Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Luận án tiến sĩ triết học vai trò của nhà nước đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.86 KB, 155 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới
sự hướng dẫn khoa học .... Các trích dẫn và các số liệu nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................7
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu......................................................8
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án..................................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án........................................................8
7. Kết cấu của luận án........................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................................9
1.1 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam.........................................................................................................9
1.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vai trị của Nhà nước đối với
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.....................................16
Tiểu kết chương 1..............................................................................................23
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA VÀ VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM.......................................................................25
2.1. Lý luận chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam..................25


2.1.1. Thực chất của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.................25
2.1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.........................28
2.1.3. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam..................31
2.2. Lý luận chung về Nhà nước và vai trò của nhà nước đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam......................................................40
2.2.1. Lý luận chung về Nhà nước và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.......................................................................................................40
2.2.2. Lý luận chung về vai trị của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam........................................................................43
2.3. Những nhân tố tác động tới vai trò của nhà nước đối với sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam...............................................................51
1


2.3.1. Những nhân tố bên trong Nhà nước....................................................52
2.3.2. Những nhân tố bên ngoài Nhà nước....................................................58
Tiểu kết chương 2..............................................................................................61
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG ĐÓ.................................64
3.1. Thực trạng thực hiện vai trị của Nhà nước đối với cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam thời gian qua....................................................................64
3.1.1. Về qui hoạch, xây dựng kế hoạch, đầu tư, phân bổ các nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kĩ thuật phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa...........................................................................................65
3.1.2. Về hoạch định cơ chế, chính sách, luật pháp nhằm thu hút các nguồn lực
trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa....75
3.1.3. Về đảm bảo và giữ vững mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; đồng thời
ngăn ngừa những mặt tiêu cực nảy sinh trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam...............................................................................82

3.1.4. Về kiểm tra, kiểm sốt, quản lý q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam.............................................................................................89
3.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế về việc thực
hiện vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam thời gian qua....................................................................................93
3.2.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được về thực hiện vai trò của nhà
nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua...........93
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế về việc thực hiện vai trò của nhà
nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................99
Tiểu kết chương 3............................................................................................107
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................109
4.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước nhằm thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.........................109
4.2. Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của Nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước................................................112
2


4.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tổ chức bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý của nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...........121
4.4. Đổi mới cơ chế, chính sách tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................125
4.5. Mở rộng hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm các nước nhằm nâng cao vai
trò của nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...................131
Tiểu kết chương 4............................................................................................134
KẾT LUẬN......................................................................................................136
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN...............................................................................................139
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................140
PHỤ LỤC.........................................................................................................151

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đảng
ta đã khẳng định sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hóa và coi đây là nhiệm
vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kĩ thuật hiện đại. Qua các nhiệm kì đại hội, Đảng ta ln nhất qn quan điểm
và ngày càng hồn thiện nhận thức về cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đến
Hội nghị giữa nhiệm kì khóa VII của Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 1-1994),
Đảng ta khẳng đinh: “Mặc dù còn nhiều mặt yếu kém phải khắc phục, những
thành tựu quan trọng đạt được đã và đang tạo ra những tiền đề đưa đất nước
chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bước cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [26; tr.22]. Đây là Hội nghị đánh dấu bước
ngoặt trong nhận thức và quan điểm của Đảng - đặt ra nhiệm vụ cơng nghiệp
hố phải đi đơi với hiện đại hố. Đảng ta cho rằng, với những “tiến bộ về kinh
tế, xã hội cùng với sự mở rộng và tăng cường hợp tác phát triển với các nước và
các tổ chức quốc tế cho phép chúng ta đẩy tới một bước cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời
gian tới” [26; tr26-27]. Chính vì vậy, Đảng rất quan tâm đến việc xác lập chiến
lược, nội dung, lộ trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bằng sự nỗ lực của mình, Nhà nước khơng chỉ hiện thực hóa quan điểm,
đường lối lãnh đạo của Đảng mà đã khẳng định vai trò quyết định của nhà nước

trong việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới sự
quản lý của Nhà nước, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được
những thành tựu to lớn trên nhiều mặt. Cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã
hội ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện, tăng trưởng kinh tế gắn liền với việc giải quyết có hiệu
quả những vấn đề xã hội nảy sinh. Ơ nhiễm mơi trường, phân hóa giàu nghèo,
các khu công nghiệp, nhà ga, sân bay, cảng biển, các khu đô thị v.v..dần được
4


