Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

(Luận án tiến sĩ) phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các học viện quân đội nhân dân lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 174 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHUKHAOKHAM THIKEO

PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN
CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN
Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2021

luan an


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHUKHAOKHAM THIKEO

PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN
CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN
Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 922 90 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. ĐẶNG QUANG ĐỊNH



HÀ NỘI - 2021

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả luận án

PHUKHAOKHAM THIKEO

luan an


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN
ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

6

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhân tố chủ quan, nhân tố

chủ quan của đội ngũ giảng viên
1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phát huy nhân tố chủ quan
của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội
nhân Lào
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy
nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các
Học viện Quân đội nhân dân Lào
1.4. Khái quát những kết quả nghiên cứu chủ yếu của các cơng trình liên
quan đến đề tài luận án

33

Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN LÀO - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

38

2.1. Nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các
Học viện Quân đội nhân dân Lào - khái niệm và những yếu tố
cơ bản
2.2. Thực chất phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong
đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào
2.3. Nhân tố tác động đến việc phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ
giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân
dân Lào
Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN LÀO NHỮNG NĂM QUA - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN


3.1. Thực trạng phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong
đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào những
năm qua
3.2. Nguyên nhân của thực trạng phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ
giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân
Lào những năm qua

luan an

6

16

24

38
55

68

84

84

95


Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NHÂN
TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
SĨ QUAN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY


113

4.1. Nhóm giải pháp tạo mơi trường thuận lợi để phát huy nhân tố chủ
quan của đội ngũ giảng viên các Học viện Quân đội nhân dân Lào

113

4.2. Nhóm giải pháp xây dựng, hồn thiện chế độ chính sách để phát huy
nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên

128

4.3. Nhóm giải pháp tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức bộ đội
Pa thêt Lào của giảng viên để đào tạo sĩ quan ở các Học viện
Quân đội nhân dân Lào hiện nay

134

4.4. Nhóm giải pháp đổi mới nội dung chương trình đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên ở các Học viện Quân đội nhân dân
Lào đáp ứng yêu cầu tình hình nhiệm vụ mới

139

KẾT LUẬN

150

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ


154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

155

PHỤ LỤC

164

luan an


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCNDL

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐNDCML

Đảng nhân dân cách mạng Lào

QĐNDL

Quân đội nhân dân Lào


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

luan an


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng quốc phòng “vững mạnh, trung
thành với đất nước, có bản chất cách mạng, kỷ luật nghiêm minh, phong cách
hiện đại, có khả năng chiến đấu cao, là lực lượng chủ chốt trong bảo vệ Tổ
quốc” [72, tr.10], trước hết phải nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan của các
học viện, nhà trường Quân đội nhân dân Lào. Các Học viện Quân đội nhân
dân Lào là những trung tâm đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Lào có trình
độ đại học - nguồn nhân lực cơ bản, chủ yếu của Quân đội nhân dân Lào hiện
nay và tương lai.
Những năm qua, các Học viện Quân đội nhân dân Lào đã đào tạo được
đội ngũ sĩ quan có trình độ cao, đáp ứng u cầu xây dựng lực lượng quốc
phịng vững mạnh, có khả năng chiến đấu cao, là lực lượng chủ chốt trong
bảo vệ Tổ quốc. Thực tế cho thấy, các Học viện Quân đội nhân dân Lào đã có
nhiều chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đã chú
trọng xây dựng đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng, coi đây là
khâu then chốt mang tính chất chiến lược. Đồng thời, tạo điều kiện mơi
trường thuận lợi để đội ngũ giảng viên phát huy nhân tố chủ quan của mình
trong đào tạo sĩ quan. Song, so với nhu cầu, nhiệm vụ của các Học viện và
yêu cầu xây dựng Quân đội nhân dân Lào hiện nay thì hiệu quả đào tạo sĩ
quan vẫn cịn hạn chế, bất cập. Sản phẩm đào tạo khi mới tốt nghiệp còn

những hạn chế nhất định, chưa thật đáp ứng được nhiệm vụ cụ thể của các
đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu không chỉ là do một số điều kiện khách quan
chưa thuận lợi cho phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ cán bộ nói chung,
mà trực tiêp là đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan nói riêng, mà cịn là
nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên chưa thực sự được phát huy đến độ
cao nhất.

