Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận án tiến sĩ) phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tòa án nhân dân quận liên chiểu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020

luan an


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 8 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2020

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn “Phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự từ thực
tiễn Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định,
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

N
Nguyễn Thị Thanh Thủy

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................................ 7
1.1. Những vấn đề lý luận về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự ........................ 7
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng về phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự ....... 15
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ PHIÊN TỊA SƠ THẨM VỤ ÁN

HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 34
2.1. Tổng quan kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Tịa án nhân
dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ...................................................... 34
2.2. Kết quả đạt được trong thực tiễn thi hành quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ...................................................................... 35
2.3. Những vi phạm, sai lầm và nguyên nhân trong thực tiễn thi hành quy
định của pháp luật tố tụng hình sự tại Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. CÁC YÊN CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP
DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỀ PHIÊN TỊA SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ....................................... 53
3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật tố tụng
hình sự về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự .................................................... 53
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự về phiên tịa sơ thẩm hình sự...................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

luan an


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ


1

ADPL

Áp dụng pháp luật

2

BLDS

Bộ luật Dân sự

3

BLHS

Bộ luật Hình sự

4

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

5

BPTP

Biện pháp tư pháp


6

BTTH

Bồi thường thiệt hại

7

CQĐT

Cơ quan điều tra

8

CTTP

Cấu thành tội phạm

9

ĐCS

Đảng cộng sản

10

HĐXX

Hội đồng xét xử


11

HTND

Hội thẩm nhân dân

12

KSV

Kiểm sát viên

13

LTTHS

Luật tố tụng hình sự

14

NBC

Người bào chữa

15

NCTN

Người chưa thành niên


16

NN

Nhà nước

17

PL

Pháp luật

18

PLHS

Pháp luật hình sự

19

PTSTVAHS

Phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự

20

TAND

Tồ án nhân dân


21

TĐC

Tạm đình chỉ

22

THSĐTBS

Trả hồ sơ điều tra bổ sung

23

TKTA

Thư ký tòa án

luan an


Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

24

TNHS


Trách nhiệm hình sự

25

TP

Thẩm phán

26

VAHS

Vụ án hình sự

27

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

28

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

29

XXST


Xét xử sơ thẩm

luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Thống kê số liệu cán bộ, công chức TAND quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng tính đến ngày 30/11/2019

Trang

34

Thống kê số vụ án, bị cáo đã thụ lý và xét xử sơ thẩm của
2.2.

Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng (Từ

36

năm 2015 đến năm 2019)
Thống kê số bản án sơ thẩm hình sự của Tịa án nhân dân

2.3.

quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo, kháng
nghị

luan an

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nước có quan hệ, gắn bó
chặt chẽ với các quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổng thể quyền lực nhà
nước thống nhất. Quyền tư pháp có một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và coi đó là chiến lược cải cách tư pháp với
mục tiêu: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến
hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [6, tr.2].
Ở Việt Nam, Tòa án được xác định là trụ cột, có vị trí trung tâm và xét xử là
hoạt động trọng tâm. Cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của Tịa án, trong đó
trọng tâm là hoạt động xét xử, là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp, có
tính cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xét xử nói chung và hoạt động xét xử các VAHS sơ thẩm nói
riêng của Tịa án thực chất là hoạt động ADPL tố tụng hình sự. Đây là một hoạt
động đặc biệt và rất quan trọng, bởi vì hoạt động này nhân danh quyền lực Nhà
nước của cơ quan Tịa án, thơng qua HĐXX là những người được Nhà nước trao
quyền tuân thủ chặt chẽ và đầy đủ những quy định của pháp luật hình sự và pháp
luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ

thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Từ đó áp dụng những quy
định của pháp luật tố tụng hình sự và luật hình sự để ra bản án, quyết định tuyên bố
bị cáo phạm tội hoặc không phạm tội.
Cơng tác xét xử tại phiên tịa nói chung và tại PTSTVAHS của TAND nói
riêng, đóng vai trị rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, thượng tôn pháp luật ở Việt Nam; PSSTVAHS là hoạt động thể
hiện sự trừng trị nghiêm khắc những người có hành vi vi phạm pháp luật; Bảo vệ và
khơi phục các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NN và cơng dân, bảo vệ
danh dự, nhân phẩm, tính mạng của con người theo quy định của PL, giữ gìn trật tự

1

luan an


trị an và an tồn xã hội, giữ gìn kỷ cương phép nước trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do vậy, PTSTVAHS có vai trị trong việc xây dựng và hồn thiện pháp
luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng; Ngồi ra, PTSTVAHS cịn thể hiện
vai trò trong việc phổ biến và tuyên truyền giáo dục PL cho nhân dân.
Việc tổ chức PTSTVAHS của Tòa án hai cấp thành phố Đà Nẵng nói chung
và PTSTVAHS tại TAND quận Liên Chiểu nói riêng, trong những năm vừa qua
(2015-2019) đã có nhiều tiến bộ và đạt được kết quả khả quan, qua đó góp phần
quan trọng bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa
đồng bào các dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức; giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự và an tồn xã hội trên địa bàn. Tuyên truyền, giáo dục
người dân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và phòng chống vi phạm, tội phạm.
Tuy nhiên, hoạt động ADPL hình sự và tố tụng hình sự tại PTSTVAHS của
TAND quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót trong quá trình giải quyết dẫn đến một số VAHS sơ thẩm bị Tòa án cấp
trên sửa một phần bản án hoặc hủy toàn bộ để điều tra, truy tố, xét xử lại.

