cho những gia đình mà thù lao lao động tính theo đầu
ngời tơng đối thấp. Nó không những bảo đảm cho tất cả mọi thành viên trong xã
hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có tác dụng kích thích lao động sản
xuất, kích thích sự phát triển toàn diện của mọi thành viên trong xã hội. Đây là hình
thức phân phối của thời kỳ quá độ, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của một đất
nớc.
Cả ba hình thức phân phối trên đều là những hình thức phân phối cơ bản ở nớc
ta hiện nay trong đó phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.Phân phối ngoài thù
lao lao động qua các quĩ phúc lợi xã hội ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình
phát triển xã hội. Đồng thời phân phối theo tài sản, vốn và những đóng góp khác ngày
nay cũng trở thành một tất yếu, hợp qui luật.
1.4 / Kinh nghiệm một số nớc về quan hệ phân phối
1.4.1/Thái lan
Thái lan vẫn đợc coi là ít có sự can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh
tếhơn cả . Thái lan đã thành công trong việc phát triển kinh tế .Tốc độ tăng trởng
nhanh , tỷ lệ sinh đẻ hạ từ 3,3 trong ba thập kỷ đầu xuống còn 2,2 hiện nay đã làm thu
nhập đầu ngời tăng một cách ổn định . Tuy nhiên sự nghèo khổ ở đây vẫn thể hiện rõ
nét , có sự bất công bằng lớn giữa nông thôn và thành thị , giữa các khu vực , chênh
lệch về thu nhập ngày càng gia tăng .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tuy nhiên Thái lan cung đạt đợc nhièu thành tựu trong việc cung cấp các
dịch vụ cơ bản dới nhiều hình thức phong phú nh phúc lợi bằng tiền mặt , bằng
hiện vật , phúc lợi trẻ em và thanh niên ,trợ giúp việc làm phúc lợi cho ngời có tuổi

Tóm lại các chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ở các nớc ASEAN

đã thất bại chủ yếu do phân phối thu nhập không đều.Chính vì việc phân phói
không đều đã bó hẹp thị trờng nội địa không chỉ do đông đảo quần chúng nghèo
khổ mà còn do những ngòi có thu nhập cao thờng mua hàng ngoại , hoặc tiêu dùng
những sản phẩm đơn lẻ.Qua đó đã chứng minh rằng ,giữa tăng trởng kinh tế và phân
phối thu nhập có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau .Tăng
trởng kinh tế không chỉ dẫn đến sự giàu có chung của đất nớc , mà còn tạo điều
kiện thuận lơi để giúpcácnhóm có thu nhập thực hiễn xoá đói giảm ngheo mặt khác
không thể có tăng trởng kinh tế kéo dài nếu không áp dụng các chinh sách phân
phối thu nhập công bằng hơn
Thành công của các nớc này thờng đi kèm với sự gia tăng vững chắc của tiền
lơng thực tế năng xuất và sự tham gia vào các hoạt kinh tế của đại đa số dân
chúng.Một bài học chung rút ra từ thực tế các nớc ASEAN là thành công trong phát
triển phụ thuộc vào sự can thiệp một cách có hiệu quả của nhà nớc vào đời sống thực
tế và lợi ích của đại bộ phận nhân dân.
+Phát triển ,hoàn thiện lực lợng sản xuất ngày một tốt hơn trong thời gian tới
về mọi mặt .
+Hoàn thiện chính sách tiền lơng,bình quân chống chủ nghĩa bình quân và thu
nhập bất chính.Trong vấn đề này,vai trò của chính phủ là phải gắn vhặt tiền công,tiền
lơng với ngời lao động nhằm tờng bớc thực hiện hpân phối công bằng hợp
lí.Nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính,chúng ta phải từng bớc tiền tệ hoá tiền
lơng,xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối
+Điều tiết thu nhập dân c giữa các khu vực khác nhau.Trong hoàn cảnh kinh
tế nh hiện nay chúng ta phải thừa nhận sự chênh lệch thu nhập giữa các tổ chức với
nhau.Tuy vậy vai trò của nhà nớc là phải làm giảm đi phần nào sự chênh lệch
đó.Điều tiết thu nhập là một yêu cầu khách quan ở bất kì chế độ nào nhằm duy trì và
ổn định xã hội.Điều tiết thu nhập thông qua các hình thức nh:thuế thu nhập,tự
nguyện đóng góp vào các quỹ phú lợi xã hội
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