luan an


2
Xuất phát từ vai trò to lớn của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan
mà là lực lượng nòng cốt, trực tiếp quyết định nhất đến chất lượng đào tạo sĩ
quan. Trong số các yếu tố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan thì
việc phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở
các Học viện Quân đội nhân dân Lào có vai trị đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ,
đội ngũ giảng viên là người có trình độ cao, trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
sĩ quan về trình độ chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ. Do vậy, chất lượng của
đội ngũ này cũng như phát huy tính tích cực của họ là nhân tố quyết định đến
chất lượng đào tạo sĩ quan của các Học viện Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
Cho nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên mà trực tiếp là phát huy
nhân tố chủ quan của họ là vấn đề cần thiết, cấp bách, có tính quy luật trong
đào tạo sĩ quan.
Ngày nay, các thế lực thù địch, phản động vẫn tiếp tục thực hiện âm
mưu thủ đoạn chống phá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực cách mạng Lào.
Chúng khơng ngừng thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” với tính chất
ngày càng gay gắt quyết liệt. Chúng xuyên tạc, phù nhận chủ nghĩa Mác Lênin, quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng nhân dân cách
mạng Lào, pháp luật của Nhà nước Lào. Chúng đòi phi chính trị hóa Qn đội
nhân dân Lào. Các thế lực thù địch mạnh về mặt quân sự, kinh tế, cao về mặt
khoa học, công nghệ; sẵn sàng xâm lược Lào nếu có thời cơ.

Hiện nay, khoa học, cơng nghệ là động lực then chốt để phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng; phát triển khoa học, công nghệ trước hết
phải phát triển con người khoa học công nghệ. Cách mạng công nghiệp lần
thứ Tư (4.0) là sự kết hợp tối ưu hệ thống những công nghệ tiên tiến triển khai
vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tài chính, giáo dục và đào tạo, xã hội, tài
ngun, mơi trường…Trong đó, có cả lĩnh vực qn sự dựa trên nền tảng kỹ
thuật số và nền tảng về vật lý, công nghệ vật liệu tiên tiến và công nghệ sinh
học, công nghệ truyền thông… Nắm được xu thế này, mỗi quốc gia đều có

luan an


3
một chương trình hành động cụ thể trong tiếp cận cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Những quốc gia có nền sản xuất tiên tiến đều đã phát triển mạnh các công
nghệ cốt lõi của cách mạng công nghiêp 4.0 và đang thu được rất nhiều lợi ích
cho phát triển đất nước. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chưa phải là nước
tận dụng tối ưu, rộng rãi những thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 mà nhất
là vận dụng vào lĩnh vực quân sự, đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội
nhân dân Lào. Tuy nhiên, để đáp ứng u cầu của cách mạng trong tình hình
mới địi hỏi các Học viện Quân đội nhâ dân Lào cần tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ hơn nữa để nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan, nhất là trong điều kiện
cách mạng công nghiệp 4.0, thời đại của an ninh phi truyền thống, bùng nổ
thông tin, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ…
Sở dĩ sự khác biệt về cách tiếp cận, phạm vi, đối tượng nghiên cứu
nhân tố chủ quan, phát huy nhân tố chủ quan của các tác giả trước. Vì vậy,
phát huy mạnh mẽ nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên để nâng cao chất
lượng đào tạo và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quá trình đào tạo sĩ
quan cho Quân đội nhân dân Lào hiện nay, trở thành vấn đề cơ bản và cấp thiết.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng của
việc phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong quá trình đào tạo sĩ
quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào những năm qua, luận án đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên
trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố chủ quan
của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân
dân Lào.

luan an


4
- Phân tích và làm rõ thực trạng của việc phát huy nhân tố chủ quan của
đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân
Lào những năm qua và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nhân tố chủ quan của
đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân
Lào hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát huy nhân tố chủ quan của đội
ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu việc phát huy nhân tố chủ quan của
đội ngũ giảng viên trong đào tạo sỹ quan.

- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đội ngũ giảng viên đang công
tác tại các Học viện thuộc Quân đội nhân dân Lào.
- Thời gian nghiên cứu: Với các số liệu điều tra và nghiên cứu tình
hình thực tiễn từ năm 2015 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, tư tưởng Kayson Phơmvihan, các quan điểm, đường lối chủ trương
chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng nhân dân cách mạng Lào về
phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong giáo dục, đào tạo.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu hệ thống,
kết hợp phương pháp lơgíc và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so
sánh, phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các

luan an


5
cơng trình đã cơng bố ở nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào và nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan trực tiếp tới đề tài.
- Sử dụng phương pháp phân tích các số liệu thống kê cơ bản kết hợp
với cách tiếp cận cụ thể, đa chiều, phịng vấn sâu, thảo luận nhóm và tọa đàm
nhằm thu thập những thơng tin chính xác, cụ thể và trực tiếp.
- Sử dung phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu có
liên quan của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành, các dự án, các cơng trình, đề
tài nghiên cứu khoa học có liên quan
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố chủ

quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội
nhân dân Lào.
- Phân tích và làm rõ thực trạng phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ
giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào
những năm qua. Nguyên nhân của thực trạng đó
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nhân tố chủ quan của
đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện Quân đội nhân dân Lào
hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan cho Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy nhân tố chủ
quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các Học viện, nhà trường
Quân đội nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình nghiên cứu của tác
giả luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm: 4 chương,
13 tiết.

luan an


6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT HUY NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ QUAN Ở CÁC
HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN TỐ CHỦ