Nguyên nhân khách quan của những hạn chế, thiếu sót đó là do hệ thống pháp
luật của nước ta còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, các văn bản PL liên quan có
nhiều thay đổi, bổ sung mà việc ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp
luật của các cấp có thẩm quyền cịn chậm. Ngồi ra, cịn có ngun nhân chủ
quan từ TP, HTND như năng lực chun mơn cịn hạn chế, khả năng đánh giá
chứng cứ chưa đầy đủ nên đã có những phán quyết khơng chính xác. Trước tình
hình đó, đặt ra u cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động xét xử tại Phiên tịa sơ thẩm hình sự của hệ
thống Tịa án nói chung và của TAND quận Liên Chiểu nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Phiên tịa sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng" làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động xét xử của hệ thống TAND nói chung và PTSTVAHS của TAND
nói riêng về mặt lý luận và thực tiễn ln là đề tài nóng hổi, thu hút được sự quan

2

luan an


tâm của nhiều nhà khoa học. Vì vậy, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị
lý luận và thực tiễn cao đã được công bố trong thời gian vừa qua. Dưới đây là một
số cơng trình đã được công bố:
- Luận án của Tiến sỹ Lê Tiến Châu “Chức năng xét xử trong TTHS”. Viện
hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, 2008 [10];
- Luật văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn: “Hoàn thiện thủ
tục tố tụng tại phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự trong quá cải cách tư pháp hiện
nay”. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật - 2009 [44];
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Bùi Thị Đoan Trang: “Áp dụng pháp

luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân ở tỉnh Vĩnh
Phúc”. Trường Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2011 [41];
- Luận văn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Bạch Tuyết: “Thẩm quyền xét xử của
TAND theo LTTHS Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định”, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật 2014 [47].
- Luật văn Thạc sĩ luật học của tác giả Quản Thị Ngọc Thảo: “Nguyên tắc
Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật”. Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, Khoa luật - 2016 [30];
- Luật văn của Thạc sĩ Võ Thị Phước Hòa: “Tranh tụng tại PTSTVAHS theo
pháp luật TTHS Việt Nam, từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Viện hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, 2017 [14];
- Luật văn của Thạc sĩ Hồ Xuân Hợp: “Tranh tụng tại PTSTVAHS theo pháp
luật TTHS Việt Nam, từ thực tiễn tỉnh Nghệ An”. Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam, Học viện khoa học xã hội, 2017 [15];
- Luật văn của Thạc sĩ Phan Hùng: “Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại
PTSTVAHS theo pháp luật TTHS Việt Nam, từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận”. Viện
hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, 2018 [16];
- Luật văn Thạc sĩ luật học của tác giả Phan Thị Ánh Tuyết: “Phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, từ thực tiễn quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”. Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học

3

luan an


viện khoa học xã hội - 2018 [46];
- Luật văn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thùy Trang: “Chức năng XXST VAHS
Tòa án theo pháp luật TTHS Việt Nam, từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng”. Viện hàn lâm khoa học xã hội VN, Học viện khoa học xã hội, 2018 [42];

- Luật văn Thạc sĩ luật học của tác giả Vũ Minh Nguyệt: “Thủ tục xét xử vụ
án hình sự từ thực tiễn quận 10, thành phố Hồ Chi Minh”. Viện hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội - 2019 [18];
- “Hoàn thiện pháp luật về chức năng tố tụng hình sự của Tòa án trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Thị
Tuyết, tạp chí Tịa án nhân dân số 03/2011 [45].
Qua nghiên cứu những cơng trình và bài viết nêu trên, tuy các cơng trình và
bài viết đã nghiên cứu việc áp dụng pháp luật pháp luật hình sự và tố tụng hình sự
trong xét xử nói chung và trong phiên tịa xét xử án hình sự nói riêng ở một số địa
phương, nhưng mỗi địa phương đều có đặc thù riêng, khác nhau về văn hóa vùng
miền. Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Tịa
án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng" vẫn đảm bảo không trùng lắp,
có được nét riêng và tính sáng tạo mà luận văn mang lại.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận áp dụng quy định của pháp luật tố tụng và đánh giá
thực tiễn PTSTVAHS tại TAND quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, luận văn nêu
lên quan điểm và các giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng đúng pháp luật về trình tự và
thủ tục tố tụng trong hoạt động xét xử tại PTSTVAHS của hệ thống Tòa án nói chung
và Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích khái niệm, đặc điểm của phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự của Tịa án
nhân dân cấp huyện;
- Phân tích thực trạng PTSTVAHS của Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng trong thời gian vừa qua (Từ năm 2015 đến năm 2019). Đánh giá

