Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại tại công ty cổ phần phát triển công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.65 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Phan Mai
tranh
Sinh viên thực hiện:
chấp
Ngày sinh:
thương Lớp:
Ngành đào tạo:
Luật kinh tế
mại
Địa điểm học:
EHOU (TC Công nghệ và KT đối ngoại)
bằng
Thời gian thực tập:
Từ 12/10/2020 đến 12/11/2020
phương Mã course học:
EL47.034
thức
trọng tài thương mại tại Công ty Cổ phần Phát triển công nghệ Hợp
Nhất


Hà Nội, 2020
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................iv


PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP..........................................1
1. Giới thiệu đề tài thực tập...........................................................................................1
2. Thời gian thu thập thông tin......................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài.................................................................................2
4. Kết cấu đề tài............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI..........................................................................................................3
1.1.Khái quát về trọng tài thương mại...............................................................................3
1.1.1.

Khái niệm trọng tài thương mại.........................................................................3

1.1.2. Đặc điểm của trọng tài thương mại........................................................................4
1.1.3.

Phân loại............................................................................................................4

1.2. Khái quát về tranh chấp thương mại..........................................................................4
1.2.1. Khái niệm tranh chấp thương mại..........................................................................4
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại..............................................5
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp.........................................................................5
1.2.4.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài...................................................6

1.2.5.
tài

Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng
...........................................................................................................................6


1.2.5.1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội...........................................................6
ii


1.2.5.2. Trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư và tuân theo pháp luật.............7
1.2.5.3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình..................8
1.2.5.4. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.......................................................................8
1.2.5.5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HỢP
NHẤT.............................................................................................................................. 10
2.1. Khái quát về đơn vị thực tập.................................................................................10
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hợp Nhất...........10
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................10
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................11
2.1.4. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................11
2.2. Thống kê số trung tâm trọng tài tại Việt Nam..........................................................11
2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại...............12
2.3.1. Hoạt động của trọng tài........................................................................................12
2.3.2. Số vụ tranh chấp mà VIAC đã thụ lý...................................................................12
2.3.3. Các loại hình tranh chấp mà VIAC đã thụ lý........................................................13
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giải quyết tranh chấp thương
mại bằng phương thức trọng tài thương mại tại Việt Nam hiện nay..............................14
2.3.4.1. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp........................................................14
2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía đội ngũ trọng tài..........................................................14

2.3.4.3. Nguyên nhân từ hạn chế của pháp luật.........................................................14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..................15
3.1. Nhận xét..................................................................................................................... 15
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................15
3.1.2. Hạn chế................................................................................................................ 16
iii


3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Việt Nam........................17
3.2.1. Kiến nghị về việc hoàn thiện Luật trọng tài thương mại năm 2010.....................17
3.2.2. Các kiến nghị khác nhằm nâng cao hiệu quả Luật trọng tài thương mại năm 2010
....................................................................................................................................... 18
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................21

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tại Viện Đại học Mở Hà Nội, với tình cảm và lịng
biết ơn của mình em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô tại ngôi trường
Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho em có mơi trường học tập tốt nhất trong
suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.
Lời đầu tiên, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Phan Mai người trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá trình làm đề tài báo cáo thực tập. Cô đã rất tận
tâm, tận tình hướng dẫn, định hướng cũng như gợi mở các phương pháp, song song với
việc thường xuyên khích lệ tinh thần học trị của mình để hồn thành tốt bài đề tài khóa
luận.
Trong q trình thực hiện đề tài này, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và kỹ
năng cần thiết. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong
việc học tập nghề luật để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản

thân cịn nhiều hạn chế, trong quá trình thực tập nghiên cứu đề tài này em khơng tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn từ các thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo thực tập do tôi thực hiện trong thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần phát triển công nghệ Hợp Nhất. Các nội dung trong báo cáo là trung
thực, đảm bảo độ tin cậy.
Xác nhận của Cán bộ

