Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(Tiểu luận) chuyên đề trình bày và so sánh ưu điểm và nhược điểm các cơ chế giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế thường gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 30 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG

BÁO CÁO NHĨM

LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Chun đề:“Trình bày và so sánh ưu điểm và
nhược điểm các cơ chế giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng thương mại quốc tế thường gặp”
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Trần Quốc Công
Thực hiện: Nhóm 08
1. Phạm Thị Quỳnh Như _ 71901011
2. Phạm Minh Thư _ 71901132
3. Trần Đình Thanh Phong _ 72101318
4. Trần Tú Quỳnh _ 019H0354
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2023


Lời mở đầu
Ngày n

, cùng với chính sách mở cửa của Việt Nam các quan hệ kinh tế dần phát triển và trở nên

sống động, đa dạng nhưng không kém phần phức tạp, đặc biệt là các quan hệ thương mại có yếu tố
nước ngồi. Trong điều kiện như vậy, tranh chấp xảy ra khơng những là vấn đề khó tránh khỏi mà
ngày càng phức tạp về nội dung, gay gắt về mức độ tranh chấp; đòi hỏi được giải quyết thoả đáng
nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên, góp phần tạo ra một mơi trường đầu tư, kinh doanh
hấp dẫn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần giữ vững trật tự và ổn định xã hội.
Đứng trước yêu cầu đó, Nhà nước ta đã cố gắng cải thiện, đổi mới hệ thống pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh tế, thương mại nhằm tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn các phương thức giải quyết tranh


chấp khác nhau.
Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ở Việt
Nam khá phức tạp bao gồm các quy định pháp luật của Việt Nam, các quy định điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên và cả các quy định pháp luật của nước ngoài cần được áp dụng trong quá
trình giải quyết tranh chấp, các quy định của pháp luật quốc tế, án lệ, thương mại quốc tế, tập quán,
thông lệ quốc tế mà Việt Nam công nhận áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế cụ
thể. Việc nghiên cứu đầy đủ hệ thống các quy phạm pháp luật này không phải lúc nào cũng thuận lợi.
Do vậy, việc nghiên cứu các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế cũng là yêu cầu khách
quan đối với Việt Nam ta trong giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra, trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, công cuộc cải cách về mặt tổ chức các thiết chế
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ở Việt Nam cũng được thực hiện. Các Toà kinh tế trong hệ
thống toà án nhân dân, các Trung tâm trọng tài kinh tế, Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam đã
được ra đời ngày càng phát triển cùng với các phương thức giải quyết tranh chấp thơng dụng khác
như đàm phán, trung gian, hồ giải. Tất cả những vấn đề đó cần được tổ chức nghiên cứu cẩn thận.
Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế là hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động thương mại quốc
tế ở Việt Nam nói riêng phát triển nhanh chóng, làm nảy sinh nhiều vấn đề pháp luật khác cần được
nghiên cứu điều chỉnh kịp thời. Lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế cũng nằm trong
quỹ đạo đó. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế luôn là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế, của các cơ quan tổ chức, cá nhân kinh
doanh quốc tế. Chất lượng của hệ thống pháp luật và năng lực tài phán của các thiết chế tài phán hạn
chế sẽ tác động đến kết quả cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này. Vì vậy, thực
tế đặt ra vấn đề nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện hệ thống các thiết chế tài phán trong thương mại
quốc tế ở nước ta.

2


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến tồn thể q thầy cơ
trường đại học Tơn Đức Thắng nói chung và Khoa Luật nói riêng, đã tạo điều kiện cho chúng em

được học môn Luật thương mại, cung cấp các tài liệu quan trọng có liên quan, đáp ứng nhu cầu của
sinh viên.
ng quá trình thực hiện và hồn thành đề tài “Trình bày và so sánh ưu điểm và nhược điểm các
cơ chế giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế thường gặp” , nhóm chúng em
đã ln nhận được những điều kiện thuận lợi từ phía nhà trường, cũng như sự hỗ trợ nhiệt tình của
giảng viên bộ mơn – thầy Lê Trần Qc Cơng, người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý giá giúp chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Nhóm chúng em xin gửi đến thầy lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc.
Để hoàn thành bài báo cáo này, nhóm đã tham khảo các nguồn thơng tin uy tín, rõ ràng, các nguồn
tài liệu trực tuyến do trường đại học Tôn Đức Thắng cung cấp. Nhưng do kiến thức còn nhiều hạn
hẹp, bài báo cáo của nhóm chúng em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q thầy/cơ, để bài báo cáo có thể hồn thiện hơn, giúp ích cho hành
trang tương lai của chúng em.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn.

3


Lời nhận xét của giảng viên

4


MỤC LỤC





Lời mở đầu


2

Lời cảm ơn

3

Lời nhận xét của giảng viên

4

Chương 1_ TỔNG QUAN

6

1.1

6

Tranh chấp thương mại

1.1.1

Khái niệm

6

1.1.2

Đặc điểm


6

1.2

7

Giải quyết tranh chấp thương mại

1.2.1.

7

Khái niệm

1.2.2.

7

Nêu ưu, nhược điểm

1.3

Vai trò, chức năng và ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại

1.4

Lịch sử hình thành và phát triển chế định hòa giải thương mại ở Việt Nam:

1.5


Các loại tranh chấp hợp đồng thương mại thường gặp

Chương 2_ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
2.1.

7
9
11
12

Giải quyết tranh chấp theo phương thức lựa chọn

12

2.1.1.

Thương lượng

12

2.1.2.

Hòa giải

14

2.2.

Giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài thương mại


15

2.3.

