Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tân phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.86 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
Nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài, nguồn nhân lực luôn là yếu tố đầu vào quan
trọng nhất được sử dụng trong mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ thu
mua, sản xuất đến tiêu thụ. Vì vậy việc tập hợp lao động có tay nghề chuyên môn,
quản lý và sử dụng đồng thời nâng cao chất lượng lao động là điều rất cần thiết.
Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua
lại với nhau. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người lao động làm việc,
làm cho họ khơng ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản
xuất. Mặt khác, người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động
mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương và các khoản phúc lợi xã hội
mà họ nhân được.
Vì vậy việc hạch tốn, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo
lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh
trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tân Phong (sau đây gọi tắt là Cơng ty) là
một đơn vị SXKD có đội ngũ lao động mang tính chất đặc trưng riêng của khối doanh
nghiệp xây dựng. Xuất phát từ một số điểm chưa phù hợp từ công tác quản lý lao động
và công tác hạch tốn tiền lương, tơi nhận thấy việc tổ chức và hạch toán này cần phải
được tiến hành khoa học và hợp lý hơn.
Chính vì lý do cần hồn thiện cơng tác quản lý và hạch tốn tiền lương cho người
lao động, trong thời gian thực tập tại Công ty tôi đã tiến hành nghiên cứu và chọn đề
tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tân Phong”.
Chuyên đề gồm 3 phần:



SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Chương 1: Đặc điểm lao động- Tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của Cơng
ty.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm tài liệu, tơi được sự quan tâm và chỉ
dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quốc Trung, được sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân
viên Cơng ty đặc biệt các anh chị phịng Tài chính- Kế tốn và phịng Tổ chứcLĐTL đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành chun đề này. Tơi xin chân thành cảm ơn
và mong nhận được sự đóng góp để nâng cao chất lượng chuyên đề tốt nghiệp này.

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ

XÂY DỰNG TÂN PHONG.
1.1.

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG TÂN PHONG.

Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Tân Phong là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, qua quá trình hơn 10 năm phát triển, công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu: Mở
rộng quy mô hoạt động, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tạo công ăn
việc làm cho hơn 450 cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt, các sản phẩm của cơng ty muốn có chỗ đứng trên thị trường thì cần phải có
chất lượng thi cơng tốt, các cơng trình khơng những có dáng vẻ đẹp, mà cịn cần phải
kỹ thuật xây dựng chất lượng tốt. Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của sản
xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhận thức được điều này công ty rất
chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động. Việc sử dụng
đầy đủ và hợp lý nguồn lực này là một khâu chủ yếu của nguyên tắc kinh doanh, số
lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng lớn đến kết quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Sau đây là tình hình lao động của Cơng ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tân
Phong .

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung


Bảng 1.1 Thống kê nhân sự:
Nội dung

Số lượng

Tổng số cán bộ công nhân viên

459 người

Lực lượng kỹ sư, cán bộ quản lý

116 người

Công nhân kỹ thuật

343 người

-Trong đó:
Cơng nhân kỹ

Tổng số

Bậc 3/7

Bậc 4/7

Bậc 6/7

343


77

236

30

thuật

Bậc 7/7

Thời gian công tác
Cán bộ chuyên môn

Số người
1-3 năm

>7 năm

>15 năm
20

Đại học và trên đại học

90

27

43

Cao đẳng và trung cấp


26

18

8

Tổng số

116

45

51

20

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
Qua đây ta thấy tổng số người lao động trong Công ty là 459 người.
Trong đó:
-

Lực lượng kỹ sư và cán bộ quản lý có 116 người chiếm 25.27%

-

Cơng nhân kỹ thuật có 343 người chiếm 74.73%

Xét về trình độ kỹ thuật trong cơng ty thì:
-


Về trình độ đại hoc, và trên đại học có 90 người chiếm 19.60% trong đó:
+ Thời gian cơng tác 1-3 năm có 27 người chiếm 30%
+ Thời gian cơng tác >7 năm có 43 người chiếm 47,78%
+Thời gian cơng tác >15 năm có 20 người chiếm 22,22%

-

Về trình độ cao đẳng và trung cấp có 26 người trong đó:

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

+ Thời gian cơng tác 1-3 năm có 18 người chiếm 69,23%
+ Thời gian cơng tác >7 năm có 8 người chiếm 30,77%

BIỂU 1.1. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO
GIỚI TÍNH
Nam
Nữ

30%

70%


Từ Biểu đồ trên ta nhận thấy lao động cơng ty theo giới tính thực sự có sự chênh
lệch rất lớn: với tổng lao động là 93 người, cơ cấu lao động phân theo giới tính thì nam
giới chiếm tỉ lệ cao hơn rất nhiều so với nữ giới.
+ Nam chiếm 70% trên tổng số lao động
+ Nữ chỉ chiếm một phần nhỏ 30%
Sở dĩ có sự chênh lệch khá xa giữa nam và nữ là do Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, tính chất cơng việc nặng nhọc nên nữ giới chỉ tập trung số ít ở các bộ
phận văn phịng.

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Hàng năm, Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tân Phong tổ chức đào tạo nâng
cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên thường kỳ vào tháng 3 hàng năm. Công
ty cũng cử một số cán bộ kỹ thuật và công nhân tham gia trực tiếp xây dựng đi huấn
luyện do vậy mà trình độ tay nghề chuyên môn của cán bộ công nhân viên Công ty ngày
một nâng cao góp phần gia tăng chất lượng các cơng trình.
Đối với những lao động mới được tuyển dụng, Cơng ty tổ chức đào tạo nghề và thử
việc.. Việc đào tạo tay nghề cho công nhân và đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên kỹ thuật
hay nhân viên văn phòng được tổ chức nghiêm ngặt và chặt chẽ. Đặc biệt việc đào tạo
này đã được Giám đốc công ty ra Quyết định rõ ràng hướng dẫn từng phòng ban, phân
xưởng áp dụng. Trong vòng 3 tháng, nếu đáp ứng được u cầu cơng việc thì lao động
đó sẽ được giữ lại ký hợp đồng chính thức.

Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách theo dõi lao động của
công ty thường do Ban hành chính nhân sự theo dõi. Sổ này hạch tốn về mặt số lượng
từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật
của cơng nhân viên ). Ban hành chính nhân sự có thể lập sổ chung cho tồn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp.
1.2.

CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG TÂN PHONG
Công ty thực hiện trả lương theo hình thức khốn quỹ lương. Quỹ lương khốn

cho tồn bộ CBCNV trong Cơng ty . Việc khốn Quỹ lương này thực hiện liên quan
chặt chẽ tới cách xác định và sử dụng tổng Quỹ lương khoán hàng quý của Cơng ty .
Nguồn hình thành quỹ tiền lương được xác định trên cơ sở nguồn nhân công (nhân
công trực tiếp, nhân công trong máy thi công, nhân công trong vật liệu) thực hiện theo
dự tốn khốn của Cơng ty .
Thang lương là cơ sở tính quỹ lương và trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Hệ thống thang lương công nhân trực tiếp tại Công ty hiện nay áp dụng theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, bao gồm 14 thang lương, trong đó có 7 thang lương có
6 bậc lương và 7 thang lương có 8 bậc lương. Mỗi bậc lương có một hệ số tương ứng.
SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung


Hiện nay, Công ty áp dụng bảng lương cán bộ công nhân viên, nhân viên phục vụ
theo quy chế tiền lương của riêng Cơng ty xây dựng nên. Cịn hệ thống thang bảng
lương mà Công ty áp dụng ban hành theo quyết định của Nhà nước chỉ làm cơ sở đóng
BHYT, BHXH và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động.
Bảng lương này chính là hệ số chức danh gắn với chức danh của mỗi cá nhân lao
động:
BẢNG 1.2. BẢNG HỆ SỐ CHIA LƯƠNG CBCNV

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chức danh
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phịng chun mơn Cơng ty
Phó phịng chun mơn Cơng ty
Chủ nhiệm cơng trình (CNCT)
Quản đốc xưởng sản xuất trực thuộc Cơng ty
Phó quản đốc xưởng sản xuất trực thuộc Công ty

Công nhân kỹ thuật
Nhân viên kế toán, thủ quỹ, văn thư
Nhân viên bảo vệ cơ quan, cấp dưỡng, tạp vụ…
Lao động phổ thơng ở khối gián tiếp

