Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Chương 6 phân tích tàu chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.09 KB, 35 trang )

Chương

6

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
(FINANCIAL ANALYSIS)

CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Mục tiêu: Sau khi học chương này, người học có thể:
Mục tiêu tổng quan
Mục tiêu cụ thể
Nội dung chương
6.1.
G6: Hiểu được tầm
quan trọng của Báo
cáo tài chính phản
ánh tình hình tài
chính của doanh
nghiệp, vận dụng
phân tích đánh giá
các chỉ tiêu tài chính
của doanh nghiệp
bằng phương pháp
so sánh nhằm thực
hiện các mục tiêu
quản trị tài chính của
doanh nghiệp.

O6.1: Hiểu rõ nội dung
Bảng Cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt


động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo
tài chính.
O6.2: Hiểu được tầm
quan trọng và ý nghĩa
phân tích BCTC.
O6.3: Biết nội dung các
phương pháp so sánh
đánh giá các tỷ số tài
chính.
O6.4: Hiểu đượ cách
sử dụng và tính tốn
các nhóm tỷ số tài
chính.
O6.5: Biết được những
giới hạn gặp phải khi
phân tích báo cáo tài
chính.

Hệ thống báo cáo tài
chính
Phân tích báo cáo tài
chính
Phân tích các tỷ số
tài chính
Phân tích tài chính
Dupont



 Lời ngỏ vào bài
Những con số biết nói: Giữa 2 con số 2 và 6, bạn có ngay một quan hệ so sánh toán học
là 2 < 6. Và khi bạn phát biểu “Tơi có 1.000”, người ta sẽ khơng hiểu gì và bạn cần phải gắn
nó vào câu chuyện với một đơn vị đo tiền tệ như VND, USD,…thì người ta mới hiểu được.
Bản thân các con số đều có mang một giá trị nhất định, nhưng khi được phối hợp với các yếu
tố khác sẽ phản ánh ý nghĩa khác nhau. Trên số liệu của các bảng báo cáo tài chính, bạn thấy
được tổng kết tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhưng nếu bạn biết kết hợp thành những
tỷ số thì bạn sẽ thấy được điều mình muốn tìm kiếm để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp. Như vậy các số liệu này đã nói lên những điều bạn muốn biết, nên đó là “những con
số biết nói”.
Kế tốn là báo cáo q trình hoạt động kinh doanh, có nhiệm vụ phản ánh các hoạt
động khác nhau của một DN và đúc kết chúng thành hệ thống các chỉ tiêu giá trị theo một
cách thống nhất và khách quan nhằm cung cấp những thông tin về tình hình hiện tại, những
khó khăn tiềm ẩn hay triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Tài chính liên quan đến việc diễn giải các dữ liệu đã được kế tốn ghi chép và tổng hợp,
dựa vào đó để đánh giá tình hình hoạt động trong quá khứ và hoạch định cho các hoạt động ở
tương lai. Đánh giá hiện trạng tài chính của DN một cách chính xác thì việc diễn giải báo cáo
tài chính là cần thiết, tiếp đến chúng ta sẽ sử dụng các thông tin kế tốn để phân tích báo cáo
tài chính cũng như thiết lập các kế hoạch tài chính tiếp theo.
Các chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
(i) Các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp hướng đến mục tiêu quản lý cũng như
định hướng chiến lược kinh doanh của mình trong tương lai nhằm đạt được hiệu quả mong
muốn của mình là ngày càng nâng cao được giá trị công ty trên thị trường.
(ii) Ngân hàng, những người cho doanh nghiệp vay tiền, nhà cung cấp nguyên vật liệu
cho doanh nghiệp quan tâm đến công nợ và các khoản phải trả của doanh nghiệp có đảm bảo
an tồn cho họ hay khơng.
(iii) Nhà nước mà đại diện là cơ quan thuế quan tâm đến sự trung thực của doanh nghiệp
cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
(iv) Các cổ đông quan tâm đến lợi ích đầu tư của mình vào doanh nghiệp có thỏa đáng
như mình kỳ vọng hay khơng.



1.1.

Hệ thống báo cáo tài chính

Nhìn chung, trong DN có 3 dạng hoạt động chính:
Hoạt động kinh doanh, bao gồm như: sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Hoạt động đầu tư, bao gồm như: Đầu tư TSCĐ, đầu tư tài sản tài chính, các đầu tư
khác như liên doanh, góp vốn, bất động sản…
Hoạt động tài chính, bao gồm: Vay nợ và trả nợ, phát hành hay mua lại chứng khoán,
thanh toán cổ tức, các hoạt động làm thay đổi cấu trúc tài chính,..
Kết quả của tất cả các hoạt động này được phản ánh thông qua hệ thống báo cáo tài
chính (Financial Statement Systems) gồm (4) bảng có tính chất pháp lý là:
(i) Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet).
(ii) Bảng báo cáo thu nhập (Income Statement) hay còn gọi là bảng kết quả hoạt động
kinh doanh.
(iii) Bảng ngân lưu (Statement of Cash Flow) hay còn gọi là bảng lưu chuyển tiền tệ.
(iv) Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statement)
Sở dĩ gọi là hệ thống báo cáo tài chính đó là vì muốn nhấn mạnh đến mối quan hệ chặt
chẽ giữa các báo cáo với nhau. Mỗi báo cáo riêng biệt cung cấp những thông tin khác nhau
cho từng lĩnh vực và cho từng đối tượng sử dụng, nhưng sẽ khơng có được những kết quả
mang tính khái qt nếu khơng có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính này với nhau lại.
Nếu như bảng cân đối kế tốn mơ tả sức mạnh tài chính của một DN bằng cách trình
bày tất cả những gì mà DN có và nợ trong một thời điểm nhất định, thì báo cáo thu nhập lại
phản ánh sự vận động của DN trong một thời kỳ (quý, 6 tháng, năm) bởi vì nó phản ánh
phương thức kinh doanh của DN. Trong khi đó báo cáo ngân lưu cho thấy tình hình luân
chuyển tiền tệ trong năm của DN, cụ thể là tình hình thu - chi tiền mặt trong các hoạt động
SXKD, hoạt động đầu tư và các hoạt động tài chính khác trong năm.



Hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được thể hiện trong bảng cân đối kế toán.
Hoạt động kinh doanh thể hiện trong báo cáo thu nhập. Tổng hợp các hoạt động liên quan
đến việc thu chi tiền mặt phát sinh được thể hiện trong báo cáo ngân lưu.
Bảng cân đối kế toán rất quan trọng đối với những người có liên quan như:
- Đối với những nhà cung cấp NVL chẳng hạn, thì họ quan tâm đến các khoản phải trả.
Vì khi đó, họ có thể đánh giá tốc độ thanh tốn của cơng ty đối với những đơn hàng như thế
nào.
- Đối với những nhà cung cấp tín dụng thì họ lại quan tâm đến tính thanh khoản của tài
sản và mức độ hoạt động của đòn bẩy tài chính.
- Đối với giám đốc thì họ sẽ quan tâm đến tiền mặt và tồn kho như thế nào để đảm bảo
cơng ty hoạt động một cách bình thường.
Bảng báo cáo thu nhập cho thấy tình hình “sức khỏe” của DN trong hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận cho mình.
Trong phạm vi nghiên cứu của chương này, ta quan tâm phân tích hai loại báo cáo tài
chính đó là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo thu nhập là cơ sở để phân tích tài chính
của DN, đo lường hoạt động của DN có hiệu quả hay khơng.

1.1.1. Bảng cân đối kế tốn
1.1.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế tốn cịn gọi là bảng tổng kết tài sản, phản ánh khái qt tình trạng tài
chính (Financial Position) của một DN tại một thời điểm nhất định và thường là cuối kỳ kinh
doanh. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn.
TÀI SẢN
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

Tiền mặt.
Các chứng khoán
ngắn hạn.
Các khoản phải thu.

Tồn kho

NGUỒN VỐN
NỢ NGẮN HẠN

 Các khoản phải trả.
 Phiếu thanh toán
 Vay ngắn hạn.
NỢ DÀI HẠN
 Trái phiếu.
 Vay dài hạn ngân

Tính
thanh
khoản
giảm
dần

TÀI SẢN CỐ ĐINH

hàng.

TSCĐ hữu hình
TSCĐ vơ hình

VỐN CHỦ SỞ HỮU.
 Vốn cổ phần
thường
 Vốn cổ phần ưu
đãi.

 Thặng dư vốn.
 Lợi nhuận giữ lại.

Mức độ
rủi ro
tăng dần
và theo
thứ tự ưu
tiên
thanh
toán


Sơ đồ - Cơ cấu bảng cân đối kế toán
Đặc điểm bảng cân đối kế toán: 3 đặc điểm
-

Tài sản ghi bên trái (hoặc phía trên), nguồn vốn ghi bên phái (hoặc phía dưới).

-

Sự sắp xếp các khoản mục phải theo một nguyên tắc nhất định.

-

Tất cả các tài sản đều phải được tài trợ bằng 1 nguồn vốn nhất định nào đó từ nợ hay
vốn cổ phần
Nguyên tắc:
Tài sản = Nguồn vốn (Nợ + Vốn chủ sở hữu)
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định ròng.

Nguồn vốn = Tổng nợ (D) + Vốn sở hữu chủ (E)

Ở Việt Nam, Bộ Tài chính qui định dạng mẫu cho sẵn mà doanh nghiệp phải thực hiện
trong Quyết định ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính. Mẫu số B 01 – DN hoặc mẫu số B 01 – DN/HN.
1.1.1.2. Thành phần của bảng cân đối kế toán
Tài sản
Phản ánh tình hình đầu tư của DN vào các loại tài sản. Tài sản bao gồm: Tài sản lưu
động (Current Assets) và tài sản cố định (Fixed Assets).
Tính thanh khoản (Liquidity): Được hiểu là sự dễ dàng chuyển đổi thành tiền với chi
phí là thấp nhất.
Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao nếu tốc độ chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng mà khơng phải giảm đáng kể về mặt giá tri, chẳng hạn như vàng.
Ngược lại, nếu một tài sản mặc dù đã có sự giảm đáng kể về mặt giá trị nhưng tốc độ
chuyển đổi thành tiền chậm thì khi đó tài sản được xem như là có tính thanh khoản kém.
Bất cứ một tài sản nào cũng có thể chuyển đổi nhanh chóng thanh tiền nếu chúng ta
giảm giá trị của nó.
Tài sản lưu động: Thuộc nhóm tài sản có tính thanh khoản cao hơn so với tài sản cố
định và có thời gian sử dụng dưới một năm. Như vậy, TSLĐ có thể chuyển đổi thành tiền
trong vòng 12 tháng, bao gồm:
-

Tiền mặt và đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

-

Các khoản phải thu là các khoản nợ của khách hàng khi công ty áp dụng phương thức
bán hàng tín dụng.

