Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thpt thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập chương nito photspho lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA GIẢI
QUYẾT CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP CHƯƠNG NITƠ –PHỐT
PHO LỚP 11

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Hóa Học

THANH HỐ, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Nội Dung
Mục lục
1.Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề


2.3. Thiết kế hoạt động nhằm phát triển NLVD kiến thức vào
thực tiễn cho HS thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập
khi dạy chương nitơ- phốt pho sách giáo khoa lớp 11.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, đề xuất
3.1. Những việc đã hoàn thành của đề tài
3.2. Hướng phát triển của đề tài
3.3. Đề xuất

skkn

Trang
1
2
3
3
3
3
3
3
4
6-18
18-19
20
20
20
20



Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước để vươn lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, sự thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế địi hỏi phải có nguồn nhân lực đáp ứng theo nhu cầu của xã hội.
Đó là những con người lao động nắm chắc lí thuyết nhưng phải có năng lực vận
dụng, có trình độ đào tạo phù hợp với ngành nghề và có thể áp dụng những
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, những người lao động
sáng tạo, có khả năng làm việc tốt thích ứng với nhu cầu lao động hiện đại,…
Việt Nam là một trong những nước có trình độ đào tạo theo lí thuyết cao nhưng
mức độ vận dụng vào thực tiễn ( TT) còn hạn chế, việc lồng ghép giáo dục nâng
cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sản xuất theo từng mức
độ và cấp học cũng như ý thức bảo vệ môi trường sống ngay trên ghế nhà trường
là rất quan trọng.
Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí thơng
qua NQ số 29 NQ/TW với nội dung: “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển phẩm
chất, năng lực người học, đảm bảo hài hịa giữa “dạy chữ”, “dạy người” .[1]
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng đến dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh gồm các năng lực chung, năng lực
riêng , năng lực chuyên biệt…
Muốn phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực có trình độ, bồi dưỡng nhân tài. Giai đoạn trước đây giáo dục
chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học thì sang giai đoạn hiện nay là phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học phải gắn với thực hành; lí
luận gắn với thực tiễn; có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo

dục gia đình và giáo dục xã hội.[4]. Đó cũng chính là nội dung dạy học tiếp cận
phát triển năng lực, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực theo chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Hóa
trong những năm học này.
Hố học là một môn khoa học lý thuyết kết hợp với thực nghiệm và
liên quan rất nhiều đến thực tiễn, có nhiều ứng dụng, có vai trị quan trọng trong
đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Nó cung cấp cho học sinh tri thức khoa
học phổ thông cơ bản về chất, sự biến đổi qua lại giữa các chất, giữa cơng nghệ
hố học với đời sống con người. Việc áp dụng những kiến thức này vào cuộc
sống, giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú, óc sáng tạo, niềm
tin vào khoa học. Đó là những phẩm chất quý báu đối với cuộc sống và lao động
sản xuất.
Thực trạng ở trường THPT hiện nay, việc sử dụng thường xuyên bài
tập hóa học gắn với thực tiễn trong dạy học chưa được chú trọng và khả năng
học sinh vận dụng những kiến thức học được trong thực tiễn đời sống cũng như
trong những tình huống cần thiết chưa tốt. Bên cạnh đó hiện nay giáo viên áp
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

1


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực chưa phổ biến. Với
mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
(HS) ; nâng cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức (VDKT) vào các
tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới tôi chọn nghiên cứu đề tài :

“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thpt thông
qua giải quyết các nhiệm vụ học tập chương nitơ – phốt pho lớp 11 ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn chương nitơ - phốt
pho lớp 11 làm nhiệm vụ học tập để phát triển được năng lực VDKT vào thực
tiễn cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn chương
nitơ - phốt pho sách giáo khoa lớp 11 làm nhiệm vụ học tập để phát triển được
năng lực VDKT vào thực tiễn cho học sinh sao cho có hiệu quả nhất. Học sinh
có thể vận dung trong đời sống, lao động, sản xuất phù hợp với các tình huống,
nâng cao ý thức trong việc sử dụng hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón, các chất
thải khác, … trong đời sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn làm nhiệm vụ
học tâp chương nitơ- phốt pho lớp 11 và cách sử dụng chúng để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo công văn của Bộ ,
Ngành, sở GD và ĐT nhất là yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thong 2018.
+ PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp chuyên
gia, quan sát sư phạm.
+ Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực
nghiệm sư phạm.
1.5.Những điểm mới của SKKN
Nghiên cứu cách đưa hệ thống câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn chương nitơ phốt pho lớp 11 làm nhiệm vụ học tâp vào giảng dạy để thông qua giải quyết
nhiệm vụ sẽ phát triển năng lực vận dụng vào thực tiễn cho hoc sinh THPT.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực học sinh
2.1.1.1.Khái niệm năng lực

Theo PGS. TS. Nguyễn Công Khanh: Năng lực của học sinh là khả năng học
sinh có thể làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với
lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành cơng nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những tình huống mà các em gặp trong cuộc sống.
[7, tr.7)
2.1.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận, phát triển
năng lực

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

2


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Theo cách tiếp cận phát triển năng lực ( NL) , hoạt động của người dạy
và người học trong quá trình dạy học được quan tâm hàng đầu. Người dạy phải
hướng dẫn người học tự tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn
đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, chứ không
phải đợi người dạy hướng dẫn, học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo; thông qua những kiến thức, những giá trị mà người học q
trọng và thơng qua việc kiên trì theo đuổi những giá trị đó, người học phát triển
được sự hiểu biết, phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của bản thân.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực có nhiều ưu điểm
nhưng cũng khơng được vận dụng thiên lệch mà vẫn phải chú ý đến nội dung
dạy học vì nó chính là nền tảng của tri thức. Vì vậy việc đổi mới chương trình
giáo dục theo hướng tiếp cận, phát triển năng lực là cần thiết.[10][9, tr.15]
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