1.4.2/ Inđônêxia
ở Inđônêxia các vấn đề đợc quan tâmchủ yếu là giáo dục và tạo việc làm.Từ
những năm 60 chính phủ ở đây đã tiến hành các chính sách nhằm tăng cờng việc làm
ở khu vực nông thôn với một phần kinh phí do nhà nớc cấp,phần còn lại do các
chơng trình viện trợ.Nhờ chơng trình này mà giai đoạn từ1976 đến 1987 số dân
sống dới mức nghèo khổ đã giảm từ 54.000.000 xuống còn 30.000.000.tỉ lệ nghèo
khổ ở nông thôn giảm nhanh hơn so với ở thành thị.Tại quốc gia này các tổ chức phi
chính phủ có đóng góp to lớn trong việc tiếp cận,giúp đỡ tầng lớp nghèo khổ dới các
hình thức nh:t vấn,giúp đỡ sản xuất, huấn luyện nghiên cứu Hoạt động của các tổ
chức này đã ghóp phần giảm bớt gành nặng cho chình phủ Indonexia do có một số nơi
mà hệ thồng quản lí của chính phủ cũng không thể với tới đợc.Với t cách là ngời
trung gian họ chuyển những nguyện của ngời nghèo đến với chính phủ sở tại.
1.4.3/ Malayxia
ở Malayxia trong những thập niên 60 70 sự phát triển kinh tế kèm theo sự gia
tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập những nhà t sản ngời hoa và các quan
chức hành chính, chính trị ngời Malay là những ngời đợc hởng thụ phần lớn kết
quả của sự tăng trởng kinh tế nhanh của những năm 60 . Hậu quả là các quan hệ xã
hội trở nên hét sức căng thẳngcác vụ bạo động lật đổ đã nổ ra vào cuối những năm đó.
Khi những ngời đợc gọi là TURKS trẻ nên nắm chính

quyền đã đa ra chính sách
kinh tế mới, tạo điều kiện về mặt kinh tế xã hội nhằm đạt đợc sự đoàn kết dân tộc
trên cơ sở chính sách tái phân phối thu nhập công bằng hơnnhờ đó mà tỷ lệ ngời
nghèo ở Malayxia đã giảm từ 49,3 % xuống còn 17,3 %. Tuy nhiên việc giảm tỷ lệ
nghèo ở Malayxia chủ yếu là kết quả của mức tăng trởng kinh tế cao liên tục trong
nhiều năm chứ không phải do thu nhập nhiều hơn. ở Malayxia chi phí từ ngân sách
cho các hoạt động xã hội tăng liên tục từ 18 % trong suốt thời kỳ 1970 đến 37 %
trong thời kỳ 1988. Trong các dịch vụ xã hội thì giáo dục đợc dành vị trí u tiên
hàng đầu, tiếp theo là nhà ở, y tế và các dịch vụ chung. Nhờ nỗ nực của chính phủ và
sự phát triển kinh tế chủa


xã hội nói chung tỷ lệ học sinh sơ cấp tăng từ 88 % lên 96,4
%. Các chỉ số về y tế nh tỷ lệ sinh tỷ lệ chết tuổi thọ trung bình đều có những tiến bộ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đáng kể. Tuy nhiên , việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của những ngời nghèo
vẫn còn là vấn đề cần quan tâm.
1.4.4/ Philippin
Khi nghiên cứu tình trạng nghèo khổ ở Philippin các nhà kinh tế đã chỉ ra một số
nguyên nhân sau:
+.Nguồn cung cấp lao động tăng nhanh dẫn tới thất nghiệp và lơng thấp.
+.Mô hình đầu t công nghiệp với cờng độ vốn tăng nhanh đã làm giảm khả năng
thu hút lao động
+.Sự thiếu hụt về việc làm đã dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực nông thôn không
chuyển đợc sang các nghành thứ yếu khác.
+.Sự phân phối đất đai khá chênh lệch.
+.Những sai lầm trong chiến lợc công nghiệp hoá nh:bảo hộ quá mức,tập trung quá
nhiều nguồn lực vào trong thành phố
Trên đây là một số vấn đề mà Philippin gặp trong việc phân phối .Thậm chí trong
chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá Philippin cũng tập trung quá nhiều vào thành
thị,chính sách phân phối có lợi cho ngời có thu nhập cao.Hệ thống thuế chủ yếu dựa
vào thuế gián thu.Các gia đình có thu nhập cao chỉ phải đóng 12%,trong đó các gia
đình có thu nhập thấp lại phải đóng tới 20%.Chơng trình giảm nghèo khổ có mục
đích chính là thực hiện một sự phân phối công bằng hơn trên cơ sở phân phối một
cách hợp lí hơn.
1.4.5/ Singapore

Là một đất nớc giầu có và có thu nhập cao sự tăng trởng kinh tế cao và liên
tục trong nhiều thập niên đã làm cho việc xoá bỏ nghèo khổ ở đây ít nan giải hơn tỷ lệ
nghèo tuyệt dối giảm từ19 % xuống còn chỉ 13 %. Trong những năm gần đây, chính