4

luan an



những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế khi áp dụng pháp luật
về trình tự và thủ tục trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng;
- Nêu lên các yêu cầu và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của
pháp luật tố tụng hình sự về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quy định của pháp luật và việc ADPL quy định về trình tự
và thủ tục tố tụng trong hoạt động xét xử vụ án hình sự nói và phiên tịa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng nói
riêng từ năm 2015 đến năm 2019.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật quy định về trình
tự và thủ tục tố tụng trong xét xử tại PTSTVAHS của Tòa án nhân dân quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của ĐCS Việt Nam về tăng cường
pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; các quan điểm
của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo theo tinh thần
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị; Hội nghị, hội thảo về “Chiến lược cải cách tư pháp
trong ngành Tòa án nhân dân định hướng đến năm 2030” do Tòa án nhân dân tối
cao tổ chức ngày 20/6/2019 tại Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin với những phương
pháp như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học
về luật hình sự, TTHS và luận chứng các vấn đề tương ứng để nghiên cứu.
5

luan an


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần trong việc làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hình sự
và tố tụng hình sự trong hoạt động xét xử các VAHS nói chung và tại PTSTVAHS
của TAND cấp quận, huyện hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ lý luận, hiểu biết,
vận dụng pháp luật hình sự và TTHS của cán bộ tư pháp nói chung và của TP nói
riêng trong thực tiễn xét xử phiên tịa sơ thẩm hình sự tại Tịa án nhân dân quận
Liên Chiểu. Ngồi ra luận văn cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơng
tác nghiên cứu nói chung và giảng dạy nói riêng. Ngành Tịa án và đặc biệt TAND
cấp quận, huyện có thể khai thác kết quả nghiên cứu để áp dụng pháp luật quy định
về trình tự và thủ tục tố tụng trong hoạt động XXVAHS.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về phiên tịa sơ thẩm vụ án
hình sự.
Chương 2: Thực tiễn thi hành quy định của pháp luật tố tụng hình sự về
phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng.
Chương 3: Các yêu cầu và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của
pháp luật tố tụng hình sự về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự.


6

luan an


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHIÊN TỊA
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Những vấn đề lý luận về phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị của phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1.1. Khái niệm phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự
Như đã biết xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực của nhà nước do
TAND hực hiện, nhằm để giải quyết các VAHS, dân sự, hơn nhân gia đình, kinh tế,
lao động…; Cịn xét xử VAHS là một hoạt động tố tụng hình sự được phát sinh khi
có cáo buộc từ cáo trạng của VKSND, nó được thực hiện rõ bởi chức năng của
TAND trên cơ sở tranh tụng một cách bình đẳng, dân chủ nhằm xem xét và giải
quyết vụ án hình sự bằng việc ra bản án, quyết định bị cáo có tội hay vơ tội, hình
phạt và các biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật. Chỉ có TAND mới là cơ
quan nhà nước duy nhất được NN trao cho quyền được xét xử. Do đó bản án, quyết
định của TAND được thực hiện bởi sức mạnh của NN. Và để bảo đảm sức mạnh
của nhà nước thì phải thực hiện bằng PL. Do vậy mà PL TTHS đã ra đời với những
nội dung quy định về trình tự thủ tục của hoạt động xét xử, trong đó việc xét xử
phải diễn ra cơng khai và trong một trình tự về khơng gian, thời gian nhất định, đó
gọi là “Phiên tịa”.
Trong khi xét xử thì TP và HTND sẽ là người sẽ đưa ra quyết định bị cáo có
tội hay vơ tội, tội phạm gì, mức lượng hình và hình phạt nào. Như vậy xét trong mối
quan hệ với chức năng buộc tội và chức năng bào chữa chức năng thì chức năng xét
xử được coi là chức năng trung tâm của pháp luật hình sự và có ý nghĩa quyết,
PTSTVAHS là phiên xét xử lần đầu một VAHS theo thẩm quyền của từng cấp tịa
án. Sau khi có bản án, quyết định sơ thẩm của TAND thì các chủ thể mới được thực

hiện quyền kháng cáo, kháng nghị. Khi đó, vụ án sẽ được xét xử phúc thẩm. Như
vậy khi PTSTVAHS kết thúc, cũng có nghĩa là kết thúc một VAHS, điều đó được thể
hiện thơng qua việc mọi chứng cứ của VAHS do CQĐT thu thập đều được xem xét