QUAN, NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Vấn đề phát huy nhân tố chủ quan đã từng thu hút sự chú ý của các nhà
lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước ngồi. Cho đến nay đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nhân tố chủ quan, vai trị nhân tố
chủ quan từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau.
Ở Liên Xơ đã có cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, như “Phép biện
chứng về điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong việc xây dựng chủ
nghĩa cộng sản” của G.E.Glesserman, “Biện chứng của cái khách quan và cái
chủ quan trong chủ nghĩa xã hội phát triển” của các tập thể tác giả, Kiep,
1980; “Biện chứng của cái khách quan và cái chủ quan trong sự biểu hiện của
các quy luật xã hội” của A.Ph.Iaxkevích, Minxcơ, 1982; “Cái chủ quan và cái
khách quan trong các q trình xã hội” của B.A.Vơrơnơvích.
Lê Hữu Xanh, về “Nâng cao vai trò nhân tố chủ quan trong việc xây
dựng đội ngũ đảng viên nông thôn nước ta hiện nay” [103]. Tác giả đã trình
bày nhân tố chủ quan và vai trị của nó trong xây dựng đội ngũ đảng viên ở
nông thôn hiện nay trên cơ sở xem xét điều kiện khách quan tác động đến
nhân tố chủ quan của đội ngũ đảng viên ở nông thôn; thực trạng và những vấn
đề đặt ra; phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao vai trò nhân tố
chủ quan trong xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn.
Phạm Ngọc Minh, “Về nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay” [61]. Tác giả đã hệ thống lại

luan an


7
một số quan điểm của nhà nghiên cứu về chủ thể, khách thể, chủ quan, khách
quan, nhân tố chủ quan, điều kiện khách quan, mối quan hệ biện chứng của nhân
tố chủ quan và nhân tố khách quan, phân tích nhân tố chủ quan và nhân tố khách

quan, những kinh nghiệm và vấn đề đặt ra trong việc xây dựng mối quan hệ giữa
chúng trong điều kiện Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội và nêu lên những giải
pháp nâng cao vai trò nhân tố chủ quan trong giai đoạn hiện nay.
Phạm Văn Nhuận, “Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan trong phát triển bản chất giai cấp công nhân của Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay” [64]. Tác giả đề cập tới sự phát triển bản chất giai cấp công nhân
của Quân đội nhân dân Việt Nam dưới tác động của mối quan hệ giũa điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan; làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, những vấn đề
có tính quy luật trong mối quan hệ giữa chúng. Những vấn đề đó chi phối sự
phát triển bản chất giai cấp công nhân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Từ đó,
đưa ra những giải pháp cơ bản, góp phần giải quyết một cách khoa học giữa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan để từng bước vững chắc phát triển bản
chất giai cấp công nhân của Quân đội nhân Việt Nam.
Tác giả đã khái quát ba vấn đề có tính quy luật quy định sự phát triển
bản chất giai cấp công nhân: Một là, sự phát triển bản chất giai cấp công nhân
của Quân đội nhân dân Việt Nam phụ thuộc vào tác động tổng hợp của điều
kiện khách quan, trong đó có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam mà
trước hết là Ban chấp hành Trung ương Đảng và Bộ chính trị là yếu tố quyết
định nhất. Hai là, sự phát triển bản chất giai cấp công nhân của Quân đội nhân
Việt Nam phụ thuộc trực tiếp vào sự phát triển đồng bộ các yếu tố hợp thành
nhân tố chủ quan của các chủ thể lãnh đạo giáo dục, tự giáo dục và rèn luyện
trong Quân đội nhân Việt Nam. Ba là, sự phát triển bản chất giai cấp công
nhân của Quân đội nhân Việt Nam ln gắn bó hữu cơ với mỗi bước chuyển
hóa giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong giáo dục, rèn luyện
của bộ đội. Đồng thời, tác giả đi sâu phân tích làm rõ những biến động mới

luan an


8

của điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ giữa chúng
thường xuyên tác động đến sự phát triển bản chất giai cấp công nhân của
Quân đội nhân dân Việt Nam trong sự đan xen giữa thuận lợi và khó khăn,
vừa thúc đẩy vừa cản trở, hợp thành những mặt đối lập nhau, tạo nên những
mâu thuẫn cần được nhận thức và giải quyết. Tác giả xác định hai nhóm giải
pháp cơ bản, đó là: Chủ động xây dựng môi trường xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó lấy kinh tế
làm nền tảng, chính trị làm hạt nhân, tư tưởng làm mặt trận hàng đầu trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thủ. Đồng thời, chủ động giải quyết đúng đắn vấn đề
lợi ích tạo ra nguồn gốc, động lực thục đẩy tính tích cực trong hoạt động của
quân nhân, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực hoạt động của nhân
tố chủ quan nhằm phát huy tính tích cực xã hội của chủ thể, làm biến đổi điều
kiện khách quan theo hướng phát triển bản chất giai cấp công nhân của Quân
đội nhân dân Việt Nam. Mặc dù tác giả đã khái quát khá tồn diện và đầy đủ
vấn đề có tính quy luật quy định sự hình thành, phát triển bản chất giai cấp
công nhân của Quân đội nhân dân Việt Nam, nhưng tác giả chưa đề cập đến
phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên trong đào tạo sĩ quan ở các
học viện, nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trần Thị Bích Liên, “Tích cực hóa nhân tố chủ quan để giai cấp công
nhân Việt Nam thực hiện và hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình” [48]. Tác
giả đã đề cập đến mối quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt
Nam. Tác giả khẳng định: “tích cực hóa nhân tố chủ quan của giai cấp cơng
nhân Việt Nam về thực chất là quá trình chủ động tạo ra động lực nhằm kích
thích tính năng động chủ quan của giai cấp công nhân, biến những phẩm chất
tự thân của giai cấp cách mạng thành sức mạnh vật chất để chuyển hóa những
điều kiện khách quan của việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân thành hiện thực” [48, tr.170].