Giải quyết tranh chấp theo phương thức tòa án

17

Chương 3_ BẢNG SO SÁNH CHUNG

20

Chương 4_ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÁC CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

22
22

4.1

Mục tiêu của các bên:

4.2

Sự thiện chí của các bên:

22

4.3


Tính bảo mật:

22

4.4

Quyền tự quyết trong quá trình giải quyết tranh chấp của các bên:

22

4.5

Thời gian và tính kịp thời:

23

4.6

Hình thức và chi phí:

23

4.7

Khả năng cưỡng chế thi hành kết quả giải quyết tranh chấp:

24

4.8


Mối quan hệ của các bên:

24

KẾT LUẬN

25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

26

5


Chương 1_ TỔNG QUAN
1.1Tranh chấp thương mại
1.1.1 Khái niệm
Tại Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.”
Theo quy định trên, có thể hiểu: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hoặ
xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
Tranh chấp thương mại phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng
trong hoạt động thương mại. Tranh chấp thương mại thực chất là tranh chấp hợp đồng. Đây là các
tranh chấp tài sản phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại và luôn thuộc quyền tự
định đoạt của các bên tranh chấp.
1.1.2 Đặc điểm



Thứ nhất, chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại là thương nhân
Quan hệ thương mại có thể được thiết lập giữa các thương nhân với nhau, hoặc giữa thương nhân
với bên không phải là thương nhân. Một tranh chấp được coi là tranh chấp thương mại khi có ít
nhất một bên là thương nhân. Ngồi ra cũng có một số trường hợp, các cá nhân, tổ chức khác
cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại: tranh chấp giữa công ty – thành viên công ty;
tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp
nhất, giải thể, chia, tách…công ty,…



Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp
luật
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và
xâm hại lợi ích của nhau. Tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên
nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung của tranh chấp thương mại là những xung đột
về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hoạt động thương mại. Các quan hệ thương mại
có bản chất là các quan hệ tài sản, nên nội dung tranh chấp thương liên quan trực tiếp tới lợi ích
kinh tế của các bên.



Thứ ba, các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

6


Document continues below
Discover more
from:thương mại
Luật

quốc tế
E01021
Đại học Tôn Đức…
226 documents

Go to course

LTM Quiz 2 3 4 - Đáp
16

16

án quiz luật 2 3 4
Luật
thương…

100% (13)

LUẬT-TMQT MID Các câu hỏi trắc…
Luật
thương…

100% (10)

ÔN TẬP TRẮC
10

4

84


NghiệM
Luật
thương…

100% (10)

Các loại mâu thuẫn
trong kênh phân…
Luật
thương…

LTM - Ôn luật
thương mại

100% (4)


Luật
thương…

100% (3)

[123doc]
- nhanHiện nay tranh chấp thương mại được giải quyết bằng các phương thức:
thương lượng,
hòa giải,
trọng tài thương mại và tịa án. Mỗi phương thức có sự khác nhau vềdinh-mon-luat-thue
tính chất pháp lý, nội dung
16

của thủ tục, trình tự tiến hành.
Luật
100% (4)

thương…

1.2 Giải quyết tranh chấp thương mại
Khái niệm
Giải quyết tranh chấp thương mại là việc các bên tranh chấp thơng qua hình thức, thủ tục thích hợp
tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Nêu ưu, nhược điểm


Ưu điểm: xóa bỏ các mâu thuẫn, bất đồng xung đột lợi ích giữa các bên tạo lập sự cân bằng về
mặt lợi ích mà các bên tranh chấp mong muốn; Đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh doanh,
giữa các cơng dân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn trật tự kỷ cương, pháp
luật tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh.



Nhược điểm: yêu cầu sự linh hoạt trong việc giải quyết tranh chấp và lựa chọn các phương thức
giải quyết tranh chấp phù hợp tùy theo loại tranh chấp kinh doanh, thương mại. Ngoài ra, việc
giải quyết tranh chấp cần phải đáp ứng được một số yêu cầu như: nhanh chóng, kịp thời; khơi
phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh, thương mại; giữ bí
mật kinh doanh, uy tín của các bên và ít tốn kém về kinh tế.

1.3 Vai trị, chức năng và ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại
Vai trò, chức năng của hòa giải thương mại Hịa giải thương mại có những chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, hịa giải là biện pháp có tác dụng giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột giữa các bên. Khi xảy ra

tranh chấp ai cũng đặt lợi ích của mình lên hàng đầu và khơng chịu nhường nhịn ai khiến mâu thuẫn
trở nên ngày càng gay gắt. Lúc này sự có mặt của bên thứ ba trung gian sẽ làm dịu đi những mâu
thuẫn, các bên bình tĩnh hơn, suy xét kỹ hơn và họ luôn hiểu rằng người ngồi cuộc sẽ có cái nhìn
khách quan hơn. Hịa giải đem lại cơ hội cho các bên trình bày, giải thích và đưa ra lời xin lỗi với

7


nhau. Sự tham gia trực tiếp của các bên tranh chấp trong hịa giải là rất cần thiết vì nó đề cao được
tinh thần, trách nhiệm của các bên đối với các lựa chọn của mình.
Thứ hai, hịa giải là cách thức thể hiện và bảo đảm quyền tự do lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp. Từ khi Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường có sự tham gia nhiều
thành phần kinh tế thì hoạt động kinh doanh thương mại trở nên đa dạng và phong phú. Cá nhân, tổ
chức tham gia vào hoạt động thương mại có quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh, phương thức
kinh doanh, đối tác kinh doanh và phương thức giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể lựa
chọn các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại như thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc
tòa án. Riêng đối với hòa giải các bên có thể lựa chọn hịa giải trong tố tụng hoặc hịa giải ngồi tố
tụng.
Thứ ba, hịa giải thương mại là tìm cách cứu vãn mối quan hệ giữa các bên. Khi các bên xảy ra tranh
chấp thường có xu hướng rất căng thẳng, mà đặc tính của kinh doanh là làm bạn với tất cả các đối tác
có khả năng sinh lời cho mình. Vì thế, cần lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp ơn hịa,
khi đó mối quan hệ hợp tác giữa các bên sẽ không bị phá vỡ trong tương lai. Hòa giải thương mại
làm được điều đó.
Thứ tư, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho các bên, với thủ tục giải quyết nhanh, linh
hoạt, chi phí thấp mà hiệu quả lại cao. Như vậy, công việc kinh doanh của các bên sẽ khơng bị trì
hỗn, khơng gây những thiệt hại khơng mong muốn.
Ý nghĩa của hịa giải thương mại:
Mặc dù cịn có nhiều ý kiến tranh luận về vai trị, ý nghĩa của hịa giải thương mại nhưng khơng thể
phủ nhận những lợi ích mà hịa giải thương mại mang lại
Thứ nhất, hịa giải là cách thức giữ gìn mối quan hệ làm ăn kinh doanh lâu dài, khôi phục quan hệ