xây dựng, phát triển theo quy hoạch và ngày càng hợp lý hơn. “Cơ cấu kinh tế
đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Trình độ cơng nghệ sản xuất
cơng nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỷ trọng công nghiệp khai
thác giảm dần. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn có tiến bộ.
Cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát
triển kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới” [42; tr.84-85]. Khoa học - kĩ
thuật và công nghệ hiện đại ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các
ngành, nghề, các khu vực sản xuất. Cơ cấu lao động xã hội đã chuyển dịch theo
hướng tích cực; tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ;
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện, phục vụ tốt hơn quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực; đất nước có thêm lực mới để tăng tốc và hoàn thành nhiệm
vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phấn đấu sớm đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong
thời gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục. Đó là, thiếu
tính qui hoạch tổng thể, tính thống nhất trên phạm vi cả nước; vẫn cịn tình trạng
bng lỏng trong quản lý của Nhà nước khiến cho “tính địa phương” phá vỡ

“tính chỉnh thể” trên qui mô quốc gia; việc xây dựng cảng biển, sân bay, nhà ga,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp vì những nguồn lợi trước mắt mang lại cho
địa phương mà chưa tính đến hiệu quả và lợi ích “tối thượng” cho quốc gia.
Đồng thời, trong quá trình tổ chức thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Nhà nước chưa tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong việc khắc phục
có hiệu quả tình trạng ơ nhiễm mơi trường; chăm lo và bảo đảm lợi ích thiết thân
của người lao động; khai thác và sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con
người chưa thật sự có hiệu quả; tệ nạn xã hội vẫn có chiều hướng gia tăng... “Tốc
độ tăng trưởng kinh tế và sản xuất cơng nghiệp thấp so với tiềm năng,…thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với mức chuẩn của một nước công
5


nghiệp, so với các nước phát triển trong khu vực còn khoảng cách lớn. Sự chênh
lệch giữa các vùng, miền, các bộ phận dân cư còn lớn.” [42; tr.87]. Phần lớn sản
xuất công nghiệp là hoạt động gia công lắp ráp, chủ yếu sử dụng máy móc, thiết
bị và nguyên liệu nhập khẩu. Các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm có hàm
lượng tri thức và cơng nghệ cao chiếm tỷ lệ thấp, tốc độ tăng chậm. Năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Hầu hết các ngành
kinh tế, kể cả một số ngành được coi là chủ lực, chưa xác lập được vị trí trong
mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
trong từng ngành cịn chậm. Về cơ bản vẫn chưa hình thành được các ngành
cơng nghiệp có tính nền tảng cho nền kinh tế. Những khiếm khuyết trong tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã bộc lộ sự phát triển thiếu bền vững cả về
kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường.
Những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước khơng thể tách rời vai trị lãnh đạo của Đảng
và vai trị tổ chức, quản lí của Nhà nước.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của
tồn dân, trong đó Nhà nước là một trong những nhân tố quyết định sự thành

bại của sự nghiệp đó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã trực tiếp tổ
chức, quản lý q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng việc: quy hoạch, xây
dựng kế hoạch, phân bổ nguồn lực; hình thành cơ chế, chính sách, luật pháp; bảo
đảm mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và ngăn chặn những tiêu cực nảy sinh; quản
lý, kiểm tra, kiểm sốt q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trị của Nhà nước vẫn
cịn bộc lộ nhiều thiếu sót, hạn chế, thậm chí là sai lầm cần nhanh chóng khắc
phục, sửa chữa. Việc nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực trạng thực hiện vai
trò của nhà nước nhằm phát huy vai trị tích cực của nhà nước đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là một vấn đề đã và đang đặt ra.
Xung quanh vấn đề này đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến
tính tất yếu, đặc điểm, thực chất, mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai
trị của nhà nước trong việc phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
6


lượng cao; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ mơi trường; phát
triển văn hóa dân tộc…trong sự nghiệp đó. Tuy nhiên, dưới góc độ triết học
chưa có một cơng trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống và thể hiện cái nhìn
tổng qt về vai trị của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam. Vì những lý do trên, tơi đã chọn đề tài: “Vai trò của Nhà
nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam” làm luận
án Tiến sĩ Triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về vai trị của Nhà nước đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, luận án đi sâu phân tích thực trạng
thực hiện vai trị của Nhà nước và đề ra các giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của
Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện được mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
vai trị của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thực hiện vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của Nhà nước đối
với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của Nhà nước đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam bắt đầu từ khi Đảng cộng sản Việt Nam xác định
Công nghiệp hóa phải đi đơi với hiện đại hóa tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa
VII của Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 1- 1994) cho đến nay.
7