phủ Singapore đã có những cố gắng đáng khể để tăng kỹ năng và chất lợng của

toàn
bộ lực lợng lao động. Chi phí cho giáo dục tăng nhanh từ đầu năm 80 trở đi, chủ yếu
là tập chung vào các lĩnh vực đào tạo chuyên ngành.
ở Singapơre có sự can thiệp của nhà nớc về thị trờng lao động và giáo dục
có tác dụng tạo nên nguồn vốn nhân lực trong các hộ gia đình và cá nhân. Các biện
pháp trên tuy không trực tiếp loại bỏ mức thu nhập thấp và những bất bình đẳng về
của cải. Nhng nó đã giúp cho mọi cá nhân có cơ hội công suất phản kháng đợc việc
làm tốt với mức thu nhập xứng đáng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
1.5. Vai trò của chính phủ
Đứng trớc xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, bằng những gì đã
thu nhập đợc qua kinh nghiệm của một số nớc. Đảng và Nhà nớc ta đã có những
chủ trơng cụ thể nhằm hoàn thiện mô hình phân phối, tiến tới kiện toàn nền kinh tế,
hoàn thiện công bằng dân chủ văn minh. Trớc mục tiêu đó chúng ta cần giải quyết
những vấn đề sau:
Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất bởi nh một số nhà kinh tế
nói: Phân phối về căn bản là phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đợc phân phối. Một
lực lợng sản xuất đợc đào tạo một cách bài bản có chuyên môn sẽ là tiền đề phát
triển nền kinh tế.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền công, tiền lơng, chống chủ nghĩa
bình quân thu nhập gây ra tình trạng bất hợp lý. Nhằm hoàn thành mục tiêu này
chúng ta phải gắn tiền công, tiền lơng với năng suất chất lợng và hiệu quả lao động.
Nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính, xoá bỏ những đặc quyền đặc lợi trong
phân phối.
Thứ ba, điều tiết thu nhập dân c hạn chế sự chênh lệch về mức thu nhập.
Điều tiết thu nhập là một yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trờng nói
chung và của nớc ta nói riêng nhằm hạn chế sự chênh lệch quá đáng về thu nhập để

không dẫn tới sự phân hoá xã hội, hình thành hai cực đối lập. Công cụ điều tiết thu
nhập có thể là hình thức tự nguyện đóng góp của cá nhân có thu nhập cao vào quỹ
phúc lợi xã hội từ thiện
Những điều đó nhằm trợ giúp thờng xuyên cho những ngời có thu nhập
thấp, trợ giúp những ngời thất nghiệp, những ngời tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro,
bổ sung thu nhập mang tính bình quân trong các tổ chức doanh nghiệp vào các dịp lễ
tết
Thứ t, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, mục tiêu đầu
tiên của chúng ta là khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu
t mở mang ngành nghề phát triển sản xuất, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động.
Phân bố lại dân c trên địa bàn cả nớc mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động. Tạo điều kiện cho mọi ngời tự tạo tự kiếm việc làm.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
chơng 2

thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quanhệ phân
phối ở nớc ta trong thời gian tới

2.1

Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung , quan liêu ,bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần , đa hình thức sở hữu
đang nảy sinh những quan điểm mới về quan hệ phân phối. Để đánh giá đợc thực
trạng phân phối ở nớc ta hiện nay thì ta xem xét 3 nguyên tắc phân phối cơ bản :phân
phoi theo lao động , phân phối theo tài sản vốn hay những đóng góp khác ,phân phối

ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội .Tơng ứng với nguyên tắc
phân phối theo lao động co hình thức tiềnlơng và tiền thởng . Trong đó, chính sách
tiền lơng và tiền công lao động là đặc biệt quan trọng vì nó thể hiện quan điểm của
Đảng và Nhà nớc trong sự hình thành và phân phối thu nhập trong điều kiện của nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta.
2.1.1 /Thực trạng về chính sách tiền lơng
Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là quá
trình chúng ta dần thừa nhận sức lao động là hàng hoá. Một khi sức lao động trở thành
hàng hoá, thì ngời có sức lao động hoàn toàn có quyền tự do bán sức lao động của
mình theo những hợp đồng lao động nhất định và khi đó các chủ doanh nghiệp sử
dụng sức lao động phải trả công cho họ theo đúng những cam kết trong hợp đồng đã
ký. Sau quá trình làm cho các chủ doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế quốc doanh,
ngời lao động nhận đợc một khoản thu nhập gắn với kết quả lao động của họ. Về
nguyên tắc khoản thu nhập đó phải tơng xứng với số lợng và chất lợng lao động
mà mỗi ngời đã cống hiến. Số thu nhập theo lao động đó gọi là tiền lơng. Hay nói
cách khác tiền lơng chính là hình thức thu nhập theo lao động.
Với t cách là một phạm trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện của bộ phận cơ
bánp cần thiết đợc tạo ra trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quốc doanh để
đi vào tiêu dùng cá nhân của ngời lao động, tơng ứng với số lợng và chất lợng lao
động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Về cơ cấu tiền lơng bao gồm hai phần: phần tiền lơng cơ bản và phần tiền lơng
bổ sung (tiền thởng). Trong đó phần tiền lơng cơ bản phụ thuộc vào thang lơng,
bậc lơng của mỗi ngời, phần tiền thởng phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn
vị. Việc xác định hợp lý và chính xác bậc lơng, ngạch lơng theo từng ngành và theo
từng khu vực có tính đến trình độ chuyên môn và điều kiện lao động có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Điều đó thúc đẩy những ngời lao động quan tâm hơn nữa tới việc
hoàn thành các công việc đợc giao. Khi đó họ hoàn toàn phấn khởi vì đã hiểu ra rằng
trớc hết, họ làm việc cho chính mình và tiếp đến là làm việc cho xã hội.