-


Tồn kho.


Tài sản cố định: tài sản thuộc nhóm tài sản có tính thanh khoản thấp hơn TSLĐ. Bao
gồm: Tài sản cố định hữu hình (Tangible Assets), và tài sản cố định vơ hình (Intangible
Assets).
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như: Nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, trang thiết bị văn phòng,… Tuy nhiên, một
tài sản được coi là TSCĐ thì đồng thời phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: (4)
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

-

Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

-

Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

-

Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên (quy định theo từng thời kỳ)

Lưu ý: Những khoản chi phí khơng đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn trên thì được
hạch tốn trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể như các
khoản chi phí mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí nghiên cứu và phát

triển,…
Lưu ý: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập DN, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vơ hình mà được phân bổ vào chi phí
kinh doanh trong thời gian tối đa khơng q 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Giá trị tài sản cố định ròng (giá trị còn lại): Được thể hiện trên bảng cân đối kế toán
là giá trị rịng hay giá trị cịn lại, nó là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn lũy
kế (tích lũy khấu hao) của TSCĐ đến thời điểm báo cáo.
Cơng thức:
TSCĐ rịng = Ngun giá TSCĐ – Khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến
thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng hoạt động.
Tích lũy khấu hao (khấu hao lũy kế) của TSCĐ là tổng cộng khấu hao của TSCĐ tính
đến thời điểm báo cáo.
Nguồn vốn
Phản ánh nguồn hình thành nên tài sản hay phản ánh tình hình huy động vốn của DN,
bao gồm: Các khoản Nợ bao gồm Nợ ngắn hạn (Current Liabilities) và nợ dài hạn (Long –
Term Debt); vốn chủ sở hữu (Shareholders’Equity).
Nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính thanh tốn (hay được sắp xếp từ
thấp đến cao theo mức độ rủi ro của các nguồn vốn).
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm, bao gồm các khoản
nợ có lãi hay khơng có lãi, gồm có:


- Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước, phải trả cho CNV,…
- Các khoản nợ vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng hay các định chế tài chính trung
gian khác,…
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nhìn chung, nợ dài
hạn được hình thành từ hai nguồn:

-

Vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng hay các định chế tài chính trung gian.

- Phát hành trái phiếu. Các cơng ty thường có xu hướng sử dụng hình thức phát hành
trái phiếu đề tài trợ hơn là hình thức vay ngân hàng.
Nói thêm: Khi cơng ty sử dụng nợ trong cơ cấu vốn (Capital Structure) được gọi là đòn
bẩy tài chính (Financial Leverage). Nợ càng nhiều thì mức độ hoạt động tài chính càng cao. Ở
một ý nghĩa nào đó thì việc sử dụng địn bẩy tài chính sẽ gia tăng độ phóng đại của lãi/lỗ. Nói
cách khác, việc gia tăng địn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho các cổ đơng nhưng
đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro và dẫn DN đến phá sản nhanh hơn.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn dài hạn được hình thành từ vốn góp của cổ đơng. Vốn
chủ sở hữu hình thành từ hai nguồn:
-

Vốn cổ phần ưu đãi: được hình thành từ vốn góp của các cổ đơng sáng lập.

- Vốn cổ phần thường: được hình thành từ (1) do phát hành cổ phiếu (nguồn vốn bên
ngoài; (2) từ nguồn lợi nhuận giữ lại (nguồn vốn nội bộ). Vốn cổ phần thường bao gồm:
+ Vốn góp ban đầu của các cơ đơng.
+ Lợi nhuận giữ lại hình thành từ các khoản lợi nhuận không chia cho các cổ đơng
được tích lũy qua các năm.
+ Thặng dư vốn hình thành khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới, là phần chênh
lệch giữa thị giá và mệnh giá.
Giá thị trường (Market Value) và giá trị sổ sách (Book Value) Theo những nguyên
tắc của kế toán là giá trị sổ sách (thư giá) khác với giá trị thanh lý (Liquidation Value) và càng
khác xa với giá thị trường (thị giá). Mức độ khác nhau giữa chúng tùy thuộc vào tính chất của
tài sản. Chẳng hạn, đối với TSLĐ thì khác nhau giữa các giá trị này là không nhiều. Tuy
nhiên, đối với các tài sản tài chính (nhất là cổ phiếu) thì giá trị của chúng là hồn tồn khác
nhau. Bên cạnh đó thì có những tài sản có sự thống nhất như tiền mặt.

 Lưu ý
Vốn lưu động thuần (Net Working Capital): Vốn lưu động thuần là hiệu số giữa tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán cho những nhu cầu vốn
ngắn hạn, các khoản nợ phát sinh đột xuất mà khơng cần phải đi vay thêm một khoản nợ nào.
Chính vì thế, vốn lưu động thuần thường dùng để đo lường sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp.
Cơng thức:

VLĐ Thuần = TSLĐ – Nợ ngắn hạn.


