Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.88 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ ĐỨC VĂN

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ ĐỨC VĂN


QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

Hà Nội - 2015


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đức Văn


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô Trường Học viện Hành
chính Quốc gia, khoa Sau Đại học đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Thao đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đức Văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CƠ
CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP........................7
1.1. Tổng quan về rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp......7
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.................................7
1.1.2. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp..............................11
1.1.3. Điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế..............................20
1.1.4. Các loại rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp....22
1.2. Nội dung quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh
nghiệp..........................................................................................................27
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế..........27
1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro..............................................................29

1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro.................................................................31
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự
nộp thuế của doanh nghiệp..........................................................................38
1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh quản lý rủi ro và cơng khai hóa các hoạt
động của cơ quan thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp đối với các doanh
nghiệp..........................................................................................................43
1.4.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự
nộp đối với các doanh nghiệp..................................................................43
1.4.2. Sự cần thiết phải cơng khai hóa các hoạt động của cơ quan thuế
đối với các doanh nghiệp.........................................................................44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................48


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CƠ CHẾ TỰ
KHAI, TỰ NỘP THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM........................................................................................................49
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam............................49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam.............................................49
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam...................................50
2.1.3. Thực trạng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.....................52
2.1.4. Thực trạng thu NSNN của Hà Nam giai đoạn 2011-2013............54
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của Hà
Nam.............................................................................................................57
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế Hà
Nam..........................................................................................................57
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động kê khai thuế của doanh nghiệp giai
đoạn 2011 - 2013.....................................................................................61
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự nộp thuế của doanh nghiệp giai
đoạn 2011 – 2013....................................................................................65
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đăng ký thuế của doanh nghiệp giai

đoạn 2011 - 2013.....................................................................................67
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động thu nợ thuế của doanh nghiệp giai
đoạn 2011 - 2013.....................................................................................69
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam 2011 - 2013.................................72
2.3.1. Nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro.................................................72
2.3.2. Xử lý rủi ro tiềm tàng....................................................................74
2.3.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro.............77
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của
doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013...........................................................78
2.4.1. Kết quả thực hiện quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam...............................78


2.4.2. Kết quả và những hạn chế.............................................................81
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................84
TĨM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM...............................................................89
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp
thuế..............................................................................................................89
3.1.1. Quan điểm quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế.........89
3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế........90
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự
nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam....................92
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, pháp luật thuế..............................92
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý người nộp thuế, quản lý kê khai thuế,
quản lý nợ thuế........................................................................................95
3.2.3. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo rủi ro100

3.2.4. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. 104
3.2.5. Giải pháp về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.........105
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................107
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTN-NQD:

Cơng thương nghiệp - Ngồi quốc doanh

DN:

Doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GTGT:


Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HSKT:

Hồ sơ khai thuế

KK&KTT:

Kê khai và kiểm tra thuế

KT:

Kinh tế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NNT:

Người nộp thuế

PNN:

Phi nông nghiệp


QLRR:

Quản lý rủi ro

TKTN:

Tự khai tự nộp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND:

Ủy ban nhân dân

RR:


Rủi ro


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011-2013........................................................................................................53
Bảng 2.2: Tình hình thu NSNN giai đoạn 2011-2013......................................55
Bảng 2.3: Kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế GTGT giai đoạn 2011- 2013 của
khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam..................................................63
Bảng 2.4: Tình hình tự nộp thuế giai đoạn 2011-2013...................................66
Bảng 2.5: Kết quả cấp mã số thuế khối doanh nghiệp tính đến 31/12/2013...67
Bảng 2.6: Kết quả cấp mã số thuế khối doanh nghiệp tính từ 1/01/2013 đến
31/12/2013.......................................................................................................68
Bảng 2.7: Tình hình nợ đọng giai đoạn 2011-2013........................................70
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra HSKT tại cơ quan thuế........................................74
Bảng 2.9: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013......77
Bảng 2.10: Kết quả Thanh tra, kiểm tra tại Doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013. .78
Bảng 2.11: Số thuế phát sinh phải nộp theo số liệu tự khai của doanh nghiệp
giai đoạn 2011-2013........................................................................................80