luan an



9
Tác giả đã định nghĩa “Nhân tố chủ quan của giai cấp cơng nhân” bao
gồm trình độ nhận thức, ý chí và năng lực nhận thức, năng lực hoạt động thực
tiễn cùng thiết chế căn bản nhất - Đảng cộng sản - do nó xây dựng nên và
được nó sử dụng để thể hiện và thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Trong
nhân tố chủ quan của giai cấp cơng nhân có những đặc trưng về phẩm chất
chính trị, đạo đức hình thành nên thế giới quan, lý tưởng, niềm tin, lập trường,
thái độ chính trị, thái độ lao động, ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí, tác phong ứng
xử, năng lực tổ chức và hành động của giai cấp cơng nhân. Tác giả cịn đề cập
đến thực chất của q trình tích cực hóa nhân tố chủ quan của giai cấp cơng
nhân là một q trình nhận thức rõ và bồi dưỡng, phát huy được những nhân
tố bên trong, những khả năng, phẩm chất riêng có của giai cấp cơng nhân
nhằm mục đích thực hiện và hồn thành sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp
công nhân. Đây cũng là q trình chuyển hóa những tất yếu khách quan trong
sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân thành những nội lực chủ quan
của giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở từng
dân tộc và trên phạm vi toàn thế giới. Tác giả tiếp tục đánh giá thực trạng tích
cực hóa nhân tố chủ quan trong thực hiện và hồn thành sứ mệnh lịch sử của
giai cấp cơng nhân Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra hai nhóm giải pháp chủ
yếu nhằm tích cực hóa nhân tố chủ quan của giai cấp công nhân Việt Nam
trong thực hiện và hoàn thành sứ mệnh lịch sử của họ. Đó là nhóm giải pháp
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và nhóm giải pháp xây dựng giai cấp cơng nhân
Việt Nam.
Nguyễn Hồng Lương, “Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa-Vũng Tàu hiện nay” [51]. Tác
giả đã làm rõ các khái niệm “chủ thể”, “khách thể”, “chủ quan”, “khách
quan”, “cái chủ quan”, “cái khách quan”, “nhân tố chủ quan” và “vai trò nhân
tố chủ quan trong hoạt động của con người”. Từ đó, tác giả cịn quan niệm:

“Nhân tố chủ quan là những gì thuộc về chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt

luan an


10
động cụ thể của chủ thể cùng bản thân sự hoạt động đó nhằm tác động vào
khách thể xác định” [51, tr.182]. Ngồi ra, tác giả cịn bàn đến cấu trúc của
nhân tố chủ quan theo ba phương diện. Song, tác giả chưa nêu lên phát huy
nhân tố chủ quan của từng nhóm người, tập đồn người, từng nghề nghiệp,
từng giai tầng xã hội cụ thể, nhất là phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ
giảng viên trong đào tạo sĩ quan.
Tác giả đã quan niệm nhân tố chủ quan và hệ thống chính trị. Theo tác
giả, nhân tố chủ quan là những thuộc tính của chủ thể tham gia trực tiếp vào
hoạt động của chủ thể cùng bản thân hoạt động của chủ thể tác động vào
khách thể. Cịn hệ thống chính trị là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính
trị - xã hội, cùng mối quan hệ giữa chúng với nhau, hợp thành cơ chế chính trị
nhằm bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị đối với
toàn xã hội. Sau đó, tác giả đã đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò nhân
tố chủ quan trong hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa - Vũng
Tàu. Từ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa Vũng Tàu: 1) Tạo bước đột phá trong công tác cán bộ ở cơ sở, nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn có đủ phẩm chất, trình độ năng lực
đáp ứng yêu cầu đến 2015 Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh cơng nghiệp. 2)
Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, phân định chức năng,
nhiệm vụ rạch rịi, có cơ chế phối hợp rõ ràng nhằm phát huy vai trò của từng
tổ chức và cả hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nguyễn Văn Tài, “Tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam Hiện nay” [76]. Tác giả đề cập đến vấn đề tích
cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan trong xây dựng Quân đội nhân

