Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC tế đề tài TRÌNH bày nội DUNG cơ bản QUẢN TRỊ MARKETING QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.68 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ - KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
TRÌNH BÀY NỘI DUNG CƠ BẢN
QUẢN TRỊ MARKETING QUỐC TẾ

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hiệp
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3

Đồng Nai - 2021

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với sự tồn tại của doanh nghiệp từ
khi sản phẩm vẫn còn là ý tưởng đến khi tung ra thị trường, lúc phát triển chín
muồi cũng như khi suy thối. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hay thua lỗ
phần lớn dựa vào các chiến lược Marketing của mình. Đặc biệt, khi doanh
nghiệp mở rộng kinh doanh ra ngoài biên giới, trong một môi trường quốc tế
nhiều cạnh tranh và rủi ro, việc xây dựng một chiến lược Marketing nhằm giúp
sản phẩm thích nghi được với mức sống, cấu trúc dân cư và nền văn hóa riêng
biệt của từng quốc gia, từng địa phương có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại
của doanh nghiệp đó. Hãng đồ ăn nhanh McDonald’s là một ví dụ thành cơng
điển hình cho việc mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn thế giới. Khi thâm
nhập vào các thị trường nước ngoài, McDonald’s phải đối mặt với các đối thủ đồ
ăn nhanh khác và cả những trở ngại khác như thái độ người tiêu dùng, luật
pháp,vấn đề dinh dưỡng. Nhưng McDonald’s đã vượt qua được tất cả các khó


khăn đó, và trở thành thương hiệu dẫn đầu nền công nghiệp đồ ăn nhanh của Mỹ
và cả thế giới. Đây chính là kết quả của việc áp dụng một chiến lược Marketing
quốc tế hết sức bài bản và linh hoạt của McDonald’s.
Trong khi đó,việc xây dựng thương hiệu có tầm vóc tồn cầu đang là vấn đề nan
giải với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO, môi trường
kinh doanh trong nước sẽ cạnh tranh gay gắt hơn với việc thâm nhập của các tập
đoàn đa quốc gia, các cơng ty nước ngồi có tiềm lực tài chính và kỹ năng quản
trị; nhưng đồng thời cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy
mô hoạt động tại các quốc gia khác. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp
trước hết cần có một chiến lược Marketing quốc tế đúng đắn và dài hạn.
Vì thế trong khn khổ bài tiểu luận với đề tài: “Trình bày nội dung cơ bản quản
trị marketing quốc tế” nhóm mong muốn rằng từ việc nghiên cứu những chiến
lược Marketing của McDonald’s sẽ rút ra được một vài kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô hoạt động, thâm nhập vào thị trường
quốc tế.

2

Tieu luan


I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm marketing quốc tế
Có 5 định nghĩa tiêu biểu sau:
Theo W.J.Keegan, marketing quốc tế là quá trình hướng tới sự tối ưu các nguồn
lực và mục tiêu của công ty/ tổ chức trên cơ sở khai thác tốt các cơ hội của thị
trường toàn cầu.
Theo P.Cateora, marketing quốc tế là tiến hành hoạt động kinh doanh hướng trực

tiếp vào luồng hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở các
nước nhằm thu được lợi nhuận
Theo I.Ansoff, marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế theo
đó, mọi hoạt động từ sản xuất đến bán hàng cuẩ công ty đều căn cứa vào nhu cầu
biến động thị trường của nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định hướng
Theo M.R.Czinkota, marketing quốc tế là kế hoạch hóa và điều hành các giao
dịch thương mại qua biên giới quốc gia nhằm thực hiện mực tiêu của doanh
nghiệp
Theo V.Terpstra, marketing quốc tế là tìm kiếm nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng toàn cầu một cách tốt nhất so với đối thủ thông qua việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh trên phạm vi mơi trường tồn cầu
Marketing quốc tế được định nghĩa như là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
để lên kế hoạch, định giá, quảng bá và định hướng dòng hàng, dịch vụ đến khách
hàng hoặc người sử dụng trong nhiều hơn một quốc gia để tạo ra lợi nhuận. Sự
khác biệt duy nhất giữa khái niệm marketing nội địa và marketing quốc tế là ở
trong trường hợp sau, hoạt động marketing diễn ra ở nhiều hơn một quốc gia.
Cho dù là marketing quốc tế hay marketing nội địa thì mục tiêu của hoạt động
marketing là như nhau đối với mọi marketer. Mục tiêu là để tạo ra lợi nhuận
bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ở những nơi có nhu cầu về sản phẩm, dịch
vụ đó.
2. Bản chất của marketing quốc tế
Trong nền kinh tế hiện đại thì vai trị của khách hàng và nhu cầu của họ có ý
nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy mà marketing được định nghĩa như là các hoạt động nhằm nắm bắt
nhu cầu thị trường để xác lập các biện pháp thoả mãn tối đa các nhu cầu đó, qua
đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Như vậy, marketing quốc tế thực
3

Tieu luan



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

chất chỉ sự vận dụng những nguyên lý, nguyên tắc, các phương pháp và kỹ thuật
tiến hành của marketing nói chung trong điều kiện của thị trường nước ngồi.
Nó chủ trương rằng chìa khố để đạt được sự thành cơng của doanh nghiệp và
mục tiêu của doanh nghiệp là xác định nhu cầu và mong muốn của các thị
trường trọng điểm, đồng thời phân phối sản phẩm, dịch vụ mà các thị trường đó
chờ đợi một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
3. Chức năng của marketing quốc tế
Marketing quốc tế có các chức năng cơ bản sau:
– Nghiên cứu các thị trường tiêu thụ
– Xác lập khả năng thích ứng và khả năng phản ứng nhanh với các điều kiện của
môi trường kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh và giám sát hiệu quả
hoạt động, lượng hoá trước những khó khăn phát sinh trong quản lý doanh
nghiệp.
– Đề ra những biện pháp hiệu quả trong việc thu thập thông tin và thực thi hoạt
động kinh doanh trên từng thị trường.
Đây là những điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh doanh quốc tế lâu dài và
đạt được hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
4. Lợi ích của marketing quốc tế
4.1. Cung cấp một mức sống cao hơn
Marketing quốc tế đảm bảo tiêu chuẩn cao về mức sống và phúc lợi cho công
dân các nước tham gia. Những hàng hóa khơng thể sản xuất được tại nước sở tại
do một số hạn chế về vị trí địa lý nhất định lại có thể được tạo ra tại các quốc gia
với nguồn nguyên liệu dồi dào cần thiết đồng thời khơng bị hạn chế trong q
trình sản xuất.
4.2.

Đảm bảo sử dụng hợp lý và tối ưu các nguồn lực


Phân bổ hợp lý các nguồn lực & đảm bảo sử dụng tốt nhất ở cấp quốc tế là một
trong những lợi ích của tiếp thị quốc tế. Điều này cho phép các nước xuất khẩu
các sản phẩm/dịch vụ dư thừa đối với nhu cầu trong nước. Ví dụ, ngun liệu
thơ, dầu thơ, hàng tiêu dùng và thậm chí cả máy móc & dịch vụ.
4.3.

Lợi ích từ chi phí so sánh

4

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Marketing quốc tế cịn đảm bảo lợi ích từ chi phí so sánh đối với tất cả các bên
tham gia. Một quốc gia có thể tận dụng lợi thế từ phân bố lao động và chun
mơn hóa ở cấp độ quốc tế ở mức độ toàn cầu.
4.4.