Tác giả báo cáo thực tập

hướng dẫn thực tập

(Ký và ghi rõ họ tên)

v


PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP

1. Giới thiệu đề tài thực tập
Trong kinh doanh, giữa các cá nhân, đơn vị kinh doanh ln phải có sự liên kết với
nhau để cùng nhau mang lại lợi nhuận. Thông thường cá nhân, đơn vị kinh doanh giao kết
với nhau hợp đồng kinh tế nhằm xác định quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh, thương
mại. Theo quy định pháp luật thì các bên phải thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đó. Tuy
nhiên, trên thực tế, khơng phải lúc nào các chủ thể cũng thực hiện đầy đủ các quyền và

nghĩa vụ của mình. Do đó, các tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt
động kinh doanh, thương mại khó có thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia hợp đồng, cũng như tạo điều kiện hoạt động đồng bộ cho toàn bộ
nền kinh tế, các tranh chấp đó cần được giải quyết kịp thời, đúng đắn. Và khi đó, trọng tài
thương mại được coi là lựa chọn có nhiều ưu thế nổi bật nhất, có tính liên tục, mềm dẻo,
bí mật và phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm…
Tuy nhiên, thực trạng Việt Nam lại cho thấy các doanh nghiệp chưa thực sự "mặn
mà" với việc đem tranh chấp của mình ra giải quyết tại trọng tài thương mại mà lại đưa ra
Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS).
Sở dĩ có tình trạng trên thì bên cạnh nguyên nhân chủ quan từ phía các doanh nghiệp cịn
có ngun nhân xuất phát từ hệ thống pháp luật về trọng tài của Việt Nam, đó là thẩm
quyền của trọng tài cịn nhiều hạn chế, đội ngũ trọng tài viên trong nước chưa phát triển,
cơ chế hỗ trợ của Tòa án đối với trọng tài chưa hiệu quả, hệ thống chưa thực sự tạo ra một
hành lang pháp lý an toàn để doanh nghiệp trong và ngồi nước tự tin khi lựa chọn trọng
tài.
Vì vậy để tìm hiểu sâu sắc thực tiễn những vấn đề này tác giả đã lựa chọn đề tài
“Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
bằng phương thức trọng tài thương mại tại Công ty Cổ phần phát triển công nghệ
Hợp Nhất” làm đề tài báo cáo thực tập của mình với mong muốn đóng góp vào việc
1


hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại.
2. Thời gian thu thập thơng tin
-

Thời gian thu thập thơng tin chính là thời gian tác giả thực tập tại Công ty Cổ phần
phát triển công nghệ Hợp Nhất là 5 tuần (Từ ngày 12/10/2020 đến ngày
12/11/2020).


-

Về thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 (Sáng: 8h00 - 12h00; Chiều: 13h30 17h30).

3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài báo cáo thực tập này em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: như phương pháp bình luận, diễn giải, so sánh, phân tích, thu thập tài
liệu, đánh giá, tổng hợp
4. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của báo cáo thực tập gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phương thức trọng tài thương mại
Chương 2: Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương
mại bằng phương thức trọng tài thương mại tại Công ty Cổ phần phát triển công
nghệ Hợp Nhất
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Việt
Nam.

2


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

1.1.

Khái quát về trọng tài thương mại


1.1.1. Khái niệm trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ biến
trong đời sống kinh tế ở khắp nơi trên thế giới. Khái niệm này được nghiên cứu dưới rất
nhiều bình diện khác nhau trong khoa học pháp lý và hiện nay cũng có rất nhiều cách tiếp
cận về khái niệm này. Trọng tài với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp là
cách tiếp cận chủ yếu của hệ thống các quy định pháp luật về trọng tài.
Theo Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ (AAA): “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh
chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và
họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”.
Pháp luật trọng tài Việt Nam cũng có quy định tương tự về khái niệm này: “Trọng
tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến
hành theo quy định của Luật này” (khoản 1 điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010).
Bên cạnh đó, trọng tài thương mại với tư cách là một cơ quan giải quyết tranh chấp
cũng là cái tiếp khách khá phổ biến, theo từ điển Tiếng Việt thì trọng tài là “người được
cử ra để phân xử, giải quyết tranh chấp”. Ngoài ra, khái niệm này còn được tiếp cận với tư
cách là một chế định pháp luật, theo cuốn Danh từ pháp luật lược giải thì trọng tài là “một
chế định cử tư nhân giải quyết sự bất hòa cho hai bên nguyên bị trong một vụ tranh chấp”.
Như vậy, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về trọng tài, tuy nhiên khi
nghiên cứu khái niệm này ta thường xem xét dưới hai góc độ chủ yếu là cơ quan giải
quyết tranh chấp (tổ chức trọng tài) và là một hình thức giải quyết tranh chấp (hình thức
trọng tài).
Từ các định nghĩa và phân tích nêu trên chúng ta có thể rút ra khái niệm trọng tài
thương mại như sau: Trọng tài thương mại là một phương pháp pháp lý để giải quyết
tranh chấp thương mại ngồi tịa án, theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận đưa tranh chấp
3