giữa các bên, tìm thấy sự thơng cảm. Các bên có thể đưa ra những yêu cầu, sự nhượng bộ để cùng
nhau đạt được mục đích, duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Hịa giải mang tính chất riêng tư, bí mật
góp phần tạo nên sự an tâm, thoải mái, cởi mở hơn giữa các bên tranh chấp, hạn chế tâm lý được –
thua do mất mát thể diện, uy tín với bạn hàng.
Thứ hai, hịa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí, vật chất, thời gian của nhà nước, xã hôi, của tổ chức
kinh tế. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải huy động nguồn lực, chi phí, thời gian, cơng sức, tiền
bạc, huy động nhiều cơ quan chức năng chun mơn có thẩm quyền, huy động người và phương tiện
để thực hiện giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải trên nguyên tắc
tự do thỏa thuận, tự do định đoạt, các bên sẽ tự đề xuất các giải pháp và thỏa hiệp với nhau theo trình
8


tự thủ tục tự chọn, để gi ải quyết các bất đồng phát sinh mà không bắt buộc phải tuân theo một quy
định nào, do đó q trình giải quyết tranh chấp diễn ra gọn nhẹ.
Thứ ba, hòa giải là phương thức phổ biến, giải thích pháp luật góp phần làm lành mạnh các quan hệ
kinh tế xã hội. Bên thứ ba làm trung gian hòa giải sẽ tác động nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp
luật của các bên, giúp các bên tranh chấp nhận thức rõ địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ, hậu quả
pháp lý để các bên hành xử văn minh, đúng pháp luật để giảm thiểu những hậu quả xảy ra như trong
quá khứ.
1.4 Lịch sử hình thành và phát triển chế định hòa giải thương mại ở Việt Nam:
Cũng như các quốc gia trên thế giới, hòa giải tranh chấp thương mại ở Việt Nam xuất hiện cùng với
sự xuất hiện của hoạt động kinh doanh thương mại. Bởi khi xảy ra mâu thuẫn giữa các bên trong giao
thương buôn bán các bên thường tự giải quyết với nhau bằng con đường thương lượng, thỏa thuận.
Lúc này hòa giải đã manh mún hình thành nhưng khơng được định nghĩa cụ thể và quy định rõ ràng.
Chế định pháp luật hịa giải có sự thay đổi về mặt nội dung qua mỗi giai đoạn, tùy thuộc vào từng
thời kì phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta có thể nhận thấy ngay từ giai đoạn đầu các quy định
pháp luật về hòa giải tại Việt Nam chỉ đề cập đến hòa giải trong tố tụng với vai trò của người thứ ba
thực hiện hịa giải là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giải quyết tranh chấp chủ yếu được thực
hiện trong tố tụng bởi người ta tin tưởng vào quyền lực nhà nước và xem quyền lực nhà nước có giá
trị cao nhất, buộc các bên phải thi hành. Hòa giải ngồi tố tụng dường như ít được quan tâm hơn, bởi

phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện chủ yếu dựa trên mối quan hệ làm ăn lâu năm
và sự tin tưởng của các bên.
Hầu như thời gian đầu pháp luật khơng đề cập cũng như khuyến khích các bên tự hịa giải. Phương
thức hịa giải ngồi tố tụng (hịa giải thương mại) được hình thành, phát triển và định hình trong quy
định pháp luật trong thế kỷ XXI, khi kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, sự giao lưu thương mại
ngày càng nhiều và tranh chấp ngày càng đa dạng. Kinh tế trong nước phát triển hội nhập cùng kinh
tế thế giới và giải quyết tranh chấp bằng hịa giải ngồi tố tụng được các nước phát triển xem là điều
kiện tiên quyết trước khi các bên đưa tranh chấp ra giải quyết tại một cơ quan tố tụng, nhằm giảm tải
cho cơ quan quyền lực nhà nước và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa các bên tranh chấp.
Về phương diện pháp lý, một số điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên như các Hiệp định bảo
hộ và khuyến khích đầu tư, Hiệp định thương mại song phương và đa phương cũng quy định hòa giải
là một trong các biện pháp cần được ưu tiên khi giải quyết các tranh chấp phát sinh [41]. Cam kết về
dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng bao gồm cam kết đối
9


với dịch vụ hòa giải thương mại [55]. Trong pháp luật quốc gia, phương thức hòa giải mới chỉ được
ghi nhận rất sơ lược trong các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Thương mại
2005, Luật Đầu tư 2005, Luật trọng tài thương mại 2010. Điều 12 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005
quy định: “Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật
được khuyến khích”. Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định “Hịa giải là một trong các phương
thức giải quyết tranh chấp trong thương mại”. Điều 12 Luật Đầu tư 2005 quy định 28 “Tranh chấp
liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng
tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật”. Điều 9 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định
“Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết tranh chấp”. Mặc dù từ năm 1998, Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh về Tổ chức và
hoạt động hòa giải cơ sở, nay được thay bằng Luật Hịa giải cơ sở năm 2013, hình thức hòa giải cộng
đồng được đề cập trong các văn bản pháp luật này không thực sự gắn kết với hoạt động thương mại,
mà việc hịa giải được tiến hành thơng qua Tổ chức hòa giải và hòa giải viên chỉ nhằm giúp giải

