Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TIẾT 76: ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT LƯỢNG TỬ TRONG NGUYÊN TỬ HYDRÔ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.95 KB, 4 trang )

TIẾT 76: ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT LƯỢNG TỬ TRONG NGUYÊN TỬ
HYDRÔ

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
A. Trọng tâm:
- Mẫu nguyên tử Bohr và hai tiên đề của Bohr (Niels Bohr)
- Hệ quả về các quỹ đạo dừng
- Các sự chuyển quỹ đạo của e
-
ứng với sự tạo thành vạch quang phổ và sự tạo
thành dãy vạch quang phổ.
B. Kỹ năng:
- Vận dụng được các tiên đề của Bohr để giải thích sự tạo thành vạch quang phổ và
dãy vạch quang phổ.
- Sử dụng đúng các ngôn ngữ liên quan đến lĩnh vực vật lý nguyên tử.
Phương pháp: Diễn giảng, pháp vấn, gợi mở.
II. CHUẨN BỊ: Học sinh xem Sgk.
III. TIẾN HÀNH LÊN LỚP:
A. Ổn định:
B. Kiểm tra: Nêu nội dung của Thuyết lượng tử?
C. Bài mới:
PHƯƠNG PHÁP
NỘI DUNG
Nhắc lại: “Mẫu hành tinh nguyên tử
của Rotherford”: e
-
chuyển động
xung quanh theo những quỹ đạo xác
định (tròn hay bầu dục) (như chuyển
động của các hành tinh xung quanh
Mặt Trời)


Tuy nhiên, mẫu này gặp phải khó
khăn là không giải thích được tính
bền vững của nguyên tử, và sự tạo
thành quang phổ vạch  do đó, Bohr
đã đưa ra 2 tiên đề:
1. Tiên đề về các trạng thái dừng:
Năng lượng nguyên tử ở trạng thái
dừng bao gồm động năng của e
-

thế năng của chúng đối với hạt nhân.
2. Tiên đề về tần số:
Trạng thái dừng có năng lượng thấp
thì càng bền vững, có xu hướng
I. MẪU NGUYÊN TỬ BOHR:
a. Tiên đề về các trạng thái dừng:
Nguyên tử chỉ tồn tại trong những trạng thái có năng
lượng xác định, gọi là các trạng thái dừng. Trong các
trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ.
b. Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của
nguyên tử (Tiên đề về tần số):
Khi nguyên tử chuyển sang trạng thái dừng có năng
lượng Em sang trạng thái dừng En (với Em > En) thì
nguyên tử phát ra một photon có năng lượng đúng
bằng hiện năng lượng: Em – En: E = hf
mn
= Em – En
f
mn
: là tần số ánh sáng ứng với photon đó.

Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có
năng lượng En tháp mà hấp thụ được một photon có
năng lượng E = hf
mn
= Em – En thì nó chuyển lên
trạng thái dừng Em cao hơn.
c. Hệ quả:
Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, e
-
chỉ chuyển
chuyển từ trạng thái năng lượng cao
về trạng thái năng lượng nhỏ.  GV
nêu tiên đề.

động quanh hạt nhân theo những quỹ đạo có bán kính
hoàn toàn xác định gọi là các quỹ đạo dừng.
Quỹ đạo có bán kính lớn ứng với năng lượng lớn và
ngược lại.
Bohr cho rằng ở nguyên tử Hydrô:
Bán kính:
2
1
0
r 4
2
2
0
r 9
2
3

0
r 16
2
4
0
r 25
2
5
0
r 36
2
6
0
r
Quỹ đạo: K L M
N O
P
Với r
0
= 5,3.10
-11
m: bán kính Bohr.
Các mức năng lượng và những
chuyển dời trong quang phổ của
Hydrô
II. GIẢI THÍCH SỰ TẠO THÀNH QUANG PHỔ
VẠCH CỦA HYDRÔ
- Ở trạng thái bình thường (trạng thái khí cơ bản),
nguyên tử Hydrô có năng lượng thấp, e
-

chuyển
động trên quỹ đạo K.
- Khi nguyên tử nhận năng lượng kích thích, e
-

chuyển lên các quỹ đạo có năng lượng cao hơn: L,
M, N, O, P.
- Nguyên tử sống trong trạng thái kích thích trong
thời gian rất ngắn (10
-8
s), thì e
-
lại chuyển từ mức
năng lượng cao xuống mứng năng lượng thấp và
phát ra 1 photon có năng lượng E = hf = E
cao
- E
thấp

Mỗi photon có 1 tần số f ứng với một sóng ánh sáng
đơn sắc có bước sóng l =
f
c

Mỗi sóng ánh sáng lại cho một vạch quang phổ có
một màu nhất định  tạo thành quang phổ vạch.


D. Củng cố: Nhắc lại :
- Mẫu nguyên tử Bohr:

a. Tiên đề về trạng thái dừng
b. Tiên đề bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử
công thức Bohr: E = hf = E
cao
- E
thấp

c. Hệ quả
- Giải thích sự tạo thành quang phổ vạch của Hydrô
E. Dặn dò: - bài tập 3 sgk trang 205 + bài 8.16 – Sách bài tập trang 75
- Chuẩn bị tiết sau: “Bài tập”

×