2.1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Năng lực VDKT của HS là khả năng của người học huy động, sử dụng
những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của
cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và
phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó .[8, tr.8] [9,
tr.18-19]
2.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống.
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Xác định được và biết tìm hiểu, sưu tầm các thơng tin liên quan đến tình
huống.
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cô và tiến hành giải quyết tình huống đó.
- Đánh giá và rút kinh nghiệm.
2.1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn và sử dụng chúng nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.1.3.1. Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn
Theo tơi, kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn cuộc sống là những
kiến thức giúp giải quyết vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức
vào thực tiễn trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài thực hành, làm thí
nghiệm, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sức khỏe, sản xuất , đời
sống... liên quan trực tiếp đến cấu tạo, tính chất, ứng dụng, điều chế,…của các
chất đang nghiên cứu.
2.1.3.2. Khái niệm câu hỏi bài tập hóa học gắn với thực tiễn
- BTHH gắn với thực tiễn (BTTT)là những bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu) cùng với các kiến thức
của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng sống để giải quyết một
số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh từ thực tiễn. [6, tr.1718], [9, tr.27]

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

3


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

2.2.3.3.Nhiệm vụ học tập: là mục tiêu của hoạt động nhận thức.
Các loại và tính năng của nhiệm vụ giáo dục. Mục đích của hoạt động nhận thức
là làm chủ một số kỹ năng nhất định của học sinh. Họ phụ thuộc vào lĩnh vực
khoa học trong câu hỏi. Hoạt động học tập có thể là chủ đề, kiểm sốt, phụ trợ.
Chúng bao gồm phân tích, tổng hợp, tổng hợp,... Các hoạt động giáo dục trong
khuôn khổ các tiêu chuẩn giáo dục mới của đất nước góp phần hình thành trách
nhiệm cơng dân trong thế hệ trẻ, mong muốn có được kiến thức một cách độc
lập.
Nhiệm vụ học tập là một hệ thống thông tin phức tạp về một đối tượng
hoặc hiện tượng cụ thể. Quá trình này bao gồm việc tìm kiếm kiến thức mới, sự
phối hợp của họ với cơ sở, đã được hình thành trong HS.
Vì nhiệm vụ học tập là một quá trình phức tạp, nên có một quy trình xác
định thơng qua đó có thể giải quyết thành cơng và hình thành năng lực hay
khơng, nó phụ thuộc vào lĩnh vực mơn học, đặc điểm cá nhân của học sinh, cũng
như các kỹ thuật phương pháp được giáo viên lựa chọn. Nếu trẻ em giải quyết
vấn đề tương tự theo nhiều cách, nó giúp chúng có được kinh nghiệm trong các
hoạt động nghiên cứu và dự án, và là sự đảm bảo cho việc xã hội hóa thành
cơng.
2.1.3.4. Vai trị, chức năng của câu hỏi bài tập gắn với thực tiễn dùng làm nhiệm
vụ học tập với việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh trung học phổ thơng

Nói chung theo tơi, việc đưa các kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn trong
quá trình dạy học đem lại nhiều lợi ích:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu
hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng
thú học tập và tìm hiểu kiến thức.
- Kích thích học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống, đặt
các giả thuyết và nghiên cứu.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn là cơ sở để học sinh vận dụng giải
quyết các tình huống, bài tập hóa học thực tiễn.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn hình thành cho học sinh khả năng
quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, hình thành phương pháp nghiên
cứu khoa học; hình thành và phát triển khả năng nghiên cứu thực tiễn; có tâm
thế ln ln chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn giúp cho học sinh có được những hiểu
biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu
cực đối với cuộc sống con người và ảnh hưởng của con người đến thế giới tự
nhiên.
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng vốn kiến thức hóa học gắn
liền với thực tiễn giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách
nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống
hiện tại cũng như tương lai sau này của các em.
Bài tập thực tiễn được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học
hóa học, bởi nó có vai trị và ý nghĩa rất to lớn. Trong mọi khâu, mọi loại bài
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

4



Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

dạy như bài mới, luyện tập, thực hành,…BTHH đều giữ vai trò quan trọng vừa
là nội dung vừa là phương pháp dạy học hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy
học hóa học. Đồng thời khi giành được những kiến thức từ BTTT sẽ đem lại
niềm vui khoa học, thấy được mối quan hệ giữa khoa học và tự nhiên, giữa sách
vở và thực tiễn đời sống lao động và học tập, tạo hứng thú với bộ mơn hóa học
nói riêng và khoa học nói chung.[6, tr.17-18]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh trung học phổ thông còn chưa thực sự được chú trọng. Đa số giáo
viên còn chú ý nhiều đến kiến thức và nặng về rèn năng lực giải toán cho học
sinh để thi THPT quốc gia mà chưa chú ý đến việc phát triển các năng lực nhất
là năng lực vận dụng kiến thức mà học sinh đã học vào thực tiễn đời sống.
Đối với HS kiến thức thực tiễn còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ
với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống. Số ít HS cịn chưa nắm kĩ những
kiến thức hóa học cơ bản, học tập một cách thụ động, thiếu sáng tạo và linh
hoạt, chưa biết liên hệ về tính thực tiễn của các bài học, nên còn lúng túng khi
phải độc lập vận dụng kiến thức của mình để giải quyết một tình huống gặp
phải. Về nhà HS học bài còn nặng về học để thi chứ chưa chú ý đến biết học để
biết và học để vận dụng.
2.3. Thiết kế hoạt động nhằm phát triển NLVD kiến thức vào thực tiễn cho
HS thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập khi dạy chương nitơ- phốt
pho sách giáo khoa lớp 11.
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Trung học phổ thông trước hết giáo viên cần trang bị cho học sinh của mình nền
tảng kiến thức cơ bản một cách vững chắc khoa học về các khái niệm, các định
luật, các tính chất, các quy luật... đặc biệt là các kiến thức gắn liền với thực tiễn.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh, có thể làm tại lớp hoặc giao tìm hiểu
trước ở nhà. GV đưa ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức theo các

cấp độ từ dễ đến khó (tạo tình huống có vấn đề).
Tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời
sống, thí nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu học sinh
sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp để tìm ra cách giải
quyết ngắn gọn, sáng tạo.
Bước 2 : GV phối hợp lời kể chuyện, thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các
video clip để học sinh có thể phát hiện, kích thích hoạt động tư duy tìm tịi sáng
tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ môn.
Bước 3: Yêu cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học : Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của GV.
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến tình huống.

