Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.67 KB, 84 trang )

Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Chương I : NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ:
1.1 Khái niệm về môi trường đầu tư quốc tế:
Các nhà đầu tư trên thế giới cũng như trong nước đều đứng trước việc ra quyết
định là nên đầu tư ở đâu cho đồng vốn của họ sinh lợi, cho dù đó là vốn ODA, FDI
hoặc là các nguồn vốn nước ngoài mang tính thương mại khác. Kinh nghiệm thu hút
các nguồn tài chính nước ngoài lẫn trong nước chỉ ra rằng: quyết định của các nhà đầu
tư lại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư. Điều đó có nghĩa là đối với nước
ngoài, họ sẽ đặt lên bàn hội nghị những thông tin về môi trường đầu tư giữa các nước
khác nhau, sau đó lựa chọn một môi trường đầu tư của một nước có tính cạnh tranh
nhất. Đối với trong nước, môi trường đầu tư quyết định sức đầu tư của các nhà kinh
doanh. Vì vậy, các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, nơi thường xuyên nói
quá nhiều về “giải pháp” thì giải pháp của mọi giải pháp trong việc thu hút nguồn tài
chính vẫn là nỗ lực tạo ra một môi trường đầu tư cạnh tranh nhằm tạo ra một nền kinh
tế cạnh tranh trong việc thu hút các nguồn lực quyết định tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo.
Theo World Bank 2004, môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa
phương bao gồm hai thành phần chính là chính sách của chính phủ và các nhân tố khác
liên quan đến qui mô thị trường và ưu thế địa lý.
Nói một cách chi tiết hơn, môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố về pháp
luật, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường, các lợi thế của một quốc gia ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các thành phần này định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu
tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất, đồng thời sẽ tác động đến ba khía
cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong
đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư . Dựa vào việc cân
nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một
quốc gia hay một địa phương nào đó. Tất cả những cải cách chính sách từ phía chính
phủ chẳng hạn như việc ban hành các Luật, cải cách thủ tục hành chính, rào cản thuế


quan và quyền lợi bảo vệ nhà đầu tư chung qui vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường
1
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
đầu tư ít rủi ro, chi phí cơ hội thấp và ít cản trở nhà đầu tư trong quá trình hoạt động
mang tính cạnh tranh của họ.
1.2. Các bộ phận cấu thành môi trường đầu tư quốc tế:
Mọi hoạt động đầu tư đều có cùng một mục đích là để thu lợi nhuận, vì thế môi
trường đầu tư hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức độ rủi ro
thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chính sách, cơ chế ưu đãi đầu
tư của nước chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn thiện
về thể chế hành chính - pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở của
nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trường ... Các nhân tố trên có mối quan hệ và
tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường
đầu tư, nhất thiết phải quan tâm xử lý đồng bộ các nhân tố ảnh hưởng trên.
Như vậy, nhìn nhận một cách phân tách vấn đề trong mối quan hệ tổng hòa giữa
các yếu tố, có thể thấy rằng nhân tố chính sách và hành vi chính phủ là thành phần
quan trọng nhất bao trùm và điều chỉnh các khía cạnh khác. Thông qua chính sách và
hành vi của chính phủ sẽ tác động rất lớn đến khả năng làm thay đổi chi phí, rủi ro và
rào cản cạnh tranh của các nhà đầu tư. Thành phần khác như yếu tố địa lý, văn hóa,
qui mô thị trường tác động được coi như là những biến ngoại sinh mà chính phủ chỉ có
khả năng tác động giới hạn. Một nước đông dân hơn có khả năng thu hút đầu tư nhiều
hơn từ phía cầu thị trường, hoặc một nước nhiều tài nguyên sẽ hấp dẫn tốt hơn các nhà
đầu tư từ các nước đã phát triển. Tuy nhiên, cho dù yếu tố địa lý có ưu thế đến đâu đi
chăng nữa thì cũng phải thừa nhận một điều rằng vai trò của chính phủ cực kỳ quan
trọng trong việc tạo ra một môi trường đầu tư tốt (Easterly và Levine 2003). Có thể lấy
ví dụ là, Singapore và Hồng Kông là những nước qui mô thị trường trong nước nhỏ bé
nhưng họ có khả năng rất lớn trong việc thu hút các nguồn tài chính quốc tế; Nhật Bản
là một nước ít tài nguyên ngay từ điểm xuất phát nhưng đến nay lại trở thành một nước
có khả năng đầu tư ra các nước khác trên thế giới.

Đồng thời, năng lực quản lý của chính phủ sẽ tác động lên môi trường cạnh
tranh của các nhà đầu tư thông qua bốn nội dung: Ổn định vĩ mô và an toàn, luật lệ và
cách đánh thuế ( Môi trường chính trị - xã hội, môi trường hành chính, môi trường
thương mại - kinh tế, môi trường pháp lý), tài chính và cơ sở hạ tầng (Môi trường tài
chính và môi trường cơ sở hạ tầng), và sau cùng là thị trường lao động ( Môi trường
lao động). Nếu chính phủ có năng lực phối hợp tốt bốn nội dung này sẽ có khẳ năng
2
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
kiểm soát những hành vi trục lợi, tạo ra một một độ tin cậy về sự ổn định của chính
sách chính phủ, tranh thủ được sự ủng hộ toàn xã hội, và xây dựng những thể chế hiệu
quả can thiệp thất bại thị trường. Kiểm soát hành vi trục lợi không những có tác dụng
làm giảm chi phí cơ hội đầu tư và làm giảm rủi ro trong đầu tư mà còn có tác động tích
cực đến việc nâng cao tính cạnh tranh trong môi trường đầu tư.
1.3. Tác động của môi trường đầu tư quốc tế đến khả năng thu hút vốn đầu tư
1.3.1. Chính sách và hành vi của chính phủ
1. 3.1.1. Môi trường chính trị xã hội:
Kinh tế và chính trị là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Chính
trị ổn định là điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển là yếu tố
quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn định. Chính trị ảnh hưởng đến các việc đầu tư
trước hết là thông qua kinh tế.
Dòng vốn quốc tế có xu hướng di chuyển ra khỏi các nước có tình hình chính
trị bất ổn, nơi thường xảy ra các cuộc biểu tình của nhân dân và thường xuyên xảy ra
những cuộc đảo chính bất ngờ. Những quốc gia có nguy cơ khủng bố cao cũng bị các
nhà đầu tư dần dần rút vốn ra để tập trung đầu tư vào những nước có tình hình chính trị
- xã hội và an ninh quốc gia được đảm bảo.
Lấy một điển hình đó chính là tình hình chính trị bất ổn của Thái đã làm giảm
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo đó là sự sụt giảm các dự án đầu tư vào đất
nước này.
1