của mình đến một trọng tài viên hay một hội đồng trọng tài để giải quyết theo quy định
của luật áp dụng và chấp nhận chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý, tuân thủ phán quyết của
trọng tài viên hay hội đồng trọng tài. Thuật ngữ trọng tài thương mại gắn liền với thẩm

quyền của trọng tài, đó là trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thương
mại.
1.1.2. Đặc điểm của trọng tài thương mại
Từ khái niệm đã nêu cho thấy hình thức giải quyết tranh chấp này có các đặc điểm
sau:
Thứ nhất, trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp về thương
mại. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba khách quan để
giúp các bên giải quyết bất đồng.
Thứ hai, trọng tài là cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp, có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp phát sinh trọng hoạt động thương mại và được pháp luật các nước
cũng như Việt Nam quy định.
Thứ ba, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể nào đó khi
các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết. Tuy nhiên khi
giữa các bên đã có một thỏa thuận trọng tài hợp pháp theo quy định của pháp luật áp dụng
thì việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài trở thành một yêu cầu bắt buộc. Khi đó tịa án
sẽ được coi là khơng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
1.1.3. Phân loại
- Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một trung tâm trọng tài theo quy
định của Luật trọng tài thương mại và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.
- Trọng tài vụ việc (ad-hoc) là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật
trọng tài thương mại và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.
1.2. Khái quát về tranh chấp thương mại
1.2.1. Khái niệm tranh chấp thương mại
Tranh chấp trong thương mại, có thể được hiểu như sau: “Tranh chấp trong thương
mại là những bất đồng, xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh
4


vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động kinh tế khác mà theo quy định pháp luật là
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế.”Nội dung khái niệm

tranh chấp trong thương mại bao hàm những nội dung:
Thứ nhất, là những bất đồng, xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên
quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại.
Thứ hai, là tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt
động kinh tế khácThứ ba, theo quy định pháp luật những tranh chấp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế (Tòa án hoặc trọng tài).
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp khơng
thể thiếu trong quá trình phát triển của các quan hệ kinh tế - thương mại. Hiện nay, có 04
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại như sau:
Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh
chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, trao đổi
quan điểm và thỏa thuận để đi đến những giải pháp về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của
mỗi bên, góp phần “xoa dịu” các mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp giữa các bên.
Hòa giải là phương thức mà các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung
gian khách quan và độc lập, có kiến thức, kinh nghiệm, uy tín cũng như kỹ năng giải
quyết tranh chấp để đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Phương
thức hòa giải cũng được các bên ưu tiên lựa chọn vì thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp, các
bên có quyền.
Tịa án và trọng tài: Đối với Tịa án, đây là phương thức có sự tham gia giải quyết
của đại diện quyền lực nhà nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh
chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật trình tự thủ tục tố tụng. Đồng thời, bản
án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của
nhà nước.