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

5


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cơ và tiến hành giải quyết tình huống đó.
Bước 4: HS hoạt động giải quyết nhiệm vụ đại diện lên trình bày kết quả, GV
tăng cường sử dụng tối đa các hình ảnh trực quan, mơ hình, tranh ảnh, video clip
dùng để tái hiện một số tình huống thực tiễn đời sống để kích thích HS vận

dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống của thực tế đặt ra.
Bước 5: Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
có sự đánh giá và chốt lại kiến thức cũng như làm bài học để học sinh sẽ vận
dụng được những tình huống đó vào thực tiễn khi gặp lại.
Như vậy thơng qua q trình mà học sinh giải quyết các tình huống,các
nhiệm vụ học tập này sẽ phát triển cho HS được các năng lực tư duy sáng tạo và
đặc biệt là năng lực VDKT vào thực tiễn đời sống, lao động, sản xuất…
Thiết kế hoạt động nhằm phát triển NLVD kiến thức vào thực tiễn cho HS
thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập khi dạy chương nitơ- phốt pho
sách giáo khoa lớp 11.
*BÀI NITƠ
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh, có thể làm tại lớp hoặc giao tìm hiểu
trước ở nhà.
Câu 1 :   Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló ngồi bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu ca dao mang ý nghĩa hóa học gì ?

Ảnh cánh đồng lúa xanh tốt sau những trận mưa rào
Bước 2 : GV phối hợp sử dụng các video clip để học sinh có thể phát hiện, kích
thích hoạt động tư duy tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề
học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn.
Bước 3: u cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học : Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết trong bài nitơ.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống.
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra là cây sinh trưởng tốt có
phân đạm là muối nitrat và muối amoni.
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11


skkn

6


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cơ và tiến hành giải quyết tình huống .
Bước 4: Học sinh hoạt động giải quyết nhiệm vụ đại diện lên trình bày kết quả,
giáo viên tăng cường sử dụng tối đa các hình ảnh trực quan, kiến thức thực tế
tranh ảnh, video clip dùng để tái hiện một số tình huống thực tiễn đời sống để
kích thích HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống của đặt ra.
Cụ thể : Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa
rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao.
Do trong khơng khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa
điện) thì xảy ra phản ứng:
N2  +  O2  ⇄   2NO
Sau đó:                                        
2NO  +  O2  →   2NO2
Khí NO2 hòa tan trong nước:      
4NO2  + O2 + 2H2O  →  4HNO3
HNO3  → tạo ion NO3- kết hợp các ion dương tạo muối nitrat (Đạm)
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giơng, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được
cung cấp  khoảng 6-7 kg nitơ dưới dạng ion nitrat và amoni.
Bước 5: Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
có sự đánh giá và chốt lại kiến thức cũng như làm bài học để học sinh sẽ vận
dụng được những tình huống đó vào thực tiễn khi gặp lại.
Như vậy thơng qua q trình mà học sinh giải quyết các tình huống,các
nhiệm vụ học tập này sẽ phát triển cho HS được các năng lực tư duy sáng tạo và

đặc biệt là năng lực VDKT vào thực tiễn đời sống, lao động , sản xuất…là thời
điểm vụ mùa chiêm không cần bón nhiều đạm cho lúa vì có nguồn đạm từ tự
nhiên.
*BÀI AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh, có thể làm tại lớp hoặc giao tìm hiểu
trước ở nhà.
Câu 1: Mơ tả cách làm và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm chứng
minh amoniac tan nhiều trong nước.
Bước 2 : GV phối hợp lời kể chuyện, thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các
video clip để học sinh có thể phát hiện, kích thích hoạt động tư duy tìm tịi sáng
tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ môn.
Bước 3: Yêu cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học : Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết là cách làm đúng để
chứng minh được tính tan của NH3 .
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống là cách thí nghiệm đúng
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra là ban đầu NH 3 sẽ tan trong
nước nào khi nước chưa phun vào bình?
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, và tiến hành giải quyết tình huống .
Bước 4: HS hoạt động giải quyết nhiệm vụ đại diện lên trình bày kết quả
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

7



Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Hình vẽ mơ tả thí nghiệm NH3 tan nhiều trong nước
Nạp đầy khí NH3  vào bình thủy tinh trong suốt, cho vào bình 1 ít
nước sẵn, đậy bình bằng ống cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua.
Nhúng dần ống thủy tinh vào một chậu thủy tinh chứa nước có pha vài giọt dung
dịch phenolphtalein, ta thấy nước trong chậu phun vào bình thành những tia màu
hồng. Đó là do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và
nước bị hút vào bình. Tia nước có màu hồng chứng tỏ dung dịch có tính bazơ
Bước 5: Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
có sự đánh giá và chốt lại kiến thức cũng như làm bài học để học sinh sẽ vận
dụng được những tình huống đó vào thực tiễn khi gặp lại thí nghiệm
Như vậy thơng qua quá trình mà học sinh giải quyết các tình huống,các nhiệm
vụ học tập này sẽ phát triển cho HS được các năng lực tư duy sáng tạo và đặc
biệt là năng lực VDKT vào thực tiễn khi thí nghiệm phải cho trước 1 lượng
nước vào bình khí ban đầu.
Câu 2: Vì sao “bánh bao” và các loại bánh xốp ăn thường có mùi khai ?
Sau khi nhận nhiệm vụ, HS sẽ có thời gian tìm hiểu , suy nghĩ và tìm
cách giải quyết vấn đề , GV sẽ hỗ trợ khi cần thiết và chốt lại kiến thức để lồng
ghép phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn
HS trình bày : Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH 4HCO3 vào
bột mì. Khi nướng bánh, NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thốt ra
nên làm cho bánh xốp và nở.
NH4HCO3(r)  
 NH3↑ + CO2↑  +  H2O↑
Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
Áp dụng: Hiện nay thơng thường bánh bao vẫn cịn trộn bột nở NH4HCO3 nên
dẫn đến có mùi khai mà khơng phải học sinh nào cũng giải thích được. Giáo
viên có thể đề cập vấn đề trên khi trình bày tính chất kém bền nhiệt của muối
amoni trong bài này.Tuy nhiên hiện nay đã có rất nhiều hóa chất và có thể thay

thế NH4HCO3 để làm bột nở.
 Câu 3: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn, các cống thốt nước bẩn vào ngày
nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai ?
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