Việc cải cách tiền lơng diễn raliên tục bắt đầu từ khi ban hành nghị định
235/HDBT tháng 9 năm 1985 đến đầu năm 1993, Nhà nớc đã phải điều chỉnh tiền
lơng 21 lần.Về cơ chế của chính sách tiền lơng .Nhà nớc trực tiếp định mức lao
động ,định mức tiền lơng duyệt quỹ lơng ,bảng lơng bậc ,bậc lơng cụ thể chocác
đơn vị sản suất kinh doanh phải thực hiện .Chuyển sangmột cơ chế mới ,trong đó tiền
lơng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ còn là thông số để tính toán ,Nhà
nớc khống chế lơng tối thiểu, khống chế thu nhập tối đa .
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nứơc ,có lĩnh vực chuyển nhanh nh xác định tự chủ sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế cơ sở, có lĩnh vực cha chuyển lập nh cơ chế kiểm soát và điều tiết
tiền lơng ,thu nhập của nhà nớc khi các đơn vị kinh tế chuyển sang kinh doanh
,vv
Chính sách tiền lơng theo Nghị định 235/HĐBT chỉ giữ đợc thời gian ngắn
,sau đó tiền lơng thực tế bắt đầu giảm mạnh và giảm liên tục .Trên thực tế diễn ra
tình hình tốc độ tăng lơng danh nghĩa chậm hơn tốc độ tăng giá .
Trớc tình hình biến động của giá làm cho tiền lơng thực tế ,đời sống của dân c nói
chung ngày càng sa sút ,đã gây ra sự phản ứng của các đối tợng trong xã hội.Cụ thể
là :
* ở bộ máy nhà nớc các cấp:mặc dù nhà nớc trung ơng đã có biện pháp che
chắn kiểm soát liên tục ,nhng một số địa phong tựđịnh lại mức lơng tối thiểu vidụ,
Long an nâng lên hai lần .không theo chính sách chung .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
* ở các đơn vị sản xúât kinh doanh :dựa vào quyền tự chủ kinh doanh và những
sơ hở của cơ chế quản lý đang trong bứơc giao thời , đều tìn mọi cách tăng thu nhập
cho mình .Nhìn xí nghiệp làm ăn thua lỗ nhng thu nhập của họ vẫn cao
* ở các đơn vị hành chính sự nghiệp :phải thực hiện theo nghị định
235/HĐBT.Nhng lại đợc nhà nứơc cho phép mở ra các hoạt động dịch vụ đời sống
đủ loại để tăng thu nhập .Toàn bộ những thực tế này đã tạo nên sự chênh lệch về thu
nhập rất lớn ,mà phần lớn không phải sự chênh lệch đó là do tài năng lao động của

họtạo ra .
* ở ngoài xã hội trong khi mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định là
22.500đ/tháng ,thì ngoài xã hội tiền công lao động trả cho ngời lao động binh
thờng là từ 3000-5000đ/công .Trong khi nhà nớc quy định lơng tối đa bằng 3,5
lần lơng tối thiểu ,thì ngoài xã hội đang thực hiện băng 7-8 lần . Đặc biệt ở khu vực
này tiền công đã đợc tiền tệ hoá hoàn toàn và đã tính đén quan hệ cung cầu về lao
động . Nhng đến Tháng 4-1993 nớc ta thực hiện cải cách chính sách tiền lơng, ban
hành nghị định 25/CP và 26/CP về chế độ tiền lơng cho công nhân viên chức khu vực
khu vực hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh. Từ đó đến nay mặc dù các
thang bảng lơng và cơ chế quản ly cha thay đổi, nhng mức lơng tối thiểu cũng
thờng xuyên thay đổi từ 1/4/1993 là 120.000 đ; 1/10/1997 là 144.000 đ; 1/1/2000 là
180.000đ đến 1/1/2001 là 210.000 đ; đến 1/1/2003 là 290.000 đ. Qua thời gian áp
dụng chính sách lơng mới vào cuộc sống thì việc phân phối đã công bằng hơn, tạo
động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công
tác.
Qua những số liệu ở trên cho ta thấy thực trạng về vấn đề tiền lơng ở nớc ta
trong thời gian qua cha phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang
hoạt động trong một thị trờng thống nhất .Tiền lơng đó cha thực sự là thớc đo giá
trị lao động ,cha đảm bảo tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động không
ngừng ,cha trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của ngòi lao động làm công ăn lơng
Tiền lơng vừa mang tính chấ bình quân ,vừa mang tính chất bao cấp .Mặc dù
từ giữa cuối năm 1993 chúng ta đang triển khai thí điểm chinh sách tiền lơng mới
nhng trong đó vẫn còn chứa đựng nhiều ván đề bất hợp lí.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thứ nhất, Tính đến tháng 12/1999, tổng các đối tợng là 6.2 triệu ngời chiếm
8% dân số, trong đó 66.9% thuộc 2 nhóm cuối- hu trí và các chính sách xã hội. Trên
thế giới không một quốc gia nào có tỷ lệ nh vậy. Số cán bộ công chức đang làm việc
thực tế chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ: khối quản lý hành chính Nhà nớc chiếm 3.4% tổng
số, khối sự nghiệp chiếm 18.4% tổng số, cán bộ cấp phờng xã chiếm 6.2% tổng số.