5


1.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp bởi hai yếu tố thỏa thuận

và tài phán. Vì vậy, thẩm quyền của trọng tài được xác định căn cứ theo vụ việc và sự
thỏa thuận của các bên tranh chấp mà không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của các bên tranh
chấp. Trong trường hợp đặc biệt, sự định đoạt của nguyên đơn có thể được xem xét để xác
định thẩm quyền của trọng tài.
Về nguyên tắc, thẩm quyền của trọng tài không bị giới hạn bởi pháp luật. Các
đương sự có thể lựa chọn bất cứ lúc nào, bất cứ một trọng tài ad-hoc hoặc bất cứ một tổ
chức trọng tài nào trên thế giới. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích cơng, pháp luật của nhiều
quốc gia chỉ thừa nhận thẩm quyền của trọng tài trong lĩnh vực Luật tư (Pivate Law).
Pháp luật của các nước trên thế giới thường có xu hướng mở rộng thẩm quyền giải
quyết tranh chấp của trọng tài, theo đó trọng tài có thể giải quyết tất cả các tranh chấp
phát sinh từ các quan hệ được thiết lập dựa trên sự bình đẳng và thỏa thuận của các bên.
Tuy nhiên, pháp luật các nước thường sử dụng phương pháp loại trừ (quy định
những tranh chấp không được giải quyết tại trọng tài, như: Trung Quốc, Newzerland,
Indonesia...) hoặc phương pháp liệt kê (liệt kê các tranh chấp được giải quyết tại trọng tài,
như: Nhật Bản, Brazin, Việt Nam...) để xác định thẩm quyền của trọng tài.
1.2.4. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
-

Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.

Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
-

Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng

lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại
diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
-

Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt


động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ
chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của
tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

6


1.2.5. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp bằng phương thức
trọng tài
1.2.5.1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không
vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội
Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài là
các bên có tranh chấp được đảm bảo tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện
trong quá trình giải quyết. Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng của trọng tài viên đối với
các bên tranh chấp về phạm vi thỏa thuận trọng tài và quyền, nghĩa vụ của các bên. Với
việc đề cao thỏa thuận của các bên là mục tiêu hàng đầu trong giải quyết tranh chấp
thương mại nhằm tìm ra phương hướng giải quyết tốt nhất mà vẫn đảm bảo lợi ích của các
bên khơng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các bên phải không vị phạm điều
cấm hay trái đạo đức xã hội thì mới được chấp nhận.
Theo quy định tại Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010, việc trọng tài tiến hành
thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên có thể dẫn đến hậu quả
phán quyết trọng tài bị tòa án hủy phán quyết trọng tài theo yêu cầu hủy của một bên. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng Trọng tài sẽ không chịu sự ràng buộc bởi thỏa thuận của các bên
trong trường hợp thỏa thuận đó vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Như vậy có thể thấy quy định này thể hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các
bên tranh chấp, là nguyên tắc chi phối hành vi tố tụng của trọng tài trong tồn bộ q trình
tố tụng trọng tài.
1.2.5.2. Trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư và tuân theo pháp luật
Khi tham gia giải quyết tranh chấp thương mại, trọng tài viên phải thật sự là người

thứ ba có đủ các điều kiện nhất định để đảm bảo rằng họ độc lập, vô tư, khách quan trong
việc giải quyết tranh chấp không liên quan đến bên tranh chấp cũng như khơng có bất kì
lợi ích nào dính dáng đến vụ tranh chấp đó. Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010 có
các quy định về tiêu chuẩn tối thiểu đối với trọng tài viên nhằm hình thành ở nước ta một

7


đội ngũ trọng tài viên nịng cốt có năng lực, có tính chun nghiệp, có chun mơn và uy
tín xã hội.
Nguyên tắc này xuất phát từ chức năng của Trọng tài là cơ quan giải quyết tranh
chấp với phán quyết có giá trị như bản án và trong chừng mực đó phải đáp ứng các yêu
cầu về tư cách như đối với thẩm phán. Mặt khác nguyên tắc này cũng đảm bảo các trọng
tài viên tuân thủ được quy tắc đạo đức nghề nghiệp của mình.
Ngun tắc này cịn địi hỏi bản thân Trọng tài viên phải từ chối tranh chấp trong
trường hợp mình là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên có lợi ích liên
quan trong vụ tranh chấp hoặc đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên
nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài, trừ trường hợp được các
bên chấp thuận bằng văn bản. Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 68 Luật trọng
tài thương mại 2010, việc không thực hiện nghĩa vụ từ chối giải quyết tranh chấp trong
các trường hợp nêu trên có thể dẫn đến hậu quả phán quyết trọng tài bị Tòa án hủy theo
yêu cầu của một bên do thành phần của Hội đồng trọng tài trái với quy định của Luật này.
1.2.5.3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có
trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
Nguyên tắc này nói về sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp.
Các bên có quyền và nghĩa vụ như nhau, khơng hề có tính chất thiên vị bất kỳ bên nào
giống như hình thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Điều này cho thấy việc giải quyết
tranh chấp thương mại bằng hình thức trọng tài thương mại cũng vẫn đảm bảo sự công
bằng như tại Tòa án.
1.2.5.4. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ

trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Khác với các nguyên tắc đã đề cập trên đây, nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài được tiến hành không công khai là sự khác biệt quan trọng của tố tụng trọng tài
so với nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng dân sự trước Tòa án được quy định tại
Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
8


Nguyên tắc giải quyết tranh chấp không công khai được thiết lập nhằm tạo nên sự
hấp dẫn của phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Nguyên tắc này đáp ứng
u cầu giữ bí mật các thơng tin được coi là nhạy cảm của thương nhân xuất phát từ đặc
thù của hoạt động thương mại. Việc giải quyết tranh chấp khơng cơng khai có thể giúp
giảm thiểu khả năng bí mật kinh doanh bị tiết lộ ra ngồi khi thực hiện các quyền và nghĩa
vụ tố tụng. Mặt khác việc xét xử khơng cơng khai cũng có thể giảm thiểu các tác động bất
lợi phát sinh từ việc tranh chấp đến uy tín của thương nhân. Đây là yếu tố mà trong thực
tiễn thường được các bên cân nhắc khi thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
1.2.5.5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm
Điều đó có nghĩa là phán quyết trọng tài không thể bị kháng cáo để xét xử lại bởi
bất kỳ một Trọng tài hay Tịa án nào khác. Quy định này khơng chỉ bao hàm “phán quyết
trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp
và chấm dứt tố tụng trọng tài” mà còn cả quyết định của Hội đồng trọng tài về việc công
nhận sự thỏa thuận của các bên trong quá trình tiến hành tố tụng trọng tài. Nguyên tắc này
khiến cho việc giải quyết tranh chấp nhanh gọn hơn thay vì việc ra một quyết định rồi một
bên khơng vừa ý thì lại kháng cáo để xử lại, điều này rất tốn thời gian và công sức. Đồng
thời, nguyên tắc này cũng áp đặt lên các bên tranh chấp việc buộc phải chấp nhận phán
quyết của Trọng tài viên.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm, không được xét xử lại, bởi vậy các bên tranh
chấp chỉ có thể loại bỏ phán quyết trọng tài trong một số ít trường hợp bằng cách yêu cầu
hủy phán quyết trọng tài. Tính chất chung thẩm của phán quyết trọng tài là nguyên tắc
luật định, nên các bên tranh chấp khơng cần thỏa thuận điều đó. Một điều khoản như vậy

trong thỏa thuận trọng tài chỉ có ý nghĩa biểu lộ sự sẵn sàng chấp nhận phán quyết trọng
tài của các bên.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
HỢP NHẤT
2.1. Khái quát về đơn vị thực tập
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hợp Nhất
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hợp Nhất
- Tên quốc tế: HN TECH., JSC
- Mã số thuế: 0105769297
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 6A ngõ 235 Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
- Ngày thành lập: 11/01/2012
- Email:
- Hotline: 02435511222
- Địa chỉ văn phòng: TT17- B4 Khu đô thị Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật: Phạm Văn Ba
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hợp Nhất (sau đây gọi tắt Hợp Nhất)
được thành lập đầu năm 2012 bởi các chuyên gia hàng đầu về công nghệ thông tin, viễn
thông, hệ thống mạng cáp đồng, cáp quang với 20 năm kinh nghiệm. Hợp Nhất tự tin
mang tới cho Khách hàng những giải pháp và dịch vụ tiên tiến, tối ưu cho mọi hệ thống
mạng viễn thơng.... Hợp Nhất ln duy trì một đội ngũ kỹ thuật cao, liên tục trau dồi, cập
nhật công nghệ và kiến thức nhằm cung cấp những giải pháp hiệu quả nhất, sản phẩm
chất lượng nhất và những dịch vụ tốt nhất để đóng góp cho sự thành cơng của khách hàng