8


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Sau khi nhận nhiệm vụ, HS sẽ có thời gian tìm hiểu , suy nghĩ và tìm cách giải
quyết vấn đề , GV sẽ hỗ trợ khi cần thiết và chốt lại kiến thức để lồng ghép phát
triển năng lực VDKT vào thực tiễn.
HS trình bày: Khi nước sơng, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ thải ra từ
sinh hoạt giàu đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải sinh hoạt…
khi phân hủy sinh ra lượng urê nhiều. Dưới tác dụng xúc tác của men ureaza
của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO 2 và amoniac NH3 theo phản
ứng:
(NH2)2CO + H2O  →  CO2  + 2NH3
NH 3 sinh ra hòa tan trong các nguồn
nước sông, hồ, ao dưới dạng một cân bằng động:
NH3  +  H2O     →

 ( pH < 7, nhiệt độ thấp)

→ NH3 + H2O
( pH > 7, nhiệt độ cao) Như vậy khi trời nắng
(nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ ít

hịa tan vào nước mà bị tách ra bay vào khơng khí làm cho khơng khí xung
quanh sơng, hồ có mùi khai khó chịu.

Áp dụng: Hiện tượng này thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa nắng nóng.
Giáo viên có thể nêu vấn đề trong bài giảng “Amoniac” nhằm giải thích hiện
tượng tự nhiên này đặc biệt cũng giúp học sinh được vận dụng vào thực tiễn hạn
chế xả thải bẩn ra môi trường.
*BÀI AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT
Câu 1 : Mưa axít gây hại cho cây trồng và cơng cơng trình kiến trúc, mơi
trường, ...Vậy “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ? Những nguồn
nào gây mưa axit ? Các biện pháp làm giảm tác hại của mưa axit
Bước 1: GV chia HS làm 4 nhóm giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước ở
nhà trước khi học bài axit nitric và muối nitrat.
Nhóm 1: Nhiệm vụ chính là tìm hiểu “Hiện tượng mưa axit” là gì ?
Nhóm 2 : Nhiệm vụ chính là tìm hiểu tác hại “Hiện tượng mưa axit”như thế nào
Nhóm 3 : Nhiệm vụ chính là tìm hiểu những nguồn nào gây mưa axit ?
Nhóm 4 : Nhiệm vụ chính là tìm hiểu các biện pháp làm giảm tác hại của mưa
axit ?
Bước 2 : GV phối hợp lời kể chuyện, thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các
video clip để học sinh có thể phát hiện, kích thích hoạt động tư duy tìm tịi sáng
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

9


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập

bộ môn
Bước 3: u cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học : Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết trong bài axit nitric
và muối nitrat.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra,
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cô và tiến hành giải quyết tình huống .
Bước 4: HS hoạt động giải quyết nhiệmvụ đại diện lên trình bày kết quả,
GV tăng cường sử dụng tối đa các hình ảnh trực quan, mơ hình, tranh ảnh, video
clip dùng để tái hiện một số tình huống thực tiễn đời sống để kích thích HS vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống của thực tế đặt ra.
Nhóm 1: Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ chua (pH dưới 5,6) và trong
thành phần nước mưa có nitơ và lưu huỳnh.
Nguyên nhân sâu xa của tình trạng mưa axit bắt nguồn từ việc con người tiêu
thụ nhiều nguyên liệu tự nhiên như than đá, dầu mỏ... Khí thải cơng nghiệp và
khí thải của các động cơ đốt trong như ( ô tô, xe máy) hoặc ngun liệu hóa
thạch có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này bị oxihóa bởi oxi O2 và hơi
nước trong khơng khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy)
hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2  + O2  
2SO3
SO3 + H2O
 →  H2SO4
2NO   +  O2  
→  2NO2
4NO2  +  O2  +  2H2O  →  4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.


Nhóm 2 : Tác hại “Hiện tượng mưa axit” như thế nào ?
Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Khi mưa, các hạt axit lẫn vào nước, làm độ pH của nước mưa giảm. Nó có thể
hồ tan một số bụi kim loại và ôxit kim loại bay lơ lửng trong khơng khí như
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

10


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

ơxit chì... và trở nên độc hại với cây cối, vật nuôi và con người. Mưa axit làm
mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá
cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO 3):CaCO3
+ H2SO4  →  CaSO4  + CO2↑  + H2O
CaCO3  + 2HNO3  →  Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O

Ảnh mưa axit tàn phá cơng trình kiến trức và cây cối theo https:khoahoc.tv
Nhóm 3 : Những nguồn nào gây mưa axit ?
tình trạng mưa axit bắt nguồn từ việc con người tiêu thụ nhiều nguyên liệu tự
nhiên như than đá, dầu mỏ... cho quá trình sống, phát triển sản xuất.
Mưa axit cũng có thể bắt nguồn từ núi lửa, cháy rừng hay sấm sét khi mà khí
SO2 và NO2 kết hợp với hơi nước trong khí quyển và tạo thành axit dưới 2
dạng: khơ như khí gas và ướt như mưa axit, tuyết, sương mù.
Nhóm 4 : Các biện pháp làm giảm tác hại của mưa axit ?
Vì phần lớn lượng khí thải lưu huỳnh đioxit đến từ các nhà máy điện, chính
phủ đặt ra một giới hạn về lượng khí thải mỗi năm của từng nhà máy điện.
Điều này buộc mọi công ty phải giảm lượng khí thải trong dài hạn.