4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận
Cơ sở lý luận mà luận án vận dụng :
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, giữa kinh tế với chính trị, giữa kinh tế
với nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; về Nhà nước và vai trị của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp luận của Chủ nghĩa

duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp lịch sử và lơgíc,
phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống...
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ lý luận chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai
trị của Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thực hiện vai trị của Nhà nước đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời gian qua và nguyên nhân của nó.
- Đề ra các giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Nhà nước đối
với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án có ý nghĩa nhất định về lý luận vai trị của Nhà nước đối với
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về vai trị
Nhà nước đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm
4 chương 12 tiết

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Những năm qua, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và vai trị
của Nhà nước đối với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã thu hút sự quan
tâm của nhiều cá nhân và tập thể với nhiều cơng trình nghiên cứu. Những cơng
trình này đã được nghiên cứu từ nhiều giác độ: kinh tế chính trị, triết học, kinh tế
học, lịch sử các học thuyết kinh tế, chính trị học, giáo dục học, xã hội học...

Liên quan đến đề tài luận án, từ nhiều cơng trình nghiên cứu, có thể khái quát
một số nội dung chủ yếu sau:
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam
Xung quanh vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã nhiều tác
giả đã quan tâm, nghiên cứu, đi sâu phân tích tính tất yếu, nội dung, đặc điểm, thực
chất, mơ hình, phương thức thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam;
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong nhận
thức của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong những cơng trình nghiên cứu của mình,
mỗi tác giả, đều có cách tiếp cận riêng và bàn luận một cách đa chiều, thể hiện cách
nhìn đa dạng, phong phú về những vấn đề của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có
thể kể đến các cơng trình nghiên cứu là: “Suy nghĩ về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ngơ Đình Giao (chủ biên)
[46] đã đề cập đến một số vấn đề cấp thiết, quan điểm và việc lựa chọn phương
hướng tạo nền tảng cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; các bước và các
quá trình của khuynh hướng này. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra và luận giải một số
biện pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp, tạo vốn, quản lý, tổ chức trong
việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế cơng nghiệp, nơng
nghiệp, xây dựng. Tác giả Trần Đình Thiên trong tác phẩm "Cơng nghiệp hóa ở
Việt Nam- phác thảo và lộ trình" [115] đã đưa ra quan niệm của mình về cơng
nghiệp hóa “là q trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền tảng kỹ
thuật thủ công, mang tính hiện vật, tự cung - tự cấp thành nền kinh tế công nghiệp 9


thị trường”. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra rằng, trong xu hướng tồn cầu hóa kinh
tế, để vượt qua tình trạng chậm phát triển, cơng nghiệp hóa ở Việt Nam không thể
thực hiện tuần tự như các nước đi trước mà phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ:
chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền công nghiệp hiện đại; phát triển kinh tế
thị trường và tham gia vào q trình tồn cầu hóa. Trong tác phẩm “Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa,

Đặng Hữu Toàn (chủ biên) [15] đã tập hợp nhiều bài viết của các tác giả và được
nghiên cứu ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam. Các bài viết đều nhấn mạnh đến việc Cơng nghiệp hóa ở Việt Nam
cần ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ trên thế giới để rút ngắn so với các nước đi trước, trong
đó nguồn lực con người là quan trọng nhất và phải được đặt vào vị trí trung tâm
của chiến lược phát triển. Đồng thời, các tác giả cịn đưa ra những giải pháp thúc
đẩy q trình này, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tác giả Đỗ Hồi
Nam trong cuốn sách “Mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hướng xã hội chủ nghĩa: con đường và bước đi” [93] đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn của mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam,
phân tích q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tiễn đổi mới của
Việt Nam, xác định những nét chính của mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn hội nhập của Việt Nam. Tác giả Ngô Quang Minh với bài:
“Q trình nhận thức của Đảng về mơ hình, mục tiêu, con đường và bước đi
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” [91] đã có cái nhìn khá mới mẻ khi
cho rằng, nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rất rộng, bao gồm cả chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và áp dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công
nghệ mới, hiện đại vào các ngành kinh tế, là thay đổi cả cách thức tổ chức sản
xuất của nền kinh tế. Cũng bàn về mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Việt Nam, tác giả Ngơ Tuấn Nghĩa có bài “Mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Việt Nam sau gần 30 năm đổi mới - Thành tựu, hạn chế và một số giải
pháp tiếp tục hoàn thiện” [95]. Tác giả cho rằng, cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã được tiến hành song song
10