Lợi nhuận giữ lại trong bảng cân đối kế toán là lợi nhuận tích lũy nhiều năm
Đối với các chủ thể kinh tế có liên quan đến cơng ty đều sự quan tâm đến giá trị công ty
là bao nhiêu? Điều cần phân biệt là thông tin này lại không thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Lưu ý rằng giá trị của công ty không đồng nhất với tài sản của cơng ty vì như đã nói trên có
một số tài sản giá trị của nó xác đinh trên mỗi góc độ là khác nhau, cũng có một số tài sản
không được thể hiện trên bảng cân đối kế tốn chẳng hạn như: Trình độ chun mơn của nhân
viên, năng lực điều hành của các nhà quản trị trong công ty,…
Tương tự, vốn chủ sở hữu được thể hiện trên bảng cân đối kế tốn cũng khơng được quan
tâm nhiều vì thị giá cổ phiếu mới thực sự là điều mà người ta quan tâm, mới là thông tin quan
trọng. Chính vì vậy, khi đề cập đến giá trị công ty là đề cập đến giá thị trường của cơng ty.
Và khi chúng ta nói mục đích của quản trị tài chính chính là gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu
thì chúng ta phải hiểu rằng đó chính là thị giá của cổ phiếu của cơng ty.
Ví dụ: (Bảng cân đối kế toán thu gọn)


Bảng 1 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN NGÀY 31/12/2016
Cơng ty Cổ phần Phương Nam
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN


NGUỒN VỐN
Đầu kỳ

Cuối
kỳ

B. Nguồn vốn

65.400

71.420

I/ Nợ phải trả

29.000

32.860

1. Khoản phải trả

5.200

7.560

2. Vay ngắn hạn.

4.300

4.800


3. Vay dài hạn.

19.500

20.500

47.480

II/ Vốn chủ sở hữu

36.400

38.560

86.320

93.480

1. Vốn cổ phần

7.800

7.800

2. Tích lũy khấu hao

41.000

46.000


2. Thặng dư vốn.

8.360

8.360

3. TSCĐ rịng

45.320

47.480

3. Lợi nhuận giữ lại

20.240

22.400

Khoản mục

Đầu kỳ

Cuối kỳ

A. Tài sản

65.400

71.420


I/ Tài sản lưu động

20.080

23.940

1. Tiền mặt

6.780

8.100

2. Khoản phải thu

7.300

10.060

3. Tồn kho

6.000

5.780

II/ Tài sản cố định

45.320

1. Nguyên giá TSCĐ


Khoản mục

1.1.2. Bảng báo cáo kết quả SXKD (Bảng báo cáo thu nhập)
1.1.2.1. Khái niệm
Là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của
hoạt động chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp qua một thời kỳ kinh doanh (thông
thường là 1 năm).
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính qui định dạng mẫu cho sẵn mà doanh nghiệp phải thực hiện
trong Quyết định ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính. Mẫu số B 02 – DN hoặc mẫu số B 02 – DN/HN.
1.1.2.2. Thành phần của bảng báo cáo thu nhập
Doanh thu (Revenue)
Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu từ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu của DN có
thể hình thành từ các nguồn:
Doanh thu từ hoạt động SXKD: Đây là doanh thu bán hàng và nó chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong doanh thu của DN. Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy DTBH trừ đi các
khoản được khấu trừ như chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT và giá trị hàng bán bị trả lại.


Doanh thu từ hoạt động đầu tư: Là các khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng, thanh
lý các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản thu nhập từ việc liên doanh, đầu tư tài
chính,…
Bên cạnh đó, DN cũng có những khoản thu nhập bất thường như: thu về tiền phạt, tiền
bồi thường, thu được những khoản nợ khó địi đã chuyển vào thiệt hại,…
Chi phí (Costs)
Chi phí được hiểu là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong q trình hoạt động của doanh

nghiệp. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát sinh rất nhiều chi phí. Khi đề cập phân
loại chi phí theo tiêu chí chức năng hoạt động thì chi phí gồm: Chi phí sản xuất và chi phí
ngồi sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất ra một
sản phẩm cụ thể, bao gồm:
CPNVLTT (Direct Material) bao gồm: Giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…
sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Tất cả các chi phí này được tính thẳng vào CPSX.
Lưu ý rằng đặc điểm NVL trực tiếp là được chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm khi
tham gia trong quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu (TK 621).
Chi phí nhân cơng trực tiếp (Direct Labor) bao gồm: Tiền lương và các khoản trích
theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho cơng nhân trực tiếp
sản xuất (TK 622)
Chi phí sản xuất chung (TK 627) bao gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp.

-

Chi phí nhân cơng gián tiếp.

-

Khấu hao tài sản cố định.

-

Sửa chữa và bảo trì MMTB.

-


Chi phí điện, nước,….