và đối tác.
Hợp Nhất hội tụ đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao đủ khả năng để có
thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng, những người đầy lòng nhiệt
10


tình và có thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng... Là một trong những
công ty chuyên nghiệp về bán bn máy vi tính, thiết bị ngoại vi cho đến nay Hợp Nhất
đã phát triển mạnh. Luôn đi tiên phong đã khẳng định được tên tuổi và thị phần của mình
bằng việc chiếm thị phần lớn nhất. Hợp Nhất sở hữu quy trình vận hành, quản lý giao
nhận, quản lý kho và quy trình thanh tốn an tồn tiện lợi mang đến sự hài lịng cho các
khách hàng.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hợp Nhất hiện đang kinh doanh chính trên các lĩnh vực ngành nghề sau:
-

Bán bn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông

-

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

-

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác

-

Xuất bản phần mềm


-

Lập trình máy vi tính

-

Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng Hành
chính - Nhân
sự

Phịng kinh
tế - Tài
chính

Phịng Kế
tốn

Phịng Kinh
doanh

Xưởng GCSX


2.2. Thống kê số trung tâm trọng tài tại Việt Nam
Trọng tài thương mại Việt Nam đã được hình thành và phát triên với tính
chất phi chính phủ. Chính sách mở cử a của Nhà nư ớc cho thấy rằng Nhà nư ớc đã sẵn
sàng thừa nhận các nguyên tắc chung của Trọng tài thương mại quốc tế - các quy định về
trọng tài đã phát triển theo xu hướng phù hợp với những nguyên tắc chung của Luật trọng
11


tài quốc tế. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở Việt Nam với hơn chín mươi triệu dân cả nước
mới chỉ có bảy trung tâm trọng tài là:
-

Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC)

-

Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dư ơng (PIAC)

-

Trung tâm trọng tài quốc tế Á Châu

-

Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội

-

Trung tâm trọng tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh


-

Trung tâm trọng tài thương mại Cần Thơ

-

Trung tâm trọng tài thương mại Viễn Đông

Trong 7 trung tâm trọng tài đã nêu ở trên thì trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
(VIAC) là trung tâm lớn nhất với hơn 140 Trọng Tài Viên
2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
2.3.1. Hoạt động của trọng tài
Hiện nay, số lượng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài còn rất khiêm tốn ở nước
ta. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chưa phải là một kênh giảm thiểu gánh nặng của
Tòa án. "Theo thống kê, năm 2007 Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý gần 9000 vụ
án, trong đó có khoảng 300 vụ án kinh tế và Tịa kinh tế thành phố Hồ Chí Minh phải xử
gần 42.000 vụ án các loại, trong đó có 1000 vụ án kinh tế. Tính trung bình mỗi thẩm phán
ở Tòa kinh tế Hà Nội phải xử trên 30 vụ một năm và mỗi thẩm phán ở Tòa kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh xét xử trên 50 vụ một năm, trong khi đó, mỗi trọng tài viên của Trung
tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam chỉ xử 0,25 vụ một năm".
Số vụ tranh chấp thương mại được giải quyết bằng trọng tài nói chung và trọng tài
quy chế đã là rất khiêm tốn, thì số vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc ở
Việt Nam tính đến thời điểm hiện này chỉ là 01 vụ. Trong khi pháp luật khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng cả hai hình thức trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc để giải quyết
tranh chấp nhưng thực tế so với trọng tài quy chế, trọng tài vụ việc ít hoặc không được sử
dụng đến tại Việt Nam