quyết các tranh chấp nhỏ nhặt phát sinh liên quan đến đời sống hàng ngày ở các khu dân cư. Dù Nghị
quyết số 49 NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã
thể hiện chủ trương “khuyến khích giải quyết một số tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải,
trọng tài; tịa án hỗ trợ bằng quyết định cơng nhận việc giải quyết đó”, nhưng vẫn cịn thiếu các quy
định điều chỉnh trực tiếp, tồn diện hịa giải thương mại như một phương thức giải quyết tranh chấp
độc lập với trọng tài và tòa án.
Trong bối cảnh thiếu vắng khung pháp lý điều chỉnh phương thức hòa giải thương mại, việc gấp rút
xây dựng một Nghị định quy định trực tiếp về hòa giải thương mại theo như chỉ đạo của Thủ tướng
tại Quyết định số 808/QĐ TTg ngày 29/6/2012 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 là hết sức cần thiết. Nghị
định này sẽ tạo hành lang pháp lý để khuyến khích việc sử dụng hịa giải như một trong những
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại, góp phần giảm tải cho hoạt động xét xử của tòa án.
Việc ban hành Nghị định riêng về hòa giải thương mại cũng tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành,
phát triển các tổ chức hịa giải và thể chế hóa cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Từ chủ
trương đó, Nghị định số 29 22/2017/NĐ CP Nghị định về hòa giải thương mại đã ra đời quy định cụ
thể về trình tự, thủ tục của hịa giải thương mại. Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại với tư cách là một phương
thức giải quyết tranh chấp độc lập và những ưu điểm, hạn chế của phương thức này. Khơng có
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại nào là ưu điểm tuyệt đối và việc quyết định lựa chọn
10


hình thức giải quyết tranh chấp nào bên cạnh việc xem xét những ưu điểm, nhược điểm của từng
hình thức mà còn xem xét từng trường hợp tranh chấp để tìm ra phương pháp hiệu quả nhất nhưng
phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, hịa giải thương mại ngồi tố tụng là
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khơng mang ý chí quyền lực nhà nước, mà chủ yếu
được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tranh chấp theo thủ tục linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp.

1.5 Các loại tranh chấp hợp đồng thương mại thường gặp

Tranh chấp thương mại được chia thành các loại sau:
 Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc
tế.
 Căn cứ vào số lượng các bên tranh chấp: tranh chấp thương mại hai bên và tranh chấp thương
mại nhiều bên.
 Căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp: tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tranh chấp về sở hữu trí tuệ,
đầu tư, …
 Căn cứ vào quá trình thực hiện: tranh chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng
và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
 Căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp: tranh chấp thương mại hiện tại và trong tương lai.

11


Chương 2_ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Giải quyết tranh chấp theo phương thức lựa chọn
Thương lượng
 Khái niệm
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông dụng và phổ biến nhất
được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong đời sống xã
hội, nhất là trong hoạt động thương mại. Phương thức giải quyết tranh chấp này thường được giới
thương nhân lựa chọn mỗi khi có tranh chấp phát sinh, bởi sự đơn giản của phương thức thực hiện, ít
tốn kém, lại khơng bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý phức tạp, uy tín cũng như bí mật trong
kinh doanh được bảo đảm tối đa và mức độ phương hại đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên cũng
thấp, thậm chí cịn tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau sau khi thương lượng thành công.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.

 Đặc điểm, đặc trưng nổi bật

Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế giải quyết nội bộ (cơ
chế tự giải quyết) thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết
những bất đồng phát sinh mà khơng cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán
quyết. Điều kiện để thương lượng một tranh chấp thương mại, trước hết phải xem xét thỏa mãn: có
tranh chấp thương mại xảy ra, các bên mong muốn loại bỏ mâu thuẫn, khắc phục tổn thất, tiếp tục
duy trì quan hệ hợp tác và các bên đều có tinh thần thiện chí, nhân nhượng, tơn trọng và giữ gìn uy
tín cho nhau.
Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên cũng khơng chịu sự ràng buộc của bất kì ngun tắc
pháp lý hay những quy định mang tính khn mẫu nào của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh
chấp. Pháp luật của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận thương lượng là một phương thức
giải quyết tranh chấp thương mại (Điều 14 luật đầu tư năm 2014, luật đầu tư năm 2020, Điều 317
Luật Thương mại năm 200 ) mà khơng có bất kì quy định nào chi phối đến cơ chế giải quyết tranh
chấp thương mại bằng thương lượng.
Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên
tranh chấp mà khơng có bất kì cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của các
bên trong quá trình thương lượng. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức thương lượng
12


là sự thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp. Các bên tự đề xuất các
giải pháp và thỏa hiệp với nhau theo trình tự, thủ tục tự chọn để giải quyết các bất đồng phát sinh mà
khơng có sự tham gia hay can thiệp của bất kì cơ quan nhà nước nào. Việc thương lượng có thể được
thực hiện bằng nhiều cách thức như: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và kết hợp cả hai
cách thức trên. Mỗi một cách thức thương lượng có tính ưu việt và hạn chế nhất định.
Vì vậy, khi tiến hành thương lượng giải quyết những mâu thuẫn trong hanh chấp các bên cần có quan
điểm, thái độ, ý chí, thiện chí và ý thức để giải quyết tốt những mâu thuẫn phát sinh tránh kéo dài
hay bế tắc. Khi một hoặc các bên tranh chấp thiếu sự hiểu biết về lĩnh vực đang tranh chấp, khơng
nhận thức được vị thế của mình về khả năng thắng thua nếu phải theo đuổi vụ kiện tại cơ quan tài
phán hoặc khơng có thái độ nỗ lực họp tác, thiếu sự thiện chí, trung thực trong q trình thương
lượng thì khả năng thành cơng là rất mong manh, mục tiêu và kết quả thương lượng thường khơng

đạt được. Bên cạnh đó, kết quả thương lượng lại khơng được đảm bảo bằng các thiết chế mang tính
quyền lực nhà nước do đó có thể dẫn tới sự lạm dụng trong quá trình giải quyết bằng thương lượng.