Chi phí ngồi sản xuất (hay cịn gọi là chi phí hoạt động – Operation Costs): Là các chi
phí cần thiết để hồn thành một quy trình sản xuất. Cần chú ý rằng chi phí sản xuất ngồi sản
xuất khơng làm gia tăng giá trị sản phẩm, bao gồm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả chi phí phục vụ chung cho tồn doanh nghiệp,
bao gồm: Chi phí nhân viên văn phịng, chi phí nghiên cứu, đào tạo, chi phí th ngồi, chi
phí khấu hao, chi phí bảo hiểm, chi phí hội nghị, chi phí cơng tác và các chi phí hành chính
khác.
Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí phục vụ cho q trình lưu thơng hàng hóa, bao
gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí
khấu hao, chi phí quảng cáo, tiếp thị,…
Lãi rịng - EAT (Earning After Tax)


Là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong cùng một thời kỳ.
Đây là thơng số phản ánh cơ bản về kết quả hoạt động trong một chu trình kinh doanh của
doanh nghiệp cịn gọi là lợi nhuận kế tốn (Accouting Income).
Như vậy, lãi rịng là chỉ tiêu cuối cùng trên báo cáo thu nhập. Đối với cơng ty cổ phần,
lãi rịng được phân phối như sau:
-

Chia cho cổ đơng ưu đãi (nếu có).

-

Phần cịn lại chia cho cổ đông thường dưới hai dạng:

+ Chia một phần cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức.

+ Phần còn lại để dự trữ (gọi là lợi nhuận giữ lại) nhằm tài trợ cho nhu cầu phát triển
doanh nghiệp trong tương lai và được thể hiện trên bảng báo cáo thu nhập
Ví dụ: (Bảng báo cáo thu nhập thu gọn ).
Bảng 2 - BÁO CÁO THU NHẬP Ngày 31/12/2016
Công ty Cổ phần Phương Nam
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC

Giá trị

Doanh thu

61.500

Trừ: Giá vốn hàng bán

36.900

Lãi gộp

24.600

Trừ: Chi phí hoạt động:

17.660

- Chi phí bán hàng.

3.375


- Chi phí quản lý.

6.150

- Chi phí thuê tài chính.

3.135

- Khấu hao

5.000

Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)

6.940

Trừ: Chi phí lãi vay

2.940

Thu nhập trước thuế (EBT)

4.000

Trừ: thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.120

Lợi nhuận thuần (Lãi ròng):


2.880

+ Cổ tức cổ phiếu thường
+ Lợi nhuận giữ lại

720
2.160

Lợi nhuận giữ lại trong bảng báo cáo thu nhập: là của năm hiện hành, phản ánh lợi
nhuận không chia cho cổ đông mà được giữ lại nhằm tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng của công
ty trong tương lai.
Lợi nhuận giữ lại trong bảng cân đối kế tốn: là lợi nhuận tích lũy nhiều năm


LNGL cuối kỳ = LNGL đầu kỳ + LNGL phát sinh trong kỳ

Ví dụ: Bảng báo cáo lợi nhuận giữ lại
Bảng 3 - BÁO CÁO LỢI NHUẬN GIỮ LẠI
Công ty Phương Nam
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục tính:
Lợi nhuận giữ lại đến ngày 31/12/2005

20.240

- Cộng: Lãi rịng năm 2006

2.880

- Trừ: Thanh tốn cổ tức

Lợi nhuận giữ lại đến ngày 31/12/2016

720
22.400

1.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.3.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh lượng tiền hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh, tình hình các dịng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối kỳ trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp (khả năng tạo tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính của doanh nghiệp
mà bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chưa phản ánh hết được.
Báo cáo cho biết: tiền được nhận vào, được chi ra như thế nào, từ đâu; tại sao số dư tiền cuối
kỳ chênh lệch với số dư tiền đầu kỳ.
Tiền gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Dòng tiền vào – Dòng tiền ra = Dòng tiền thuần trong kỳ
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính qui định dạng mẫu cho sẵn mà doanh nghiệp phải thực hiện
trong Quyết định ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính. Mẫu số B 03 – DN hoặc mẫu số B 03 – DN/HN.
Mục đích của báo cáo ngân lưu
-

Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng ngân lưu.

-

Dự đốn dịng ngân lưu trong tương lai.

-


Đánh giá cách tạo ra tiền và sử dụng tiền của nhà quản trị.

-

Đánh giá khả năng trả lãi vay, cổ tức và trả nợ khi đến hạn….
Báo cáo ngân lưu bao gồm 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính.

Hoạt động kinh doanh:


Dòng tiền vào: Thu tiền khách hàng, thu khác từ hoạt động kinh doanh…
Dòng tiền ra: Chi trả người bán, trả lương, trả lãi vay, thuế, chi khác cho hoạt động kinh
doanh…
Hoạt động đầu tư:
Dòng tiền vào: Thanh lý tài sản cố định cũ, thu lãi vay và cổ tức, bán chứng khốn đầu
tư, thu nợ cho vay…
Dịng tiền ra: Mua sắm tài sản cố định mới, mua chứng khoán đầu tư, cho vay…
Hoạt động tài chính
Dịng tiền vào: Vay tiền, Phát hành và bán cổ phiếu, phát hành và bán trái phiếu…
Dòng tiền ra: Trả nợ vay, mua lại cổ phiếu, trái phiếu; chi trả cổ tức…
Phương pháp tính dịng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh
Có hai phương pháp tính dịng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh:
Phương pháp trực tiếp: tính ngân lưu rịng từ hoạt động kinh doanh bằng cách lấy
những dòng thực thu trừ (-) cho những dòng thực chi, một cách trực tiếp.
Phương pháp gián tiếp: điều chỉnh từ lợi nhuận rịng để tính dòng ngân lưu ròng từ
hoạt động kinh doanh.
Dù phương pháp nào, dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh cũng cho kết quả
như nhau.
Một số giao dịch và sự ảnh hưởng đến dòng ngân lưu