Điển hình là ngành công nghiệp du lịch, chiếm tới gần 7% GDP và cũng là
ngành sử dụng nhiều nhân công ở Thái Lan, bị thiệt hại mạnh. Năm 2009, ngành du
lịch Thái Lan thất thu hơn 200 tỷ Baht do bất ổn chính trị và tình hình trong năm 2010
vẫn không mấy khả quan hơn. Để khắc phục tình trạng này, ngành du lịch Thái Lan
đang nỗ lực thúc đẩy du lịch nội địa để bù đắp sự sụt giảm du khách quốc tế. Các doanh
nhân nước ngoài đang làm ăn tại Thái Lan lo ngại bất ổn chính trị tại Thái Lan sẽ bùng
phát trở lại và có khả năng kéo dài, làm ảnh hưởng đến kế hoạch làm ăn. Và nếu các
cuộc biểu tình dẫn tới đối đầu với quân đội và cảnh sát và xung đột leo thang thì sẽ dẫn
tới những hậu quả khó lường. Đây cũng chính là nhân tố khiến các nhà đầu tư chuyển
1
Thông tin lấy về từ />thai-lan.htm
3
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
hướng đầu tư từ Thái Lan sang các nước có tình hình chính trị - xã hội ổn định hơn,
như Việt Nam.
Ngược lại, với nền chính trị ổn định, Singapore đã thu hút được các nhà đầu tư
nước ngòai và cũng lập kỷ lục mới khi lượng FDI đổ vào khoảng 37 tỷ USD.
Một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài là thể
chế chính trị của các quốc gia. Khi các chính phủ thay thế nhau thì có thể dẫn tới sự
thay đổi đáng kể về chính sách kinh tế. Một chính phủ đương nhiệm cũng có thể từ bỏ
đường lối và chính sách cũ. Quốc gia theo thể chế đa Đảng hay một Đảng duy nhất có
tác động rất lớn đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài tại quốc gia đó. Thể chế
chính trị quyết định đường lối phát triển của một quốc gia, thay đổi đường lối chính trị
có thể làm thay đổi các chính sách ưu đãi dành cho nhà đầu tư.
Là một trong những yếu tố quan trọng của chính trị có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp nước ngoài, tính hiệu quả của sự giúp
đỡ từ phía các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả kinh doanh của các công ty kinh doanh đầu tư nước ngoài. Đó là cách làm
việc hiệu quả của hải quan, các thông tin đầy đủ về thị trường và các nhân tố khác

thuận lợi cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp. Thực tế bộ máy nhà nước là yếu
tố quan trọng có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Các nhà kinh doanh thường
xem xét bộ máy nhà nước của quốc gia đầu tư rồi mới cho hoạt động kinh doanh. Đó là
yếu tố quan trọng và thực tế các chính sách hoạt động và làm việc của bộ máy nhà nước
có quyết định đến hoạt động đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế.
Một lần nữa, Thái Lan là một ví dụ điển hình cho vấn đề này.
2
Các cuộc đảo
chính diễn ra thường xuyên và kéo dài làm cho các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại khi
đầu tư vào Thái Lan bởi rủi ro mất vốn là rất lớn. Bên cạnh đó, chế độ đa đảng ở Thái
cũng gây cản trở cho các nhà đầu tư. Việc tranh giành quyền lực giữa các Đảng phái
này là nguyên nhân chính gây ra các cuộc đảo chính, thay đổi đường lối thể chế cầm
quyền không có lợi cho đầu tư.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và hành chính:
2
Thông tin lấy về từ />thai-lan.htm
4
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư thông qua tính đầy đủ
và sự đồng bộ của hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật khác nhau tác động khác
nhau đối với các hoạt động kinh doanh, sự thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật trong
một quốc gia sẽ tạo ra nhiều kẽ hở mà doanh nghiệp có thể tận dụng.Và dĩ nhiên điều
này sẽ thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng có ảnh hưởng không tốt
đến thu nhập và quyền kiểm soát của chính quyền nước tiếp nhận đầu tư.
Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động
kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới
hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ đó. Những luật mới thường đưa ra những trở ngại
và thách thức mới. Những nhà kinh doanh quốc tế luôn phải ở vào tư thế sẵn sàng đối

phó với những thử thách mới, cơ hội mới khi có luật mới ban hành cùng với những thay
đổi thường xuyên và nhanh chóng trong các tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội, và các tiêu
chuẩn về pháp luật. Một thị trường đã bị đóng có thể đột nhiên được mở cửa v.v… do
sự thay đổi của luật pháp.
Các doanh nghiệp nước ngoài luôn ưu tiên cho các quốc gia có môi trường
pháp lý minh bạch, công khai.
3
Sự thiếu minh bạch cũng đồng nghĩa với tỉ lệ tham
nhũng của quốc gia cao làm cho các nhà đầu tư lo ngại khi tiến hành kinh doanh. Chi
phí kinh doanh sẽ lớn hơn làm giảm lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh.
Khả năng thực thi pháp luật và khả năng của pháp luật bảo vệ quyền lợi của các
nhà đầu tư của quốc gia được đầu tư càng mạnh thì vốn đầu tư thu hút dược càng nhiều,
tạo ra sự an tâm cho nhà đầu tư. Một môi trường pháp lý chặt chẽ kết hợp với các thủ
tục hành chính hải quan đơn giản, là yếu tố quan trọng nhất giúp cho nguồn vốn đầu tư
nước ngoài của quốc gia ngày càng tăng
Việc tạo lập môi trường hành chính hiệu quả cũng là yếu tố mà các nhà đầu tư
rất quan tâm và tìm hiểu trước khi quyết định đầu tư vào một quốc gia khác. Xây dựng
các thể chế công hiệu quả nhằm khắc phục các thất bại thị trường cũng góp phần cải
thiện môi trường đầu tư. Phân cấp trong thu hút đầu tư và tăng cường năng lực điều
hành của chính phủ địa phương, xây dựng một chính phủ điện tử là ba cách tiếp cận để
tạo ra các thể chế hiệu quả. Chính phủ trung ương có thể thiết kế các chính sách tốt đẹp
nhưng chính phủ địa phương sẽ lại là chủ thể thực hiện những chính sách này. Chính
3
/>5
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
phủ địa phương lại bao gồm nhiều thể chế khác nhau và những khuyết điểm của từng
thể chế có thể làm nản lòng các nhà đầu tư. Năng lực của các thể chế địa phương bị
giới hạn trong quá trình triển khai chính sách. Giới hạn này bao gồm cán bộ tác nghiệp
yếu kém, thể chế thiếu thông tin, thể chế không được dân chúng và các nhà đầu tư ủng