Hệ số
10
6,8
5,8
4,8
5,2
4,8
4,0
3,3
2,6
2,4
1,0

1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ
thể có bảng lương riêng, mỗi bảng lương được chia thành nhiều bậc lương theo trình
độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chun mơn. Hình thức này thường được áp dụng
cho doanh nghiệp nào chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá
lương sản phẩm. Hình thức này bao gồm các loại sau:
- Lương thời gian giản đơn:

Tiền lương
tháng


=

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

Đơn giá lương
thời gian

7

x

Thời gian làm việc trong
tháng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Đối với công nhân viên được hưởng lương ngày được tính:
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)

Lương ngày =

Tiền lương thực
lĩnh trong tháng

=


Lương ngày

X

Số ngày làm việc
trong tháng

Đối với hình thức trả lương cơng nhật thì tiền lương hàng tháng của một người
là:
Tiền lương thực
lĩnh trong tháng

=

Mức lương công
nhật

X

Số ngày làm việc thực
tế trong tháng

Lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản
xuất. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lựơng sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời
gian có thưởng thường áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc cơng nhân
chính làm việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự động cao.
Ví dụ: Ta tính lương tháng 6 năm 2014 cho bộ phận quản lý xây dựng số I như sau:


SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Các ngày trong tháng
II

Họ và tên

Chức vụ

1
cn

A
1
2
3


B
Nguyễn văn Long
Phạm Thanh Lý
Trần Quốc Trung


C
Quản đốc
Kế tốn
Kỹ thuật

1

2

3

4

5

2
x
x
x

3
x
x
x

4
x
x
x


5
x
x
x

6 7
6
x
x
x

7
x
x
x

8
cn
8



30

31



30 31
x

x
x
X
x
X

Tổng

Quy ra số cơng
Số cơng
Số cơng hưởng
hưởng
lương thời gian
BHXH
32
33
26
26
26
78

Bảng 1.3: Bảng chấm cơng
Người chấm cơng

Kế tốn

Bảng 06:

BẢNG CHẤM CƠNG


Cơng ty CP TV&XD Tân Phong

(Tháng 6 năm 2014)

Bộ phận: Phân xưởng số 1

Bảng 1.4: Bảng thanh toán tiền lương

Cơng ty CP TV&XD Tân Phong

BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG

Bộ phận: Phân xưởng số 1
SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

(Tháng 6 năm 2014)

9

Đội trưởng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Đơn vị tính: Đồng
Phải thu

STT


Họ và tên

chức vụ

Hệ

Lương

PC ăn

số

cơ bản

ca

Lương thời gian

Lương

Tổng mức

BHXH 8%

Số tiền cịn

BHXH

lương(đ)


BHYT1,5%

được lĩnh

BHTN 1%
Số

Số

cơng

Số tiền

Số

cơng tiền

1 Nguyễn văn Long

Quản Đốc

4.8 2.700.000 650.000

27 2.700.000

16.310.000

1.712.550


14.597.450

2 Phạm Thanh Lý

Kế toán

2.6 2.700.000 650.000

27 2.700.000

10.370.000

1.088.850

9.281.150

3 Trần Quốc Trung

Kỹ thuật

3.3 2.700.000 650.000

27 2.700.000

12.260.000

1.287.300

10.972.700


38.940.000

4.088.700

34.851.300


Tổng
Người lập biểu

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

Kế toán

10

Đội trưởng


nhận


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã
làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng

được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lương khốn khối lượng hoặc khốn cơng việc
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng cho công
nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lương được trả cho một cơng nhân được tính bằng số
lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ
phận cơng nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …lao
động của những công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián
tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất trực
tiếp mà họ phục vụ, do vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực
tiếp sản xuất để tính trả lương cho những cơng nhân phục vụ.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước hết
lượng sản phẩm được tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lương cho từng
người trong tập thể. Tùy theo tính chất cơng việc sử dụng lao động doanh nghiệp có
thể sử dụng theo các cách sau:
 Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
 Chia lương theo bình quân chấm điểm.
SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

 Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình
quân chấm điểm.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này thì ngồi tiền lương
tính theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số sản phẩm vượt định mức để tính
- Thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hồn thành
vượt định mức càng cao thì tiền lương tính thêm càng nhiều.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Đây là hình thức trả lương theo sản
phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên liệu.
- Trả lương theo khốn cơng việc: Hình thức này áp dụng cho cơng việc có
tính giản đơn đột suất.
- Trả lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường được
áp dụng đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính tốn quỹ tiền
lương chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khốn cho từng
phịng, từng ban, từng bộ phận theo ngun tắc phải hồn thành cơng việc. Nếu chi
phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập của cơng nhân sẽ cao và ngược lại.
Ngoài việc trả lương theo thời gian và theo sản phẩm doanh nghiệp còn áp dụng
các cách trả lương khác để tính cho ngày cơng, giờ công làm thêm, ngày công giờ,
công ngừng vắng. Bên cạnh đó cơng nhân viên cịn được hưởng chế độ tiền thưởng,
tiền thưởng có thể được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ( nếu có mang tính chất
thường xun ) có thể trích từ quỹ khen thưởng của cơng ty . Trong doanh nghiệp có
các loại tiền thưởng như: Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng hoàn thành trước tiến độ…
Căn cứ vào các bảng lương thống nhất do Nhà nước quy định cịn có các khoản
phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. Chế độ phụ cấp
đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích những cơng nhân

đang làm việc ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền công họ nhận được phải cao
hơn công việc binh thường.
Trong việc tính lương cho cơng nhân cịn phải tính lương cho ngày nghỉ phép
năm của công nhân, nhưng do việc của công nhân không đều đặn giữa các tháng, do

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

đó để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích
trước tiền lương cơng nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Mức trích trước tiền
lương công nhân nghỉ

Tiền lương thực tế phải
=

phép

trả cho người lao động

X

Tỷ lệ trích trước


trong tháng

Tỷ lệ trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ trích trước

=

Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch

Tổng số tiển chính kế hoạch của người lao động
Đối với các cơng trình thì Cơng ty thường áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm
tập thể cho các đội, tổ xây dựng. Trong mỗi hạng mục cơng trình căn cứ vào khối
lương cơng việc theo đơn giá xây dựng sau khi các đội, tổ hoàn thành công việc theo
đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng cơng trình. Các đội xây dựng cơng trình sẽ nhận đủ
số tiền thanh toán lương tương ứng với mỗi hạng mục cơng trình, kế tốn đội sẽ căn cứ
vào số công làm việc và cấp bậc thợ của mỗi công nhân, để lập ra bảng lương để thanh
toán cho mỗi cơng nhân.
Ví dụ: Tính lương cho tổ của Trần Văn Anh, với hạng mục cơng trình là: Xây dựng
tram Y tế của xã Việt Đoàn, Huyện Tiên Du, Bắc Ninh trong tháng 6 năm 2014.
Tổ của Trần Văn Anh nhận được tổng số tiền thanh tốn của cơng trình là: 69.020.000
(đồng). Do đó kế tốn sẽ căn cứ vào bảng chấm cơng, cấp bậc thợ và tổng số tiền
thanh tốn lương của tổ để lập bảng thanh toán lương cho từng thành viên trong tổ.

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Bảng 1.5: Bảng chấm cơng

BẢNG CHẤM CƠNG

(Xây dựng trạm Y tế xã Việt Đồn)
STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Trần Văn Anh
Nguyễn Văn Đơng
Phạm Thị Lý
Nguyễn Thanh Hải
Trần Thế Sơn
Trần Thanh Thưởng

Vũ Thị Mai
Nguyễn Văn Thái
Trần Duy Đồn
Phạm Ngọc Dũng
Nguyễn Văn BÌnh
Trần Văn Trung
Nguyễn Trường Giang
Tổng

Các ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6
x x x x x
x x x x x
x
x x x
x x x
x
x x x x x
x x x x x
x
x x x
x x x x x
x x x x x
x x
x x
x x x x x
x x x x x
x x
x


Người chấm công

SVTH: Lê Hải Hiệp_Lớp KT43

Số công hưởng lương sản phẩm



Kế toán

14

28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

29 30
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

31
26
24
24
24,5
22
24
24
22
25
26
25
26
23
315,5
Đội trưởng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Bảng1.6: Bảng thanh toán lương