 Các giao dịch thuộc hoạt động kinh doanh:
-

Bán hàng hóa dịch vụ, thu tiền mặt (+)

-

Bán chịu (0)

-

Thu khoản phải thu (+)

-

Ghi nhận giá vốn hàng bán (0)

-

Mua hàng nhập kho, trả tiền mặt (- )

-

Mua chịu (0)

-

Trả khoản phải trả ( -)

-


“0” nghĩa là giao dịch không ảnh hưởng đến tiền mặt.

 Các giao dịch thuộc hoạt động đầu tư
-

Mua tài sản cố định, trả tiền mặt (-)

-

Mua chịu tài sản cố định (0)

-

Bán thanh lý tài sản, thu tiền mặt (+)


-

Bán chịu tài sản cố định (0)

-

Mua chứng khoán đầu tư (-)

-

Bán chứng khoán đầu tư (+ )

-


Cho vay (-)

-

“0” nghĩa là giao dịch không ảnh hưởng đến tiền mặt.

 Các giao dịch thuộc hoạt động tài chính
Tăng trong nợ vay (dài và ngắn hạn) (+)

-

Giảm trong nợ vay (dài và ngắn hạn) (-)

-

Phát hành cổ phiếu (thường và ưu đãi) (+)

-

Mua lại cổ phiếu (-)

-

Trả nợ vay (-)

-

Trả cổ tức (-)


-

Chuyển nợ thành cổ phiếu (0)

-

Chuyển phần nợ dài hạn thành nợ ngắn hạn (0)

-

“0” nghĩa là giao dịch khơng ảnh hưởng đến tiền mặt.

1.2.

-

Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC có thể đánh giá tổng qt được tính hình tài chính của DN về các vấn
đề như: thực trạng tài chính, tốc độ tăng trưởng, xu hướng phát triển trong tương lai,…; đồng
thời chỉ ra những điểm mạnh và cả tình trạng bất ổn về tình hình tài chính của DN. Mỗi đối
tượng tài chính sẽ có những mục đích phân tích báo cáo tài chính sẽ khác nhau.


Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính của các nhà quản trị tài chính là phân tích nội
bộ, cho nhiều mục tiêu như:
- Đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ như: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính…
- Định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ, quyết

định phân chia lợi tức.
-

Làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch tài chính cho kỳ sau.

Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay doanh nghiệp (các cổ đông) quan
tâm đến việc đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển
vọng của doanh nghiệp. Lý do vì thu nhập của các nhà đầu tư là tiền chia lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Các yếu tố này được quyết định bởi lợi nhuận của doanh
nghiệp, lợi nhuận thực sự trong hiện tại và tương lai.
Đối với việc cho vay: Khi cho vay, các chủ nợ quan tâm đến khả năng trả nợ và khả
năng trả lãi vốn vay của khách hàng.
Ngoài ra, hoạt động này cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử dụng các
thơng tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ, đó là các cơ quan thuế, cơng an,
những người hưởng lương trong doanh nghiệp…
Phân tích BCTC sẽ dùng số liệu của hai bảng báo cáo: Cân đối kế toán và báo cáo thu
nhập. Các thông tin này cùng với các thơng tin trình bày trong “bản thuyết minh báo cáo tài
chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và
các chính sách kế tốn đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình
bày báo cáo tài chính; giúp người sử dụng dự đốn được các dịng tiền trong tương lai và đặc
biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các dòng tiền và các khoản tương đương
tiền.

1.2.2. Phương pháp phân tích

Trong nội dung học phần này đề cập đến hai phương pháp là phương pháp phân tích
bằng tỷ số tài chính và phương pháp so sánh.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ số



Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là
các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính
hiện thực cao, được áp dụng rộng rãi vì : (i) Nguồn thơng tin kế tốn, tài chính ngày càng
được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn đã hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; (ii) việc áp dụng công
nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ
số; (iii) phân tích tỷ số giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh
nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp
với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài
chính của doanh nghiệp, theo khơng gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp trong ngành.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các khoản
mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên tiếp:
Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối của
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với năm gốc.
Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/
chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh: đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được tính xu thế
của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là không đánh giá được chất lượng
của thơng tin sử dụng để phân tích.
Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương pháp: So sánh theo chuỗi thời điểm (time
– series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời gian (time – series) và so sánh theo thời điểm
(cross – sectional).
Phương pháp so sánh theo thời gian là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu của doanh

nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh với chính chỉ tiêu đó trongq khứ theo năm hoặc
theo tháng. Việc lựa chọn các thời điểm để so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích báo cáo
tài chính của các nhà phân tích.
Ví dụ: Các nhà phân tích muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp A tại thời
điểm cuối quý nào trong năm là tốt nhất, thì cần phải xem xét các tỷ số trong nhóm khả năng
thanh toán tại thời điểm cuối mỗi quý trong 4 quý của năm. Dựa vào kết quả tìm được, chúng
ta có thể dễ dàng xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại quý nào là tốt nhất.
Tương tự như vậy đối với trường hợp phân tích theo năm, khi muốn biết khả năng thanh toán
của doanh nghiệp năm 2017 so với các năm trước, chỉ cần lấy số liệu khả năng thanh toán
năm 2015, 2016 và từ đó so sánh.
Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross – sectional analysis)


Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ số của
doanh nghiệp đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung bình ngành hoặc của
doanh nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)
Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích thường kết
hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
Tuy nhiên, trong các p/p phân tích thì phương pháp phân tích bằng các tỷ số tài chính
được sử dụng nhiều hơn. Chính vì thế, phân tích các tỷ số tài chính được xem là cơng cụ hiệu
quả nhất trong việc phân tích báo cáo tài chính của DN. Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp gồm hai cơng việc là phân tích các tỷ số tài chính và đánh giá tổng hợp tình hình tài
chính của doanh nghiệp

1.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính

Số liệu được căn cứ trên hai bảng báo cáo tài chính có tính cách pháp lý của doanh
nghiệp đó là bảng cân đối kế toán (tổng kết tài sản) và bảng báo cáo thu nhập (báo cáo hoạt
động SXKD) của doanh nghiệp. Phân tích gồm hai cơng việc là phân tích các tỷ số tài chính

và đánh giá tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các tỷ số tài chính dùng để phân tích tình hình tài chính bao gồm năm (5) nhóm tỷ số
chính như sau:
1. Nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh tốn.
2. Nhóm tỷ số về cơ cấu nguồn vốn
3. Nhóm tỷ số phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
4. Nhóm tỷ số phân tích khả năng sinh lợi.
5. Nhóm tỷ số phân tích cổ phiếu
Lưu ý rằng, đặc điểm nổi bật của tỷ số tài chính là phụ thuộc vào từng ngành nghề,
từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Do đó, để có thể sử dụng các tỷ số này một cách có hiệu quả
thì phải được:


-

So sánh theo thời gian để thấy được độ tăng trưởng hay suy thoái.

- So sánh với DN tiêu biểu cùng ngành hay đối thủ cạnh tranh để đề ra hướng cải thiện
cho mình và so sánh với chi tiêu trung bình ngành để thấy được tình hình biến động chung.
Để minh họa cho cách tính tốn và phân tích các nhóm tỉ số vừa được đề cập. Ta sử
dụng số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của công ty cổ phần Phương
Nam đề cập ở phần trên
1.2.3.1. Nhóm tỷ số phản ánh tính thanh khoản (Liquidity Ratios)
Các tỷ số thuộc nhóm này được dùng để đo lường khả năng thanh toán các khỏan nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Các tỉ số thuộc nhóm này bao gồm:
Tỷ số thanh toán hiện hành CR(Current Ratio)
Đây là một trong những nhóm tài chính thường được sử dụng nhất để đo lường khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động.
Cơng thức
CR


=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Ví dụ: Theo số liệu báo cáo tài chính của cơng ty Phương Nam (bảng 1) năm 2016 trên
bảng cân đối kế toán thể hiện: TSLĐ = 23.940 và Nợ ngắn hạn = 12.360 ta được: CR =
23.940 / 12.360 = 1,9 lần
Nhận xét: CR = 1,9. Điều này có nghĩa là: Nếu các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn cùng
một lúc thì 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,9 đồng tài sản lưu động. Hay nói khác
hơn, ý nghĩa tỷ số này là đo lường mức độ thanh toán nợ ngắn hạn bằng TSLĐ mà không cần
đến một khoản vay khác.
Khi phân tích tỷ số này cần xem xét đến tính thanh khoản của các loại tài sản lưu động.
Tài sản lưu động về tổng quát có 3 khoản mục: tiền mặt, các khoản phải thu và tồn kho.
Các chứng khoán ngắn hạn (Marketable Sucurities) được xem như tiền mặt trong phân tích vì
chúng có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt và khơng mất giá trị.
Tuy nhiên, lưu ý rằng trong TSLĐ có chứa hàng tồn kho và khoản phải thu có tính thanh
khoản thấp thì cho dù tỷ số CR có cao bao nhiêu vẫn ẩn chứa khả năng thanh tốn hiện thời
này của cơng ty vẫn thấp. Để tránh nhược điểm này, ta xem xét tỷ số thanh toán nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh QR (Quick Ratio)
Phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhanh bằng các tài sản lưu
động có thể chuyển hóa nhanh thành tiền (tính thanh khoản cao).
Cơng thức
QR

=

TS lưu động – Tồn kho
Nợ ngắn hạn


=

Tiền mặt + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn


Ví dụ: Theo số liệu báo cáo tài chính của công ty Phương Nam (bảng 1) năm 2016 trên
bảng cân đối kế toán thể hiện: TSLĐ = 23.940; Tồn kho = 5.780; Nợ ngắn hạn = 12.360.
=> QR = (23.940 – 5.780) / 12.360 = 1,5 lần
Nhận xét: QR = 1,5. Điều này có nghĩa là: Nếu các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn cùng
một lúc thì 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,5 đồng tài sản lưu động có tính thanh
khoản cao khơng cần phải đi vay thêm một khoản nào khác để thanh toán.
Chú ý rằng: Vị trí của tồn kho và các khoản phải thu có thể hốn đổi cho nhau trong
cơng thức trên tùy theo trường hợp cụ thể của công ty lúc đó (hàng tồn kho khơng bán được
hay những khoản phải thu khó địi, hay cả hai cùng tồn tại).
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay TIE (Times Interest Earned Ratio)
Đo lường khả năng sử dụng thu nhập để thanh tốn chi phí lãi vay của doanh nghiệp, cụ thể
hơn là lợi nhuận của DN phải cao hơn lãi vay phải trả.
Công thức
TIE