Hợp tác quốc tế và hịa bình thế giới

Quan hệ thương mại được thiết lập thông qua Marketing quốc tế đưa tất cả các
quốc gia đến gần nhau hơn và cho họ cơ hội để xóa nhịa tính khác biệt thơng
qua sự hiểu biết lẫn nhau. Điều này cũng khuyến khích các quốc gia hợp tác với
nhau. Ngoài ra, Marketing quốc tế tạo lập một chu kỳ trong đó các nước phát
triển giúp đỡ các nước đang phát triển trong các hoạt động của mình và xóa bỏ
sự chênh lệch về kinh tế cũng như khoảng cách về trình độ cơng nghệ giữa các

quốc gia.
4.5.

Tạo điều kiện trao đổi văn hóa

Marketing quốc tế tăng cường sự trao đổi văn hóa – xã hội giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Song song với hàng hóa, các xu hướng cũng như thời
trang được lan tỏa từ quốc gia này tới quốc gia khác, thông qua dó phát triển mối
quan hệ văn hóa giữa các quốc gia. Nhờ đó, hội nhập văn hóa đạt tới cấp độ toàn
cầu.
4.6.

Sử dụng tốt hơn thặng dư trong sản xuất

Thơng qua Marketing quốc tế, hàng hóa sản xuất dư thừa ở một quốc gia được
chuyển đến các quốc gia khác có nhu cầu. Nhờ đó, đáp ứng được nhu cầu trao
đổi ngoại tệ giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này chỉ có
thể diễn ra với điều kiện các nước tham gia sử dụng hiệu quả hàng hóa, dịch vụ
và các nguyên liệu dư thừa,.v.v..Tóm lại, những lợi ích chính từ Marketing quốc
tế bao gồm tận dụng hiệu quả sản xuất dư thừa trong nước, cung cấp cho thị
trường các loại hàng hóa mới và đa dạng, cải thiện chất lượng sản xuất và thúc
đẩy hợp tác lẫn nhau giữa các quốc gia.
Marketing quốc tế thúc đẩy việc xuất nhập khẩu đối với những mặt hàng là lợi
thế của các quốc gia sở tại
4.7.

Tận dụng sự sẵn có ngoại hối

Marketing quốc tế làm dịu bớt nhu cầu sẵn có ngoại tệ với mục đích nhập khẩu
tư liệu sản xuất, công nghệ hiện đại và nhiều thứ khác. Những mặt hàng nhập

khẩu thiết yếu có thể được tài trợ bằng ngoại hối kiếm được nhờ xuất khẩu.
5

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

4.8.

Mở rộng khu vực thứ 3 của nền kinh tế: Dịch vụ

Tiếp thị quốc tế thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa từ một quốc gia sang các quốc gia
khác có nền công nghiệp đang phát triển. Cơ sở hạ tầng cũng được mở rộng
thơng qua Marketing quốc tế. Nó gián tiếp tạo điều kiện cho việc sử dụng vận
tải, ngân hàng và bảo hiểm trong một quốc gia từ đó gia tăng lợi ích cho nền
kinh tế của quốc gia đó.
4.9.

Những lợi ích đặc biệt vào lúc khẩn cấp

Bất cứ khi nào một quốc gia phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và nạn đói thì
quốc gia đó sẽ được hỗ trợ bởi các quốc gia khác trên thị trường quốc tế. Thị
trường quốc tế cung cấp hỗ trợ các hàng hóa thiết yếu cũng như dịch vụ nhằm
đáp ứng những yêu cầu khẩn cấp khi quốc gia đối mặt với thiên tai. Phân phối
này chỉ có thể được tạo điều kiện bởi một quốc gia dư thừa nhập khẩu.
Một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác sẽ thu được lợi nhuận
đáng kể so với tiếp thị trong nước. Khoản lỗ mà doanh nghiệp phải chịu trong thị
trường nội địa có thể được bù đắp từ lợi nhuận kiếm được thông qua xuất khẩu

trong tiếp thị quốc tế. Ngoại hối có thể kiếm được bằng cách xuất khẩu hàng hóa
ra nước ngồi. Do đó, lợi nhuận kiếm được có thể được sử dụng cho việc nhập
khẩu các mặt hàng thiết yếu, máy móc mới, cơng nghệ, v.v … Điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi xuất khẩu ở quy mô lớn trong tương
lai.
VD: McDonald’s là thương hiệu thống lĩnh và có tốc độ tăng trưởng lớn trong
thị trường đồ ăn nhanh ở 120 nước trên 6 châu lục. McDonald’s hoạt động với trên
29,000 cửa hàng trên toàn thế giới.(Theo bnews.vn)
Năm 2019, doanh thu của McDonald’s là 21 tỷ USD, lợi nhuận 11 tỷ USD,
chiếm khoảng 28.5%
McDonald’s trong những năm đầu đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội địa
với hơn 10.000 nhà hàng trải khắp các bang nước Mỹ. McDonald’s không chỉ đơn
thuần là một công ty làm ăn thành đạt, nó thực sự đã trở thành một biểu tượng của
nước Mỹ phồn thịnh.
McDonald’s cam kết sẽ trở thành một thành viên đắc lực của cộng đồng. Các tổ
chức từ thiện mang tên Ronald McDonal (RMHC) đã đóng góp gần 250 triệu đơla Mỹ
với mục đích tài trợ các chương trình vì trẻ em trên tồn thế giới từ năm 1984. Cơ sở
của RMHC là chương trình Ngơi nhà Ronald McDonald, chương trình tài trợ cho các
gia đình có trẻ em bị bệnh hiểm nghèo để các em có thể được điều trị ở các bệnh viện
6

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

gần nhà nhất. Ngôi nhà Ronald McDonald đầu tiên được mở ở Philadenphia năm 1974
và hiện nay trên thế giới có khoảng 200 ngơi nhà như thế.
Trong 2 ngày kể từ khi khai trương vào 08/02/2014, đã có 20.000 khách hàng

đến ăn uống. Nếu một khách hàng sử dụng bình quân 75.000 đồng (tương đương giá
một phần bugger kèm nước uống) thì doanh thu trung bình là 750 triệu đồng/ngày. Con
số này quá hấp dẫn nên tập đoàn này đã lên kế hoạch sẽ tiếp tục mở thêm những cửa
hàng khác trong năm nay.