BẢNG THANH TỐN LƯƠNG

(Xây dựng trạm y tế xã Việt Đồn)
Đơn vị tính: Đồng
ST
T1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Họ và tên
Trần Văn Anh
Nguyễn Văn Đơng
Phạm Thị Lý

Nguyễn Thanh Hải
Trần Thế Sơn
Trần Thanh Thưởng
Vũ Thị Mai
Nguyễn Văn Thái
Trần Duy Đồn
Phạm Ngọc Dũng
Nguyễn Văn BÌnh
Trần Văn Trung
Nguyễn Trường Giang
Tổng Số

Số

Bậc

26 lương
1.40
cơng
24
1.40
24
1.40
24.5
1.00
22
1.00
24
1.00
24

1.00
22
1.00
25
1.00
26
1.00
25
1.00
26
1.00
23
1.00
315.5

Số sản
36.40
phẩm
33.60
33.60
24.50
22.00
24.00
24.00
22.00
25.00
26.00
25.00
26.00
23.00

347.4

Người lập biểu

Dương Đình Hồng

Số tiền(đ)
7,280,000
6,720,000
6,720,000
4,900,000
4,400,000
4,800,000
4,800,000
4,400,000
5,000,000
5,200,000
5,000,000
5,200,000
4,600,000
69,020,000

Tổng số
7,280,000
tiền(đ)
6,720,000
6,720,000
4,900,000
4,400,000
4,800,000

4,800,000
4,400,000
5,000,000
5,200,000
5,000,000
5,200,000
4,600,000
69,020,000

Kế tốn

14

Lớp K40B-KTQD

Trích: BHXH8% Số tiền thực Ký
764,400
6,515,600
lĩnh
nhận
705,600
6,014,400
705,600
6,014,400
514,500
4,385,500
462,000
3,938,000
504,000
4,296,000

504,000
4,296,000
462,000
3,938,000
525,000
4,475,000
546,000
4,654,000
525,000
4,475,000
546,000
4,654,000
483,000
4,117,000
7,247,100
61,772,900

Đội trưởng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP , NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂN PHONG.
1.3.1.Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 28% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản,

tai nạn, mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 32,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 22% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 10.5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp,
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.2.Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm
sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định
cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ

Dương Đình Hồng

15


Lớp K40B-KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.3. Kinh phí cơng đồn.
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của
cơng đồn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí cơng
đồn trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo Hiểm Thất Nghiệp là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm trợ
cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho
người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động

nhưng chưa tìm được việc làm mới.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người
lao động. Quỹ BHTN được trích lập để trợ cấp cho người lao động khi bị mất việc làm
nhưng chưa tìm được việc làm mới. Ngồi ra, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
cịn được hỗ trợ học nghề khơng q 06 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng

Dương Đình Hồng

16

Lớp K40B-KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, được tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí do các trung
tâm giới thiệu việc làm.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂN PHONG.
Để quản lý lao động về mặt số lượng doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thường do phòng tổ chức theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ
thuật của cơng nhân viên ). Phịng tổ chức có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp
và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện
có trong doanh nghiệp
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính trong cơng tác thiết lập các mối

quan hệ trong ngoài tổ chức, chịu trách nhiệm chính về doanh thu, tình hình hoạt động
của cơng ty . Giám đốc phải nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và Nhà Nước
để điều hành hoạt động của cơng ty .
-

Ban hành chính nhân sự:

Quản lý con dấu của cơng ty , bảo quản giữ gìn tài sản chung của tồn cơng ty .
Đảm bảo ngun tắc bảo mật trang thiết bị của công ty .
Tuyển dụng và quản lý nhân sự tồn cơng ty
Nâng bậc lương và kỷ luật lao động.
Tổ chức, đảm bảo chế độ đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty , đảm
bảo việc đi lại cho cán bộ công tác an tồn, giao nhận cơng văn, lễ tân..
- Ban tài chính:
Chức năng:
Trong cơng ty ban tài chính đóng vai trị hết sức quan trọng, hệ thống kế toán
được thiết lập để phù hợp với loại hình kinh doanh của cơng ty cũng như phù hợp với
hệ thổng kế toán Việt Nam. Ban tài chính bao gồm 3 nhân viên kế tốn có trình độ
chun mơn vững vàng, có kinh nghiệm, đứng đầu là Trưởng ban tài chính. Trưởng
ban tài chính là người trực tiếp điều hành hệ thống kế toán và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Ban giám đốc. Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức quản lý tài
chính, hoạch tóan kế tốn của cơng ty để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và đưa ra phương hướng phát triển cho công ty trong tương lai.