hộ do những hành vi thao túng trục lợi và việc cung cấp dịch vụ công kém hiệu quả.
Chính phủ trung ương có thể tạo ra những phân cấp cho chính phủ địa phương trong
quá trình thu hút vốn đầu tư. Sự phân cấp này tạo ra lợi ích là chính phủ địa phương dễ
dàng tiếp cận nhanh chóng với các nhà đầu tư. Nhưng cũng chính sự phân cấp này lại
tạo ra một chi phí lớn đó là khả năng kiểm soát cân đối lợi ích quốc gia sẽ bị yếu đi khi
mà các địa phương khuyến khích các nguồn đầu tư theo kiểu “tâm lý bầy đàn”. Có
nghĩa là từng địa phương có nhiều dự án đầu tư hơn do phân cấp, nhưng có thể tổng
hợp các dự án đầu tư này đã làm mất cân đối giữa cung và cầu trong tiêu thụ sản phẩm
cũng như nguồn lực ở phạm vi quốc gia. Như vậy một thể chế hiệu quả cấp địa phương
yêu cầu vừa phải triển khai tốt các chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ trung
ương và đồng thời phù hợp với các điều kiện đặc thù của địa phương.
1.3.1.3 Môi trường thương mại - kinh tế:
Chính sách kinh tế: sự tin cậy về sự ổn định chính sách của chính phủ rất cần
thiết cho những định hướng đầu tư của các nhà đầu tư. Điều này bởi lẽ khi nhà đầu tư
ra quyết định sẽ không chỉ dựa vào những luật lệ và qui định hiện tại của chính phủ
nước mình đầu tư, họ còn dự báo tính ổn định và nhất quán những luật lệ và qui định
này trong tương lai như thế nào. Sự không chắc chắn về hành vi và chính sách của
chính phủ sẽ khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài trở nên nghi ngờ vì bất kỳ một dự án
nào cũng được mong đợi duy trì một cách ổn định và hiệu quả trong suốt vòng đời dự
án. Do đó nếu không có một sự đảm bảo sự nhất quán và ổn định của chính phủ trong
các quyết định chính sách thì cho dù một nước giảm lãi suất thấp hơn các quốc gia khác
nhưng nếu có những bất định về chính sách thì cũng không thể huy động được dòng tài
chính nước ngoài.
Một khía cạnh khác cần được xem xét, đó là tùy động cơ của chủ đầu tư nước
ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như
dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị
6
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33

trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của
người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất
ra tại nước nhận đầu tư.
Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; công
nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu, ...);
cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới
viễn thông).
Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với
vốn đi đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ
nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng
tạo ra và sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa
các nước công nghiệp phát triển với nhau.
Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các nguồn
tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao động; các
chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/ đến hoặc trong
nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu
vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực.
Chẳng hạn, Bộ Kinh tế Công nghiệp Nhật Bản (METI) cho rằng các nhà đầu tư
Nhật Bản đánh giá về khả năng thu hút đầu tư của một nước dựa trên 3 tiêu chí:
 Giá nhân công lao động thấp hơn so với các nước khác có cùng điều kiện
kinh tế - xã hội.
 Tình hình xuất khẩu sản phẩm sang nước thứ ba có mức tăng trưởng cao hay
không. Tiêu chí này đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường thế giới của sản phẩm
quốc gia.
 Cơ hội tăng trưởng của thị trường nội địa càng cao càng chứng tỏ sức hút của
thị trường đối với người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
1.3.1.4. Môi trường tài chính

7
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa ngày nay, mở cửa nền kinh thế để thu
hút vốn đầu tư là chìa khóa dẫn đến thành công của các quốc gia, không phân biệt là
giàu hay nghèo. Tuy nhiên, số lượng vốn thu hút nhiều hay ít còn tùy thuộc vào mức độ
mở cửa của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường tài chính rộng hay hẹp và các chỉ tiêu
đánh giá nền tài chính quốc gia: cán cân thương mại quốc tế, cán cân thanh toán quốc
tế, nợ quốc gia, tỉ lệ lạm phát…
Chẳng hạn như yếu tố tỉ lệ lạm phát: ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư
của các doanh nghiệp. Quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao, không ổn định kéo theo sự mất
giá của đồng tiền và tỷ giá hối đoái không ổn định làm cho khả năng chuyển đổi của
đồng tiền kém thì tỉ lệ đầu tư nước ngoài không cao và ngược lại. Các doanh nghiệp ít
khi chọn môi trường có tỉ lệ lạm phát cao vì khi đó, giá của hàng hóa nguyên vật liệu
tăng, chi phí kinh doanh tăng làm giảm lợi nhuận. Bên cạnh mặt tiêu cực lạm phát cao
cũng có tác động tích cực làm tăng nhu cầu về bất động sản, chứng khoán, vàng…- vì
tâm lý bất ổn về giá trị đồng tiền của người tiêu dùng, kéo theo sự phát triển tăng vọt
của các thị trường này thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư.
Ngoài ra, cón một số yếu tố khác đóng góp vào môi trường tài chính ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn đầu tư như:
 Các chính sách tài chính: chính sách thu chi tài chính, lãi suất, chuyển lợi
nhuận về nước…
 Vấn đề cân đối ngoại tệ để đảm bảo nhập khẩu phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư.
 Tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nhà nước.
 Khả năng tự do chuyển đổi của đồng tiền.
 Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.
 Sự hoạt động của các ngân hàng tài chính: thị trường chứng khoán, bất động
sản
 …

Nhìn chung, Nhà nước có chức năng quản lý và điều tiết mọi hoạt động thị
trường tài chính, nơi diễn ra các hoạt động tài chính liên quan đến vận động nguồn vốn
trong xã hội. Nhà nước tác động vào thị trường tài chính dựa trên 3 mặt : tạo môi
trường pháp lý và môi trường kinh tế của sự hình thành và phát triển của thị trường
8
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
tài chính đồng thời giám sát hoạt động của thị trường tài chính . Môi trường có tốt,
ổn định thì nguồn vốn mới sống khỏe và phát triển tốt được. Đầu tư của nhà nước, sự
tăng giá của nhà nước vào kinh tế sẽ làm tăng đầu tư tư nhân.
Thông qua việc sử dụng tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ, có thể kích
thích lòng tin, tính lạc quan của nhà đầu tư. Trong đó, lạm phát là biện pháp hữu hiệu
trong việc kích thích sự tăng giá cả của thị trường. Để bù đắp thiếu hụt ngân sách, chủ
trương phát hành tiền hoặc phát hành trái phiếu, tăng khả năng vay mượn từ các ngân
hàng thương mại, tăng lượng cung tiền nhằm giảm rủi ro đầu tư đồng thời tăng cường
khả năng dự đoán chi phí cơ hội cho việc đầu tư.
1.3.1.5. Môi trường cơ sở hạ tầng:
Một đất nước có cơ sở hạ tầng tốt không những giúp đẩy mạnh khả năng phát
triển kinh tế của quốc gia mà còn làm tăng mức độ hấp dẫn đầu tư từ các doanh nghiệp
nước ngoài.
Chẳng hạn, hệ thống giao thông thuận tiện giúp cho nhà đầu tư an tâm hơn khi
tiến hành đầu tư kinh doanh. với mạng lưới giao thông tiện lợi, các nhà đầu tư sẽ không
bỏ ra những khoản chi phí “thừa” để chi trả cho công việc vận chuyển tốn kém và
những khoản phát sinh do trễ hẹn hợp đồng do hệ thống yếu kém mang lại.
Bên cạnh đó, hệ thống thông tin liên lạc, mạng internet, mạng dcom... tốt sẽ tạo
tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay,
chỉ cần một sự chậm trễ hoặc gián đoạn trong thông tin có thể gây tổn thấ hàng tỉ đồng
cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
1.3.1.6. Môi trường lao động:
Một trong những yếu tố góp phần đáng kể tạo nên tính hấp dẫn cho môi trường