Giá trị tính 2017
bằng
Triê ̣u
(Ngoại trừ các
mục trên cổ
phần)
Ngày Cuối Kỳ
12/31/2017

2018

2019

2020

12/31/2018

12/31/2019

12/31/2020

Tổng
thu

Doanh 22.820,4


21.257,9

21.364,4

19.207,8

Tổng Lợi nhuâ ̣n 10.620,8

10.832,6

11.179,4

9.752,1

Báo cáo lợi tức MCD 2017-2020
5. Thách thức
7

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Thơng thường, người làm marketing sẽ khó nắm rõ được tình hình hoạt động của
thị trường nước ngồi. Do đó, họ cần nhiều thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu
kỹ trước khi lên kế hoạch xâm nhập vào thị trường mới. Nên đối với marketer
thì Marketing quốc tế sẽ gây ra một số khó khăn, thách thứ như sau:
Độ khó trong cạnh tranh

Những rào cản pháp lý
Sự kiểm sốt của nhà nước, pháp quyền
Sự khác biệt trong hành vi mua sắm của khách hàng
Khoảng cách đại lý
Điều kiện thời tiết khí hậu khơng giống nhau
Đây là những thách thức chủ yếu của marketer. Việc kiểm soát các nhân tố kể
trên là điều khơng thể bởi nó nằm ngồi khả năng của ngưịi làm marketing.
Vì thế, để tạo ra một thị trường vững mạnh ở môi trường marketing quốc tế là
việc làm rất khó. Do đó, nhà quản trị marketing tốt sẽ phải biết cân nhắc và nên
biết cần tập trung vào những gì họ có thể kiểm sốt thay vì những thứ ngồi tầm
với.
Từ đó, phải biết chấp nhận các điều kiện hiện tại có lợi cho q trình hoạt động
của họ ở nước ngoài, cũng như phải lường trước được những kết quả có thể tạo
ra bởi hành động của họ. Đó vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho những
marketer muốn trải nghiệm mình ở một môi trường mới.
VD
1. Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh từ các hãng thức ăn nhanh khác tại Việt Nam: Các thương
hiệu đồ ăn nhanh hàng đầu thế giới như Lotteria, KFC và PizzaHut (cùng thuộc
Yum!) đang liên tục mở rộng. Hiện tại dẫn đầu về số lượng cửa hàng đang là
Lotteria với 146 cửa hàng, tiếp theo là KFC (134 cửa hàng) và Jollibee (30 cửa
hàng). Các thương hiệu khác không kém phần nổi tiếng như Subways, Burger
King, cũng đã từng bước tiến vào thị trường và tìm cho mình những vị trí đẹp.
- Đối thủ cạnh tranh từ các loại “đồ ăn nhanh” khác tại Việt Nam: ở Việt Nam có
nhiều loại món ăn đa dạng và rẻ tiền như bánh mì, bún, phở,… Đó là những món

8

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

ăn cũng không kém phần tiện lợi và phù hợp với khẩu vị tinh tế của người Việt
từ lâu.
2. Chưa có nhiều kinh nghiệm về thị trường Việt Nam
McDonald’s mới chỉ chính thức bước vào thị trường Việt Nam qua sự kiện khai
trương cửa hàng đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 08/02/2014. Vì
vậy, so với các đối thủ khác, McDonald’s chỉ được coi là “kẻ đến sau” và mới
đang trong giai đoạn tìm hiểu, tiếp cận thị trường.
3. Khó khăn trong cung ứng nguyên liệu
Để đảm bảo nguồn chất lượng của một sản phẩm không quá khác biệt so với
Mỹ, nguồn tự cung tự cấp tại Việt Nam không thể đáp ứng được nhu cầu của
McDonald's. Khi phải nhập thực phẩm từ nước ngoài về, chi phí nhập cảng và
vận chuyển sẽ làm chi phí của sản phẩm đội lên nhiều.
Hiện nay, chỉ có duy nhất các loại rau là được cung ứng từ các doanh nghiệp
trong nước. Các nguyên liệu còn lại đều phải nhập từ các chuổi cung ứng của
McDonald’s tại nước ngoài, chẳng hạn như thịt bị được nhập từ Úc.
6. Phân tích môi trường Marketing quốc tế
Căn cứ vào phạm vi doanh nghiệp
Mơi trường bên trong doanh nghiệp:
+ Mơi trường tài chính doanh nghiệp (Financial environment)
+ Môi trường nhân sự (Personal environment)
+ Môi trường cơng nghệ (Technical environment)
+ Mơi trường văn hố doanh nghiệp (Enterprise Culture)
Vd:
- Môi trường nhân sự
McDonald’s dựa trên sự pha trộn giữa nguồn nhân lực là người Mỹ với các nhân
viên địa phương được đào tạo bài bản theo quy chuẩn toàn cầu. Con số nhân

viên của McDonald’s lên đến hàng triệu và trung bình tăng gấp đơi sau 5-7 năm.
Do đó tuy ln tồn tại những câu hỏi về nhân lực mà McDonald’s phải trả lời
như: Luật lao động sẽ tác động ra sao? Liệu có nảy sinh những rào cản văn hóa
hay khơng?... Nhưung điều đó khơng làm giảm mối liên kết chặt chẽ với lực
9

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

lượng lao động địa phương trong chiến lược kinh doanh tồn cầu của
MCDonald’s.
- Mơi trường tài chính’
Tài chính mạnh là niềm mơ ước của rất nhiều doanh nghiệp. Đây cũng là lợi thế
của McDonald’s khiến nhiều đối thủ thèm muoond. Với sức mạnh tài chính củng
cố mơ hình Franchise cho McDonald’s, từ đó giúp khách hàng biết đến sản
phẩm của mình nhiều hơn. McDonald’s tận dụng lợi thế tài chính của mình rất
tốt, minh chứng là hệ thoongd trên 30000 cửa hàng hoạt động tại 120 nước trên
6 châu lục, cùng với việc đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới.
- Môi trường công nghệ
Mcdonald’s đã trang bị các loại máy nghe nhạc MP3, hệ thống tải nhạc từ
internet tại các cửa hàng fastfood của mình.
- Mơi trường văn hóa doanh nghiệp
Mỗi nhân viên của McDonald’s với những niềm tin, sự nhận thức về chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ và với những suy nghĩ của mình thì họ
ln mong muốn hồn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cơng ty đã giao phó.
Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp:
Mơi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp khơng có

khả năng kiểm sốt và khống chế. Với các yếu tố này, doanh nghiệp cần nắm bắt
kịp thời và xây dựng các chính sách Marketing cho phù hợp.
+ Kinh tế (Economic enviroment)
+ Nhân khẩu học (Demographic enviroment)
+ Tự nhiên (Natural enviroment)
+ Văn hố (Cultural enviroment)
+ Chính trị luật pháp (Political & Legal enviroment)
+ Công nghệ (Technological enviroment)
+ Cạnh tranh (Competitive enviroment)
VD:
- Môi trường nhân khẩu học
10

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Việt Nam với gần 100 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và
tốc độ tăng trưởng kinh tế trong vòng 5 năm trở lại đây đnag là thị trường vô
cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh doanh thức ăn nhanh. 70% người dân
Việt Nam thích thức ăn nhanh. Các của hàng fastfood thu hút bình quân 200-300
khách/ngày, cao điểm 400-1000 khách/ngày
Lứa tuổi: giới trẻ 17-29 tuổi, gia đình có trẻ em
Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập thấp, vì vậy đây cũng là một khó khăn
Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên ở thành phố
- Môi trường tự nhiên
Các vấn đề về khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài ngun, mơi trường,…
Ơ nhiễm mơi trường

Khan hiếm ngun, nhiên liệu
- Môi trường pháp luật
Chịu sự điều tiết nghiêm ngặt của cơ quan nhà nước, chịu sự theo dõi, giám
sát chặt chẽ của dư luận xã hội và tổ chức bảo vệ môi trường. Buộc doanh
nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật
- Môi trường công nghệ
Hệ thống thiết bị tiên tiến, chế biến ra thức ăn đạt tiêu chuẩn dinh dưỡng, bao
bì bắt mắt, nhanh chóng. Tạo cơ hội canh tranh cho các doanh nghiệp. Môi
trường mạng xã hội cũng tạo ra chiến lược marketing hiệu quả
- Môi trường cạnh tranh
Sự đe dọa của đối thủ tiềm ẩn
Áp lực của nhà cung cấp
Sự đe dọa của sản phẩm thay thế
Áp lực khách hàng
Cạnh tranh giữa các đôi thủ hiện tại trong ngành

Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp
11

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp có thể chia thành:
+ Các yếu tố mơi trường bên trong doanh nghiệp có khả năng kiểm sốt được
(Controlable Environment)
+ Các yếu tố môi trường quốc gia doanh nghiệp không có khả năng kiểm sốt
được (Domestic Uncontrolable Environment)

+ Các yếu tố mơi trường quốc tế doanh nghiệp khơng có khả năng kiểm soát
được (For Uncontrolable Environment)
Căn cứ vào khả năng và phạm vi tác động của các yếu tố
Dựa trên khả năng và phạm vi tác động, môi trường marketing quốc tế có thể
được phân chia thành:
+ Các yếu tố tác động trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp
+ Các yếu tố mơi trường quốc gia có tác động vi mơ
+ Các yếu tố mơi trường quốc gia có tác động vĩ mơ
+ Các yếu tố mơi trường có tác động trên phạm vi nhiều quốc gia
Cũng có một số cách phân chia môi trường khác. Theo Philip R. Cateora, trong
cuốn marketing quốc tế xuất bản lần thứ 9, môi trường marketing được chia trên
cơ sở khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Từ khái niệm, bản chất của marketing quốc tế đã trình bày ở trên, ta biết rằng đối
với các doanh nghiệp, phân tích mơi trường marketing quốc tế là công việc đầu
tiên và rất quan trọng bởi lẽ mơi trường marketing có ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do đó cần phải nghiên cứu thói quen, tập quán sử dụng và thị hiếu của người
tiêu dùng nước ngoài đối với loại sản phẩm mà công ty muốn xâm nhập vào.
Không những thế nghiên cứu marketing ở đây ngoài việc nghiên cứu tất cả các
yếu tố giống như nghiên cứu marketing nội địa mà cịn phải nghiên cứu yếu tố
chính trị, pháp lý, kinh tế quốc tế, tài chính quốc tế và văn hoá quốc tế. Như vậy
các nhà hoạch định marketing phải ln phân tích mơi trường marketing có liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả môi trường bên trong và
bên ngồi. Làm tốt cơng việc này chính là đã là tạo tiền đề hay làm điểm tựa để
phát triển các bước tiếp theo.

12

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

7. Đánh giá khả năng thâm nhập thị trường nước ngồi của doanh
nghiệp
Sau khi đã phân tích mơi trường marketing quốc tế một cách kỹ càng, bước tiếp
theo phải làm trong mơ hình hoạt động marketing quốc tế là đánh giá khả năng
thâm nhập thị trường nước ngoài của doanh nghiệp hay nói cách khác là tiến
hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (phân tích SWOT).
Các công việc này bao gồm việc cân nhắc lợi ích của việc thâm nhập vào thị
trường, đánh giá rủi ro và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường đó
nhằm nêu bật lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ, tìm ra khả năng
và triển vọng kinh doanh cũng như lợi nhuận thu được từ thị trường đó. Dựa trên
những dữ liệu, những giả định và thông tin thu thập từ bước đầu tiên, việc đánh
giá thường tập trung vào những khía cạnh:
 Cơng nghệ đang áp dụng của doanh nghiệp 
 Kiểu dáng, mẫu mã và nhãn hiệu sản phẩm 
 Chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng và vòng đời sản phẩm 
 Sự hoàn thiện của ngành hàng 
 Dịch vụ phục vụ khách hàng 
 Khả năng cung cấp nguyên vật liệu 
 Giá, giá thành và cơ cấu phân phối 
Điểm mạnh (Strengths) xuất phát từ yếu tố bên trong, mang tính chủ quan có thể
được thể hiện ở uy tín doanh nghiệp, sự trung thành khách hàng, văn hoá doanh
nghiệp, vị thế trên trường kinh doanh, tài chính, các hình thức, phương pháp hỗ
trợ xuất khẩu hữu hiệu…
Cũng xuất phát từ yếu tố bên trong doanh nghiệp, điểm yếu (Weaknesses) mà
một doanh nghiệp có thể gặp phải là sự yếu kém của ngành hàng, sản phẩm quá
khác lạ, quá mới khách hàng chưa quen dùng, công tác hoạch định chưa tốt do

sự yếu kém của đội ngũ làm kinh doanh quốc tế, chi phí phân bổ quá cao dẫn
đến tốn kém…
Cơ hội (Opportunities) xuất phát từ yếu tố bên ngồi, mang tính khách quan. Đó
là những yếu tố mơi trường bên ngồi thuận lợi, sự phát triển nhanh chóng của
những đoạn thị trường chủ yếu, đối thủ cạnh tranh chưa đủ mạnh, thời cơ kinh
13

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

doanh đến đúng lúc… đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt và chớp
lấy thời cơ rồi tận dụng và phát huy để giành lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
Tuy vậy, nếu không nhận biết được cơ hội thì rất có thể nó sẽ biến thành thách
thức của doanh nghiệp khi cơ hội đó rơi vào tay doanh nghiệp khác. Thách thức
(Threats) có thể là sự kém phát triển của nền kinh tế quốc tế, rào cản pháp lý,
xung đột chính trị, thay đổi bất lợi về thị hiếu khách hàng…
VD:

II. Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế - Liên hệ McDonald’s
1. Chiến lược sản phẩm
1.1. Khái niệm

14

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Chiến lược sản phẩm là một sự tổng hợp các quyết định về việc triển khai các hoạt
động bao gồm sản xuất, kinh doanh sản phẩm nhằm mục đích thỏa mãn được nhu cầu
của người tiêu dùng và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Chiến lược sản phẩm chính là việc lấy sản phẩm làm trung tâm và phát triển nó để thỏa
mãn các nhu cầu mà đối tượng chính của cơng ty, doanh nghiệp hướng đến. Bởi sản
phẩm chính là một công cụ cạnh tranh được cho là cốt lõi và bền vững nhất của mỗi
doanh nghiệp. Do vậy, chiến lược sản phẩm cũng chính là một cơ sở để xây dựng các
chiến lược khác như chiến lược giá, chiến lược phân phối và các xúc tiến hỗ hợp khác.
1.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là vũ khí quan trọng, tác động đến sự phát triển bền vững và lâu dài của mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Vì thế, chiến lược sản phẩm có ý nghĩa cốt lõi để thúc đẩy vũ
khí trở nên mạnh hơn và thu về được những kết quả khả quan nhất.
1.2.1. Chiến lược sản phẩm với doanh nghiệp
Với doanh nghiệp chiến lược sản phẩm chính là điều quyết định cũng như có sự ảnh
hưởng tới phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất cũng như tốc độ phát triển của các
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra sau đó.
Bên cạnh đó, chiến lược sản phẩm cũng sẽ là yếu tố tác động trực tiếp tới doanh thu và
các khoản chi phí, thậm chí là các yếu tố tạo nên lợi nhuận của mỗi cơng ty, doanh
nghiệp.Một sản phẩm độc đáo, có chất lượng tốt, đi kèm với một chiến lược sản xuất,
tiêu thụ hợp lý sẽ giúp khả năng thu hút khách hàng được gia tăng một cách đáng kể.
Đặc biệt, khi số lượng sản phẩm được tiêu thụ lớn sẽ giúp cho việc giảm chi phí bình
qn trên mỗi sản phẩm. Từ đó, sẽ góp phần đẩy mạnh việc tăng doanh thu một cách
nhanh chóng của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Chiến lược sản phẩm với khách hàng
Với khách hàng, việc họ quyết định mua hay sử dụng một sản phẩm nào đó nhằm mục
đích thỏa mãn được nhu cầu của bản thân. Vì vậy, một sản phẩm tốt là phải đáp ứng
được nhu cầu đó, giải quyết được vấn đề mà họ gặp phải, bao gồm cả về chất lượng.