7

luan an


cơng khai tại phiên tịa, người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của
nhau, được tranh luận những điều mà tại CQĐT chưa thực hiện được. Có thể nói,
phiên tịa xét xử sơ thẩm VAHS được xem là trung tâm của quyền tư pháp và
PTSTVAHS là công việc yêu cầu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên …
cần tập trung trí tuệ, nhanh chóng xử lý các tình huống phát sinh nếu có; phải đưa ra
và vận dụng nội dung của các quy định pháp luật một cách chính xác đúng luật.
Phiên tịa sơ thẩm vụ án hình cũng là nới để biết được trình độ, năneg lực chuyên
môn của các chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng. Cho nên PTSTVAHS
cũng chính là nới tuyên truyền pháp luật để giúp người dân hiểu biết thêm về các
quy định và chính sách pháp luật hình sự của Đảng và Nhà nước ta.
Tại PTSTVAHS, Hội đồng xét xử điều khiển phiên tòa, thực hiện việc tranh
tụng giữa bên buộc tội và bên bào chữa, làm trọng tài phân xử đưa ra các phán
quyết giải quyết vụ án. Do đó việc XXST VAHS được TAND thực hiện tại
PTSTVAHS, XXST VAHS được tính từ khi TAND tiếp nhận VAHS đến khi đưa
VAHS ra xét xử. Tại phiên tòa TAND phải kiểm tra tất cả tài liệu chứng cứ do
CQĐT và VKS thu thập có trong hồ sơ vụ án để căn cứ vào các quy định của pháp
luật TTHS và LHS để đưa ra phán quyết (quyết định) xem bị cáo có tội hay khơng
có tội hoặc cũng có thể là THSĐBS.
Từ những phân tích trên thì có thể rút ra chức năng của Tịa án trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử với tính chất xét xử lần đầu, toàn diện,
đầy đủ toàn bộ các vấn đề của vụ án, bao gồm và thể hiện qua các hành vi tố tụng từ

thời điểm Tòa án nhận hồ sơ, thụ lý vụ án cho đến khi HĐXX tuyên án và bế mạc
phiên tịa mà mục đích cuối cùng là giải quyết triệt để một vụ án.
Theo quy định tại Điều 27 BLTTHS 2015 thì “Tịa án thực hiện chế độ hai
cấp xét xử” [25] bao gồm xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm hình sự, trong đó xét
xử sơ thẩm là trọng tâm và có tính bắt buộc của q trình giải quyết vụ án hình sự.
Tịa án có thẩm quyền mở PTSTVAHS là TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện và
các Tòa án khác theo luật định.
Tuy nhiên, với nội dung đề tài nghiên cứu khoa học của luận văn là:
PTSTVAHS từ thực tiễn Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng,

8

luan an


theo học viên thì khái niệm PTSTVAHS là như sau: “PTSTVAHS là một khâu trong
tố tụng hình sự, là hoạt động do Tòa án nhân dân địa phương (Cấp tỉnh hoặc cấp
huyện) tiến hành công khai ở cấp xét xử thứ nhất nhằm xem xét, đánh giá toàn diện
các chứng cứ, các tài liệu của vụ án hình sự, trên cơ sở tranh tụng, nhân danh nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HĐXX ra bản án, quyết định giải quyết tồn
diện vụ án hình sự”.
Khi mở PTSTVAHS thì Tòa án mà cụ thể là HĐXX sẽ phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về PTSTVAHS, gồm: Quy định về
nội quy phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa; Quy định về sự có mặt của người tiến
hành tố tụng và người tham gia tố tụng; Quy định về hỗn phiên tịa; Quy định về
thủ tục tranh tụng tại phiên tòa; Quy định về nghị án và tuyên án. Các quy định này
sẽ được học viên nêu tại mục 1.2 của luận văn.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự
Với vị trí là trung tâm của q trình giải quyết vụ án hình sự, PTSTVAHS có
vai trị đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong việc giải quyết đúng đắn,

khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Phiên tịa sơ thẩm VAHS cịn có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo các
quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trước pháp luật của cơng dân. Bởi vì, tại
PTSTVAHS các chủ thể tham gia phiên tịa đều được quyền đưa ra những tài liệu
chứng cứ, chứng minh việc ngoiạ phạm (nếu có) hoặc là các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu có). Bởi vậy có thể nói, PTSTVAHS là nơi thể
hiện đầy đủ nhất quyền dân chủ của cá nhân, công dân.
1.1.2. Đặc điểm của phiên tịa sơ thẩm hình sự
Phiên tịa sơ thẩm VAHS của Tịa án nhân dân là một hình thức cụ thể của áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung. Trong q trình thực hiện vừa
phải tuân theo những nguyên tắc, quy trình áp dụng pháp luật. Đồng thời, do tính
chất của xét xử án hình sự liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm và quyền sở hữu tài sản của nhà nước, của cơng dân nên cũng có những
đặc điểm riêng biệt. Vì vậy, có thể xem xét, nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều cách

9

luan an


tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, học viên xin nêu một số đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, PTSTVAHS của Tòa án nhân dân là hoạt động của HĐXX sơ thẩm
nhân danh quyền lực Nhà nước lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xét xử.
Tại Điều 102 HP 2013 đã ghi rõ: TAND à cơ quan có thẩm quyền xét xử duy
nhất của nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam [26]. Như vậy TAND là cơ quan quyết
định cuối cùng xem bị cân, bị cáo có tội hay vô tội. Tuy nhiên TAND vẫn phải chấp
hành nghiêm chỉnh những nguyên tắc về xét xử được pháp luật TTHS và LHS quy
định.