đầu tư là nguồn lao động tiềm tàng mỗi quốc gia. Nguồn lao động có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại một quốc gia.
Khi đánh giá về nguồn lao động người ta xem xét dưới hai góc độ: số lượng và
chất lượng nguồn lao động. Các yếu tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như:
 Số lượng người lao động.
 Chất lượng nguồn lao động.
 Trình độ người lao động.
9
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
 Mức lương và đạo đức nghề nghiệp của người lao động.
Một quốc gia có lượng cung lớn về nhân công với mức lương thấp thì có lợi thế
trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động với kỹ năng thấp nhưng
lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản xuất sản phẩm tinh vi, đòi hỏi kỹ
năng cao.
Một quốc gia có nguồn lao động với chất lượng cao nhưng giá cả nhân công
quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Quốc gia được coi là có lợi
thế cạnh tranh về nguồn lao động nếu số lượng và chất lượng nguồn lao động tại quốc
gia thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư và chi phí cho nhân công hợp lý.
Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ lựa chọn quốc gia có nguồn lao động phù
hợp với nhu cầu của họ và mức chi phí cho việc sử dụng lao động là thấp nhất. Chính
vì vậy, các quốc gia cần xem xét nhu cầu về nguồn lao động của nhóm các nhà đầu tư
mà quốc gia mong muốn thu hút có các chính sách và biện pháp nhằm phát triển nguồn
lao động cho phù hợp.
1.3.1.7. Môi trường quốc tế:
Ngày nay, tiêu chí hợp tác của các quốc gia là bình đẳng, hai bên cùng có lợi,
quốc gia có càng nhiều mối quan hệ càng có lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Quan hệ giữa hai nước (chủ nhà và nước đầu tư) càng thân thiện, càng kích thích
các nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư sang nhau và ngược lại. Với mối quan hệ ngoại giao
rộng rãi của chính phủ, thông tin về môi trường đầu tư sẽ được nhiều doanh nghiệp

nước ngoài biết đến, tăng khả năng thu hút vốn.
Trên thực tế, vấn đề đầu tư chuyển vốn giữa hai nước phụ thuộc phần lớn vào
mối quan hệ giữa hai nước ấy. Thông thường, nước chủ nhà thường có độ tin cậy cao
đối với những nước đầu tư mà họ có quan hệ gắn bó, khăng khít, đã hiểu về nhau từ
trước. Sự mạo hiểm trong vấn đề đầu tư đôi khi có thể dẫ đến những rủi ro nhất định.
Chính vì thế, giải pháp an toàn luôn được đề cao trong kinh doanh, nhất là đối với việc
luân chuyển dòng vốn ra nước ngoài. Đã đầu tư thì phải có lời, phải có lợi nhuận.
Không nhà đầu tư nào, không một nước nào lại muốn đầu tư vào một nơi mà họ chưa
biết chắc, chưa tìm hiểu rõ.
Ngoài ra, việc gia nhập các khối kinh tế : WTO, ASEAN, AFTA, APEC… các
quốc gia dễ dàng thiết lập mối quan hệ thương mại với thế giới khi ngày càng nhiều sự
ưu đãi dành cho doanh nghiệp bởi nguyên tắc MFN và GSP.
10
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Nguồn viện trợ ODA thông qua các hiệp định song phương và đa phương ngày
càng tăng là do các quốc gia tăng cường mở cửa nền kinh tế với thị trường bên ngoài,
tận dụng triệt để các mối quan hệ với các nước trên thế giới.
------------------------------------
Tóm lại, bản thân chính phủ mỗi quốc gia cần có những sự chuẩn bị và đầu tư
chu đáo để “nuôi dưỡng” và phát triển môi trường đầu tư của quốc gia mình. Những
nước có tiềm lực phát triển kinh tế, hệ thống luật pháp chính sách về đầu tư quốc tế
hoàn chỉnh, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, minh bạch, bình đẳng và thông thoáng cho
hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư Quốc tế sẽ là nơi nguồn vốn tập trung
nhiều nhất. Đồng thời các nhà đầu tư cũng sẽ tránh xa những nước có sự bảo hộ của
nhà nước và môi trường đầu tư xấu. Theo Báo cáo tổng quan triển vọng đầu tư thế giới
WIPS (World Investment Prospects Survey) các nền kinh tế mới nổi nhờ có tiềm lực tài
chính tốt, tỷ lệ giới trẻ cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng thu hút giới đầu tư
quốc tế và các công ty xuyên quốc gia TNCs. Từ đó sẽ làm cho lượng vốn chuyển từ
các nước đã phát triển lâu dài và đang có xu hướng chững lại sang các nước có nền

kinh tế mới nổi.
Điển hình như FDI của Hàn Quốc trong 7 tháng đầu năm 2009 tăng 32% so với
cùng kỳ năm trước. Hàn Quốc đang tiếp tục tạo dựng môi trường "ngoại thương thân
thiện" thông qua nhiều biện pháp khuyên khích đầu tư nước ngoài. Cụ thể, chính phủ
miễn hoàn toàn thuế thuê đất cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vật
liệu và phụ tùng máy móc. Trong số 5 địa điểm thu hút FDI lớn nhất thế giới, thì các
nền kinh tế mới nổi chiếm tới 4, đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Nga. Từ năm
2007 đến nay, FDI vào Trung Quốc mỗi năm đạt khoảng 87 tỷ USD và chiếm khoảng
6% tổng FDI toàn cầu. Trong cuộc khảo sát về triển vọng đầu tư do Hội nghị Liên hợp
quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) công bố ngày 7/2009, có 240 công ty đa
quốc gia TNCs khẳng định Trung Quốc vẫn là điểm đến hàng đầu cho FDI đứng trên cả
Mỹ, Brazil và Nga.
4
Bên cạnh những chính sách mà chính phủ có thể tác động lớn đến các khía cạnh
để tạo lập một môi trường đầu tư thuận lợi, vẫn có những khía cạnh mà chính phủ chỉ
có thể tác động trong một giới hạn nhất định:
1.3.2. Các nhân tố khác:
4
Tham khảo từ />11
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
1.3.2.1. Quy mô thị trường
Bên cạnh việc cải cách chính sách, xây dựng các bộ luật nhằm khuyến khích
đầu tư, Chính phủ còn có thể tác động vào qui mô thị trường, chẳng hạn như bằng cách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích và mở rộng các dự án đầu tư tiềm năng đồng
thời hạn chế những ngành không cần thiết... điều chỉnh mạnh cơ cấu đầu tư và cơ cấu
lao động trong từng ngành, từng lĩnh vực theo hướng chiến lược phát triển của quốc gia
để có thể phát huy được lợi thế so sánh và đẩy mạnh sự hiệu quả của nền kinh tế.
Điều này góp phần tạo nên những đặc trưng riêng cho dòng vốn đầu tư nước
ngoài thu hút vào quốc gia sở tại. Chẳng hạn như:

 Mỹ: các dòng vốn thường tập trung vào thị trường Tài chính, ngân hàng và
các thị trường tiềm năng như dược, công nghệ thân thiện môi trường.
 Ấn Độ: Vốn đầu tư thường đổ vào khu vực phi tài chính, công nghiệp.
 Đức: Dòng vốn đi vào khu vực tài chính và phi tài chính.
 Australia: Vốn đầu tư vào lĩnh vực khai khoáng và công nghiệp nặng.
 Mexico: Dòng vốn chủ yếu chảy vào khu vực công nghiệp nhẹ.
 Canada: Vốn đầu tư tập trung vào lĩnh vực dầu mỏ và năng lượng.
1.3.2.2. Lợi thế địa lý:
Tài nguyên: Các quốc gia có tài nguyên phong phú dồi dào đang là tâm diểm
chú ý cho các nhà đầu tư hiện nay. Khi nguồn tài nguyên trong nước ngày càng khan
hiếm, các doanh nghiệp sẽ chuyển hướng sang những nơi có tài nguyên chưa được khai
thác nhiều do thiếu vốn, công nghệ… Có thể nói tài nguyên mang lại cho nước tiếp
nhận đầu tư và doanh nghiệp đi đôi nhiều lợi ích.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, việc này góp phần tăng trưởng nền kinh tế, giải
quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp đầu tư thì nguồn nguyên liệu dồi dào cùng với giá nhân
công rẻ là 2 yếu tố làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Vị trí địa lý: giúp nhà đầu tư tận dụng được yếu tố này để phát triển thuận lợi
lĩnh vực mà mình muốn đầu tư. Do đó, nhà đầu tư có sự lựa chọn cho việc mình sẻ đầu
tư ở đâu, vùng lãnh thổ nào sẽ thích hợp với kế hoạch đầu tư của mình.
12
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
1.3.2.3. Môi trường văn hóa:
Môi trường văn hóa có tác động mạnh đến hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư muốn
thành công ở một môi trường kinh doanh trước hết cần nghiên cứu các phong tục, tập
quán tín ngưỡng tại nơi muốn đầu tư. Đối với một số quốc gia vấn đề tôn giáo tín
ngưỡng được xem là một yếu tố hết sức thiêng liêng, giống như một lẽ sống đối với
họ. Chính vì vậy người dân nơi đây khó có thể chấp nhận những hành động tổn hại đến
tôn giáo tín ngưỡng của họ hay chấp nhận một tôn giáo mới. Điều này đã làm cho các

nhà đầu tư nước ngoài càng e ngại kho đầu tư vào các nước này
Ngôn ngữ là yếu tố thứ hai trong môi trường văn hóa tác động đến thu hút đấu
tư. Một số quốc gia có ngôn ngữ là tiếng nói chung có khả năng thu hút vốn nhiều hơn
các quốc gia có ngôn ngữ riêng. Khác biệt về ngôn ngữ là rào cản vô hình giữa nước
đầu tư và nước đi đầu tư, việc bất lợi này gây ảnh hưởng không nhỏ cho các nhà đầu tư
khi muốn tìm hiểu môi trường kinh doanh mới: tốn nhiều thời gian tìm hiểu , tốn chi
phí ….
Một số nhà đầu tư còn gặp khó khăn ở các nước có truyền thống lịch sử văn hóa
lâu đời, doanh nghiệp nước ngoài khó có thể xâm nhập vào thị trường luôn đề cao tinh
thần dân tộc.
1.4. Các chỉ tiêu đo lường đối với môi trường đầu tư quốc tế:
1.4.1. Chỉ tiêu Chính sách phát triển kinh tế
Các nhà đầu tư vào Việt Nam đánh giá môi trường qua chỉ tiêu các chính sách
phát triển kinh tế tự nhiên. Các chính sách phát triển kinh tế tự nhiên ở đây được hiểu là
các hành động, các việc làm của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế đặc biệt là các
chính sách kinh tế có liên quan đến việc đầu tư từ nước ngoài.Và các chính sách kinh tế
này thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích có quyền lực trong nước, các cơ
quan quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng thế giới hay tổ chức thương mại thế
giới.
Trong các chính sách phát triển kinh tế có chính sách kinh tế vĩ mô, các chính
sách điều tiết hoạt động kinh tế và chính sách đối ngoại. Các chính sách kinh tế vĩ mô
là các chính sách kinh tế nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ mô và đạt trạng thái toàn
dụng lao động, trong đó có hai chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng là chính sách tài
chính và chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, các chính sách vĩ mô lại thường bị ảnh hưởng
13
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
bởi các chính sách thương mại như như các chính sách về quota, thuế quan xuất nhập
khẩu.
Ngoài ra còn có các chính sách điều tiết hoạt động kinh tế , các chính sách này có

mục tiêu là điều chỉnh các hoạt động kinh tế vì những lý do nhất định, chẳng hạn như
bảo hộ cho doanh nghiệp nhà nước hay chống độc quyền, bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng. Chính sách này có thể bao gồm các biện pháp hành chính như luật và quy định,
hoặc bao gồm các biện pháp kinh tế dựa vào lãi suất, thuế, thuế quan.
Phần mà các doanh nghiệp nước ngoài chú ý nhất khi đầu tư vào Việt Nam
là các chính sách đối ngoại. Các chính sách kinh tế đối ngoại này liên quan đến việc
mở cửa nền kinh tế cũng như từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nó bao gồm các chính
sách thương mại, chính sách đối với tài khoản vốn. Tại Việt Nam thì trước đây các
chính sách phát triển kinh tế chưa được chú trọng. Tuy nhiên, từ lúc gia nhập
WTO, chính phủ đã ưu tiên từng bước các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư sang Việt Nam. Và cũng từ các chính sách này, Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia mà các nhà đầu tư ưu tiên tìm đến nhất.
1.4.1.1. Chính sách thương mại: chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định lựa chọn điểm đầu tư FDI.
- Chính sách thương mại bao gồm các công cụ như: thuế quan, hạn ngạch
thương mại, giấy phép, hạn chế xuất nhập khẩu tự nguyện…
- Chính sách thương mại ở các nước sẽ điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu,
giao dịch thương mại quốc tế ở mỗi nước. Do đó nếu chính sách thương mại định
hướng theo đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu
hút được nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước.
- Chính sách thương mại mà thông thoáng về thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,
trợ cấp xuất khẩu…sẽ bảo đảm khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị,
nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các
công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.Trong đó, công cụ thuế
quan có tác động mạnh mẽ nhất, là nhân tố đáng chú ý của các chủ đầu tư trước khi
quyết định đầu tư vào quốc gia.
Thuế quan: là thuế xuất nhập khẩu. Nếu nhà nước điều chỉnh thuế xuất khẩu
giảm đồng thời tăng thuế nhập khẩu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất
trong nước phát triển, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Bởi lẽ, nó đồng nghĩa với
14

Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
việc các nhà đầu tư có thể đạt được lợi nhuận cao hơn từ việc giảm thuế và sẽ ngăn
chặn được sự gia nhập hàng hóa từ các thị trường khác do bị đánh thuế cao hơn, tăng
sức cạnh tranh cho hàng hóa nhà đầu tư. Nhờ đó nguồn vốn FDI tăng lên.
Về giấy phép: Ví dụ năm 1991, Chính phủ Ấn Độ đã chính thức huỷ bỏ sự kiểm
soát hành chính đối với các ngành công nghiệp. Việc cấp giấy phép cho các ngành
công nghiệp năm 1951 đã được huỷ bỏ hoàn toàn trừ một số ngành như năng lượng
nguyên tử, đường sắt, sản xuất rượu, hoá chất độc hại, thiết bị cháy nổ, thuốc lá, thiết
bị quốc phòng
Năm 1994 Chính phủ tiến hành tự do kiểm soát ngoại hối, thời hạn phê chuẩn
đầu tư nước ngoài giảm từ 90 ngày xuống chỉ còn 4 đên 6 tuần.
Năm 1998, RBI [Reserve Bank of India] thông báo đơn giản hoá hoá các thủ tục
phê chuẩn tự động các dự án FDI, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong các hoạt động giao dịch ngoại hối.
5
1.4.1.2. Chính sách tư nhân hóa: liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công
ty. Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa
sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi
quyết định đầu tư., tư nhân hóa có khả năng tạo ra lợi nhuận cao, hấp dẫn các nhà đầu
tư nước ngoài.
1.4.1.3. Chính sách tiền tệ : giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ. Trong đó, chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một
thị trường xác định.
Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy,
dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia
tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất
trong - ngoài nước, trong - ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư
bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hưởng lãi

ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nước cao hơn mức
lãi suất quốc tế, thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa
với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư cao, làm giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư.
5
Tham khảo từ />15
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng
giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước
ngoài càng lớn. Một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà
đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó được bảo đảm hơn, độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ
giảm xuống. Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu
tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các
hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng
tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa.
Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI.
Chẳng hạn như chính sách phá giá mạnh mẽ đồng nhân dân tệ của Trung quốc là
một điển hình mạnh mẽ về tác động của chính sách tiền tệ lên hoạt động thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Phần này sẽ được trình bày tại phần 5, chương I dưới đây.
1.4.1.4. Chính sách tài khóa
Sự hỗ trợ tín dụng (ở nhiều nước, Chính phủ đã lập ra các Quĩ hỗ trợ đầu tư
nước ngoài để hỗ trợ tín dụng cho các nhà đầu tư, nhất là cho những dự án thuộc diện
khuyến khích đầu tư), cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ, của các
cơ quan tín dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương như Ngân hàng thế
giới (WB) đã, đang và sẽ đóng vai trò to lớn làm tăng dòng vốn nước ngoài, nhất là FDI
tư nhân vào các nước và khu vực, (trong đó có Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng),
đặc biệt vào lĩnh vực hạ tầng. Như vậy, một khi các rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận
tăng lên, thì các luồng vốn nước ngoài sẽ đổ vào nhiều và ổn định ngay cả khi tốc độ
tăng trưởng chung của nước đó chậm lại.
Ngược lại, tư bản nước ngoài sẽ thận trọng hơn, thậm chí bỏ chạy nếu nước tiếp

nhận đầu tư có "độ tin cậy thấp về tín dụng" - một chỉ số tổng hợp của các yếu tố như:
Rủi ro chính trị cao, phát triển kinh tế chậm, xuất khẩu kém, nợ cao và bất ổn định kinh
tế vĩ mô. Khi đó, dù những ưu đãi tài chính rất cao được đưa ra cũng khó hấp dẫn được
các nhà đầu tư nước ngoài vốn năng động, thận trọng, luôn mong muốn và thường có
nhiều cơ hội lựa chọn thị trường đầu tư như ý trên toàn thế giới
Chính sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn
của các chủ đầu tư. Thu nhiều nhất lợi nhuận từ dự án luôn là mục đích hàng đầu của
các nhà đầu tư nước ngoài Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ
16
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
đặc biệt, ... ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều
tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp.
Ví dụ: Hầu hết các nước châu Á đều đưa ra những chính sách cắt giảm thuế hấp
dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài. Hàn Quốc miễn giảm thuế 7 năm với doanh
nghiệp FDI có vốn trên 50 triệu USD. Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3
đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà
Thái Lan chưa sản xuất được... Indonesia miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu đối với
hàng nhập khẩu dùng cho mục đích đầu tư...
Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài
chính giành cho đầu tư nước ngoài. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành cho các
dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, qui mô lớn, dài hạn, hướng về thị trường
nước ngoài, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động trong nước, tái đầu tư lợi nhuận
và có mức độ "nội địa hóa" sản phẩm và công nghệ cao hơn.
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng
và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế
chung của khu vực và quốc tế...). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý đầu tư
nước ngoài khác, phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian,
phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư

càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
Nhìn chung, chính sách tiền tệ và chính sách tài chính có ảnh hưởng quan
trọng đến sự ổn định của nền kinh tế. Chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát,
khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính
sách này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư
vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ
ảnh hưởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước
ngoài. Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu tư nước ngoài trước hết phải
bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh
doanh chung của khu vực, của mỗi nước để khuyến khích họ đầu tư vào trong nước và
vào những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
1.4.1.5. Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh
thổ :
Mỗi quốc gia có những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó
có thể ưu tiên phát triển một số ngành kinh tế và vùng lãnh thổ có tiềm năng. Mỗi
17
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
ngành, mỗi vùng có những đặc trưng riêng, giúp nhà nước hoạch định các chính sách
khuyến khích phát triển một cách cụ thể, trọng tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ví dụ chính sách liên quan đến cơ cấu ngành của Ấn Độ:
Chính sách công nghiệp mới năm 1991 và những điều chỉnh chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài thời gian qua của Ấn Độ đều tập trung hướng chủ yếu vào các
ngành công nghiệp mũi nhọn và công nghệ cao như viễn thông, bảo hiểm, hàng không,
đóng tàu, chế tạo máy bay, năng lượng nguyên tử, nghiên cứu vũ trụ, phát triển đại
dương…Điều này khiến Ấn Độ trở thành “văn phòng của thế giới”.
Xét trong giai đoạn 1991-2005, cơ cấu FDI theo ngành ở Ấn Độ là như sau: thiết
bị điện tử bao gồm cả phần mềm máy tính và hàng điện tử chiếm 16,5%; công nghiệp
vận tải 10,34%; ngành dich vụ 9,64%; viễn thông 9,58%; nhiên liệu 8,41%; hoá chất