Hai là mức tiền lơng tối thiểu là quá thấp cho đến trớc 1/1/2003. Đối với đội
ngũ cán bộ công chức Nhà nớc (mức lơng đợc xây dựng trên mức lơng tối thiểu)
thì tiền lơng chỉ chiếm từ 20-30% thu nhập dẫn đến hiện tợng tiền lơng chỉ còn là
danh nghĩa và chủ yếu dùng làm căn cứ đóng bảo hiểm. Ngời lao động không quan
tâm đến công việc chính của mình, dành nhiều thời gian, sức lực và trí tuệ làm các
công việc khác để tăng thu nhập. Trong khi đối với lao động tại các doanh nghiệp, khi
thu nhập chủ yếu là từ tiền lơng, thì mức lơng tối thiểu đã là 210.000(VND) đến
360.000(VND) đối với doanh nghiệp Nhà nớc, 410.000(VND) đến 620.000(VND)
đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Nh vậy là mức lơng tối thiểu (thực
chất là mức lơng cơ bản) cho đội ngũ công chức là không còn phù hợp nữa.
Ba là mặc dù lơng tối thiểu và tối đa đã chênh lệch hơn 10 lần, tởng chừng
khắc phục đợc tình trạng bình quân trong phân phối, nhng do sự chi tiết đến thái
quá làm cho tiền lơng rơi vào tình trạng bình quân chủ nghĩa. Khoảng cách giữa các
bậc lơng quá ngắn, thấp nhất là 0.09 và cao nhất là 0.43. bên cạnh đó lại có quá
nhiều ngạch lơng gây nên sự phức tạp không cần thiết. Đơn cử khu vực hành chính
sự nghiệp hiện có 21 bảng lơng và 196 thang lơng tơng ứng với 196 ngạch công
chức. Hiện tợng không bao giờ đạt đến hệ số lơng cao nhất là phổ biến. Cơ chế
quản lý tiền lơng hiện nay còn bộc lộ hàng loạt những yếu điểm quan trọng. Trớc
hết tiền lơng cha gắn với trách nhiệm và kết quả lao động. Chúng ta vẫn chủ yếu trả
lơng theo thâm niên, theo bậc chứ cha trả lơng theo chức vụ và gắn liền với nó là
trách nhiệm, kết quả lao động hầu nh không có tác động gì đến mức lơng của ngời
lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp.
Mô hình quản lý hành chính yếu kém dẫn đến việc các khoản chi là rất lãng
phí, các nguồn thu thì không đợc công khai. Phần lớn các khoản thu chi bất hợp
pháp này đợc hợp pháp hoá và chuyển thành các khoản thu nhập ngoài lơng. đây là
một trong những khâu yếu nhất của chính sách tiền lơng Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bốn là sự bất cập lơng đối với nhu cầu của cuộc sống đang đẻ ra nhiều nghịch
lý. Mọi ngời đều biết rằng mức lơng hiện nay là không đảm bảo đợc cuộc sống