=

Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
Lãi phải trả

Ví dụ: Theo số liệu báo cáo tài chính của công ty Phương Nam (bảng 1) năm 2016 trên
bảng cân đối kế toán thể hiện: EBIT = 6.940 và lãi phải trả I = 2.940.
= > TIE = 6.940 / 2.940 = 2,4 lần

Nhận xét: TIE = 2,4 có nghĩa là: 1 đồng tiền lãi vay được đảm bảo bằng 2,4 đồng thu
nhập (EBIT).
Hay nói khác hơn với ý nghĩa đơn giản và cụ thể của tỷ số này lợi nhuận của cơng ty có
đủ khả năng để thanh tốn tiền trả lãi vay hay khơng.
Tỷ số này cịn gián tiếp phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh (khó khăn hay thuận
lợi) và cũng phản ánh hoạt động tài chính (vay nhiều thì trả lãi nhiều).
Tỷ số này dùng thu nhập để đánh giá khả năng thanh toán lãi vay chứ không phải dùng
ngân lưu để đánh giá. Trong khi đó, DN có thể dùng tiền mặt để thanh toán lãi vay và các
khoản nợ đến hạn phải trả.
Chú ý rằng EBIT dùng để chia cho hai người: người cho vay hưởng lãi vay, chủ sở hữu
hưởng phần còn lại tức là lãi ròng. Như vậy nếu tỷ số TIE = 1, điều này có nghĩa là lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh chỉ vừa đủ để trả lãi vay.
1.2.3.2. Nhóm tỷ số phân tích cơ cấu vốn
Thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn, phản ánh nợ vay trong nguồn vốn có hiệu quả
khơng. Các tỷ số nợ (Tỷ số địn bẩy tài chính) đo lường mức độ sử dụng các khoản nợ để tài
trợ cho hoạt động của cơng ty. Có hai tỷ số thường được sử dụng là tỷ số nợ so với tổng tài
sản và tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản (vốn) D/A (Debt – Asset Ratio)


Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp hay cho
biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp ở mức độ
nào. Tỷ số này phản ánh cấu trúc vốn hay cấu trúc tài chính của cơng ty.
D/A

=

Tổng nợ
Tổng vốn


Ví dụ: Theo số liệu báo cáo tài chính của cơng ty Phương Nam (bảng 1) năm 2016 trên
bảng cân đối kế toán thể hiện:
Tổng nợ phải trả D = 32.860, tổng vốn A = 71.420
=> D/A = 32.860 /71.420 = 0,46 = 46%.
Nhận xét: D/A = 46%. Điều này có nghĩa là: trong 100 đồng tài sản có 46 đồng đồng
nợ (có chịu lãi hay khơng chịu lãi) và 64 đồng vốn. Hay nói khác hơn trong cơ cấu nguồn vốn
thì vốn nợ chiếm 46%, vốn chủ sở hữu là 64%.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (Debt - Equity Ratio)
Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp so với
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cịn gọi là địn cân nợ, nó được các cấp
quản trị (nhất là Giám đốc tài chính) quan tâm nhất vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay.
Cơng thức
D/E

=

Tổng nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Ví dụ: Theo số liệu báo cáo tài chính của cơng ty Phương Nam (bảng 1) năm 2006 trên
bảng cân đối kế toán thể hiện: Nợ dài hạn D=20.500, Vốn chủ sở hữu E=38.560
=> D/E = 20.500/38.560 = 0,53= 53%.
Nhận xét: D/E = 53%. Điều này có nghĩa là: 100 đồng vốn chủ có thể đảm bảo cho 53
đồng nợ dài hạn. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả đem lại cho chủ sở hữu càng lớn khi cơng ty
hoạt động có hiệu quả, ngược lại tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn của DN càng thấp.
Lý giải điều này dựa vào tác động địn bẩy tài chính (Financial Leverage) lên suất sinh lợi của
doanh nghiệp sẽ đề cập ở chương 8 trong quyển sách này.
1.2.3.3. Nhóm tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn
Địn bẩy tài chính: E/A= 1 – D/A
Các tỷ số về hoạt động bao gồm các tỷ số vịng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình

qn, vịng quay tồn bộ vốn, vịng quay tài sản cố định và vịng quay tài sản lưu động.
Nói cách khác đây là nhóm các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động (Activity ratios) và sử
dụng tài sản, kết quả cụ thể của hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu doanh thu.
Khi xác định các tỷ số trong nhóm này, ta sử dụng giá trị bình quân (Average Value).
Việc tính theo giá trị bình qn là nhằm tránh những biến động của các khoản mục đầu kỳ và
cuối kỳ, đặc biệt là đối với những ngành kinh doanh có tính thời vụ cao. Từ đó, các tỷ số mới
phản ánh một cách trung thực hơn.



×