Một số nhà máy đã thêm bộ lọc khử lưu huỳnh vào ống hút khói của họ, hoặc
chuyển sang sử dụng than có hàm lượng lưu huỳnh thấp và khí đốt tự nhiên.
Áp dụng: Khi dạy sản xuất HNO3. Vấn đề ô nhiễm môi trường không chỉ 1
nước mà luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng
đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu
biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ mơi trường trong thực tiễn.
Bước 5: Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
có sự đánh giá và chốt lại kiến thức và thơng qua q trình mà học sinh giải
quyết các tình huống,các nhiệm vụ học tập này sẽ phát triển cho HS được các
năng lực tư duy sáng tạo và đặc biệt là năng lực VDKT vào thực tiễn đời sống,
lao động , sản xuất…bảo vệ môi trường.
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

11


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Câu 2: Khi làm thí nghiệm hóa học, nếu quần áo bạn dính phải axit nitric HNO 3
đặc thường sẽ bị thủng lỗ. Vì sao axit nitric HNO3 đặc lại phá thủng quần áo ?
HS trình bày sau khi tìm hiểu :Xenlulozơ là thành phần cấu tạo nên sợi bông dệt
quần áo, nó khơng tan trong nước và đa số các dung môi khác nhưng lại rất dễ
tan trong axit HNO3 đặc nên khi tiếp xúc với HNO3 thì bị HNO3 hịa tan, khi
quần áo khơ, nồng độ axit HNO3 càng ngày càng đặc thì càng làm tan xenlulozơ
nên làm thủng quần áo. Ngồi ra, axit HNO3 lỗng có thể có tác dụng hóa học
với xenlulozơ.
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề trên khi nói về tính chất hóa học của axit

nitric trong bài để nhắc nhở học sinh thật cẩn thận khi tiếp xúc với axit HNO 3
đặc, đặc biệt nhắc nhở học sinh vận dụng trong bài thực hành tính chất HNO 3
sắp tới.
Câu 3: Cần chú ý gì khi ăn rau cải trắng ?
Cải trắng là loại rau rất giàu vitamin và chất dinh dưỡng nhưng nó cũng đồng
thời chứa một lượng khá lớn muối của axit nitric (HNO 3). Nếu sau khi đã nấu
chín rồi để trong thời gian quá dài do tác dụng của vi khuẩn, muối của axit nitric
sẽ biến thành muối của axit nitrơ (HNO2) là chất dễ gây ra ung thư. Vì thế khơng
nên ăn rau cải trắng đã nấu chín để qua đêm. Sau khi đã nấu chín nên cho thêm
vào rau một ít giấm ăn để tăng tác dụng dự phòng.
Áp dụng : Câu này giáo viên đưa ra giúp học sinh vận dụng trong đời sống
không để rau cải này đã nấu chín qua đêm kể cả bỏ vào tủ lạnh.
Câu 4: Thành phần hóa học của pháo hoa là gì? Có độc hại khơng? Cần chú ý
gì khi sử dụng pháo hoa?
GV chia HS thành các nhóm rồi giao nhiệm vụ về nhà cho HS tìm hiểu trước lên
lớp. Khi dạy phần ứng dụng muối nitrat đại diện nhóm trình bày, GV sửa và
chốt kiến thức.
HS trình bày:
Thành phần hóa học pháo sáng, pháo hoa nổ bao giờ cũng có 3 hợp phần
1. Chất oxi hóa mạnh: Chất oxy hóa phổ biến là Kali nitrat (KNO3), Kali clorat
(KClO3),  Kali pemanganat (KMnO4), amoni nitrat (NH4NO3)
2. Chất cháy, tạo khói thường có mặt là bột than mịn (C), lưu huỳnh (S),
photpho (P), parafin nhựa đường (Cx Hy), một vài loại tinh dầu…
3. Chất tạo màu : Chất tạo màu khá đa dạng:
* Màu Xanh đa dạng với các phổ các màu khác nhau: thường CuCO3 , Cu(NO3)3
, đồng sunfat, đồng amoni clorua, đồng (II) sunfua, oxit đồng (II) cùng với thủy
ngân (I) clorua, bariclorat hoặc antimon sunfua CuCO3 , Cu(NO3)2
Ngọn lửa đỏ thường chứa antimon nitrat,Sr(NO 3)2 antimon cacbonat hoặc bột
kim loại antimon.
Ngọn lửa trắng: bột nhôm, bột magie, bột antimon.

Ngọn lửa vàng: natri oxalat, natriclorua, natricacbonat…
Màu tím: kalipemanganat…
Ngồi ra cịn có phụ gia như Canxi cacbonat, vaselin, bột shellac màu.

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

12


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Thơng thường có sự phối trộn theo cơng thức để có các giai đoạn màu khác
nhau. Một số loại bổ sung các kim loại mạnh như canxi, stronti, bari, liti … để
cháy được dưới nước, nhất là pháo sáng hải quân.
*Tính chất nguy hiểm cháy nổ, độc hại
Là chất rắn dễ bắt lửa
Các chất rắn dễ cháy là chất dạng bột, dạng hạt có thể đốt dễ dàng chỉ bằng tiếp
xúc với nguồn mồi cháy trong thời gian rất ngắn.
Cường độ sáng có thể có hại cho mắt trẻ nhỏ
+/ Nhiệt độ của pháo sáng từ 1200 – 30000 C, dễ gây cháy và bắt cháy, nổ
+/ Khói chứa các chất độc hại như: cacbonmono oxit, sunfurơ, bụi thủy ngân,
các chất oxi hóa mạnh và bụi kim loại. Các chất độc này có thể gây phù các mao
mạch gây tắc đường thở. Khí sunfurơ (SO2) gây sốc và mẫn cảm mạnh đường hơ
hấp và tác động tức thì trong khi khí cacbon monooxit (CO) lại gây giảm các
phản ứng thần kinh thực vật và hôn mê. Với người già, trẻ, người bị bệnh hơ hấp
nên tránh khu vực khói pháo sáng bán kính 50m.
* Cần chú ý gì khi sử dụng pháo hoa?
- Chú ý đến an toàn

- Chú ý đến loại được phép sử dụng cho các nhân hay nhà nước sử dụng...