bình thờng. Chênh lệch về thu nhập giữa các ngành, các cơ quan, đơn vị là rất lớn.
Hiện nay có khoảng 40% số các đơn vị hành chính sự nghiệp cả nớc là hoạt động sự
nghiệp. Đó là cha kể sự chênh lệch đến quá lớn giữa lao động trong biên chế Nhà
nớc với các thành phần kinh tế khác. những chênh lệch và những nghịch lý ấy đang
là lý do cả về vật chất lẫn ý thức làm cho ngời lao động coi tiền lơng là một khoản
thu nhập phụ, không ai sống bằng lơng, Nhà nớc không quản lý đợc thu nhập và
chúng đang gây ra những hậu quả tiêu cực nh: hạch toán sai, báo cáo không đầy đủ,
giấu nguồn thu, trốn thuế thu nhập, sử dụng thu nhập mập mờ, tuỳ tiện, cản trở kiểm
tra kiểm soát Điều tệ hại là không đo đếm và tạo ra tâm lý lạm dụng của công, nạn
tham nhũng tập thể, dùng tiền công để của ngời phúc ta, kéo bè kéo cánh. cùng
cánh thì đợc ăn chia, nếu không cùng cánh thì lơng "ba cọc một đồng ,tìm
cách hạ bệ nhau,bôi nhọ danh dự của nhau gây mất dân chủ và mất đoàn kết trong
không ít các cơ quan tổ chức. .Trong nhiều năm chính sách tiền lơng và các chính
sách kinh tế xã hội khác nh nhà ở phân phối điện ,nớc sinh hoạt có liên quan
mật thiết với nhau .Song trong qúa trình giải quyết vấn đề tiền lơng cha tính toán
cân đối với từng chính sách một cụ thể ,do đó nó phát sinh nhiều hiện tợng mâu
thuẫn khó giải quyết gây ra sự bất bình đẳng lớn trong xã hội
Nhà nớc cha thực sự hoàn toàn làm chủ trong việc kiểm soát và quản lý tiền
lơng và thu nhập nói chung của ngời lao động .
2.1.2/ Thực trạng về vấn đề lợi nhuận
Từ năm 1989 đến nay thì nên kinh tế việt nam có bớc chuyểnbiến quan trọng
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .Xét
tình hình lợi nhuận ở nớc ta,thì do chính sách cơ chế hình thành và phân phối thu
nhập, lợi nhuận ở nớc ta còn nhiều hạn chế, bất hợp lý nên đang tạo nên sự phân hoá
và bất bình đẳng lớn trong xã hội. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất tạo ra tình
trạng lãi giả lỗ thật. Cũng từ đây nảy sinh ra một hiện tợng phổ biến khác là có
nhiều doanh nghiệp thờng tìm cách tăng chi phí để giảm lợi nhuận và giảm phần lợi
nhuận trích nộp vào ngân sách Nhà nớc. Nhà nớc cha quản lý đợc thu nhập của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy mà cha có một căn cứ chính xác để tính
thuế. Hơn nữa trong công tác quản lý còn tồn tại tình trạng trốn lậu thuế, buôn bán

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
lậu qua biên giới và trong nớc, làm hàng giả, núp bóng dới doanh nghiệp quốc
doanh để trốn thuế khá phổ biến đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và t
nhân. Điều này đã nảy sinh sự bất bình đẳng lớn trong xã hội. Và nếu Nhà nớc
không có chính sách quản lý phù hợp thì khó có thể thực hiện tốt các mục tiêu xã hội
đã đặt ra. Nh vậy, ở nớc ta đòn bẩy kinh tế của lợi nhuận cha đợc phát huy đúng
sức mạnh vốn có của nó. Sở dĩ nh vậy là vì cơ chế hình thành lợi nhuận không hợp lý
đồng thời cơ chế phân phối lợi nhuận cha đủ tạo ra động lực kích thích các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế của
đất nớc nói chung.
Về vấn đề lợi tức và lợi tức cổ phần thì cha thu hút đợc phần lớn nguồn vốn
nhàn rỗi trong nhân dân, cho nên một khối lợng vốn lớn còn cha đi vào chu chuyển
tạo ra sự lãng phí. Tuy số lợng các công ty cổ phần là khá lớn nhng hoạt động thực
sự hiệu quả thì cha nhiều, hoạt động mua bán cổ phiếu công ty vẫn còn rất mới mẻ.
Một vấn đề nữa còn tồn tại hiện nay ở nớc ta đó là thu nhập từ các quĩ phúc
lợi xã hội còn thấp. Các khoản tiền trợ cấp, tiền bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả
khác nh học hành, chữa bệnh, thởng thức văn hoá, nghệ thuật còn rất hạn chế.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do thu nhập chính của ngời dân về cơ bản còn
thấp, đa số chỉ đảm bảo đợc cuộc sống vừa đủ.
Trớc những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề phân phối ở nớc ta hiện
nay, để đảm bảo cho phân phối đợc công bằng thì cần có những giải pháp để
khắc phục những hạn chế đó.
2.1.3/Những nhận xét khi rút ra khi nghiên cứu thực trạng của
quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
2.1.3.1/ Ưu điểm:
ở nớc ta trong những năm qua đã có nhiều cố gắng để giải quyết vấn đề
phân phối thu nhập . Đặc biệt rõ nét nhất là từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển
sang nền kinh tế thị trờng đến nay ,hàng loạt các chính sách kinh tế đợc áp
dụng để giải quyết vấn đề tiền lơng , lợi nhuận , lợi tức địa tô ,bảo hiểm ,trợ cấp

xã hội .nhằm tháo gỡ những khó khăn trong phân phối lu thông để "cởi trói "
cho lĩnh vực sản xuất .
Qua thời gian áp dụng chính sách lơng mới vào cuộc sống
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
thì việc phân phối đã công bằng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác

2.1.3.2/Nhợc điểm:
Tuy nhà nớc ta đã cố gắng giải quyết những vấn đề phân phối thu nhập
nhng tuy nhiên vấn đề phân phối theo thu nhập vẫn còn nhiều khuyết tật đã kìm
hãm sự phát triển của nớc ta ví dụ nh bộ máy quản lý cồng kềnh , cha thực sự
kiểm soát và làm chủ trong quản lý tiền lơng,chế độ tiền lơng , phụ cấp vẫn
còn mang bất hợp lí mang nặng tính bao cấp,
cơ chế hình thành và phân phối thu
nhập, lợi nhuận ở nớc ta còn nhiều hạn chế, bất hợp lý nên đang tạo nên sự phân
hoá và bất bình đẳng lớn trong xã hội.