 Ưu điểm
Thương lượng ln có ưu điểm là đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí của
các bên.Các bên có tranh chấp xảy ra cũng có thể bảo vệ uy tín cho chính họ, bảo vệ bí mật kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các nhà kinh doanh hơn ai biết bảo vệ quyền lợi của mình, hiểu rõ những bất đồng và nguyên nhân
phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán, thỏa thuận dễ hiểu và cảm thơng với nhau hơn để có
thể thỏa thuận được các giải pháp tối ưu theo đúng nguyện vọng của mỗi bên mà không phải cơ quan
tài phán nào cũng có thể làm được.
Bởi vậy, nếu thương lượng thành cơng không những các bên loại bỏ được những bất đồng đã phát
sinh mà mức độ phương hại đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu
biết và hợp tác lẫn nhau trong tương lai.
Thương lượng còn giúp cho các bên đều đảm bảo được sự cơng bằng trong việc thực hiện quyền và
lợi ích của mình, tránh tình trạng xảy ra “bất cơng”, phải phụ thuộc vào ý kiến và quyết định của bên
chủ thể còn lại.

13


 Nhược điểm
Nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng đó là thương lượng thành
cơng hay khơng hồn tồn phục thuộc vào sự hiểu biết và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh
chấp.
Khi một hoặc các bên tranh chấp thiếu sự hiểu biết về lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp, không
nhận thức được vị thế của mình về khả năng thắng thua nếu phải theo đuổi vụ kiện tại cơ quan tài
phán hoặc khơng có thái độ nổ lực hợp tác, thiếu sự thiện chí trung thực trong q trình thương
lượng thì khả năng thành cơng là rất mong manh, kết quả thương lượng thường bế tắc. Ngoài ra, kết
quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc.

Do đó, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì việc thực thi kết quả thương
lượng vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện của bên phải thi hành. Nếu một bên khơng tự nguyện thi hành
thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tài trên giấy mà khơng có một cơ chế pháp lý trực tiếp nào bắt
buộc thi hành đối với kết quả thương lượng của các bên.
Những hạn chế trên của thương lượng dễ bị lạm dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương
mại. Nhiều trường hợp vì thiếu sự thiện chí, hợp tác trong q trình giải quyết vụ tranh chấp mà một
bên đã tìm mọi cách trì hỗn q trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là khi thời
hiệu khởi kiện khơng cịn nhiều.

Hịa giải


Khái niệm

Hịa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có sự tham gia của bên thứ ba
độc lập (Hòa giải viên/ trung tâm hòa giải) do hai bên thỏa thuận hay chỉ định, đóng vai trị trung
gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung để đi đến thống nhất một phương án giải quyết
xung đột thích hợp.


Đặc điểm, đặc trưng nổi bật

Việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng hịa giải có sự xuất hiện của bên thứ ba đóng vai
trị là trung gian hồ giải (do các bên tranh chấp lựa chọn) để giúp các bên tìm được giải pháp tối ưu,
hạn chế tranh chấp phát sinh. Hồ giải viên là người đóng vai trị quan trọng trong q trình hịa giải,
tuy vậy hồ giải viên khơng có quyền hạn gì để ra quyết định hay áp đặt một giải pháp cụ thể nào với
các bên. Quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp khơng phải của trung gian hịa giải mà
được đưa ra hồn tồn dựa trên việc điều hồ lợi ích, sự thiện chí của các bên tranh chấp.
14



Hồ giải mang tính chất tự nguyện và có thể kéo dài tuỳ thuộc vào mong muốn của các bên. Việc bắt
đầu hay kết thúc hoà giải hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên. Khi tham gia q trình hịa giải,
hồ giải thành dựa trên sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp, đảm bảo mối quan
hệ giữa các bên sau này.
Ưu điểm



Thủ tục hịa giải được tiến hành nhanh chóng, đơn giản và ít tốn phí, các bên có quyền quyết định và
tự lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như thời gian địa điểm tiến hành hịa giải.
Các bên khơng bị hạn chế về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại tòa án. Hịa giải mang tính
thân thiện nhằm tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên.
Hịa giải là sự tự nguyện dàn xếp vụ việc của các bên sao cho khơng có bên nào bị thua cuộc, khơng
dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua.
Nhược điểm



Việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa giải phụ thuộc vào sự thống nhất của các bên liên
quan. Hịa giải viên khơng có quyền ra quyết định mang tính ràng buộc hay ép buộc các bên liên
ải chấp nhận bất kỳ điều gì liên quan đến tranh chấp của họ. Thỏa thuận hòa giải khơng có
tính bắt buộc như phán quyết của trọng tài hay của Tịa án nên dù có người thứ ba làm trung gian,
nếu một bên không trung thực, thiếu sự thiện chí, hợp tác trong q trình đàm phán thì hịa giải cũng
khó có thể đạt được kết quả mong đợi. Vì vậy, thủ tục này ít được sử dụng nếu các bên không tin
tưởng lẫn nhau.
Giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài thương mại


Khái niệm


Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết thông qua
hoạt động của Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng
việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
Trọng tài là phương pháp giải quyết hịa bình các vụ tranh chấp. Là chỉ đôi bên đương sự tự đem
những sự việc, những vấn đề tranh chấp giao cho người thứ ba có tư cách cơng bằng, chính trực xét
xử, lời phán quyết do người này đưa ra có hiệu lực ràng buộc cả hai bên