Theo Điều 103 Hiến pháp 2013, đó là các nguyên tắc:
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tịa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tịa án nhân dân xét xử cơng khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí
mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc
giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tịa án nhân dân có thể xét
xử kín.
4. Tịa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đương sự được bảo đảm [26]
Có chấp hành nghiêm các ngun tắc trên thì phán quyết của Tịa án mới
đảm bảo tính khách quan, cơng bằng; thể hiện được vị trí trung tâm của Tịa án
trong hoạt động tư pháp.
Phiên tòa sơ thẩm VAHS là nơi Tòa án nhân dân khi xét xử và sau khi ban
hành bản án, quyết định (Gọi chung là văn bản áp dụng pháp luật) không phải nhân
danh cá nhân người tiến hành tố tụng hay nhân danh cơ quan Tòa án mà nhân danh

10

luan an


nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua HĐXX. Điều 254 BLTTHS
năm 2015 quy định: Thành phần của HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai
Hội thẩm nhân dân. Nếu là VAHS nghiêm trọng và phức tạp thì HĐXX có thể gồm

02 TP và 03 HTND; Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán. Việc quy định
như vậy là do yêu cầu đảm bảo chất lượng công tác xét xử phúc thẩm mà mục đích
là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án sơ thẩm.
Tòa án thực hiện quyền lực nhà nước thơng qua phiên tịa xét xử cơng
khai mà kết quả của quá trình xét xử là HĐXX công bố bằng một quyết định, bản
án. Quyết định, bản án phải thể hiện ý chí của nhà nước và đảm bảo bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước. Mỗi quyết định, bản án nghiêm minh, chính xác
và cơng bằng khơng những có ý nghĩa trừng trị, giáo dục người phạm tội mà còn
giúp quần chúng nhân dân nâng cao ý thức pháp luật, có niềm tin vào chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Ngược lại, quyết định, bản án oan sai khơng
chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, của cơng dân mà cịn ảnh hưởng đến uy
tín của ngành Tịa án, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào công lý. Bởi vậy,
mỗi quyết định, bản án của Tòa án phải rất thận trọng, chính xác, có căn cứ và
đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, PTSTVAHS của TAND ln thực hiện theo trình tự, thủ tục do luật
định.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của BLTTHS là điều kiện và biện
pháp cần thiết quan trọng bảo đảm trật tự pháp luật, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của cơng dân. Chỉ có
việc tn thủ nghiêm chỉnh và thường xuyên các đòi hỏi của các quy phạm pháp
luật tố tụng hình sự mới xác định được sự thật khách quan của vụ án, từ đó đưa ra
phán quyết chính xác và có căn cứ.
Cụ thể, BLTTHS năm 2015 đã dùng 41 điều luật, từ Điều 288 đến Điều 329
để quy định về PTSTVAHS . Đó là những quy định rất chặt chẽ về trình tự thủ tục
và cách thức tiến hành các hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng. Bắt buộc cơ quan Tòa án phải tuân thủ triệt để các quy định đó khi
xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm. Học viên sẽ nêu tại mục 1.2 của luận văn.

11


luan an


Các quan hệ phát sinh trong quá trình xét xử đều được BLTTHS năm 2015
dự liệu trước những vấn đề có thể xảy ra. Ví dụ như các quyền và nghĩa vụ của
người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; áp
dụng các quy phạm pháp luật TTHS để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
quyết định đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định
triệu tập những người tham gia tố tụng đến phiên tòa; quyết định thay đổi người tiến
hành tố tụng trong trường hợp cần thiết; quyết định hoãn phiên tịa; trình tự tại phiên
tịa từ phần thủ tục, phần xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án. Nếu trong q trình
ADPL hình sự mà Tịa án vi phạm các thủ tục xét xử được quy định trong BLTTHS thì
bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Bản án cấp sơ thẩm ban hành sẽ khơng
được cơng nhận và bị Tịa án cấp phúc thẩm hủy bỏ.
Tại PTSTVAHS, HĐXX áp dụng các quy định của BLTTHS hay áp dụng
các quy phạm pháp luật hình thức là điều kiện bắt buộc và là tiền đề cho việc áp
dụng các quy phạm pháp luật nội dung, để đi đến việc ra văn bản áp dụng pháp luật
cuối cùng là bản án, quyết định hình sự sơ thẩm. Bởi vậy, tại PTSTVAHS, HĐXX
phải áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật nội dung, đồng thời phải tuân thủ
triệt để các quy định của BLTTHS. Có như vậy mới đảm bảo được tính khách quan
của vụ án hình sự.
Thứ ba, PTSTVAHS của TAND chỉ do HĐX (gồm TP và HTND) thực hiện
Tại Điều 1 Pháp lệnh TP và HTND 2013 đã ghi rõ, TP được bổ nhiệm để
làm nhiệm vụ xét xử VAHS; Còn HTND được bầu để làm nhiệm vụ xét xử VAHS.
Bởi vậy, với chức năng và nhiệm vụ của mình trong quá trình xét xử các vụ án hình
sự sơ thẩm địi hỏi người Thẩm phán và Hội thẩm phải tuân thủ nghiêm ngặt các
bước tiến hành tố tụng quy định trong BLTTHS và phải đảm bảo áp dụng pháp luật
nội dung đạt độ chính xác cao. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải triệt để tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, phải là người có ý thức pháp luật, ý thức chính trị, đạo
đức, chun mơn nghề nghiệp vững. Có như vậy mới giúp cho quá trình giải quyết

các vụ án hình sự được chính xác và đúng pháp luật.
Tại PTSTVAHS, nguyên tắc “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật” (Điều 4 Pháp lệnh Thẩm phán 2013) và nguyên tắc “Xét xử