5,86%; chế biến thực phẩm 3,67%; dược phẩm và chất gây nghiện 3,18%; những lĩnh
vực khác như dệt may, công nghiệp giấy và in, khách sạn và du lịch…mỗi ngành chiếm
từ 1-1,5% tổng FDI; các ngành chế biến cao su, máy móc thiết bị, phân bón, chế biến
sản phẩm thuộc da… mỗi ngành chiếm từ 0,2-0,8 % tổng FDI.
Nhờ những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hướng về công nghệ cao, Ấn
Độ hiện nay là điểm đến của các công ty xuyên quốc gia nổi tiếng như GE, Dupont, Eli
Lily, Monsanto, Caterpillar, GM, Hewlett Packard, Motorola, Bell Labs, Daimler
Chrysler, Intel, Texas Instruments, Cummins, Microsoft, IBM, Toyata, Misubishi,
Samsung, LG, Novartis, Bayer, Nestle, Coca Cola, McDonalds. Nhưng đối tác đầu tư
nước ngoài chủ yếu ở Ấn Độ là: Môrixơ (chiếm 37,25% tổng số vốn FDI giai đoạn
1991-2005), Mỹ (chiếm 15,8%), Nhật Bản (6,79%), Hà Lan (6,65%), Anh (6,26%),
Đức (4,27%), Singapore (3,14%), Pháp (2,55%), Hàn Quốc (2,28%), Thụy Điển
(1,98%).
Chính sách hướng trọng tâm vào phát triển ngành công nghiệp chế tạo đã khiến
tốc độ tăng trưởng của ngành này tăng từ 7,16% trong giai đoạn 1973-1990 lên 8,29%
trong giai đoạn 1991-2000. Những chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế
tạo đã đưa Ấn Độ trở thành một trong ít nhứng nước đang tạo dựng được nhiều ngành
công nghiệp mũi nhọn vững chắc như công nghệ thông tin, đóng tàu, chế tạo máy bay,
ô tô, máy công cụ, hoá chất, lọc dầu, dệt may. Hơn 70% các mặt hàng xuất khẩu của
Ấn Độ là những sản phẩm chế tạo, trong đó khoảng 50% được xuất sang các nước Mỹ,
18
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
EU, Nhật Bản. Ấn Độ còn là một nước mạnh trong một số lĩnh vực như năng lượng
nguyên tử, nghiên cứu vữ trụ, phát triển đại dương và là một trong những nước xuất
khẩu phần mềm máy tính lớn nhất thế giới. Trong những năm 2003-2004, xuất khẩu
phần mềm ước tính đạt kim ngạch 12,5 tỷ USD, năm 2005 đạt 35 tỷ USD, và ngành
công nghiệp phần mềm và dịch vụ của Ấn Độ lọt vào danh sách 10 ngành công nghiệp
hàng đầu của Ấn Độ. Tăng trưởng của ngành công nghiệp phần mềm trong giai đoạn
2005-2010 ước tình là 50%/năm và sẽ đóng góp từ 5-7% GDP của đất nước. Bên cạnh

ngành công nghiệp phần mềm, Ấn Độ cũng nổi tiếng là nước có thế mạnh về các ngành
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ hậu cần…
- Cơ cấu vùng đầu tư chịu tác động của những lần điều chỉnh.
Chính sách phân bổ vốn đầu tư theo vùng từ năm 1991, khiến FDI chủ yếu đổ
vào các vùng thành phố/đô thị có trên một triệu dân trở lên, kể cả các dự án gây ô
nhiễm môi trường và các dự án phát triển công nghệ cao. Theo đánh giá của Chính
phủ Ấn Độ, Thủ đô Delhi và các vùng cận chiếm tới trên 50% vốn đầu tư nước ngoài
vào Ấn Độ trong giai đoạn 1991-2004, trong đó Maharashtra là điểm đến hấp dẫn
nhất (chiếm 17,4% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Ấn Độ), tiếp theo là Delhi (12%),
Tamilnadu (8,6%), Karnataka (8,2%), Gujarat (6,5%), Andhra Pradesh (4,6%). Sáu
bang này cũng là nơi có mức độ tập trung vốn ĐTNN ở một số ít bang trong tổng số 28
bang ở Ấn Độ phản ánh ảnh hưởng của chính sách phân bổ vùng thu hút đầu tư nước
ngoài của đất nước này và hàm ý trong tương lai Chính phủ cẩn phải có sự phân bổ
cân đối hơn nữa.
1.4.1.6. Chính sách lao động:
Bao gồm các quy định về tiền lương, bảo hiểm xả hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chế độ và ưu đãi đối với lao động trong nước và lao động nước ngoài. Sự chênh lệch
quá lớn về chính sách và chế độ của nhà nước đối với lao động trong nước và nước
ngoài sẽ là rào cản lớn trong việc thu hút đầu tư FDI khi các doanh nghiệp không có đủ
điều kiện để sử dụng lao động chất lượng cao từ nước khác. Bên cạnh đó, các nhà đầu
tư cũng quan tâm đến các điều kiện và yêu cầu khi sử dụng lao động trong nước. việc
thu hút nguồn vốn FDI cũng đồng nghĩa với việc nhà nước và lao động phải giảm bớt
những lợi ích để mang đến lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp, từ đó thu hút nguồn
vốn FDI tốt hơn.
1.4.1.7. Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế :
19
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Các chính sách này sẽ ảnh hưởng đến trình độ học vấn, sức khỏe của người
lao động. Từ đó tác động đến khả năng lao động, khả năng tư duy và điều kiện chăm

sóc sức khỏe cho người lao động, đồng thời ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân
lực có trình độ cao – một điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Điển hình như Hàn Quốc thực hiện hoạt động dự báo nhu cầu sử dụng nguồn lao
động nhằm chủ động trong công tác đào tạo lao động, đáp ứng nhu cầu lao động cho thị
trường. Nước này đã trang bị miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học
cho mọi đối tượng. Thái Lan có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành toán,
máy tính. Ấn Độ và Trung Quốc đặc biệt chú trọng giáo dục đại học, số người tốt
nghiệp đại học ở hai nước này chỉ sau Mỹ. Đặc biệt, Ấn Độ còn được coi là cái nôi của
nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết.
Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho
các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch..Điển hình
trong các hiệp định quốc tế đó là các cam kết WTO mà các nước thành viên tham gia
phải ký kết. Việc tham gia vào WTO của nước nhận đầu tư đã giúp mở rộng mối quan
hệ kinh tế quốc tế, hàng hóa được xuất khẩu ra nhiều thị trường. Nhờ đó các nước đầu
tư cũng sẽ hường được những lợi ích khi xuất khẩu hàng từ nước nhận đầu tư.
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự
đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
1.4.1.8. Chính sách liên kết kinh tế quốc tế
Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất
ra tại nước nhận đầu tư. Trong xu thế tăng cường liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
ngày nay, những nước tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ có lợi thế trong
thương mại quốc tế vì hàng hóa từ nước này xuất khẩu sang các nước thành viên khác
trong liên kết sẽ được hưởng chế độ thương mại ưu đãi hơn hàng hóa từ các nước
không phải thành viên chảy vào. Chính vì vậy chủ đầu tư nước ngoài chỉ cần đầu tư vào
một nước có tham gia vào nhiều các liên kết kinh tế khu vực và thế giới sẽ có cơ hội
tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn rất nhiều thị trường nước nhận đầu tư. Đây là một
lợi thế mà các chủ đầu tư nước ngoài không thể bỏ qua khi cân nhắc lựa chọn địa điểm