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cũng như các cơ quan quản lý khác, cơ quan thuế cũng chuyển sang
quản lý thuế theo rủi ro. Đây là một yêu cầu khách quan và là giải pháp để
giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra và nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý thuế. Cơ quan thuế ngày càng có quá nhiều đối tượng phải quản lý thu
thuế và số người nộp thuế ngày càng tăng nhanh về số lượng, đặc biệt là khi

áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân.
Cơ quan thuế khơng có đủ nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài lực và kỹ
thuật để quản lý tất cả các đối tượng nộp thuế.
Việc chuyển sang quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản
lý các đối tượng có mức độ tuân thủ pháp luật thuế thấp nhất, khả năng gian
lận về thuế cao nhất trong điều kiện có quá nhiều đối tượng nộp thuế phải
quản lý; tiết kiệm thời gian, hiểu được hành vi tuân thủ của người nộp thuế, từ
đó phân loại để có chiến lược xử lý rủi ro phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử lý
kịp thời các hành vi khơng tn thủ. Do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng
chi phí quản lý thuế giành nguồn lực vào quản lý các đối tượng nộp thuế chưa
tuân thủ tốt, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế và tạo được sự bình đẳng, nâng
cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
Bên cạnh đó việc áp dụng cơ chế quản lý này cũng sẽ giúp người nộp
thuế nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện pháp
luật thuế và được cơ quan thuế hướng dẫn hỗ trợ kịp thời khi có nhu cầu hỗ
trợ.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đổi mới quản lý thuế trong điều kiện kinh
tế, xã hội mới.


2

Sự phát triển nhanh chóng về cơng nghệ, kỹ thuật, thơng tin và xu
hướng tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế, đã tác động mạnh mẽ đến hoạt
động quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước trong đó có quản lý thuế. Những
yếu tố tác động đến quản lý thuế là: xu hướng tồn cầu hố và hội nhập kinh
tế quốc tế, giảm bảo hộ và không phân biệt đối xử, áp dụng ưu đãi cho cơ sở
kinh doanh nội địa, tự do di chuyển vốn đầu tư và nguồn nhân lực tạo ra
những nguy cơ và thách thức mới,


chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tài

chính,công nghệ thay đổi nhanh chóng theo hướng tiên tiến và ngày càng tinh
vi, kỹ thuật chia sẻ và khai thác thông tin phát triển mạnh,nguồn lực khan
hiếm mâu thuẫn với nhu cầu chi tiêu công gia tăng.
Những yếu tố trên đặt ra yêu cầu đối với cơ quan quản lý thuế cần phải
thay đổi phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
thuế. Vì vậy, các cơ quan thuế đã chuyển sang áp dụng quản lý thuế theo rủi
ro để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra và nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý thuế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, khuyến
khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều
rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Việc nước ta ra
nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2006 là điều kiện để tiến hành cải
cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho phù hợp với cơ
chế quản lý mới. Một trong những cải cách thuế rất được quan tâm đó là hiện
đại hố phương pháp quản lý thuế. Luật quản lý thuế số 78 được Quốc hội
khoá XI nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam thơng qua tại kỳ họp thứ
10 ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007, Luật số: 21/2012
được Quốc hội khóa 13 sửa đổi bổ sung ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành
từ 01/7/2013. Đây là cơ sở pháp lý để triển khai cơ chế tự khai, tự nộp thuế và


3

thực hiện phương pháp quản lý thuế theo rủi ro. Qua 7 năm thực hiện, Luật
quản lý thuế đã phát huy tốt những ưu điểm cơ bản của mình và được xã hội
thừa nhận. Tuy nhiên, bên cạnh tính ưu việt của việc thực hiện quản lý rủi ro

trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế việc triển khai phương pháp quản lý thuế
mới theo Luật quản lý thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến chính
sách thuế và đối tượng nộp thuế.
Trước tình hình thực tế đang diễn ra, việc lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi
ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hà Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Cao học Tài chính Ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích của luận văn
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực tiễn của quản lý thuế theo rủi ro, phân tích các rủi ro xảy ra trong quá
trình thực hiện công tác quản lý thuế của cơ quan thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam gây thất thu Ngân sách nhà nước, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế theo rủi ro
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ một số nội dung cơ bản sau:
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế theo luật quản
lý thuế, làm rõ các rủi ro xảy ra trong các khâu quản lý thuế và nguyên
nhân dẫn đến các rủi ro xảy ra.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai,
tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm quản lý rủi ro trong cơ chế tự
khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trong thời gian tới.