Màn pháo hoa hoành tráng trên sân Mỹ Đình - Ảnh: NAM TRẦN
*BÀI PHOT PHO
Câu 1: Kẽm photphua (Zn3P2) được dùng để làm thuốc diệt chuột. Tại sao khi
chuột ăn phải đi tìm nơi có nguồn nước để uống và càng nhanh chết, hãy giải
thích và viết phương trình hóa học của phản ứng sinh ra chất độc? Có nên sử
dụng thuốc diệt chuột này khơng ? vì sao ?
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà cho HS thực hiện các bước để giải quyết vấn
đề trước khi học bài Phốt Pho
Thuốc chuột chứa thành phần chính : Zn3P2..
Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh sinh ra khí độc phốt phin, hàm lượng
nước trong cơ thể chuột giảm nhanh, nó khát và đi tìm nước.
Khi đó: Do: Zn3P2 dễ thủy phân
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

13


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑ Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng
nhanh chết. Nếu khơng có nước cḥt sẽ lâu chết hơn.

GV có thể kết hợp giáo dục tích hợp với 1 số bộ mơn hoặc dạy cho chun đề
tích hợp
- Mơn Sinh học –Hóa học: Do tạo ra khí PH 3, là khí độc nên khi chuột ăn phải

thuốc chuột sẽ sinh ra khí PH3 tác dụng lên thần kinh trung ương gây hôn mê,
xuất huyết ở phổi. Càng uống nhiều nước quá trình thủy phân xảy ra càng nhanh
làm chuột chết càng nhanh.
-Môn Giáo dục kỹ năng sống: Khi con người hay động vật ăn phải thuốc chuột
không nên cho uống nước để giải độc( cách làm cổ xưa) mà phải chuyển ngay
tới bệnh viện. Các loại động vật khi bị chết bởi thuốc chuột thì phải tiêu hủy an
tồn khơng được sử dụng cũng như xử lý khơng an tồn(chơn trong long đất dễ
gây ô nhiễm nước, đất hoặc đốt sẽ gây ơ nhiễm khơng khí).
+HS: Khơng lạm dụng thuốc chuột để diệt chuột làm ô nhiễm môi trường và sức
khỏe con người.
Đánh bẫy chuột, nuôi mèo, diệt chuột bằng vi sinh…
Câu 2 : Cho biết lịch sử ra đời của diêm ? Cho biết thành phần của diêm?
- Dựa vào mơn Vật lý- hóa học hãy giải thích cơ chế phát ra lửa của diêm ?
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà cho HS thực hiện các bước để giải quyết vấn
đề trước khi học bài Phốt Pho. Lên lớp cho đại diện nhóm trình bày. GV sửa và
chốt lại kiến thức cho HS, Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập HS sẽ
phát triển được năng lực VDKT vào thực tiễn.
HS tìm hiểu và đại diện trình bày :Có hai loại diêm : diêm ma sát, và diêm an
tồn. Diêm ma sát do nhà hố học người Anh, John Walker, sáng chế năm 1827.
Đầu que bôi một hỗn hợp gồm lưu huỳnh, phốt pho trắng, ơxít chì, ơxít măng
gan. Hạn chế lớn của loại diêm này là phốt pho trắng rất độc, ngoài ra cứ hễ va
chạm là que diêm phát hỏa, lắm phen gây hoả hoạn

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

14



Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Phốt pho đem trộn với potassium chlorate thì thành chất dễ cháy nổ. Người sản
xuất tách riêng hai thành phần này, để một nằm trên đầu diêm, một nằm trên vỏ
hộp đi kèm. Khi dùng, bạn phải “quẹt” que vào vỏ thì mới có lửa, Hơi nóng phát
ra do ma sát sẽ biến đổi phốt pho đỏ thành phốt pho trắng. Chất này khơng bền
trong điều kiện nhiệt độ phịng và tự bốc cháy khi tiếp xúc với khơng khí.
Antimony trisulphide có thể bốc cháy ở một nhiệt độ tương đối thấp và tia lửa
bé nhỏ vừa loé lên kia cũng đủ nóng để đốt cháy nó. Potassium chlorate chứa
nhiều ôxy, nuôi ngọn lửa cho đến khi nó lan vào phần thân làm bằng gỗ của que
diêm.Có thể nói, nhờ sự ra đời của ngành hoá nhiệt, việc tạo ra lửa đã dễ dàng
hơn rất nhiều.
Câu 3: Hiện tượng “Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà cho HS thực hiện các bước để giải quyết vấn
đề trước khi học bài Phốt Pho. Lên lớp cho đại diện nhóm trình bày. GV sửa và
chốt lại kiến thức cho HS, Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập HS sẽ
phát triển được năng lực VDKT vào thực tiễn.