20
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
đầu tư.Do đó các quốc gia cần thường xuyên xem xét và điều chỉnh chính sách liên kết
kinh tế quốc tế.
1.4.1.9. Chính sách của nhà nước về sở hữu trí tuệ:
Khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO, điều này bắt buộc Việt Nam phải
tuân theo những quy định và hiệp định trong khuôn khổ các nước thành viên. Xét về
khía cạnh sở hữu trí tuệ, WTO có Hiệp định về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến
Thương mại (TRIPS).
Theo Hiệp định này, mỗi nước thành viên của WTO có nghĩa vụ dành cho công
dân của nước thành viên khác, theo nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc,
sự bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Các lĩnh vực của sở hữu trí tuệ được điều chỉnh là: quyền tác giả và quyền liên
quan (tức là quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát
sóng); nhãn hiệu hàng hoá, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ; chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả
tên gọi xuất xứ; kiểu dáng công nghiệp; patent, bao gồm cả bảo hộ giống cây trồng
mới; thiết kế bố trí mạch tích hợp; và thông tin không được tiết lộ, bao gồm cả bí mật
thương mại và dữ liệu thử nghiệm.
Hiệp định quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về từng yếu tố bảo hộ cơ bản, đó là
đối tượng được bảo hộ, các quyền được cấp và các ngoại lệ được phép đối với các
quyền đó và thời hạn bảo hộ tối thiểu. Hiệp định quy định các tiêu chuẩn này bằng cách
trước hết yêu cầu rằng các nghĩa vụ về mặt nội dung của các Điều ước cơ bản của Tổ
chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) - Công ước Paris, Công ước Berne - phải được
tuân thủ. Ngoài ra, Hiệp định TRIPS còn bổ sung một số nghĩa vụ khác quan trọng về
các vấn đề mà các Điều ước kể trên không điều chỉnh hoặc được coi là không thoả
đáng.
Thông thường, nhà đầu tư nước ngoài sẽ mang vốn và công nghệ vào nước sở tại
để tiến hàng sản xuất- kinh doanh. Nếu quyền sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư không được
đảm bảo, họ lo ngại rằng đến một lúc nào đó sẽ bị đối tác địa phương chiếm quyền sở

hữu trí tuệ này.
Khi đó, không chỉ gây ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề đến nguồn vốn mà nhà đầu
tư đã bỏ vào việc nghiên cứu, phát triển các loại hình sở hữu trí tuệ này; nạn hàng giả
cũng sẽ có cơ hội lấn lướt, làm ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của nhà
đầu tư, tạo nên một môi trường kinh doanh không lành mạnh, kém hấp dẫn với các nhà
đầu tư.
Chính vì thế, để tránh các rủi ro trong đầu tư ra nước ngoài và tham gia vào kinh
doanh thương mại quốc tế, nhà đầu tư phải đăng kí bảo hộ các đối tượng sở hữu công
21
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
nghiệp và sở hữu trí tuệ, nhằm tạo lập một cơ sở pháp lý nhằm bảo hộ cho sàn phẩm
của mình
1.4.1.10. Các chính sách liên quan đến việc phát triển cơ sở hạ tầng:
Cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông, cơ sở hạ
tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu tố quan
trọng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Ví dụ: Các nước Châu Á như Thái Lan , Trung Quốc, Hàn Quốc đã thấy được
tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng
cơ sở hạ tầng: nhà xưởng, đường giao thông, viễn thông, dịch vụ...nhằm tạo môi
trường hấp dẫn và dễ dàng cho các nhà đầu tư khi hoạt động trên đất nước mình.
Thái Lan chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ
thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển
kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bưu điện,
mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
1.4.1.10. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản
và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là những bí
quyết của các nước châu Á thành công nhất.

*Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư:
Thủ tục đầu tư ở các nước này đều là thủ tục một cửa đơn giản, với những
hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ở Thái Lan có Luật xúc tiến thương
mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư.
* Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư:
Hàn Quốc chú trọng xây dựng hệ thống luật đồng bộ, đảm bảo cho nhà đầu tư
nước ngoài được hưởng mức lợi nhuận thỏa đáng.
Trước đây, do chưa gia nhập WTO, vì các lý do như nước ta chưa giao thương
nhiều với các nước trên thế giới và khối lượng giao dịch với các nước ngoài chưa nhiều
nên các các chính sách về xuất nhập khẩu, kêu gọi đầu tư chưa được ưu tiên chú trọng
nhiều. Tuy nhiên, giai đoạn 2006-2010 là điển hình của việc tăng trưởng vượt bậc trong
đó có các chính sách hỗ trợ đầu tư.
1.4.1.12.Chính sách hỗ trợ đầu tư.
1.4.1.12.1 Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
22
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Chính phủ nước ta tạo mọi điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để
thực hiện các dự án đầu tư tại nước khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
và pháp luật về chuyển giao công nghệ. Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá
trị của công nghệ được chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Chính phủ đặc biệt khuyến khích việc chuyển giao vào
Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới,
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến
khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
Và theo căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính phủ có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao
công nghệ. Bên cạnh đó chính phủ cũng tập trung để hoàn thiện hơn nữa về luật chuyển

giao công nghệ nhằm đáp ứng quyền lợi cả hai bên, nước chuyển giao công nghệ và
Việt Nam.
1.4.1.12.2 Hỗ trợ đào tạo
Việt Nam là một nước có nguồn lao động lớn và rẻ, đó là một điều kiện thuận
lợi của nước ta. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ
nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Chính phủ
đặc biệt ưu ái đối với các quỹ hỗ trợ đào tạo phi lợi nhuận, đồi với các quỹ đào tạo này
được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ chức
kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực. Chính phủ có kế
hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.4.1.12.3 Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư.
Chính phủ luôn suy xét các dự án, đặc biệt có sự hỗ trợ đầu tư phát triển với các
dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có tác động trực
tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng
không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại cho
vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro. Đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng
23
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
đầu tư, việc hỗ trợ đã được chính phủ quy định sẵn trong pháp luật tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Ví dụ: Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ký Quyết định số 3280/QĐ-BTC ngày
25/12/2009 công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư. Theo đó, lãi suất cho vay tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 9,6%/năm,
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,0%/năm. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ
sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,2%/năm, đối với dự án vay
vốn bằng ngoại tệ là 0,7%/năm. Mức lãi suất cho vay và mức chênh lệch lãi suất nói
trên được áp dụng cho các dự án ký hợp đồng lần đầu tiên kể từ ngày Quyết định này

có hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết
định số 291/QĐ-BTC ngày 12/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lãi suất cho vay
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính
hỗ trợ sau đầu tư. Từ các quyết định này thì giúp các nhà đầu tư an tâm hơn khi vay tín
dụng tại Việt Nam đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài
6
.
Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt thành
phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư như tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư
vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng
quản lý, cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và
các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu cũng như việc tiếp thị, xúc tiến đầu
tư và thương mại đặc biệt là thành lập các trung tâm thử nghiệm thiệt kế sản phẩm đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.4.1.12.4 Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
6
Tham khảo từ />xuat-khau-nam-2010/
24
Đề tài 2: Môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện.
Lớp NT1.K33
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập kế hoạch đầu tư và tổ
chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Bên cạnh đó, ủy ban

nhân dân cấp tỉnh được quyền cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
1.4.1.12.5 Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, nguyên tắc, hạn mức và hạng mục
công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho một số địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để cùng nhà đầu
tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp
và khu chế xuất.
Bên cạnh đó, ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để
hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất.
1.4.1.12.6 Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
kinh tế, khu công nghệ cao.
Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài các khu chức năng và các công trình dịch vụ công cộng
quan trọng trong khu kinh tế, bồi thường giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng
và tái định cư, tái định canh cho các hộ gia đình bị thu hồi đất, đầu tư công trình xử lý
nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng.
Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội khu kinh tế đặc biệt là các vùng khó khăn.
Ví dụ: Các dự án đầu tư vào khu kinh tế Vũng Áng và các Khu công nghiệp của
tỉnh được hưởng các ưu đãi đầu tư đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
hoặc điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
+ Hỗ trợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:
25

×