12

luan an


tập thể và quyết định theo đa số” [25] đều là những ngun tắc có vai trị rất quan
trọng trong việc bảo đảm chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các
vụ án hình sự sơ thẩm. Giúp cho việc nghiên cứu, đánh giá các tình tiết, chứng cứ
của vụ án một cách khách quan, vô tư và chính xác. Việc xem xét, đánh giá chứng
cứ thơng qua hồ sơ vụ án, qua quá trình xét xử cơng khai tại phiên tịa. Thẩm phán
và Hội thẩm ln có sự bàn bạc dân chủ, thẳng thắn, nêu cao tinh thần trách nhiệm
của từng thành viên. Mỗi thành viên trong HĐXX đều có quyền nêu ra quan điểm
riêng của mình và bảo vệ quan điểm đó, điều này thể hiện sự độc lập và tuân theo
pháp luật giữa Thẩm phán và Hội thẩm. Trong đó thành phần HĐXX phải có ít nhất
03 người, biểu quyết theo đa số. Hoạt động áp dụng pháp luật của Thẩm phán và
Hội thẩm trong quá trình xét xử các vụ án hình sự luôn được sự quan tâm, chú ý của
dư luận xã hội, bởi hoạt động đó mang tính quyền lực nhà nước, tính mẫu mực của
việc thực hiện pháp luật, tính nghiêm khắc của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa và cả
tính nhân đạo của chế độ chính trị. Vì vậy, Thẩm phán và Hội thẩm ln phải giữ
cho mình cái “Tâm” trong sáng.
Thứ tư, PTSTVAHS của TAND là hoạt động áp dụng pháp luật để quyết định
bị cáo bị VKS truy tố đúng người, đúng tội hay không.
Việc xác định sự thật khách quan của VAHS là xem xét tài liệu chứng do
CQĐT thu thập trong giai đoạn điều tra và VKS thu thập trong trong giai đoạn truy
tố để TAND nghiên cứu, thẩm định xem hành vi vi phạm pháp luật hình sự của bị
can, bị cáo có đủ CTTP hình sự hay khơng cấu thành tội phạm hình sự. Đồng thời,

khi nghiên cứu hồ sơ để chuẩn bị xét xử, những người tiến hành tố tụng cần xác
định hành vi phạm tội trên thực tế thực hiện ở giai đoạn nào: chuẩn bị phạm tội,
phạm tội chưa đạt…, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, vai trị của từng bị
cáo trong vụ án nếu có đồng phạm, trách nhiệm dân sự nếu có.
Tại PTSTVAHS để có cơ sở áp dụng đúng pháp luật và đi đến quyết định
cuối cùng thì HĐXX cịn phải lựa chọn các quy phạm pháp luật nội dung là BLHS
và quy phạm pháp luật hình thức là BLTTHS, phù hợp để áp dụng và xem xét
TNHS và trách nhiệm dân sự đối với người phạm tội.
Tại PTSTVAHS thì HĐXX sẽ áp dụng các quy định trong BLHS để quyết

13

luan an


định bị cáo có tội hay khơng có tội, vì: Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ
vụ án và thẩm tra cơng khai tại phiên tịa làm cơ sở để các chủ thể áp dụng pháp luật
xác định bị cáo phạm tội gì hoặc khơng phạm tội, từ đó quyết định trách nhiệm hình
sự và trách nhiệm dân sự nếu có. Để quyết định trách nhiệm hình sự phải thực hiện
các cơng việc sau: Xem xét khách quan, tồn diện, đầy đủ các tình tiết của vụ án,
mức đội nguy hiểm của hành vi đối với quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo
vệ; phân tích, đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành tội phạm; phân tích các dấu
hiệu của tội phạm; xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả
do hành vi đó gây ra.
Khi thấy có đủ căn cứ để quyết định hình phạt, chủ thể áp dụng pháp luật cần
lựa chọn những chế tài cụ thể được quy định trong BLHS để:
- Quyết định một hình phạt cụ thể đối với bị cáo theo quy định tại Điều 50:
Căn cứ quyết định hình phạt; Điều 54: Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng; Điều 55: Quyết định hình phạt trong trường hợp bị
cáo phạm nhiều tội; Điều 57: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm

tội, phạm tội chưa đạt; Điều 58: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
[25].
- Quyết định biện pháp chấp hành hình phạt đối với bị cáo được quy định tại
Điều 32 đến Điều 45 Bộ luật Hình sự năm 2015 từ hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo khơng giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân đến tử hình.
- Điều 45 Bộ luật hình sự 2015, ghi rõ về trách nhiệm dân sự của bị can, bị
cáo đối với phần thiệt hại về tài sản trong VAHS [22].
- Bên cạnh việc quyết định TNHS của người phạm tội, HĐXX còn phải xem
xét các vấn đề về xử lý vật chứng được quy định tại Điều 106 BLTTHS 2015.
Thứ năm, PTSTVAHS của TAND là hoạt động mang tính sáng tạo.
Điều này thể hiện ở việc tại PTSTVAHS, HĐXX phải vận dụng một cách
linh hoạt các quy định của BLHS và BLTTHS để ra những phán quyết chính xác, có
căn cứ và tính thuyết phục cao. Khi quyết định hình phạt HĐXX sẽ xem xét đến
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; xem xét đến lợi ích
chung của NN và XH; áp dụng đầy đủ những tình tiết tăng nặng TNHS và những