Khách hàng sẽ khơng bao giờ sử dụng một sản phẩm có chất lượng kém, dở tệ cho dù
giá rẻ hay đi kèm với nó là những chiêu trị khuyến mãi khác.
Khơng chỉ vậy việc xây dựng một chiến lược sản phẩm thì mục đích chính đó là hướng
tới sự làm hài lịng khách hàng. Vì thế, ngay từ khi sản phẩm được thực hiện những
bước đầu tiên thì nó phải mang một ý nghĩa nhất định và phải đạt được những yêu cầu
tối thiểu để có sự thu hút cũng như có tính cạnh tranh cao sau khi được tung ra thị
trường.

15

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

1.2.3. Chiến lược sản phẩm với đối thủ cạnh tranh
Với đối thủ cạnh tranh của công ty hay doanh nghiệp thì việc bắt chước các hình thức
nhằm thu hút khách hàng là điều rất dễ dàng. Bạn tung ra khuyến mãi, họ cũng có thể,
tung ra quảng cáo xịn sị, họ cũng làm được ngay. Tuy nhiên, điều khác biệt chính là
sản phẩm, đây là thứ duy nhất mà quá trình “sao chép” diễn ra lâu nhất và mất thời
gian nhất.
Vì thế, việc tạo ra một chiến lược sản phẩm phù hợp sẽ giúp cho đối thủ của bạn không
thể kịp thời làm theo. Và khi họ cho ra một sản phẩm tương tự như của bạn thì bạn đã
có thể cho ra những sản phẩm mới với các chức năng, cải tiến mới rồi.
Có thể nói, chiến lược sản phẩm đóng vai trị rất quan trọng cũng như có ý nghĩa nhất
định với từng doanh nghiệp hiện nay. Nó không chỉ là chiến lược được xây dựng khi
sản phẩm tung ra thị trường mà nó bắt đầu hình thành khi ý tưởng về sản phẩm đó ra
đời. Vậy nên, một chiến lược sản phẩm tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn có thể
“phất” lên một tầm cao mới và có tiếng nói hơn trên thị trường nhờ sự tin dùng của

khách hàng.
1.3. Các yếu tố trong xây dựng chiến lược sản phẩm
Thực tế, thì khi xây dựng một chiến lược sản phẩm tốt thường sẽ dựa trên quyết định
đến từ các yếu tố sau:
- Yếu tố nhãn hiệu và thiết kế bao bì sản phẩm
- Yếu tố dịch vụ hỗ trợ khách hàng
- Yếu tố chủng loại, danh mục sản phẩm
1.3.1. Yếu tố nhãn hiệu và việc thiết kế bao bì
Nhãn hiệu và bao bì tuy chỉ là những thứ “vỏ bọc” bên ngồi nhưng có ý nghĩa rất
quan trọng trong q trình tiêu thụ hàng hóa. Việc sở hữu một nhãn hiệu và bao bì bắt
mắt sẽ khiến khách hàng bị thu hút hơn, qua đó làm gia tăng khả năng mua của khách
hàng với sản phẩm. Tạo nên những bước tiến về doanh thu và lợi nhuận sau này.
Thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khá chú trọng về mảng này, so với các
thương hiệu nước ngồi thì thiết kế của họ bao giờ cũng đơn giản và sang trọng hơn rất
nhiều. Trong khi đó, các sản phẩm trong nước thường có thiết kế khá màu mè, điều
này có thể thu hút được khách hàng nhất thời nhưng thời gian sẽ không quá lâu để
khiến họ gắn bó với sản phẩm.
Bao bì được coi là một đại sứ thương hiệu đầu tiên mà khách hàng có thể nhận thấy, vì
vậy, việc đầu tư vào mảng này là rất quan trọng. Bên ngoài phải thực sự thu hút thì
mới có thể khiến khách hàng của bạn chú ý và thúc đẩy các hành động sau đó. Nên nhớ
16

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

rằng đơi khi bao bì đẹp cũng trở thành lý do duy nhất khiến một khách hàng quyết định
mua sản phẩm đó.

1.3.2. Yếu tố dịch vụ khách hàng
Trong thời buổi cạnh tranh diễn ra khá gay gắt như hiện tại thì bên cạnh chất lượng sản
phẩm, các doanh nghiệp cũng cần chú ý tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Đặc biệt là khi
các sản phẩm có cùng danh mục, tính năng, tương tự nhau trên thị trường. Đây cũng là
một điều mà trong quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm cần có và cần quan tâm.
Bởi một chiến lược sản phẩm tốt bao gồm ngay cả khi khách hàng đang sử dụng sản
phẩm ấy nó vẫn được diễn ra thơng qua dịch vụ hỗ trợ.
Ví dụ: McDonald’s phục vụ khách hàng với chất lượng thức ăn tốt nhất. Các nguyên
liệu thô để chế biến đồ ăn đều được đặt mua từ các nhà cung cấp trong một thời gian
dài. Đồ ăn được chuẩn bị theo tiêu chuẩn cao và nhất quán. Các thực đơn của
McDonald’s luôn luôn được xem xét và cải thiện để chắc chắn thoả mãn được sự mong
đợi của khách hàng.
Sản phẩm của bạn có mẫu mã, thiết kế đẹp, đối thủ cũng không hề kém cạnh phần này.
Sản phẩm của bạn có tính ứng dụng cao, phù hợp với mọi lứa tuổi, đối thủ cũng xây
dựng như vậy,... Vì thế, trong tình hình này, để có thể tạo được sự khác biệt cũng như
điểm nhấn cho riêng mình thì dịch vụ tốt sẽ là một lợi thế rất lớn.
Chẳng hạn như một cuộc gọi hỏi thăm về chất lượng sản phẩm hay một tin nhắn điều
tra mức độ hài lòng về sản phẩm của khách hàng sẽ giúp cho bạn có thể có được sự tin
tưởng của khách hàng hơn. Bởi thông qua dịch vụ mà họ nhận được thì họ sẽ cảm thấy
mình được tơn trọng cũng như sự quan trọng của mình với doanh nghiệp khi các ý kiến
minh đưa ra được lắng nghe và quan tâm.
Đôi khi, chỉ một vài hành động nhỏ thơi cũng giúp bạn có được những khách hàng thân
thiết một cách dễ dàng mà không phải sử dụng các “chiêu trò” .
1.3.3. Yếu tố phát triển sản phẩm
Đây là yếu tố quan trọng nhất với mỗi công ty, doanh nghiệp hiện nay. Nhu cầu của
khách hàng thay đổi nhanh chóng theo thời gian và mức độ của các nhu cầu thường có
xu hướng tăng lên. Do vậy, việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới là điều tất
yếu cần thực hiện để doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Thực tế, một công ty, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì việc đầu tư vào các
nghiên cứu để cho ra các " sản phẩm mới " trở thành vũ khí chiến đấu trên thị trường

tiêu thụ là điều rất cần thiết. Mọi thứ vận động và theo xu hướng phát triển không
ngừng, nếu như bạn không phát triển và đáp ứng được các nhu cầu đó thì việc tồn tại