Khi cơ thể động vật chết đi, lượng phơtpho trong xương nó sẽ phân  hủy một
phần thành photphin PH3 và lẫn một ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

15


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

cháy ở nhiệt độ thường, khi đun nóng đến 150oC thì nó mới cháy được. Cịn

điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiệt.
Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3  +  4O2  
 P2O5  + 3H2O
Quá trình trên xảy ra chậm vào cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia
sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ, vào ban đêm trời tối có thể quan sát
các tia sáng rõ hơn.
Hiện tượng ma trơi không phải là hiện tượng huyền bí như lời củacác
thầy mo mà chỉ là một q trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma
trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm vì khi đó có sự phân hủy của xác động vật sinh
ra điphotphin và phôtphin.
Áp dụng: Khi dạy bài “Photpho” GV có thể đưa ra bài tập này để giải thích hiện
tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng hóa học trong tự nhiên do các chất hóa
học chứ khơng phải là một hiện tượng “ thần bí ” nào đó. Học sinh sẽ vận dụng
vào thực tiễn nhất là nơi có trình độ dân trí thấp tránh tình trạng mê tín dị đoan,
làm cho cuộc sống thêm lành mạnh.
Câu 4: Apatit là loại quặng gì ? có nhiều ở đâu của nước ta ? dùng để làm gì ?
Quặng Apatit là loại khống chất chứa photpho có cơng thức chung là
Ca5X(PO4)3 (X là F, Cl hay OH) phổ biến nhất là floapatit. Apatit có ở một số
địa phương của nước ta nhưng nhiều nhất là Lào Cai với trữ lượng apatit lên tới
hàng tỉ tấn. Apatit có nhiều ứng dụng như: là nguyên liệu chính để sản xuất phân
lân, phot pho (dùng trong quốc phòng, làm diêm, thuốc trừ sâu), axit
photphoric...
Học sinh nắm được một loại quặng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Câu 5: Cho biết vai trò của P và hợp chất trong cơ thể người? Những thực
phẩm nào giàu phốt pho?
GV : Yêu cầu học sinh tự tìm hiểu thảo luận và trả lời theo phiếu học tập
Phốtpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết. Phốtpho
vơ cơ trong dạng phốtphat PO43- đóng một vai trò quan trọng trong các phân tử
sinh học như ADN và ARN . Các phốtpholipit là thành phần cấu trúc chủ yếu

của mọi màng tế bào.
Thành phần cấu tạo nên bộ khung của người.
Là thành phần quan trọng trong não người.
GV : Yêu cầu học sinh cho biết P có vai trị vậy, con người cần cung cấp P cho
cơ thể. Vậy những thực phẩm nào giàu P ?
-Tích hợp với mơn sinh học: Tính rắn của bộ xương là do canxi photphat, một
chất kết tinh rắn duy nhất trong số hàng nghìn chất cấu tạo nên cơ thể con người.
Nếu P trong xương mất đi thì thân thể chúng ta trở thành một khối khơng có
hình dáng, nếu P trong bắp thịt mất đi thì chúng ta sẽ mất khả năng cử động, và
nếu P trong tổ chức thần kinh mất đi thì chúng ta sẽ ngừng suy nghĩ.
* Những thực phẩm giàu phốt pho có thể cung cấp phơt pho dưới dạng dễ hấp
thụ cho cơ thể như hình ảnh dưới đây:

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

16


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

*BÀI PHÂN BÓN HÓA HỌC ( DẠY THEO CHỦ ĐỀ )
 Câu 1: Tại những vùng đất chua, để bón phân đạm bón cho cây trồng người ta
thường bón phân đạm urê và hạn chế các loại phân đạm dễ tạo môi trường axit
như amoni nitrat hay amoni sunfat. Dựa vào kiến thức hóa học hãy giải thích
hiện tượng trên.
Áp dụng: Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng
năm canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và
giải thích được một cách khoa học về vấn đề trên để học sinh có thể vận dụng

vào thực tiễn đời sống sản xuất cùng bố mẹ, gia đình.
Câu 2: Chúng ta phải làm gì để giảm thiểu tác động xấu của việc sử dụng phân
bón bừa bãi tới mơi trường?
HS trình bày:

- Giảm lượng bón, tăng hiệu suất sử dụng phân bón: Để hạn chế tối đa lượng
phân bón dư thừa trong đất do bón phân quá liều, có thể áp dụng các giải pháp
về kỹ thuật.
- Sử dụng các loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử
dụng của phân bón.
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

17


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

- Tăng cường bón phân hữu cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng mùn trong đất,
do đó tăng khả năng giữ phân.
Học sinh biết áp dụng cho gia đình sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên
tắc “năm đúng”: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng
cách bón sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ơ
nhiễm mơi trường.
Câu 3: Trong q trình sản xuất nơng nghiệp nếu đất bị chua nông dân thường
sử dụng vôi để làm giảm độ chua của đất nông nghiệp. Tại sao khi đất chua
người ta thường bón vơi, dựa vào kiến thức hóa học, em hãy giải thích tại sao?
Đất chua là đất có chứa nhiều ion H+ dạng tự do và dạng tiềm tàng (có thể sinh
ra do các ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+,... thủy phân tạo thành). Khi bón vơi sẽ

trung hịa H+ tạo mơi trường trung tính và làm kết tủa các ion kim loại đó, vì vậy
làm giảm độ chua của đất.
Áp dụng khi dạy bài “Phân bón hóa học” để học sinh áp dụng trong thực tiễn
biết cách bón các loại phân bón phù hợp với từng loại đất .
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận
xét, đánh giá kết quả; chốt kiến thức.
Thơng qua việc trình bày của các nhóm, theo dõi và đánh giá và nhận xét chỉnh
sửa của GV, sẽ phát triển được năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS. Ngoài ra
trong phần bài tập luyện tập, ôn tập hoặc kiểm tra đánh giá GV có thể sử dụng
các câu hỏi khác phong phú hơn. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục
- Sau một năm nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn giảng dạy, tôi và đồng
nghiệp thấy sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh thpt thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập chương
nito- phốt pho lớp 11” rất có ý nghĩa trong hoạt động giáo dục, tỉ lệ học sinh
đạt điểm khá - giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn lớn hơn các lớp đổi chứng, khi
được học giúp cho học sinh có niềm tin vào khoa học, khơi dậy hứng thú học tập
đối với bộ môn và quan trọng giúp học sinh phát triển được năng lực VDKT vào
thực tiễn. Kết quả đánh giá cho các lớp đối chứng và thực nghiệm chúng tôi xây
dựng một bài kiểm tra các bài tập thực tiễn vào một tiết buổi chiều với kết quả
như sau :
Bảng 1:Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2
Số học sinh đạt điểm Xi
Lớp
11C4
TN3
11C8