Đặc điểm, đặc trưng nổi bật
15


Thứ nhất, trọng tài thương mại là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt động theo pháp luật và quy chế
về trọng tài thương mại. Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động của cơ quan trọng tài,
nhưng sẽ thực hiện vai trị quản lý của mình thơng qua hệ thống các quy định pháp luật, cũng như
những tác động khác như tham gia điều ước quốc tế, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất…
Thứ hai, trọng tài là sự kết hợp của hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Trước tiên, trọng tài thương
mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của
pháp luật về trọng tài. Một trong những nguyên tắc cơ bản của trọng tài đó là thẩm quyền được hình
thành từ ý chí thỏa thuận của các bên tranh chấp.
Thứ ba, pháp luật của nhiều nước trên thế giới cũng như pháp luật Việt Nam đều ghi nhận sự hỗ trợ
của Tòa án đối với việc tổ chức và hoạt động của trọng tài thương mại. Tòa án hỗ trợ trọng tài về các
nội dung như: thông qua trình tự, thủ tục cơng nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài thương
mại…
Thứ tư, trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là trọng tài vụ việc và trọng tài
quy chế.
Thứ năm, phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể kháng cáo trước bất kỳ cơ
quan, tổ chức nào. Trọng tài chỉ xét xử một lần, phán quyết có giá trị chung thẩm, và nếu khơng bị

hủy thì phán quyết sẽ được chuyển sang Cơ quan thi hành án.



Ưu điểm

Thứ nhất, thủ tục trọng tài tiện lợi, nhanh chóng, thể hiện tính chất mềm đơn giản, linh hoạt và mềm
dẻo về mặt tố tụng. Các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải
qua nhiều cấp xét xử như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các chủ thể
tranh chấp.
Thứ hai, khả năng chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc giúp các
bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để
từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai, phần nào giúp các bên giữ được uy tín trên
thương trường. Đây được coi là ưu điểm được các bên tranh chấp ưa chuộng nhất.
Thứ tư, các bên tranh chấp có khả năng tác động đến q trình trọng tài, kiểm sốt được việc cung
cấp chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ được bí quyết kinh doanh.
16


Thứ năm, trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí của các bên, khơng nhân danh quyền
lực tự pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngồi.



Nhược điểm

Tuy có nhiều ưu điểm nêu trên, nhưng trọng tài thương mại cũng có những nhược điểm nhất định so
với con đường Tòa án, cụ thể:
Đầu tiên, do trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất nên đôi khi các quyết định của trọng

tài là không chính xác, gây thiệt hại đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, trọng tài không phải là cơ quan quyền lực nhà nước nên khi xét xử, trong trường hợp cần
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo chứng cứ, trọng tài khơng thể ra quyết định
mang tính chất bắt buộc về điều đó mà phải u cầu Tịa án thi hành các phán quyết của mình.
Thứ ba, trong thực tiễn thực hiện các quyết định của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự
nguyện của các bên. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước ta hiện nay còn chưa coi trọng việc giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện.
Thứ tư, khi không được thỏa thuận sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp kinh
doanh thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài khơng có thẩm quyền giải quyết ngay cả khi doanh nghiệp
có ý định đó.

Giải quyết tranh chấp theo phương thức tịa án


Khái niệm

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết. Phán quyết sẽ được đảm bảo thi
hành bằng quyền lực nhà nước.



Đặc điểm, đặc trưng nổi bật

Đây là hình thức giải quyết mang tính cưỡng chế cao nhất, được tiến hành thông qua hoạt động của
cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành theo đúng quy định pháp
luật.

17



Trong q trình giải quyết vụ án, Tịa án có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để
đảm bảo thi hành án như kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng,…
Đương sự có thể tiến hành kháng cáo, yêu cầu xét xử lại nếu thấy phán quyết của Tòa khơng thỏa
đáng.
Việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử vì vậy nhờ có ngun tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho
quyết định của tồ án được cơng bằng, khách quan tuân theo quy định của pháp luật.
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường phức tạp, lâu dài, tốn kém hơn và khơng có tính bảo mật
thơng tin cao như phương thức thương lượng



Điều kiện giải quyết tranh chấp thơng qua tịa án

Bắt buộc phải có một trong các bên khởi kiện: Do đây là các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh,
thương mại vậy nên Tòa án sẽ khơng tiến hành giải quyết nếu khơng có một bên tiến hành khởi kiện.
Phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án: Tùy theo từng vụ việc nhất định mà các cấp tịa án khác
nhau sẽ có thẩm quyền, tịa án chỉ tiến hành tố tụng nếu có đủ thẩm quyền theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Ngồi ra, nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài thì tịa án sẽ từ chối thụ lý trừ khi
thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được.



Ưu điểm

Tòa án là cơ quan xét xử mang quyền lực nhà nước nên phán quyết mang tính cưỡng chế cao.
Ngun tắc giải quyết tại tịa án là cơng khai, minh bạch nên có tính cưỡng chế với bên cố tình làm
sai dẫn đến tranh chấp.
Án phí phải nộp khá thấp so với giá trị tranh chấp.




Nhược điểm

Thủ tục xét xử thường kéo dài, phải trải qua các bước nên không phù hợp với các tranh chấp cần giải
quyết nhanh.

18


Tuy các bên tranh chấp có thể u cầu tịa án xét xử kín trong trường hợp tranh chấp liên quan đến bí
mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ thì có thể u cầu tịa án xét xử kín nhưng phải tuyên án công
khai.

19


Chương 3_ BẢNG SO SÁNH CHUNG

Phương thức

Ưu điểm

Nhược điểm

Thương lượng

Đơn giản, hiệu quả, nhanh
chóng, thuận tiện,
Ít tốn kém chi phí của các bên

Bảo vệ uy tín cho chính họ,
bảo vệ bí mật kinh doanh của
doanh nghiệp.
Loại bỏ được những bất đồng
đã phát sinh
Sự công bằng trong việc thực
hiện quyền và lợi ích của mình
Tránh tình trạng xảy ra “bất
cơng”, phải phụ thuộc vào ý
kiến và quyết định của bên chủ
thể cịn lại.