17

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

sẽ là một bài toán khá nan giải. Và các nhà Marketing cần nắm bắt được những sự thay
đổi này để có thể đưa ra các chiến lược tiêu thụ phù hợp nhất.
1.3.4. Yếu tố về chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa chính là chỉ các mặt hàng, sản phẩm có cùng chức năng hay được
bán với cùng một đối tượng khách hàng trên thị trường. Với mỗi doanh nghiệp sẽ có
những cách lựa chọn về bề rộng chủng loại hàng hóa khác nhau, điều này tùy theo mục
đích của doanh nghiệp.
Ví Dụ: Khi mà bánh hamburger và khoai tây chiên vẫn là chỗ dựa chính cho hoạt
động kinh doanh thì trong thực đơn của các nhà hàng McDonald’s ở Mỹ có thêm cả
bia, gà, cá, salát và các món ăn chay, cộng thêm hàng loạt các món tráng miệng, thức
uống nóng và lạnh với nhiều mùi vị khác nhau để đa dạng hóa về thực đơn đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng.
Hiện nay, các công ty, doanh nghiệp có thể theo đuổi theo các hướng như cung cấp
một chủng loại đầy đủ hay chiếm lĩnh, mở rộng phần lớn thị trường có chủng loại hàng
hóa đa dạng và rộng hơn. Dù lựa chọn theo hướng nào thì các doanh nghiệp đều sẽ
phải lựa chọn một trong hai cách sau:
- Phát triển chủng loại hàng hóa
- Bổ sung chủng loại hàng hóa
Tùy theo mục tiêu và định hướng phát triển mà công ty, doanh nghiệp sẽ lựa chọn

hướng phát triển phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn chung, việc lựa chọn
đúng chủng loại sản phẩm sẽ giúp công ty, doanh nghiệp tăng khả năng chiếm được thị
phần của sản phẩm đó trên thị trường và trở thành một thương hiệu “quốc dân” mà ai
cũng biết đến.
Ví Dụ: McDonald's là một tập đoàn kinh doanh hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh với
khoảng 36.000 nhà hàng tại 119 quốc gia phục vụ 43 triệu lượt khách mỗi ngày dưới
thương hiệu riêng của mình cho thấy McDonald's có chiến lượt định hướng phù hợp
với nhu cầu thị hiếu khách hàng mới có thể mở rộng nhiều quy mơ đến vậy.
1.4. Chiến lược sản phẩm trong từng giai đoạn
Một sản phẩm sẽ có chu kỳ sống gồm 4 giai đoạn nhất định đó là lúc tung ra thị
trường, phát triển, chín muồi và suy thối. Các chiến lược sản phẩm cũng sẽ có những
sự ảnh hưởng nhất định qua từng giai đoạn này.
1.4.1. Giai đoạn mới tung ra thị trường

18

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Đây là giai đoạn đầu tiên cũng là lúc sản phẩm mới được ra mắt thị trường tiêu thụ. Vì
vậy, lúc này sản phẩm còn khá mới mẻ, chưa được nhiều người biết đến, vì thế doanh
thu lúc này chưa thực sự ổn định.
Nhiệm vụ lúc này của các nhà Marketing chính là đẩy mạnh việc xây dựng các hoạt
động quảng bá sản phẩm qua các hình thức khác nhau để nhiều người biết đến hơn
cũng như xây dựng các kênh phân phối sử dụng cho các giai đoạn sau này.
1.4.2. Giai đoạn phát triển, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Đây chính là giai đoạn mà số lượng sản phẩm được tiêu thụ bắt đầu có sự gia tăng khá

nhanh chóng và dần xuất hiện đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược sản phẩm lúc này chính là mở rộng thêm những sự lựa chọn cho khách
hàng thông qua các dịch vụ đi kèm hay các chủng loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng
hơn. Bên cạnh đó, yếu tố con người cũng đóng vai trị khá quan trọng, ảnh hưởng đến
doanh thu nếu như những nhân viên bán hàng của bạn kém chuyên nghiệp. Do vậy,
việc chú ý đào tạo con người cũng là điều mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
1.4.3. Giai đoạn chính muồi của sản phẩm
Lúc này, doanh thu đã đạt đến mức cao nhất nhưng quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra
khá chậm do sự bão hòa.
Trong thời điểm này, các chuyên viên marketing cần phải xác định lại chiến lược phù
hợp, thu hẹp lại chủng loại sản phẩm, nâng cao, cải tiến sản phẩm chủ lực cũ, thay đổi
diện mạo bao bì,... Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới làm
phương án thay thế sau đó.
Thêm vào đó, cũng nên có những sự củng cố về các kênh phân phối hay xúc tiến
những phân lúc khách hàng mới, địa điểm mới,...
1.4.4. Giai đoạn suy thoái của sản phẩm
Đây được coi là giai đoạn cuối của một vòng đời sản phẩm. Lúc này sức tiêu thụ và
doanh thu sản phẩm thấp đáng kể. Do vậy, các doanh nghiệp cần riển khai phát triển
sản phẩm mới của mình để tăng sức cạnh tranh và bắt đầu một vòng đời mới. Đồng
thời đưa ra các chương trình khuyến mại để tiêu thụ các sản phẩm cũ cịn tồn kho.

Ví Dụ về Mcdonal’s
-Mục đích ban đầu của McDonald’s là hướng tới một thực đơn các món ăn nhanh được
tiêu chuẩn hố, có chất lượng, mùi vị như nhau, không phân biệt địa điểm. Nhưng rồi
McDonald’s nhận ra rằng việc điều chỉnh đôi chút mùi vị, thành phần chế biến ở từng
địa phương sẽ giúp hãng thành công hơn nhiều. Song hành với sự thay đổi từng địa
phương, một đội ngũ nhân viên Cam kết Chất lượng (Quality Assurance) của
19

Tieu luan

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

McDonald’s cũng được hình thành để duy trì các chuẩn mực thức ăn trên quy mơ tồn
cầu.
Với cấu trúc khu vực quốc tế, những loại sản phẩm riêng biệt sẽ được xếp vào mỗi khu
vực địa lí. Như Mcdonal’s đã làm, ví dụ bánh sandwich File-O-Fish, được làm bởi Lou
Groen, chủ cửa hàng chi nhánh ở Cincinati, khu vực tập trung phần lớn người theo đạo
Thiên Chúa giáo, hay như bánh hambuger của Mcdonal’s ở Ấn Độ thì kèm với thịt gà
rán thay vì thịt bị…Hơn nữa, với nhóm sản phẩm hẹp khơng khác biệt trong vùng địa
lí thì cấu trúc tổ chức khu vực toàn cầu càng phù hợp.