14

luan an


tình tiết TNHS. Tính sáng tạo trong hoạt động xét xử của Tòa án còn được thể hiện
trong các trường hợp tùy nghi đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội, tùy nghi lựa chọn mức hình phạt v.v…Ngồi ra, khi xét xử các VAHS
người làm công tác xét xử không thể áp dụng dập khuôn, máy móc mà địi hỏi phải
có tính sáng tạo, có ý thức pháp luật cao, có khả năng quan sát, tổng hợp và kinh
nghiệm cuộc sống phong phú.
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng về phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
1.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tịa và một số nguyên tắc cơ bản của phiên tòa
sơ thẩm vụ án hình sự

Xét xử tại phiên tịa là khâu quan trọng của giai đoạn xét xử sơ thẩm các
VAHS của Tòa án. Giai đoạn xét xử được bắt đầu từ khi mở phiên tòa cho tới khi
Tòa án tuyên án. Đặc biệt, theo yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp đang đặt ra
hiện nay thì việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên
tòa. Giai đoạn này, việc áp dụng pháp luật gồm các bước như: Kiểm tra căn cước
những người tham gia tố tụng; giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo và những
người tham gia tố tụng theo những điều luật tương ứng của BLTTHS. Ví dụ, đối với
bị cáo, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa phải giải thích cho bị cáo đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 61 BLTTHS 2015; đối với người bị hại phải giải
thích về quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 62 BLTTHS 2015.
Chủ toạ phiên toà phải hỏi bị cáo đã nhận được bản cáo trạng của Viện kiểm
sát và quyết định đưa vụ án ra xét xử của Toà án hay chưa. Nếu đã được giao nhận
thì ngày được giao nhận là ngày nào, nếu chưa nhận được cáo trạng và quyết định
đưa VAHS ra xét xử hoặc đã nhận được quyết định đưa VAHS ra xét xử từ 09 ngày
trở xuống trước khi mở phiên tồ, thì phải hỏi bị cáo có đồng ý để Tồ án tiến hành
XXVAHS hay khơng. Nếu bị cáo đồng ý thì ghi vào biên bản phiên toà và tiến hành
xét xử theo thủ tục chung. Nếu bị cáo khơng đồng ý thì HĐXX phải hỗn phiên tồ.
Ngay sau khi hỗn phiên tồ, nếu bị cáo chưa được giao nhận bản cáo trạng thì Tịa
án yêu cầu VKS giao bản cáo trạng cho bị cáo; nếu bị cáo chưa nhận được quyết
định đưa VAHS ra xét xử thì Tịa án tiến hành giao quyết định đưa VAHS ra xét xử
theo đúng quy định.

15

luan an


HĐXX cũng phải tiến hành giải quyết việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký tòa án, người phiên dịch, người giám định; cách ly
người làm chứng, cách ly bị cáo khi cần thiết; giải quyết các yêu cầu xem xét vật

chứng và hoãn phiên tịa khi có người vắng mặt; tiến hành thẩm vấn, tranh luận tại
phiên tòa theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo việc xét xử trực tiếp, những thành viên của HĐXX phải có mặt
trong suốt q trình xét xử, nếu phải thay đổi thì phải thực hiện theo quy định tại
Điều 250 BLTTHS 2015. Việc xét xử bằng lời nói là hoạt động tại phiên tồ được
thể hiện bằng lời nói từ thủ tục bắt đầu phiên tồ cho đến phần xét hỏi, tranh luận,
tuyên án. Xét xử bằng lời nói thể hiện tính minh bạch của hoạt động xét xử bảo đảm
cho mọi người tham dự tại phiên toà theo dõi được mọi diễn biến của vụ án. Bằng
lời nói, những người tham gia tố tụng được trình bày công khai những suy nghĩ và
nhận xét của họ về những vấn đề của vụ án, đảm bảo cho mọi người tham dự phiên
tòa theo dõi được mọi diễn biến của vụ án, đồng thời đảm bảo yêu cầu trực tiếp của
hoạt động xét xử.
Xét xử liên tục là trong cùng một thời gian các thành viên của HĐXX không
được tham gia xét xử nhiều vụ án mà phải xét xử xong vụ án này mới được chuyển
sang vụ án khác. Hội đồng xét xử phải xét xử liên tục từ khi bắt đầu cho tới khi kết
thúc phiên toà (Trừ thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật), các thành viên của
HĐXX phải có mặt liên tục tại phiên tịa. Nếu có thành viên của HĐXX khơng thể
tham gia phiên tịa được thì phải thay thế theo quy định tại Điều 250 BLTTH 2015
bằng việc ra văn bản áp dụng pháp luật là Quyết định thay thế những người tiến
hành tố tụng. Xét xử liên tục đảm bảo cho các thành viên của HĐXX không bị phân
tán tư tuởng và không thực hiện được nguyên tắc trực tiếp của hoạt động xét xử.
Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và xét xử liên tục có liên quan chặt chẽ với nhau
tạo thành nguyên tắc đặc thù trong hoạt động xét xử, các chủ thể áp dụng pháp luật
phải tuân thủ triệt để nguyên tắc này để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được khách
quan, chính xác, chống thái độ định kiến chỉ dựa vào kết quả điều tra và ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, dẫn đến xét xử qua loa, hình thức.
- Giới hạn của việc xét xử, Điều 298 BLTTHS 2015 ghi rõ TAND chỉ xét xử