Thương lượng thành cơng hay
khơng hồn tồn phụ thuộc vào
sự hiểu biết và thái độ thiện chí,
hợp tác của các bên tranh chấp.
Khả năng thành công là rất
ết quả thương
lượng thường bế tắc khi các bên
tranh chấp thiếu sự hiểu biết về
lĩnh vực và vấn đề đang tranh
chấp
Kết quả thương lượng lại
không được đảm bảo bằng cơ
chế pháp lý mang tính bắt buộc.
Thực thi kết quả thương lượng
vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện
của bên phải thi hành
Khơng có một cơ chế pháp lý
trực tiếp nào bắt buộc thi hành

đối với kết quả thương lượng
của các bên.
Thiếu sự thiện chí, hợp tác
trong q trình giải quyết vụ
tranh chấp
Một bên đã tìm mọi cách trì
hỗn q trình thương lượng
nhằm kéo dài vụ tranh chấp,
nhất là khi thời hiệu khởi kiện
không cịn nhiều

Thủ tục hịa giải được tiến
hành nhanh chóng, đơn giản
Ít tốn phí,
Các bên có quyền quyết định
và tự lựa chọn bất kỳ người nào
làm trung gian hòa giải cũng
như thời gian địa điểm tiến
hành hịa giải.
Khơng bị hạn chế về mặt thời
gian như trong thủ tục tố tụng
tại tòa án.
Mang tính thân
thiện nhằm tiếp tục duy trì và
phát triển kinh doanh
Sự tự nguyện dàn xếp vụ việc
của các bên
Không có bên nào bị thua
cuộc, khơng dẫn đến tình trạng


Phụ thuộc vào sự thống nhất
của các bên liên quan
Hòa giải viên khơng có quyền
ra quyết định mang tính ràng
buộc hay ép buộc
Khơng có tính bắt buộc như
phán quyết của trọng tài hay
của Tịa án
Nếu có người thứ ba làm trung
gian, nếu một bên khơng trung
thực, thiếu sự thiện chí, hợp tác
trong q trình đàm phán thì
hịa giải cũng khó có thể đạt
được kết quả mong đợi
Ít được sử dụng nếu các bên
khơng tin tưởng lẫn nhau.

Hồ giải

20


đối đầu, thắng thua.

Trọng tài

Thủ tục trọng tài tiện lợi,
nhanh chóng, thể hiện sự đơn
giản, linh hoạt và mềm dẻo về
mặt tố tụng

Các bên có thể chủ động về
thời gian, địa điểm giải quyết
tranh chấp
Không trải qua nhiều cấp xét
xử như ở toà án
Hạn chế tốn kém về thời gian
và tiền bạc cho các chủ thể
tranh chấp
Khả năng chỉ định trọng tài
viên thành lập Hội đồng trọng
tài giải quyết vụ việc
Giúp các bên lựa chọn được
trọng tài viên giỏi, nhiều kinh
nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề
đang tranh chấp
iải quyết tranh chấp nhanh
chóng, chính xác
Ngun tắc trọng tài xét xử
khơng cơng khai, phần nào giúp
các bên giữ được uy tín trên
thương trường
Các bên tranh chấp có khả
năng tác động đến q trình
trọng tài,
Kiểm sốt được việc cung cấp
chứng cứ của mình và điều này
giúp các bên giữ được bí quyết

Trọng tài tuyên án chỉ sau một
cấp xét xử duy nhất

Quyết định của trọng tài là
khơng chính xác, gây thiệt hại
đối với doanh nghiệp.
Trọng tài không phải là cơ
quan quyền lực nhà nước
Khi xét xử, trong trường hợp
cần áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời nhằm đảm bảo chứng
cứ, trọng tài khơng thể ra quyết
định mang tính chất bắt buộc về
điều đó mà phải u cầu Tịa án
thi hành các phán quyết của
mình.
Quyết định của trọng tài hồn
tồn phụ thuộc vào ý thức tự
nguyện của các bên.
Doanh nghiệp trong nước ta
hiện nay còn chưa coi trọng
việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài nên vẫn chưa có ý thức
tự giác thực hiện.
Khi không được thỏa thuận sử
dụng trọng tài thương mại để
giải quyết tranh chấp kinh
doanh thì khi xảy ra tranh chấp,
trọng tài khơng có thẩm quyền
iải quyết ngay cả khi doanh
nghiệp có ý định đó.

Trọng tài khi giải quyết tranh

chấp nhân danh ý chí của các
bên, khơng nhân danh quyền
lực tự pháp của nhà nước,
Phù hợp để giải quyết các
tranh chấp có yếu tố nước
ngồi.

Tịa án

Cơ quan xét xử mang quyền
lực nhà nước
Mang tính cưỡng chế cao
Nguyên tắc giải quyết tại tịa
án là cơng khai, minh bạch
Án phí phải nộp khá thấp so
với giá trị tranh chấp.

21

Thủ tục xét xử thường kéo
dài, phải trải qua các bước
Không phù hợp với các tranh
chấp cần giải quyết nhanh.
Được yêu cầu xét xử kín
nhưng tuyên án công khai ở
trường hợp tranh chấp liên quan
đến bí mật kinh doanh, bí mật
cơng nghệ