12



2.3.2. Số vụ tranh chấp mà VIAC đã thụ lý
Theo khảo sát của Bộ Tư pháp thì có 3 trung tâm trọng tài từ ngày thành lập đến
bây giờ họ chưa xử lý một vụ nào, có đến 30% số trọng tài viên được hỏi cho biết họ
chưa bao giờ tham gia giải quyết một vụ tranh chấp thương mại nào, hơn 11% khác
trả lời họ từng tham gia một vụ tranh chấp, số còn lại chủ yếu được tham gia từ 2 đến
5 vụ.
Trong khi đó theo thống kê của Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC), trong năm 2018 TAND Thành phố
Hà Nội đã xử gần 9.000 vụ án trong đó có khoảng 300 vụ tranh chấp kinh tế và
TAND TP. Hồ Chí Minh xử gần 42.000 vụ án, trong đó có 1000 vụ tranh chấp kinh tế
thì VIAC với tư cách là tổ chức trọng tài lớn nhất Việt Nam cũng chỉ tiếp nhận 58 vụ
tranh chấp trong năm 2018 và 48 vụ trong năm 2019. Trong khi mỗi thẩm phán ở Toà
kinh tế Hà Nội phải xử trên 30 vụ một năm, ở Toà kinh tế TP. Hồ Chí Minh xử 50 vụ
một năm thì mỗi trọng tài viên của VIAC chỉ xử 0,25 vụ một năm.
2.3.3. Các loại hình tranh chấp mà VIAC đã thụ lý

Tổng

Mua

Gia

Dịch

bán

cơng vụ

2010


23

19

2011

17

15

2012

19

13

2

2

2013

16

10

2

1


2014

32

21

2

2015

27

24

2016

36

24

Xây

Đại lý

dựng

Đầu

Khác




1

3
2
1
1
1

1
2

2

6
3

2

2
13

8


2017

30


17 4

1

2018

58

32

6

5

2019

48

20

3

4

2020

63

48


1

Tổng

492

269

25

4

2

2

3

9

1

3

17

11

1


2

0

19

8

17

56

3

13

2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giải quyết tranh chấp
thương mại bằng phương thức trọng tài thương mạitại Việt Nam hiện nay
Trong những năm trở lại đây, tại Việt Nam, các tranh chấp thương mại được giải
quyết bằng trọng tài đã tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, theo nhận định
của các chuyên gia, số lượng và chất lượng các vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng
tài thương mại, đặc biệt là trọng tài vụ việc chưa nhiều so với các hình thức giải quyết
tranh chấp khác (ví dụ như toà án), so với kỳ vọng và so với thực tiễn các vụ tranh chấp
phát sinh trong thực tế. Thực trạng này do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, cụ thể:
2.3.4.1. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
Hiểu biết của các doanh nghiệp, thương nhân, cũng như người dân về vai trò của
trọng tài thương mại còn chưa đầy đủ. Nhìn chung, trọng tài thương mại hoạt động chưa
hiệu quả vì trọng tài tuy khơng phải là một chế định quá mới mẻ nhưng doanh nghiệp của
Việt Nam chưa có thói quen, tâm lý chưa có niềm tin rằng các phán quyết của trọng tài vụ
việc sẽ được thực thi. Do vậy, chưa sử dụng trọng tài vụ việc như một trong những

phương thức giải quyết các tranh chấp ưu thế so với các phương thức khác.
2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía đội ngũ trọng tài
Trong những năm qua, chưa có sự gia tăng đột biến về số lượng cũng như chất lượng
đội ngũ trọng tài viên. Sau khi có Pháp lệnh TTTM năm 2003 và sau đó là Luật trọng tài
thương mại 2010, trình độ trọng tài viên, chất lượng dịch vụ trọng tài nói chung cũng cịn
14


nhiều vấn đề phải bàn: Thiếu trình độ ngoại ngữ, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề.
Số lượng những người có đủ điều kiện để trở thành trọng tài viên thì khơng ít, tuy nhiên,
người hành nghề trọng tài viên chuyên nghiệp lại không nhiều.
2.3.4.3. Nguyên nhân từ hạn chế của pháp luật
Pháp lệnh TTTM năm 2003 đã được thay thế bằng Luật TTTM năm 2010 với những
tiến bộ được nhận định là đã "tiến gần đến các chuẩn mực quốc tế về trọng tài". Tuy
nhiên, theo nhận định của cá nhân, pháp lệnh TTTM năm 2003 và Luật TTTM năm 2010
chưa có nhiều quy định nhằm hỗ trợ hoạt động của trọng tài vụ việc phát triển mà đa phần
các quy định dành cho trọng tài quy chế hoặc là trọng tài nói chung.

15



×