4

3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai tự nộp thuế đối với các doanh
nghiệp là một đề tài mới, chưa thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý. Qua tìm hiểu tác giả được biết một số
các cơng trình được nghiên cứu liên quan đến đề tài. Có thể nói đến một số
cơng trình khoa học tiêu biểu dưới đây.
- Luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Kim Ngọc “ Nâng cao hiệu quả vận
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
thuế Hà Nội ”
-Luận Văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường công tác thanh tra thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo cơ chế tự khai, tự nộp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Việt Hà.
-Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế tự khai
tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”( 2013) của Vũ Quang Trung. Đề tài
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý và thực
tiễn của hoạt động Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Cục thuế tỉnh
Ninh Bình trong giai đoạn từ 2010 đến 2012 và giải pháp hồn thiện cơng tác
Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra,
kiểm tra thuế ” của Nguyễn Thị Thu Vân.
Song bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc Quản lý rủi ro trong
cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam vẫn còn nhiều bất cập cả về tổ chức quản lý, điều hành, kỹ năng về
thanh tra kiểm tra,... đòi hỏi hệ thống thuế, nhất là công tác kiểm tra, thanh tra
phải thay đổi mang tính chuyên nghiệp hơn, đồng thời thực hiện cải cách
đồng bộ cả về thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và phương thức quản lý
hành chính thuế.


5

Vì vậy, việc hồn thiện Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh là thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá ngành thuế, vừa

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chủ thể và khách thể trong
công tác quản lý thuế, trọng tâm nghiên cứu là việc quản lý rủi ro trong cơ
chế tự khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi Luật quản lý thuế có hiệu
lực và cơng tác quản lý thuế đối với những doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam và thuộc Cục thuế tỉnh Hà Nam quản lý.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 – 2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích, đánh giá sự việc trong sự biến
động gắn liền với điều kiện lịch sử cụ thể. Ngoài ra, các phương pháp chuyên
ngành cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích,
tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận cơ chế tự khai, tự nộp
thuế và quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai,
tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà nam và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai
tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định
chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.


6

7. Kết cấu của luận văn bao gồm
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội

dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự
nộp thuế của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự
nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CƠ CHẾ
TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật,
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, một doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường.
Trong nền kinh tế, có một số loại hình doanh nghiệp cơ bản sau
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); Công ty cổ
phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước;
Công ty liên doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài và hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu duy

nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có tồn quyền quyết định đối với
tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do khơng có tư
cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ sử hữu đã
đầu tư vào doanh nghiệp nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành


8

viên hợp danh, ngồi các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của cơng ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh khơng có
tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để
huy động vốn. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân
của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành
viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn
hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp
do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng
nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình cơng
ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2000 nên
trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp hình thành bởi vốn góp của các cổ
đơng (ít nhất là 3 và không giới hạn số lượng tối đa) tính trên đơn vị vốn góp
cơ bản là cổ phần, được tự do chuyển nhượng cho người khác trừ một số hạn
chế đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng

lập. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơng ty cổ
phần có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ của
công ty. Đây là loại hình hiện đang rất phát triển do có tính mở cao, cơng
chúng có thể dễ dàng tham gia vào cơng ty bằng hình thức mua cổ phiếu. Vì
vậy, các cổ đông sang lập cũng dễ dàng bị mất quyền kiểm sốt cơng ty.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức
có tư cách pháp nhân, do một pháp nhân thành lập. Khi hoạt động, công ty chịu