Việt Nam một cách cơ bản, tồn diện, có hệ thống; làm rõ thực chất, nội
dung, phương pháp, phương tiện để phát huy, sử dụng có hiệu quả tính tích
cực, tự giác, sáng tạo của đội ngũ sĩ quan.

luan an


11
Theo tác giả, thực chất vai trò nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan là
vai trị tính tích cực xã hội của họ - động lực phát triển của sự nghiệp xây
dựng quân đội. Tác giả làm sáng tỏ vai trò nhân tố con người của đội ngũ sĩ
quan trong sự thống nhất hai phương diện. Đội ngũ sĩ quan vừa là nguồn lực
đặc biệt, vừa là kiểu nhân cách tiêu biểu của cán bộ cách mạng trong sự
nghiệp xây dựng quân đội hiện nay. Tác giả làm rõ những nét căn bản về việc
phát huy và sử dụng hệ thống động lực lợi ích, dân chủ và trí tuệ trong giải
quyết vấn đề tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan. Tác giả đề
xuất ba nhóm phương pháp cơ bản nhằm tích cực hóa nhân tố con người, đó
là định hướng giá trị lợi ích, dân chủ hóa và trí tuệ hóa. Đặc biệt, trong đó cần
quan tâm thực hiện những biện pháp chủ yếu về giáo dục, đào tạo, chính sách,
cơ chế, tổ chức và xây dựng mơi trường cho tích cực hóa nhân tố con người
của đội ngũ sĩ quan.
Đặng Quốc Cẩm, “Phát huy nhân tố chủ quan trong tự học của học viên
đào tạo sĩ quan công binh hiện nay” [16]. Tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc phát huy nhân tố chủ quan trong tự học của học
viên đào tạo sĩ quan cơng binh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát huy nhân
tố chủ quan trong tự học của họ. Đó là q trình tác động làm biến đổi, nâng
cao những yếu tố bên trong của người học viên như năng lực tư duy, động cơ,
thái độ, trách nhiệm, phương pháp học tập, tự học nhằm khai thác một cách có
hiệu quả những phẩm chất, tâm lý, nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo,
giúp họ nâng cao hiệu quả tiếp thu, lĩnh hội tri thức, rèn luyên kỹ năng, kỹ

xảo và phẩm chất nghề nghiệp trong quá trình học tập tại trường. Phát huy
nhân tố chủ quan trong tự học của học viên đào tạo sĩ quan công binh là kết
quả của sự tác động biện chứng của những điều kiện khách quan của quá trình
đào tạo như mục đích, u cầu, nội dung, chương trình, phương pháp, cơ sở
vật chất bảo đảm trong dạy học. Đây cũng là một khía cảnh, một một phương
pháp, một phương hướng trong nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan nói

luan an


12
chung, phát huy nhân tố chủ quan của một chủ thể nói riêng. Song, trong q
trình đào tạo sĩ quan là một quá trình ghép, một bên là quá trình tiếp thu, lĩnh
hội, tự học, tự rèn luyện của học viên, và một bên nữa là quá trình truyền thụ,
dẫn dắt của đội ngũ giảng viên. Mặc dù đội ngũ học viên sẽ tự học, tự rèn
luyện tốt đến mấy cũng khơng thể thiếu vai trị truyền tải tri thức, sự dẫn dắt,
gương mẫu của đội ngũ giảng viên. Cho nên, chúng ta muốn phát huy nhân tố
chủ quan của đội ngũ học viên trong quá trình đào tạo sĩ quan, trước hết phải
phát huy nhân tố chủ quan của đội ngũ giảng viên để làm gương mẫu cho đội
ngũ học viên.
Trần Thị Hà Thái, “Phát huy nhân tố chủ quan trong việc xây dựng
người nữ trí thức mới Việt Nam hiện nay” [77]. Tác giả tập trung làm rõ cơ sơ
lý luân và thực tiễn phát huy nhân tố chủ quan với việc xây dựng người nữ tri
thức ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra mơ hình người nữ tri thức mới hiện nay
là: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí
vươn lên, đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân
thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã
hội. Có tinh thần học tập, kiên trì khắc phục trở ngại để nâng cao trình độ học
vấn, trình độ kiến thức đa dạng của mình. Đề cao tinh thần tập thể, đồn kết,
phấn đấu vì lợi ích chung. Có suy nghĩ độc lập, sáng tạo, khơng chỉ nghĩ theo,

làm theo người khác mà có chủ kiến thức của mình. Biết tổ chức cơng việc,
cuộc sống của mình một cách khoa học, có nề nếp là điều giúp nữ tri thức
khắc phục những khó khăn khách quan. Có lịng tin vào năng lực bản thân,
đánh giá đúng khả năng của mình để có thể quyết định công việc một cách
chủ động, dám chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Có tác phong làm
việc nhanh nhẹn, tháo vắt phù hơp với xã hội công nghiệp và hiện đại. Lao
động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập,
nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên mơn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.