Dương Đình Hồng

17

Lớp K40B-KTQD



Chun đề thực tập tốt nghiệp



Nhiệm vụ:
Ban Tài chính có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình tiến
độ cơng trình, số tiền bên A đã tạm ứng, khối lượng cơng trình
đã hồn thành và chi phí ngun vật liệu của cơng ty trong kỳ, ngồi ra kế tốn tổng
hợp trên các tài khoản cần theo dõi, ghi chép thu bán hàng theo từng mặt hàng, theo
từng đơn vị trực thuộc ...
Xác định đúng đắn thời điểm cơng trình được coi là hồn thành để lập tổng hợp
chi phí và ghi nhận doanh thu.
Chịu trách nhiệm kế toán sổ sách hoạt động hàng năm của công ty .
Xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.
Hoạch tốn chính xác, trung thực các khoản thu, chi của cơng ty .
Kiểm tra chặt chẽ chứng từ mua nguyên vật liệu, đảm bảo chứng từ được lập và
luân chuyển theo đúng quy định hiện hành, tránh tình trạng trùng lặp, bỏ sót.
Phối hợp với các phịng ban khác để nắm được những thơng tin kịp thời và
chính xác các loại báo cáo tài chính.
Đảm bảo an tồn các loại hồ sơ tài sản liên quan đến cơng tác tài chính kế toán.
- Ban kế hoạch tổng hợp:
Chức năng:
Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho các đội thi công
Chuyên trách các mảng kỹ thuật của cơng trình, lập dự tốn các cơng trình.
Có vai trị thiết lập mối quan hệ khách hàng, khảo sát thị trường, tập hợp quản
lý danh sách khách hàng và thực hiện công tác tiếp thị của cơng ty và đứng đầu là
Trưởng ban.
Nhiệm vụ:
Duy trì và phát triển mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc của

công ty .
Tăng cường phát triển các hệ thống khách hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của công ty .
Thực hiện tốt các công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm của công ty tới
khách hàng

Dương Đình Hồng

18

Lớp K40B-KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



1.4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ máy kế tốn tại cơng ty .
Bất kỳ cơng việc nào của Ban tài chính cơng ty sẽ chịu sự kiểm soát của Giám
đốc và Trưởng ban tài chính trong trường hợp được sự ủy quyền của Giám đốc.
Do qui mô hoạt động của công ty và đặc thù của lĩnh vực kinh doanh nên công ty
đã chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình tập trung. Hoạt động kinh
doanh được theo dõi, quản lý hạch toán theo sự chỉ đạo của lãnh đạo và theo đặc thù
của lĩnh vực kinh doanh
Ban tài chính của cơng ty gồm 3 nhân viên kế tốn có trình độ chun mơn
vững vàng có nhiều kinh nghiệm. Ban tài chính có nhiệm vụ thu thập và xử lý các
thơng tin kế tốn thống kê trong phạm vi tồn doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích và
lập các báo cáo tài chính giúp cho Ban giám đốc cơng ty có những phương hướng và
quyết định chỉ đạo hoạt động tồn cơng ty . Ban tài chínhcủa cơng ty đứng đầu là
trưởng ban tài chính tiếp theo là kế tốn tổng hợp và các kế tốn viên.

Cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung.
Biểu đồ: 1.2 Tổ chức bộ máy kế tốn
Trưởng phịng tài
chính kế tốn

Kế tốn
Chi phí và giá
thành

Kế tốn
Tổng hợp

Thủ quỹ

Chức năng và nhiệm vụ của phần hành kế toán như sau:
- Trưởng Phịng tài chính kế tốn :
Nhiệm vụ:

Dương Đình Hoàng

19

Lớp K40B-KTQD



×