2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc
ta trong thời gian tới
Trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta đang từ thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội,có sự đan xen của nhiều hình thức sỏ hữu kinh tế cũng nh các hình thức phân
phối khác nhau.Đảng và nhà nớc ta đã nhấn mạnh vai trò của phân phối,nhấn mạnh
vai trò của việc hoàn thiện các hình thức phân phối nhàm nâng cao đòi sóng của nhân
dân về mọi mặt:vật chất,văn hoáPhải thể hiện tính u việt của chủ nghĩa xã hội nói
chung và của đảng nhà nớc ta nói riêng, phải thể hiện đợc vai trò dẫn đờng của
đảng .Để đạt đợc kết quả nh vậy chúng ta phải thc hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất cần phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, thực hiện nguyên tắc
phân phối theo cống hiến.Về thực chất chính là nguyên tắc phân phối vừa theo lao
động vừa theo mức đóng góp vốn vì xét cho cùng thì cống hiến của các cá nhân cho

xã hội chỉ có hai loại là cống hiến bằng sức lao động và cống hiến bằng sự góp vốn.
Việc thực hiện phân phối theo lao động và theo mức đóng góp vốn phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực lợng sản xuất. Để thực hiện đợc nguyên tắc phân phối này thì
phải xác định đúng giá trị cống hiến bằng sức lao động của từng ngời và tỷ lệ giữa
giá trị cống hiến bằng sức lao động và gía trị cống hiến bằng sự góp vốn. Trong đó
phải đảm bảo phân phối theo lao động là chủ yếu nh vậy sự phân phối mới đảm bảo
tính công bằng, Xã hội dân chủ văn minh.
Thứ hai là thực hiện phân phối công bằng trong thu nhập,điều tiết thu nhập dân
c, hạn chế s chênh lệch về mức thu nhập.Nhà nớc phải hạn chế sự chênh lệch thu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nhập quá đáng để không khiến xã hội bị phân hoá thành hai cực cấp. mà trớc hết đối
với ngời làm công ăn lơng thì tiền lơng phải thực sự trở thành nguồn thu nhập
chính để nuôi sống họ, từ đó họ có thể hoàn toàn yên tâm và say mê với nghề nghiệp.
Để cho tiền lơng thực sự trở thành một đòn bẩy thúc đẩy ngời lao động làm việc với
sức sáng tạo, trong thời gian tới chúng ta cần tiếp tục hoàn thành chính sách tiền
lơng.
Trong việc xác định tiền lơng cần quán triệt những nguyên tắc sau: Trớc
tiên là cần cải cách chính sách tiền lơng. Cải cách tiền lơng phải mang tính triệt để
và căn bản, tạo ra một luồng sinh khí mới đối với các tầng lớp hởng lơng từ nguồn
ngân sách . Chính sách tiền lơng mới phải phải thật sự là động lực để xây dựng một
nền hành chính quốc gia trong sạch với một bộ máy công quyền mạnh mẽ, công
minh. Cải cách tiền lơng phải đợc tiến hành đồng bộ với hàng loạt các biện pháp
khác, đặc biệt là cải cách hành chính và cải tiến cơ chế quản lý kinh tế đòng bộ, có
hiệu quả Cần xác định đúng đối tợng trả lơng và cơ chế trả lơng thích hợp. Giảm
một cách đáng kể đối tợng hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc với những bớc đi
thích hợp. Phải sử dụng mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn thuế thu nhập cá nhân nh một
phơng tiện chủ yếu để điều tiết lợi ích giữa các tầng lớp trong xã hội.
Tiến tới nâng tỷ trọng nâng thuế thu nhập cá nhân trong ngân sách Nhà
nớc.Tiền lơng phải đủ để đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, nó phải thực