luan an


13
Nguyễn Anh Tuấn, “Biện chứng cái chủ quan và cái khách quan trong
tư tưởng của V.I.Lênin” [86]. Theo tác giả, V.I.Lênin hiểu điều kiện khách
quan là những hồn cảnh khơng phụ thuộc vào ý chí và ý thức, mơ ước và lý
thuyết của những cá nhân này hay khác nhưng lại là cơ sở hoạt động của con
người, xác định xu hướng, tính chất và các nhiệm vụ phát triển xã hội, chế
định ý chí và các dự định của các chủ thể hành động lịch sử, trực tiếp xác định
nội dung hoạt động của họ, đặt ra trước con người những nhiệm vụ xác định
và cung cấp phương tiện cho việc giải quyết chúng. V.I.Lênin đưa vào khái
niệm điều kiện khách quan lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất như là cơ
sở vật chất của sự phát triển xã hội, được định hình như kết quả lao động của
nhiều người, và do vậy, khơng phụ thuộc gì vào ý thức và ý chí của từng thế
hệ riêng rẽ. Các điều kiện khách quan còn bao gồm cả chế độ chính trị - xã
hội, tương quan giữa các giai cấp và lực lượng chính trị trong nước và trên
trường quốc tế. Mối liên hệ bên trong giữa các nhân tố khách quan được phản
ánh trong các quy luật phát triển xã hội.
V.I.Lênin đã luận chứng toàn diện cho luận điểm mácxít về vai trị của

nhân tố chủ quan trong lịch sử. Đối với V.I.Lênin, nhân tố chủ quan là hành
trang tinh thần và tư tưởng của mọi người, sự chín chắn chính trị, tính tự giác
và tính có tổ chức của họ hướng đến đạt những mục tiêu nhất định. Nhân tố
chủ quan phản ánh trước hết những lợi ích của các giai cấp xã hội. Nội dung
của nó mang tính giai cấp. V.I.Lênin đã phân tích sâu sắc các thành tố cơ bản
của nhân tố chủ quan vốn biểu hiện các mục tiêu, ý đồ của chủ thể sáng tạo
lịch sử. Thuộc tính cố hữu của nhân tố chủ quan là tính có tổ chức, - là sự kết
tinh cao nhất của ý thức giai cấp. Thành tố quan trọng của nhân tố chủ quan là
trạng thái tâm lý của những người tham gia vào hoạt động cải biến xã hội.
V.I.Lênin viết: “còn cách mạng - trong những lúc mà tất cả những tài trí con
người được đặc biệt phát huy và đặc biệt khẩn trương - lại là sự nghiệp của ý
thức, ý chí, nhiệt tình và trí tưởng tượng của hàng chục triệu người được cuộc

luan an


14
đấu tranh giai cấp quyết liệt nhất khích lệ” [101, tr.101]. Ngoài ra, các trạng
thái đạo đức của con người (tính vững chãi, kiên định) cũng là những thành tố
thuộc cái chủ quan. Tuy nhiên, cũng không thể dựa vào đó mà quy nhân tố
chủ quan chỉ về ý thức con người, về cái tinh thần. Cách hiểu quá hẹp như
vậy làm nghèo đi nội dung thực tế của nhân tố đó, hạn chế tính hiệu lực của
nó. Ý thức và tính tự giác là những thành phần khơng tách rời của nhân tố chủ
quan, thể hiện trong hoạt động thực tiễn của quần chúng, trong chính hoạt
động của con người.
Lương Việt Hải, “Nhân tố chủ quan trong cơ chế vận dụng và trong hoạt
động của các quy luật xã hội ” [36]. Tác giả đã bàn đến các khái niệm cơ bản
là chủ quan, nhân tố chủ quan, vai trò của nhân tố chủ quan trong cơ chế vận
dụng và trong hoạt động của các quy luật xã hội nói chung và ở Việt Nam
trong giai đoạn trước và sau đổi mới nói riêng. Theo tác giả, “nhân tố chủ

quan là những gì thuộc về chủ thể như ý thức, phẩm chất, hoạt động của chủ
thể ” [36, tr.51].
Khăm Xúc Phôm Sa Vẳn,“Mối quan hệ điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan trong nâng cao năng lực hoạt động cơng tác đảng, cơng tác
chính trị Qn đội nhân dân Lào hiện nay” [42]. Tác giả luận giải mối quan
hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong nâng cao hoạt động
công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội
Quân đội nhân dân Lào hiện nay và đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần
nâng cao năng lực của cán bộ chính trị cấp phân đội.
Theo tác giả, thực chất điều kiện khách quan trong năng lực hoạt động
cơng tác đảng, cơng tác chính trị là bao gồm tổng thể những mặt, những yếu
tố mà sự tồn tại của chúng khơng phụ thuộc vào ý chí, ý muốn chủ quan của
người cán bộ chính trị với tư cách là chủ thể hoạt động công tác đảng, cơng
tác chính trị, đó là các yếu tố được thu hút vào q trình hoạt động của cán bộ
chính trị tạo thành hoàn cảnh hiện thực vận động theo quy luật khách quan,