- Từ một cửa hàng gia đình phục vụ đồ ăn rất nhỏ, McDonald’s đã phát triển thành một
hệ thống các cửa hàng phục vụ nhanh với giá trị hàng tỉ đôla Mỹ. Khi mà bánh
hamburger và khoai tây chiên vẫn là chỗ dựa chính cho hoạt động kinh doanh của
McDonald’s thì khả năng đốn trước và đáp ứng được nhu cầu thực sự của khách hàng
chính là thành cơng lớn nhất của họ. Một ví dụ rõ nhất là bánh sandwich File-O-Fish,
được làm bởi Lou Groen, chủ cửa hàng chi nhánh ở Cincinati, khu vực tập trung phần
lớn người theo đạo Thiên Chúa giáo. Groen nhận thấy công việc kinh doanh của mình
hoạt động khơng tốt vào các ngày thứ 6 – ngày mà người theo đạo Thiên Chúa Giáo
không ăn các món có thịt. Groen đã đưa ra món bánh sandwich nhân cá, đáp ứng nhu
cầu của người dân địa phương. Loại bánh xăng-uých “File-O-Fish” này được bán đầu
tiên năm 1963 và đã nhanh chóng trở thành một món trong thực đơn được ưa thích ở
tất cả các cửa hàng McDonald’s khắp thế giới.
- Tiếp theo đó, năm 1968 thì Big Mac - món bánh sandwich thành cơng nhất của
McDonald’s được làm bởi nhà hàng Jim Deligatti thuộc Pittsburg. Một vài loại bánh
Big Mac không được phết bơ, nhằm phân tách các sản phẩm thịt và sản phẩm bơ sữa
theo đúng chế độ ăn kiêng của nhiều khách hàng. Và 9 năm sau, cũng nhà hàng trên,

họ phục vụ thực đơn bữa sáng cho những người lái xe. Và điều này đã làm thay đổi
thói quen ăn sáng của hàng triệu người Mỹ.
- Từ năm 1967, McDonald’s bắt đầu vươn ra nước ngồi. Để thành cơng, Ray Kroc đã
phải có những chiến thuật rất linh hoạt mà khơng làm mất đi hình ảnh của cơng nghiệp
fastfood mang tên McDonald’s. Với các nước đạo Hồi thì McDonald’s bổ sung thêm
món bánh mì với thịt cừu rán mang cái tên rất Ảrập là “McMaharadscha”, hay
“McFalafel”. Với người Ấn Độ không ăn thịt bị thì lại có món Hamburger cải biên
được thay bằng thịt gà rán.
- McDonald’s phục vụ khách hàng với chất lượng thức ăn tốt nhất. Các nguyên liệu thô
để chế biến đồ ăn đều được đặt mua từ các nhà cung cấp trong một thời gian dài. Đồ ăn
được chuẩn bị theo tiêu chuẩn cao và nhất quán. Các thực đơn của McDonald’s luôn

20

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

luôn được xem xét và cải thiện để chắc chắn thoả mãn được sự mong đợi của khách
hàng.
- Trong thực đơn của các nhà hàng McDonald’s ở Mỹ có thêm cả bia, gà, cá, salát và
các món ăn chay, cộng thêm hàng loạt các món tráng miệng, thức uống nóng và lạnh
với nhiều mùi vị khác nhau.

- McDonald’s là cửa hàng ăn phục vụ nhanh đầu tiên công khai đưa danh sách tất cả
thành phần thức ăn và các phân tích về giá trị dinh dưỡng một cách chi tiết tất cả các
sản phẩm của họ. Năm 2000, McDonald’s cho ra đời một số sản phẩm mang tính chất
đổi mới như McSalad, Shaker và Fruit N’Yogurt Parfaits (Kem sữa chua Trái cây), dễ

ăn hơn trong những lúc bận rộn.
- Ray Kroc cũng rất quan tâm đến việc cơng nghiệp hố các cơng đoạn sản xuất. Ơng
chủ hãng McDonald’s đặc biệt chú ý đến các yếu tố: chất lượng dịch vụ và vệ sinh và
khẳng định đó là lợi thế quan trọng nhờ cơng nghiệp hố. Ray Kroc cịn đầu tư cả một
phịng thí nghiệm ở Chicago chun kiểm tra đánh giá chất lượng vệ sinh, an toàn thực
phẩm.

Các yếu tố chuẩn hóa sản phẩm như : kích cỡ, hàm lượng dinh dưỡng, cách bố trí cửa
hàng, đồng phục nhân viên và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phục vụ .. đã thể hiện sự
tác động của chiến lược toàn cầu hóa. Tuy nhiên do sự tác động của các yếu tố nhu cầu
và văn hóa địa phương nên đã có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng thị trường
như sự thay đổi về kết hợp các thành phần trong sản phẩm…

2. Chiến lược giá
2.1. Định nghĩa
Chiến lược giá là chiến lược hay chiến thuật vạch ra các phương hướng về giá
của sản phẩm/ dịch vụ giúp doanh nghiệp, cửa hàng cá nhân đạt được một hay
nhiều mục tiêu marketing( giá trị thị phần, doanh số bán hàng, tối đa lợi
nhuận…) chủ yếu thông qua việc áp dụng một mức giá hợp lý cho sản phẩm/
dịch vụ tại ột thời điểm xác định.
Mục đích thực hiện chiến lược này là có thể tối đa hóa được lợi nhuận trong
cạnh tranh, đồng thời là giữ vững được vị trí trên thị trường cạnh tranh. Và
21

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


đương nhiên đó cũng chính là mục tiêu chung của việc quản lý mọi quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức, bằng cách thu được hiệu quả từ
việc kinh doanh sản phẩm.
2.2. Nhóm chiến lược giá cho sản phẩm mới
2.2.1. Chiến lược giá hớt ván sữa( Market- Skimming Pricing)
Nguyên tắc chung của chiến lược giá hớt ván sữa là tại thời điểm sản phẩm được
tung ra thị trường, doanh nghiệp sẽ định giá ở mức giá cap nhất có thể để tối đa
hóa lợi nhuận thu được từ phân khúc khách hàng sẵn sàng chi tiền để có được
sản phẩm đó.
Bản chất của chiến lược giá hớt ván sữa đúng với tên gọi của nó, “hớt ván sữa”,
chiến lược hướng đến một đối tượng nhỏ khách hàng, mặc dù số lượng bán ra ít
nhưng lợi nhuận thu về là vô cùng lớn.
Chiến lược này thuowfngd dược áp dụng đối với những sản phẩm thuộc lĩnh vực
công nghiệp , chu kỳ sống ngắn và doanh nghiệp sản xuất là những nhà nghiên
cứu, phát triển, đưa các công nghệ mới vào ứng ứng dụng cuộc sống. (Ví dụ
iPhone)
2.2.2 Chiến lược giá thâm nhập thị trường( Market- penetration Pricing)
Nguyên lý của chiến lược giá thâm nhập thị trường hoàn toàn trái ngược với
nguyên lý của chiến lược giá hớt ván sữa nêu trên. Doanh nghiệp áp dụng một
mức giá thấp nhất có thể khi tung một sản phẩm mới ra trên thị trường với mục
tiêu chiếm được thị trường càng nhiều càng tốt.
Doanh nghiệp sẵn sàng chịu lỗ trong khoảng thời gian này để đạt được mục tiêu
thị phần, sau đó dần đưa giá sản phẩm về lại mức có thể giúp doanh nghiệp có
lãi.
Chiến lược này thích hợp cho những sản phẩm thuộc nhóm tiêu dùng phổ thơng
như thực phẩm, bột giặt, dầu gội,… có vịng đời sản phẩm tương đối dài, và cầu
thị trường ln có xu hướng tăng trưởng.
2.3 Nhóm chiến lược giá cho danh mục sản phẩm( Product mix)
2.3.1 Chiến lược giá theo dòng sản phẩm( Product line Pricing)