9

trách nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. Lợi thế của loại hình
doanh nghiệp này là chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến hoạt động của công ty nhưng nhược điểm là không thể huy động
vốn từ cơng chúng theo hình thức trực tiếp.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Thành viên của
Cơng ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là hai và tối đa khơng
vượt q năm mươi. Cơng ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hình thức kinh doanh này có rất nhiều ưu
điểm như: Ít gây rủi ro cho người góp vốn vì tính chất chịu trách nhiệm hữu
hạn; Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành Công ty
không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ
nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế
sự thâm nhập của người lạ vào Cơng ty. Tuy nhiên, hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng có những hạn chế nhất định như:

Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng; Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; Việc huy động vốn bị hạn chế do
khơng có quyền phát hành cổ phiếu.
- Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội và hợp tác cao,
lập ra với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trước hết vì lợi ích của người lao động (của các xã viên) và vì lợi ích xã hội.
Muốn trở thành xã viên hợp tác xã ngoài những điều kiện về chủ thể (cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân), họ cịn phải góp vốn. Tuy nhiên trong một số trường


10

hợp, những người khó khăn về kinh tế cũng có thể được kết nạp vào hợp tác
xã mà không phải góp vốn, chỉ đóng góp sức lao động cho hợp tác xã. Tài sản
của hợp tác xã thuộc sở hữu của hợp tác xã hay thuộc sở hữu tập thể tức là tài
sản của hợp tác xã đều là của chung, của tất cả các xã viên, không phân chia.
Khi biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một phiếu. Hợp tác xã là tổ chức có tư cách
pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn điều lệ của hợp tác xã,
không ảnh hưởng đến tài sản riêng của các xã viên.
- Công ty liên doanh: Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngồi hoặc là doanh nghiệp
do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp
giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập theo hình
thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh.
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp

vào vốn pháp định. Loại hình này có lợi thế là ít rủi ro cho người góp vốn do
chịu trách nhiệm hữu hạn và tận dụng được các lợi thế của nhau. Nhưng
muốn kinh doanh dưới hình thức này phải chịu chi phối bởi nhiều điều kiện
và chịu sự giám sát cao từ Chính phủ.
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là loại hình do Nhà nước cấp vốn và sở hữu.
Doanh nghiệp Nhà nước có lợi thế là được hưởng sự quan tâm và đầu tư của
Nhà Nước, có điều kiện để thực hiện kế hoạch hóa kinh doanh theo định
hướng của Nhà nước và là nền tảng kinh tế để Nhà nước thực hiện các mục
tiêu kinh tế - chính trị mang tính quốc kế dân sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó
loại hình này cũng gặp phải một số bất lợi như: Hoạt động chưa thực sự đặt


11

trên nền tảng các ngun tắc thị trường, khơng có tính cạnh tranh cao, khơng
có động lực để đầu tư theo chiều sâu và hoạt động hiệu quả không cao. Do đó
đã có rất nhiều doanh nghiệp đã trở thành gánh nặng của Nhà nước.
- Công ty 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn để thành lập tại Việt Nam theo quy định
của Luật đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được
hợp tác với nhau hoặc với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài (mới) tại Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu trách nhiệm hữu hạn
trên vốn điều lệ của doanh nghiệp, được thành lập và hoạt động kể từ ngày
được cấp giấy phép đầu tư.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Tự tính thuế là cơ chế hành thu mà doanh nghiệp (người nộp thuế) tự kê
khai tự tính toán số thuế phải nộp của mình theo luật định và chủ động nộp

thuế cho Nhà nước theo số thuế mà mình đã tính toán và theo thời hạn quy
định của pháp luật thuế.
Chính vì trong cơ chế này, người nộp thuế tự kê khai, tự tính toán và tự nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước và cơ chế tự tính thuế còn được gọi là cơ chế
“tự kê khai, tự nộp thuế”.
1.1.2. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp
- Cơ chế tự khai:
Kê khai thuế là một nghĩa vụ bắt buộc của NNT khi phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật thuế. Kê khai thuế là việc NNT lập hoặc
điền vào mẫu các tờ khai thuế hoặc phụ lục tờ khai các thông tin để xác định
nghĩa vụ thuế của NNT. Trong cơ chế thông báo thuế, NNT chỉ cần kê khai



×