luan an


15
vừa tạo khả năng, vừa là cái chế định hoạt động, chế định quá trình hình
thành, phát triển năng lực hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị của cán
bộ chính trị cấp phân đội. Nhân tố chủ quan trong năng lực hoạt động cơng
tác đảng, cơng tác chính trị là khả năng nhận thức, khả năng tổ chức thực hiện
cơng tác đảng, cơng tác chính trị; là lịng tin, là ý chí, tình cảm…tạo nên tính
năng động, sáng tạo của người cán bộ chính trị cấp phân đội trong quá trình
biến yêu cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan trong hoạt động tiến hành
công tác đảng, công tác chính trị cấp phân đội. Mối quan hệ giữa điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan trong nâng cao năng lực hoạt động cơng tác
đảng, cơng tác chính trị của người cán bộ cấp phân đội là sự tác động biện

chứng, chi phối, quy định lẫn nhau giữa tổng thể những mặt, những yếu tố của
hoàn cảnh hiện thực với những mặt, những yếu tố tích cực, năng động sáng
tạo của người cán bộ cấp phân đội tạo nên một quá trình hình thành và phát
triển năng lực hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị của người cán bộ
chính trị cấp phân đội Quân đội nhân dân Lào. Năng lực hoạt động công tác
đảng, công tác chính trị của cán bộ chính trị cấp phân đội là sản phẩm của sự
tác động thống nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, đó là vấn
đề có tính quy luật. Sự thống nhất này biểu hiện rất đa dạng, phong phú,
nhưng tập trung nhất biểu hiện thông qua các mối quan hệ giữa người cán bộ
cấp phân đội với tổ chức đảng và sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng
Lào, với cơ quan đơn vị và tổ chức quân đội; với quần chúng và phong trào
quần chúng; với tinh thần và chất lượng giáo dục, đào tạo của Quân đội nhân
dân Lào.
Sôm Mát Phôn Sê Na, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào” [75]. Tác giả đã
phân tích sau hơn hai thập kỷ thực hiện chủ trương đổi mới, đất nước Lào
đang bước sang một thời kỳ phát triển mới, trong đó vị thế kinh tế và năng lực
khơng cịn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các lợi thế cạnh tranh

luan an


16
truyền thống, dựa trên tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ. Trong
thời kỳ mới, yếu tố nguồn nhân lực chất lượng cao, có tri thức và kỹ năng, sẽ
giữ vai trò then chốt đảm bảo cho khả năng phát triển, hội nhập thành công
của nền kinh tế.
Đengyang Kongchi, “Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện
nay” [31]. Tác giả đã yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hóa Dân chủ Nhân dân Lào phải đẩy
mạnh công tác giáo dục, đào tạo từ cấp trung học cơ sở - trung học phổ thông
đến đào tạo nghề và trung học chuyên nghiệp và đào tạo đại học, sau đại học.
Song song với đổi mới toàn diện đào tạo đại học và sau đại học, tác giả còn
yêu cầu đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Theo Đengyang kongchi,
Gary Becker đã khẳng rằng: “Khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn
như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục” [31, tr.43].
Látđaphon Xỉxảạt, “Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học
viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào giai đoạn hiện nay” [47]. Tác giả
đã nêu ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
giảng dạy ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, phân tích vị trí,
vai trị và những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về cơng tác
đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
vấn đề đặt ra hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp hồn thiện và
phát triển lĩnh vực cơng tác quan trọng này một cách có hệ thống.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG PHÁT HUY
NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG ĐÀO TẠO SĨ
QUAN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN LÀO

Đinh Xuân Khuê, “Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của đội ngũ giáo
viên trong giáo dục, đào tạo ở Trường sĩ quan lục quan 2 hiện nay” [44]. Tác
giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp cơ

luan an


17
bản nhằm góp phần phát huy vai trị nhân tố chủ quan của đội ngũ giáo viên
trong giáo dục, đào tạo ở Trường sĩ quan lục quân 2. Tác giả đưa ra thực chất,
kết cấu và đặc điểm có tính quy luật của việc phát huy nhân tố chủ quan của