16


luan an


những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà VKS truy tố …[25]. Tịa án khơng
được xét xử người, hành vi mà Viện kiểm sát chưa truy tố hoặc không được xét xử
bị cáo theo tội danh nặng hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. Nếu qua xét xử tại
phiên toà, Toà án xác định rằng cịn có người khác phạm tội hoặc hành vi phạm tội
khác chưa được truy tố thì Tồ án tiếp tục xét xử bị cáo và những tội phạm đã truy
tố, sau đó có thể ra văn bản áp dụng pháp luật là Quyết định khởi tố vụ án hình sự
đối với tội phạm mới rồi chuyển cho Viện kiểm sát quyết định việc điều tra hoặc
yêu cầu khởi tố bị can. Tuy nhiên, TAND vẫn có quyền xét xử theo khoản khác
(Theo khoản nặng hơn hoặc khoản nhẹ hơn) với khoản mà VKS đã truy tố trong
cùng một điều luật; TAND cũng có quyền xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc
nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố. Khi VKS truy tố bị cáo về nhiều tội với nhiều hành
vi phạm tội thì TAND có thể xét xử bị cáo về tội nhẹ nhất trong các tội mà VKS tố
hoặc xét xử về tội nhẹ hơn tất cả các tội mà VKS truy tố đối với tất cả các hành vi
phạm tội đó; Cịn trong trường hợp TAND xét xử về tội nặng hơn tội do VKS truy
tố, thì TAND trả hồ sơ để VKS truy tố lại và thông báo dõ lý do chi bị cáo biết. Nếu
VKS vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố như lúc đầu, thì Tịa án có quyền xét xử bị
cáo tội nặng hơn so với tội mà VKS truy tố.
1.2.2. Quy định về nội quy phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa
1.2.2.1. Nội quy phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
BLTTHS năm 2015 và Thơng tư 02/2017/TT-TANDTC ngày 28/7/2017 của
Tòa án nhân dân tối cao quy định cụ thể về Nội quy phiên tòa như sau:
1. Phiên tòa được tổ chức cơng khai, trừ trường hợp cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời
tư theo u cầu chính đáng của đương sự.
2. Phiên tịa được tổ chức tại phòng xử án ở trụ sở Tịa án hoặc ở nơi xét xử
lưu động ngồi trụ sở Tòa án (Sau đây gọi chung là phòng xử án).
3. Việc tổ chức phiên tòa phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, sự tôn

nghiêm của Tòa án; bảo đảm cho việc xét xử được tiến hành dân chủ, nghiêm minh,
khách quan, đúng pháp luật; góp phần tuyên truyền, giáo dục công dân chấp hành
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của đời sống xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh

17

luan an


phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Nội quy phòng xử án
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tịa.
Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng
đến sự tơn nghiêm của phiên tịa vào phịng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ
cho công tác xét xử hoặc vũ khí, cơng cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang
theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
2. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tịa án phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư
ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong
phịng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tịa; trường hợp đến muộn thì phải
xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên
tịa thơng qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người dưới 16 tuổi khơng được vào phịng xử án, trừ trường hợp được
Tòa án triệu tập.
4. Mọi người trong phòng xử án phải mặc quần áo nghiêm túc; có thái độ tơn
trọng HĐXX, giữ trật tự, khơng nói chuyện riêng và tn theo sự điều khiển của
Chủ tọa phiên tịa.
5. Khơng đội mũ, nón, đeo kính màu trong phịng xử án, trừ trường hợp có lý

do chính đáng, được Chủ tọa phiên tịa cho phép; khơng sử dụng điện thoại di động
trong phịng xử án; khơng hút thuốc, khơng ăn uống trong phịng xử án hoặc có
hành vi khác ảnh hưởng đến sự tơn nghiêm của phiên tịa.
6. Mọi người trong phịng xử án phải đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án
và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
7. Bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa; việc tiếp
xúc với những người khác phải được phép của Chủ tọa phiên tòa.
8. Người tham gia phiên tòa theo u cầu của Tịa án phải có mặt tại phiên
tịa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa cho

18

luan an


×