sự là bộ phận thu nhập chủ yếu của ngời lao động . Tiền tệ hoá tiền lơng một cách
triệt để, xoá bỏ tận gốc các khoản bao cấp trong phân phối. Mức lơng phải gắn với
trình độ phát triển kinh tế xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh, quan hệ cung cầu lao
động, mức cống hiến của từng cá nhân, sự biến động của giá cả và lạm phát.Xây dựng
cơ chế quản lý tiền lơng mới phải đảm bảo vừa tăng cờng vai trò quản lý, điều tiết
vĩ mô của Nhà nớc, vừa mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị cơ sở. Phải tiến hội
nhập hành công cuộc tổ chức và phân công lại lao động xã hội trên phạm vi toàn xã
hội, tinh giảm biên chế trong khu vực Nhà nớc. Chỉ có nh vậy thì bộ máy Nhà nớc
hoạt động mới có hiệu quả.Thay đổi cơ cấu thu chi ngân sách tạo nguồn cho cải cách
tiền lơng. Cần giảm bớt chi đầu t phát triển dới dạng đầu t vào cơ các công trình
sản xuất kinh doanh, nguồn ngân sách sẽ có đủ nguồn đảm bảo cải cách căn bản tiền
lơng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thứ ba là phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, đảm bảo sự hài hoà về
lợi ích giữa các thành phần trong đó lấy thành phần kinh tế Nhà nớc làm chủ đạo.
bên cạnh đó nâng cao vai trò của thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể để làm cơ
sở cho định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ t là tăng cờng đầu t cho các quĩ phúc lợi xã hội để góp phần bổ
sung một phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngời dân nhằm nâng cao đời sống
vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân và tạo ra sự phân phối công bằng trong
xã hội.
Thứ năm xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống luật trong
lĩnh vực phân phối thu nhập phù hợp với nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt nam .
Tiếp tục nghiên cứu , xây dựng hoàn thiện các nguyên tắc , nội dung phân
phối thu nhập cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở
Việt nam.
Thứ sáu cần phải hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của hoạt động tài
chính ngân hàng để có thể nắm đợc vàđiều tiết mọi vận động của của cải và tiền

tệ ra vào các doanh nghiệp cũng nh hộ dân c.ngoài ra nhà nớc phải đóng vai
trò tích cực trong việc phân bổ tài nguyên , đất đai , có chơng trình đào tạo giáo
dục
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự phân phối công bằng
trong xã hội, tạo cơ sở cho sự phát triển và ổn định xã hội trong thời gian tới, tiến tới
kiện toàn nền kinh tế, phát triển nền kinh tế thụ trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa ,đảm bảo xã hội công bằng dân chủ văn minh

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Kết luận

Trong bất kỳ một xã hội nào thì phân phối luôn
chiếm một vị trí quan
trọng, nó phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Hình thức phân phối thể
hiện bản chất của chế độ xã hội. Phân phối tác động trực tiếp đến mọi ngành, mọi đơn
vị kinh doanh, mọi mặt đời sống và mọi ngời trong xã hội. Do đó trong thời kỳ quá
độ, nhà nớc phải biết sử dụng quan hệ phân phối nh một công cụ đắc lực để tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Bằng chính
sách huy động, phân phối vốn đúng đắn, chính sách về tiền lơng, tiền thởng năng
suất chất lợng Nhà nớc có thể hớng dẫn, kích thích các đơn vị kinh doanh tích
cực áp dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật, từ đó tác động có hiệu quả vào
cơ cấu kinh tế mới.
Mặc dù trình độ sản xuất còn thấp, mức sống cha cao, nhng nếu nhà nớc biết
khéo léo sử dụng công cụ phân phối vẫn có thể thể hiện tính u việt của chế độ mới.
Một khác , nhà nớc có thể tận dụng đợc khả năng của xã hội để phân phối hợp lý,
không để lãng phí, không để rơi vào tay kẻ bất lơng. Nhà nớc còn có thể thông qua
các biện pháp phân phối và phân phối lại thu nhập để đảm bảo công bằng hơn trong
xã hội, đảm bảo cho sự phát huy, phát triển bình đẳng năng lực của mọi thành viên
trong xã hội.

Trong giai đoạn đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nớc ta hiện nay, do sự tồn
tại của nhiều giai cấp, tầng lớp với lợi ích còn cha thống nhất nên lao động cha thể
là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ, là "phơng kế sinh nhai" của mọi ngời. Do đó, trong
xã hội còn có sự khác biệt về mức sống, vị trí giữa các thành viên dựa trên cơ sở mức
đóng góp của mỗi ngời vào xã hội. Mặc dù vậy, ta chấp nhận hình thức phân phối
này vì nó phù hợp với quan hệ sản xuất của nớc ta. Thực hiện nó có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển nhanh của xã hội đến một giai đoạn cao hơn, văn minh hơn đó là
Tiến lên chủ nghĩa cộng sản, trong đó quyền bình đẳng thực sự trong xã hội, tức là
nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo nhu cầu", mọi ngời đều có cơm ăn áo
mặc.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị, (Nxb Chính trị quốc gia)
2. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lí lao động trong nền kinh tề thị
trờng ở Việt Nam (PGS. TS. Tống Văn Đờng)
3. Tạp chí kinh tế & phát triển.
4. Tìm hiểu chế độ tiền lơng mới.
5. Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trờng - (PTS. Mai Ngọc
Cờng - PTS. Đỗ Đức Bình)













Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Mục lục

Lời Mở Đầu 1

Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối ở việt
nam hiện nay 2
chơng2:thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
và một số giải pháp hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta
trong thời gian tới 11
kết luận
20
danh mục tài liệu tham khảo
21




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×