Chương 4_ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÁC CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP
Thông thường khi giải quyết tranh các bên thường xem xét một số tiêu chí sau để chọn phương thức
giải quyết tranh chấp như: Mục tiêu của các bên, sự thiện chí của các bên, tính bảo mật, thời gian và
tính kịp thời, quyền kiểm sốt q trình giải quyết tranh chấp của các bên, hình thức và chi phí, khả
năng cưỡng chế thi hành kết quả được giải quyết, mối quan hệ của các bên.
Mục tiêu của các bên:
Các bên nên xem xét mục đích của mình muốn đạt được là gì khi giải quyết tranh. Nếu các
bên mong muốn công khai quyền và trách nhiệm của mỗi bên; có một bản án hay quyết
định có tính cưỡng chế thi hành hơn; tạo một tiền lệ pháp, cần có quyết định của Tịa án để
thực hiện một số biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia tố tụng thì có lẽ
phương thức giải tranh chấp bằng Tòa án là hợp lý. Mặt khác nếu các bên mong muốn thỏa
thuận để tìm giải pháp giải quyết tranh chấp để cải thiện giao tiếp, duy trì mối quan hệ, xin
lỗi, hoặc tạo cách thức để giải quyết tranh chấp trong tương lai thì phương thức giải quyết
tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải là phù hợp hơn.
Sự thiện chí của các bên:
Các bên có thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp khơng? Nếu có bên khơng thiện chí có
thể lợi dụng phương thức thương lượng, hịa giải để kéo dài thời gian vì hai phương thức này
đòi hỏi các bên tự nguyện tham gia giải quyết, khơng giống như phương thức trọng tài và tịa
án có quy định của pháp luật tố tụng buộc các bên phải tuân thủ.
Tính bảo mật:
Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tịa án thường xét xử cơng khai nên khơng có
tính bảo mật, cịn lại các phương thức khác có tính bảo mật nhất định, cụ thể : Giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành khơng cơng khai, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác điều này cho thấy phương thức trọng tài có tính bảo mật; Đối với hịa giải thì các
thơng tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác . Vì vậy, các bên cần xem xét tính bảo
mật này để tránh bị đối thủ cạnh tranh của mình lợi dụng những thơng tin tranh chấp để cơng
kích cạnh tranh khơng lành mạnh.
Quyền tự quyết trong q trình giải quyết tranh chấp của các bên:

Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của tịa án thì các bên phải tn thủ theo pháp luật tố
tụng dân sư, phải tuân thủ theo phán quyết của tịa án, khơng được chọn lựa xét xử. Đối với
22


giải quyết bằng trọng tài thì các bên được quyền chọn trọng tài viên cho mình. Quyền tự
quyết của các bên được coi là lõi quan trọng của phương thức hòa giải các quyền tự quyết
định của các bên như là: Có các thơng tin cần thiết ra quyết định, đưa ra các quyết định độc
lập, bao gồm cả việc đồng ý với hịa giải; trình bày quan điểm, đàm phán vì lợi ích tốt nhất,
đánh giá và phương án giải quyết thay thế, quyết định có thực hiện các thỏa thuận .
Thời gian và tính kịp thời:
Đối với phương thức giải quyết tranh chấp đồng thuận như thương lượng, hòa giải do các bên
quyết định về mặt thời gian và địa điểm nên được xem là giải quyết khá nhanh chóng. Cịn
đối phương thức giải quyết bằng trọng tài, tịa án thì phải theo quy định của pháp luật tố tụng,
khá lâu và có thể bị trì hỗn.
Hình thức và chi phí:
Hình thức giải quyết tranh chấp có thể xem xét dưới góc độ trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp theo một khuôn mẫu bắt buộc hay linh hoạt: Đối với phương thức thương lượng, hịa
giải thì trình tự, thủ tục khá linh hoạt vì việc cho lựa quy trình, nội dung giải quyết tranh
chấp do các bên thỏa thuận và quyết định. Trong hòa giải các bên tranh chấp có quyền lựa
chọn trình tự, thủ tục hịa giải, hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa
giải . Đối với phương thức trọng tài và tịa án khơng được linh hoạt vì các bên phải thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định trong pháp luật tố tụng.
VD: Chi phí giải quyết tranh chấp: Biểu phí dành cho tranh chấp có giá trị tranh chấp là 02 tỉ VNĐ
(theo

Nghị

quyết


326/2016/UBTVQH14



tại

các

website

của

VIAC,

VMC:

phi; phi có bản so sánh như sau:
Phương thức giải quyết tranh chấp

Thương lượng

Chi phí cho bên thứ ba

Khơng có

Chi phí khác

Chi phí thương lượng, Luật sư (nếu
có)


Hịa giải

73.000.000 VNĐ

Chi phí Luật sư (nếu có)

Trọng tài

129.800.0000 VNĐ

Chi phí Luật sư (nếu có)

23


Tịa án

72.000.000 VNĐ

Chi phí Luật sư, chi phí khác (nếu
có)

Theo bản biểu phí trên nhận thấy chi phí giải quyết tranh chấp bằng tịa án có vẽ ưu thế hơn tuy
nhiên, q trình giải quyết vụ án tại tịa rất nhiều thủ tục và nhiều thời gian nên các bên cịn phải bỏ
ra các khoản chi phí khác để theo đuổi vụ án (ví dụ phí ăn ở, đi lại…).
Khả năng cưỡng chế thi hành kết quả giải quyết tranh chấp:
Bản án/quyết định của Tòa án được cưỡng chế thi hành tốt nhất vì theo Luật Tố tụng dân sự
2015 ‘Bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tịa án và cơ quan, tổ chức

được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó” . Đối với Phán quyết trọng
tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự cụ thể: Hết thời hạn thi
hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng
không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật Trọng tài thương
mại 2010, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài . Còn đối với Văn bản về kết quả
hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, hiện nay thủ tục cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi tịa quy định trong pháp luật
tố tụng dân sự hiện hành còn khá phức tạp, khơng rõ ràng nên khơng có nhiều “Văn bản về
kết quả hòa giải thành” theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ CP được Tịa án cơng nhận
để thi hành theo pháp luật Thi hành án dân sự.
Mối quan hệ của các bên:
Một trong những tiêu chí quan trọng trong việc chọn phương thức giải quyết tranh chấp là
liệu khi giải quyết tranh chấp xong có khả năng còn tồn mối quan hệ làm ăn giữa các bên hay
không. Trường hợp các bên xét thấy rằng cần duy trì mối quan hệ đang có, cách thức giao
tiếp, có thể thảo luận trực tiếp để cùng nhau giải quyết tranh chấp thì có lẽ với phương thức
thương lượng, hịa giải rất phù hợp.
Tóm lại, kinh doanh đều có tranh chấp để giải quyết tranh chấp hiệu quả, đáp ứng mong muốn của
mỗi bên, có một số tiêu chí để chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên cần cân nhắc
khi chọn lựa phương thức giải quyết tranh chấp.
24


×