đội ngũ giáo viên trong giáo dục, đào tạo ở Trường sĩ quan lục qn 2. Đó là
tồn bộ những tri thức, tình cảm, ý chí, động cơ, thái độ, và năng lực thực tiễn
sư phạm của đội ngũ giáo viên ở Trường sĩ quan lục quân 2. Phát huy vai trị
nhân tố chủ quan là q trình làm biến đổi, nâng cao những yếu tố: tri thức,
tình cảm, ý chí, năng lực sư phạm…của đội ngũ giáo viên nhằm khai thác có
hiệu quả trong nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở Trường sĩ quan lục
quân Quân đội nhân dân Việt Nam.
Vũ Thế Dũng, “Vài suy nghĩ về vai trò mới của giảng viên đại học” [20].
Tác giả nêu lên vai trò của giảng viên ở các trường đại học lớn ở các quốc gia
phát triển, giảng viên đại học được định nghĩa trong ba chức năng chính: (1)
Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3) Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng.
Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch vụ. Đây là vai
trò truyền thống, nhưng quan trọng và tiên quyết đối với một giảng viên. Một
giảng viên giỏi trước hết phải là một người thầy giỏi. Thế nào là một người
thầy giỏi? Đó là một người uyên bác về kiến thức chuyên ngành mà mình
giảng dạy - Đúng nhưng chưa đủ, uyên bác về kiến thức chuyên môn mới chỉ
là điều kiện cần, chứ chưa phải điều kiện đủ cho một thầy giáo giỏi.
Theo các nhà giáo dục thế giới thì một giảng viên tịan diện là người có
(được trang bị) 4 nhóm kiến thức/ kỹ năng sau:
Một, kiến thức chuyên ngành: kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và
chun mơn học mà mình giảng dạy.
Hai, kiến thức về chương trình đào tạo: tuy mỗi giảng viên đều đi
chuyên về một chuyên ngành nhất định, nhưng để đảm bảo tính liên thơng,
gắn kết giữa các mơn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị)
các kiến thức về cả chương trình giảng dạy.

luan an


18

Ba, kiến thức và kỹ năng về dạy và học: bao gồm khối kiến thức về
phương pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung và dạy học trong từng
chuyên ngành cụ thể.
Bốn, kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo
dục, giá trị giáo dục… Đây có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền
tảng cho các hoạt động dạy và học.
Ở vai trò thứ hai này, giảng viên thực hiện vai trị nhà khoa học với chức
năng giải thích và dự báo các vấn đề của tự nhiên và xã hội mà lồi người và
khoa học chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học về thực tiễn đời sống và công bố các kết quả nghiên
cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa học, xã hội nói chung, trong nước và
quốc tế) là ba chức năng chính của một nhà khoa học.
Ở vai trò thứ ba, giảng viên thực hiện vai trò nhà cung ứng dịch vụ cho
xã hội. Đây là một vai trò mà rất nhiều giảng viên đại học Việt Nam đang
thực hiện - nó cũng là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các
giảng viên. Ở vai trò này, giảng viên cung ứng các dịch vụ của mình cho nhà
trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã hội - đoàn thể, cho cộng đồng và
cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà trường và sinh viên, một giảng viên
cần thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác quản lý, các cơng việc hành
chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm
chỗ làm cho sinh viên… Với ngành của mình, giảng viên làm phản biện cho
các tạp chí khoa học, tham dự vào tổ chức các hội thảo khoa học.
Vũ Văn Ban, “Vai trò của tư duy lý luận đối với việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên trẻ” [4]. Tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ vai trò của tư duy
lý luận đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ trong các
Học viện, Trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trên 03 nội dung sau:
Thứ nhất, giúp họ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học
chuyên ngành và các khoa học khác; Thứ hai, giúp họ có điều kiện tìm tịi, lựa

luan an



19
chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; Thứ ba, giúp họ thực hiện tốt nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác... Qua đó, các nhà quản lý cũng
như người giảng viên trẻ nhận thức rõ vấn đề này để có những biện pháp thích
hợp bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò của tư duy lý luận, làm cơ sở
cho nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo tác giả, tư duy lý luận là tư duy ở cấp độ
cao, dựa trên các cơng cụ là khái niệm, phạm trù, phán đốn, suy luận hướng
tới phân tích, tổng hợp, khái qt để tìm ra bản chất, quy luật của hiện thực
khách quan, từ đó định hướng, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người
và sáng tạo tri thức mới. Những năm gần đây, các quan điểm, chủ trương phát
triển giáo dục của Đảng đều đề cao vai trò của đội ngũ những người làm cơng
tác giáo dục, xem đó là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Là một
bộ phận cấu thành đội ngũ nhà giáo, đội ngũ giảng viên trẻ là lực lượng kế
cận, là những trí thức mới vào nghề, với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, đội ngũ
này đang ra sức tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên làm chủ tri thức khoa
học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, do tuổi đời và tuổi nghề cịn ít, sự
tích luỹ tri thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên trình độ và năng lực sư phạm
của họ còn hạn chế. Trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng đang đặt
ra nhu cầu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, trong đó có sự tham
gia đóng góp tích cực của đội ngũ giảng viên trẻ. Để nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên trẻ một cách nhanh chóng, hiệu quả, trước hết phải quan tâm
bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trị to lớn tư duy lý luận của họ vì: 1) tư
duy lý luận giúp cho đội ngũ giảng viên trẻ ngày càng nhận thức thấu đáo tri
thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác. 2) tư duy lý luận giúp
người giảng viên trẻ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy
hiệu quả. 3) tư duy lý luận giúp cho giảng viên trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác. 4) tư duy lý luận là điều kiện để

người giảng viên trẻ tiếp tục học tập, rèn luyện nâng cao hơn nữa phương

luan an


×