ĐC3
11C2
TN4
11C10

Tổng
số bài
44

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


0

0

0

0

0

5

12

10

9

6

2

44

0

0

2


2

8

9

9

7

6

0

0

42

0

0

0

0

4

2


7

13

9

3

3

42

0

0

0

5

6

11

7

6

7


0

0

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

18


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

ĐC4
TN

86

0

0

0

0

4

7


19

23

18

10

5

ĐC

86

0

0

2

12

14

20

16

13


13

0

0

Bảng2: Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 2

Trường THPT

Hoằng Hóa 3

Yếu kém
(0-4)

Trung
bình (5-6)
(%)
Khá (7-8)

Lớp

(%)

 

(%)

TN3,4


4,88

29,27

36,59

29,27

ĐC3,4

25

42,5

27,5

5

Giỏi(9-10)
(%)

Hình 1: Đồ thị hình cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra Trường THPT Hoằng Hóa 3

2.4.2.Đối với bản thân
- Năm học 2021– 2022 đứng trước nhiệm vụ năm học và nhìn thấy thực trạng
học sinh, cùng với lịng say mê khoa học tơi đã khơng ngừng tìm kiếm tài liệu
để hoàn thành đề tài này với hi vọng bản thân sẽ tự xây dựng một hệ thống tài
liệu thiết thực nhất cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh.
- Khi sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được vận dụng có hiệu quả, thấy các

em học sinh say mê học tập đã làm tăng lòng yêu nghề, tăng thêm tinh thần nhiệt
huyết để làm động lực cho tôi phấn đấu hơn.
2.4.3.Đối với đồng nghiệp
Sáng kiến kinh nghiệm là nguồn tài liệu thiết thực được các đồng nghiệp ủng hộ
và cùng sử dụng trong quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học hóa học ở trường trung học phổ thông.
2.4.4.Đối với nhà trường

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

19


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Khi kết quả học tập của học sinh có tiến bộ rõ rệt mặc dù năm nay do nghỉ dịch
nên chương trình khơng được liền mạch, nhà trường tin tưởng vào đội ngũ giáo
viên giảng dạy, và luôn luôn khuyến khích phong trào thi đua nghiên cứu khoa
học trong nhà trường .
3. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
3.1. Những việc đã hoàn thành của đề tài
Đề tài đã thực hiện được những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu: nêu yêu cầu phát riển năng lực
cho học sinh trong đó có năng lực VDKT vào TT và tầm quan trọng của bài tập
thực tiễn với dạy học phát triển năng lực.
- Tuyển chọn được hệ thống bài tập thực tiễn, cho HS giải quyết các nhiệm vụ
học tập đưa vào dạy học bài mới có hình ảnh minh họa trong phạm vi kiến thức
chương nitơ - phốt pho lớp 11 THPT và chỉ ra cách áp dụng , đưa vào từng bài

dạy cụ thể để đạt được yêu cầu phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn.
3.2. Hướng phát triển của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu, tôi lựa chọn được hệ thống bài tập thực tiễn, cho HS
giải quyết các nhiệm vụ học tập đưa vào dạy học bài mới có hình ảnh minh họa
trong phạm vi kiến hóa học lớp 12 THPT, tơi sẽ tiếp tục tìm tịi, nghiên cứu mở
rộng để xây dựng dạng bài tập này trong phần hữu cơ, vô cơ lớp 12, dùng cho
dạng bài ôn tập, dạng bài kiểm tra và dạng bài dùng cho dạy học tích hợp của
từng khối trong chương trình cấp THPT, làm tài liệu bổ ích cho giáo viên và học
sinh.
3.3. Một số đề xuất
- Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy
cho toàn thể cán bộ giáo viên đặc biệt chú trọng nhiều hơn nữa phương pháp dạy
học phát triển năng lực.
- Sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng nên được cơng bố rộng rãi.
- Học sinh cần tăng cường học tập theo hướng chủ động tự sáng tạo, tìm tịi, linh
hoạt dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Qua việc nghiên cứu một vấn đề nhỏ này tôi hy vọng cùng các đồng nghiệp có
thể góp phần nhỏđổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn để từng bước phát
triển năng lực, tư duy sáng tạo cho học sinh nâng cao hiệu quả dạy học cũng như
đáp ứng nguồn lao động hiện đại có năng lực thực sự.
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2022.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Nhân
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11


skkn

20


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành TW (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011 – 2020 . Nghị quyết 29 Hội nghị TƯ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo(2013).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn hóa học
cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh mơn Hóa
học cấp Trung học phổ thông.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Công văn 4612/ BGDDT- GDTrH về
việc hoạt động thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hànhtheo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh năm học 2017-2018.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (24/1/2019), Công văn 344/ BGDDT- GDTrH
về việc hoạt động triển khai chương trình giáo dục phổ thông
6. Lê Thị Kim Thoa(2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT. Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Cơng Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo
cách tiếp cận năng lực. Nxb Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thơ (2008), Dạy và học
hóa học 11 theo chương trình đổi mới. Nxb Giáo dục.
9. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức

thơng qua dạy học phần ancol –phenol-hóa học 11 –THPT. Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. trình giáo dục định
hướng phát triển năng lực
11.Tài liệu chương trình giáo dục phổ năm năm 2018.

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

21


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Tên đầy đủ
Bài tập hóa học
Bài tập thực tiễn
Đối chứng
Giáo dục
Giáo viên
Học sinh
Năng lực
Phương pháp dạy học
Thực nghiệm
Thực tiễn
Trung học phổ thông
Vận dụng kiến thức


Viết tắt
BTHH
BTTT
ĐC
GD
GV
HS
NL
PPHD
TN
TT
THPT
VDKT

DANH MỤC
Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

skkn

22


Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11

Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11Skkn.phat.trien.nang.luc.van.dung.kien.thuc.vao.thuc.tien.cho.hoc.sinh.thpt.thong.qua.giai.quyet.cac.nhiem.vu.hoc.tap.chuong.nito.photspho.lop.11


×