với quá trình dịch chuyển cơ chế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã đưa lại kết quả đặc biệt ấn tượng cho
nền kinh tế Việt Nam. Những thành tựu về kiến tạo mơ hình cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa của Việt Nam sau gần 30 năm đổi mới là: (1) tư duy lý luận về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) phương thức và chủ thể thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; (3) mơ hình tăng trưởng; (4) cách thức huy động
nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (5) quan hệ giữa tổ chức thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với giải quyết các vấn đề an sinh xã hội và môi
trường. Tuy vậy, xét về tổng thể, mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Việt Nam đang bộc lộ một số hạn chế cần sớm khắc phục nhằm đưa việt Nam
trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Đó là: (1) tư duy cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa cịn nặng về phát triển khu công nghiệp, chưa chú trọng tới
chuyển đổi căn bản trong cách nghĩ và tác phong của người dân theo hướng
công nghiệp, đặc biệt là trong thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn; mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa bắt kịp những
thay đổi của môi trường kinh tế thế giới; chính sách cơng nghiệp quốc gia chưa
được định hình cụ thể; các ngành công nghiệp ưu tiên và công nghiệp hỗ trợ
chưa phát triển; sự phát triển của công nghiệp cịn mang tính phong trào, manh
mún; (2) sự gắn kết giữa cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa chưa được chú trọng
đúng mức; (3) phương thức thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn triển khai cịn chậm, hiệu quả thấp, thiếu liên kết với cơng
nghiệp, giữa sản xuất với thị trường.
Từ kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, nhiều tác
giả khẳng định: Việt Nam cần tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành
một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kĩ thuật hiện đại, thốt khỏi tình trạng
một nước nơng nghiệp nghèo nàn, lạc hậu. Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ
các nước đã và đang tiến hành thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa những bài
học kinh nghiệm q báu về mơ hình, bước đi, phương thức giải quyết một cách
hữu hiệu những vấn đề nảy sinh trong q trình đó. Hướng nghiên cứu này được
thể hiện trong các tác phẩm: “Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam và
11



các nước trong khu vực” do Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan (chủ biên)
[65] với nhiều bài viết của các tác giả về cơng nghiệp hóa và kinh nghiệm của
các nước trong khu vực. Các tác giả đều khẳng định: cơng nghiệp hóa là con
đường chủ đạo để phát triển đất nước mặc dù bối cảnh quốc tế và Việt Nam đã
có nhiều thay đổi so với thời kỳ Đảng ta đưa ra quyết định tiến hành cơng
nghiệp hóa (năm 1960). Từ kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới, nhiều tác giả khẳng định rằng, mặc dù các nước này tiến hành cơng
nghiệp hóa khác nhau về thời điểm, nhịp độ...nhưng đều giống nhau là lựa chọn
con đường cơng nghiệp hóa để phát triển. Các tác giả cũng đưa ra định nghĩa về
công nghiệp hóa “là một q trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển
biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả
các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ quốc tế, xây dựng cơ cấu
kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học – cơng nghệ ngày càng hiện đại” [65;
tr.59]. Cũng bàn về vấn đề này, tác giả Lê Bàn Thạch và Trần Thị Tri trong tác
phẩm “Cơng nghiệp hóa ở NIEs Đơng Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam” [109] đã nêu đặc điểm, bước đi, thành tựu, bài học kinh nghiệm của các
nước Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông trong q trình thực hiện
cơng nghiệp hóa và rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong chiến
lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tác giả Trần Văn Thọ cũng đề
cập đến cơng nghiệp hóa ở Đông Á trong tác phẩm: “Biến động kinh tế Đơng Á
và con đường cơng nghiệp hóa của Việt Nam” [116]. Trên cơ sở phân tích
những thay đổi trong phân công lao động tại vùng Đông Á, tác giả đã chỉ ra
những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, lợi thế so sánh của Việt Nam.
Để đối phó hữu hiệu với các thách thức và phát huy các cơ hội ở vùng Đông Á,
theo tác giả, Việt Nam cần tận dụng ngoại lực để củng cố nội lực, nhấn mạnh
vai trò của tổ chức trong nỗ lực khám phá và tiếp cận thị trường thế giới, phát
huy vai trị của doanh nghiệp và vai trị của thơng tin, tri thức trong việc phát
triển nơng thơn. Cũng có cái nhìn tương tự như vậy, các tác giả Ngơ Đăng
Thành, Trần Quang Tuyến, Mai Thị Thanh Xuân trong tác phẩm "Các mơ hình
cơng nghiệp hóa trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" [112] đã tập