22

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Để khách hàng có nhiều lựa chọn, một số doanh nghiệp đã tùy biến môt số sản
phẩm/ dịch vụ gốc thành nhiều phiên bản khác nhau, thường được xếp từ phiên
bản có giá trị thấp nhất đến phiên bản có giá trị cao nhất.
2.3.2 Chiến lược giá sản phẩm đi kèm tùy chọn( Optional- Product Pricing)
Chiến lược giá tùy chọn nhắm vào các sản phẩm phụ đi kèm nhưng không bắt
buộc, với mức giá thấp hơn khi khách hàng mua một sản phẩm chính nào đó.
Chiến ược này nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm chính, cũng như
đẩy mạnh thanh lý lượng hàng tồn kho đối với sản phẩm phụ tuy chọn.
Vd: Khi mua điện thoại ở cửa hàng người ta sẽ gợi ý khách hàng mua phụ kiện
đi kèm như tai nghe, cục sạc với mức giá thấp hơn bình thường.
2.3.3 Chiến lược giá sản phẩm đi kèm băt buộc. (Captive product pricing)
Chiến lược giá sản phẩm chính- phụ áp dụng cho các trường hợp cho những sản
phẩm phụ đi kèm nhưng bắt buộc phải sử dụng cùng với sản phẩm chính mới có
thể phát huy cơng dụng của nó.
2.3.4 Chiến lược giá combo( Product bundle pricing/ Combo pricing)
Một số doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng dịch vụ có thể kết hợp các sản
phẩm/ dịch vụ lại với nhau để bán theo dạng combo(gói), với mức giá thấp hơn
tổng giá niêm yết của các sản phẩm nằm trong combo.
Ví dụ: (hình ảnh)
2.4. Nhóm chiến lược/ chiến thuật hiệu chỉnh giá.
2.4.1. Chiến thuật giá tâm lý( Psychological pricing)
Có khá nhiều lý do khiến doanh nghiệp định mức giá cho sản phẩm/ dịch vụ của

mình cao hơn so với mức giá của sản phẩm cùng loại đến từ những đối thủ. Một
trong cac lý do là chiến thuật đánh vào tâm lý khách hàng, chứ không phải vì
căn lứ vào giá trị của sản phẩm/ dich vụ.
VD: Thuê luật su có mức giá khác nhau một người thấp một người cao thì mình
thường chọn giá cao để đảm bảo.
2.4.2 Chiến lược giá phân khúc( Segmented pricing)
Tuy cùng một sản phẩm/ dịch vụ, một số doanh nghiệp hay cửa hàng đưa ra
nhiều mức giá khác nhau đối với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau/
23

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

Ví dụ: Một số chỗ giảm giá cho học sinh sinh viên như xe bus, rạp chiếu phim,..
môt số nơi thì khơng.
2.4.3 Chiến lược giá khuyến mãi( Promotional pricing)
Có nhiều doanh nghiệp, cửa hàng giảm giá mạnh đối với một số mặt hàng trong
một khoảng thời gian ngắn trong một dịp nào đó( sự kiện, lễ, tết,..)để đẩy mạnh
doanh số. Các thời điểm này được gọi là flash sale
Ví dụ: Black Friday
2.4.4 Chiến lược giá trả sau( Credit- term pricing)
Xu hướng trả góp, trả sau đang dần phổ biến trobg xã hội ngày nay. Nhiều doanh
nghiệp, cửa hàng áp dụng hình thức trả góp cho khách hàng khi hpj muốn mua
một món hàng nhưng chưa đủ khả năng tài chính.
Ví dụ: Mua trả góp điện thoại

Ví dụ về McDonald’s

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá của McDoanald’s.
1.1. Định vị sản phẩm
Tiêu chuẩn chất lượng của hãng làm gia tăng chi phí của các món ăn do 90%
nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài
1.2 Mục tiếu marketing
Mục tiêu marketing của McDonald’s ở Việt Nam là mở thêm 100 cửa hiệu trong
vòng một thập kỉ tới.
1.3 Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Là thương hiệu lần đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam, McDonald’s buộc
phải đẩy mạnh các khâu quảng cáo và phân phối.
2. Phương pháp định giá
Khi McDonald’s thâm nhập vào thị trường Việt Nam đầu năm 2014, họ có lợi
thế rất lớn là người dân Việt Nam đã thích nghi và dần hình thành thói quen đối
với thức ăn nhanh khi một số thương hiệu bán thức ăn nhanh đã có mặt ở Việt
Nam từ nhiều năm trước như KFC, Lotteria, Jolibee, Burger King, Pizza Hut,…
Có thể thấy sự cạnh tranh trong thị trường thức ăn nhanh ở Việt Nam nói chung
24

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te

và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất khốc liệt. Tuy nhiên, khi vào Việt Nam,
McDonald’s tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu là tầng lớp trung lưu, có
thu nhập trung bình từ 10 triệu đến 20 triệu mỗi tháng, có sở hữu ơ tơ để phát
triển mơ hình drive-thru đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời đây là một thương hiệu
nổi tiếng toàn cầu nên đã thực hiện chiến lược giá cao. Theo một số nhận định,
giá sản phẩm của McDonald’s ở Việt Nam thấp hơn giá một số sản phẩm tương

tự ở Mỹ. nhưng lại cao hơn một số nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia
và Singapore. Cụ thể như giá một chiếc Big Mac ở Việt Nam có giá là 85.000
ngàn đồng( 3,99 USD), thấp hơn ở Mỹ( 4,26USD) nhưng cao hơn
Malaysia( 2,23USD).
Ngoài ra, McDonald’s còn kết hợp giá combo ( price bundling) với giá “tâm lý”.
Trong giá combo, công ty sẽ bán những bữa ăn và các gói sản phẩm khác theo
một giá ưu đãi nhất định. Cịn trong giá “tâm lý”, McDonald có các mức giá có
vẻ rất phải chăng, chẳng hạn như $ __. 99 thay vì làm trịn nó lên. Có thể nói,
đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để khuyến khích khách hàng mua
sản phẩm.
3. Truyền thơng
Trong chiến lược Marketing 4P, quảng bá sản phẩm là xác định những phương
pháp được sử dụng để “giao tiếp” với khách hàng. Và McDonald’s đã sử dụng
nhữngchiến thuật sau: Quảng cáo, chương trình khuyến mãi, quan hệ cơng
chúng và bán hàng cá nhân.Quảng cáo là hình thức được McDonald’s chú trọng
nhất trong tất cả. Vốn là thương hiệu tận dụng hiệu quả các công cụ truyền thông
kỹ thuật số trong việc quảng bá sản phẩm của mình, tại cả 3 quốc gia Việt Nam,
Trung quốc, Mỹ McDonald’s hoạt động tích cực trên các trang mạng xã hội như
Facebook, Zalo, Youtube, Instagram, Twitter… nơi họ có thể tiếp cận nhóm
khách hàng mục tiêu một cách nhanh chóng, hiệu quả, khiến khách hàng vô thức
nhận dạng được thương hiệu của McDonald’s. McDonald’s cũng có rất nhiều
chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng, ví dụ như cung cấp phiếu giảm
giá hay là phát voucher cho sản phẩm nhất định. Ngoài ra, những hoạt động
quan hệ công chúng như tổ chức từ thiện Ronald McDonald House hay
McDonald’s Global Best of Green đều giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh rất
tốt.
+Việt Nam chiến lược quản bá hình ảnh của McDonald's được thực hiện thông
qua Zalo - ứng dụng OTT (chat, nhắn tin miễn phí) được phát triển bởi tập đồn
25


Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.QUAN.TRI.KINH.DOANH.QUOC.te.de.tai.TRINH.bay.noi.DUNG.co.ban.QUAN.TRI.MARKETING.QUOC.te


×