12


trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về cơng nghiệp hóa, phân tích các mơ
hình cơng nghiệp hóa trên thế giới, từ đó chỉ ra những điểm hợp lý và bất hợp lý ở
mỗi mơ hình. Từ đó các tác giả đã chỉ ra rằng: khơng thể có một lời giải chung
cho tất cả các quốc gia về nội dung, bước đi và cách thức thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, các tác giả cũng so sánh mơ hình cơng nghiệp hóa
được thực hiện ở Việt Nam trước và sau 1986, chỉ ra những bước chuyển lớn
trong tư duy lý luận và thực tiễn của Đảng ta qua 40 năm thực hiện cơng nghiệp
hóa. Các tác giả cịn chỉ ra những kinh nghiệm q báu từ thực tiễn thực hiện cơng
nghiệp hóa của một số nước trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapo... có thể vận dụng vào lựa chọn mơ hình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam
trong điều kiện mới.
Có tác giả lại bàn về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với một lĩnh
vực, một địa bàn cụ thể- nông nghiệp, nông thôn như: tác giả Phạm Ngọc
Dũng trong tác phẩm: "Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" [20]. Tác giả đã đề cập tới vai trị
quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn trong phát triển bền vững. Từ việc phân tích thực trạng kinh tế-xã hội
nơng thơn nước ta cũng như nguyên nhân nảy sinh những vấn đề kinh tế, xã hội
bức xúc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, tác
giả đã đề xuất các giải pháp hợp lý có tính thực tiễn cao nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu: xây dựng nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả, bền
vững, chất lượng, có sức cạnh tranh cao.
Một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề gắn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là con đường để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn trong điều kiện hiện nay ở nước ta. Tác
giả Lê Ngọc Anh trong bài viết: “Quan điểm về đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức- bước phát triển mới trong

đường lối tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng ta” [3] đề
cập đến đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh
13


tế tri thức. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra những luận chứng để làm rõ
rằng, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức là bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về đường lối
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Theo tác giả, quan điểm đúng đắn này được chính thức khởi đầu tại Hội
nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ (khóa VII) và được bổ sung, hồn thiện
trong các kỳ Đại hội sau đó của Đảng. Cũng theo tác giả, việc tiếp tục thực hiện
cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước cũng như chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế là cơ sở để chúng ta hiện thực hóa quan điểm của Đảng về đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Cũng đề cập đến vấn đề này, tác giả Phạm Ngọc Tuấn trong bài viết "Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam"
[127] cho rằng, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
phải trở thành đường lối phát triển có tính chiến lược của nước ta. Theo tác giả,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
một phương thức cơng nghiệp hóa mới trong điều kiện của cuộc cách mạng
khoa học cơng nghệ, của xu thế tồn cầu hóa kinh tế hiện nay. Do vậy, chúng ta
phải nắm bắt, khai thác, sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
cùng những yếu tố của nền kinh tế tri thức để rút ngắn q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả An Như Hải có bài “Nhìn lại lý luận về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” [55]. Tác giả cho
rằng, trong công cuộc đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam đã dần định hình được
hệ thống lý luận cơ bản về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức làm cơ sở cho đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri

thức là sản phẩm của công cuộc đổi mới, tìm tịi nghiên cứu, thực nghiệm và
phát triển của Đảng ta. Đảng cộng sản Việt Nam đã (1) xác định và làm sâu sắc
hơn sự cần thiết phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức; (2) xây dựng hệ thống quan điểm làm cơ sở định hướng tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức; (3) nhận thức đúng
14


các điều kiện, tiền đề cần thiết để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong giai đoạn mới. Tác giả cũng cho
rằng, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, lý luận về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức cần được tiếp tục nghiên cứu để
phát triển và hoàn thiện trong thời gian tới.
Một số cơng trình nghiên cứu khác lại bàn đến cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo hướng phát triển nhanh và bền vững, coi đây vừa là mục tiêu vừa là
yêu cầu khách quan và là phương thức để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành công. Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài viết: "Công nghiệp hóa
theo hướng hiện đại và sự phát triển bền vững" [16] đã tiếp cận đặc điểm của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở khía cạnh phát triển bền vững. Dưới góc nhìn
lịch sử, tác giả cho rằng, sự đánh giá của Đảng về tính tất yếu, vị trí, vai trị của
cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước từ Đại hội III (1960) đến đại hội XI (2011)
là nhất quán và xuyên suốt. Tác giả khẳng định, Việt Nam không thể sớm thốt
khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển nếu khơng tiến hành cơng nghiệp hóa
theo hướng hiện đại và từng bước chuyển sang kinh tế tri thức. Tuy nhiên, để
kinh tế phát triển bền vững, thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức phải kết hợp hài hịa và có hiệu quả 3
mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường. Tác giả Vũ Văn Phúc trong bài viết
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nhanh, bền vững ở nước
ta hiện nay” [105] đã đề cập đến quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; ngun tắc chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

trong thời kỳ đổi mới. Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến giải pháp chiến
lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo
vệ tài nguyên môi trường.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều nội dung,
phong phú xoay quanh những vấn đề lý luận về tính tất yếu, mục tiêu, nhiệm vụ,
thực chất, nội dung, mơ hình, con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
từng thời kỳ của tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Điều này phản
ánh sự phát triển về lý luận công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
15


1.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vai trị của Nhà nước
đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Để đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khơng thể
thiếu vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước. Thời gian qua đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu của các tác giả và có những đóng góp quan trọng trong việc làm
sáng tỏ những vấn đề về vai trò của nhà nước đối với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam. Đó là:
Tác giả Trần Việt Tiến trong Luận án tiến sĩ kinh tế (năm 2002) “Vai trị
nhà nước trong q trình phát triển cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”
[118] đã hệ thống hố lý luận và làm rõ tính tất yếu khách quan về vai trò kinh
tế của nhà nước trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như phân
tích, đánh giá vai trị đó ở nước ta trong thời gian qua. Tác giả cho rằng, Nhà
nước Việt Nam có vai trị: xác định chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
tạo những điều kiện cơ bản để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; tổ chức
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả cũng làm rõ những nhân tố
kinh tế tác động đến vai trò Nhà nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Qua đó, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường vai trị của nhà
nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời gian tới
dưới góc độ kinh tế - chính trị. Trong luận án tiến sỹ triết học “Vai trò của Nhà

nước trong chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”
[100], tác giả Hoàng Thị Kim Oanh cho rằng: trong bối cảnh thời đại mới, chủ
thể quản lý xã hội không chỉ đơn thuần là nhà nước mà cịn có các tổ chức kinh
tế- tài chính quốc tế lớn và nhiều tổ chức phi chính phủ khác. Các chủ thể quản
lý đó tác động, can thiệp vào từng quốc gia với mức độ và phạm vi ảnh hướng
khác nhau. Vai trò của Nhà nước được thể hiện qua những chức năng, nhiệm vụ
của mình; vai trị ấy khơng một chủ thể, tổ chức, lực lượng nào khác trong xã
hội có đủ quyền lực và điều kiện hiện thực để đảm trách. Đó là: thể chế hóa và
trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; là chủ thể duy
nhất có tư cách pháp lý chỉ đạo mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tham gia, tuân
16


thủ và xây dựng các định chế kinh tế quốc tế để chủ động và tích cực hội nhập;
trực tiếp chỉ đạo điều chỉnh chính sách pháp luật, cải cách hệ thống hành chính
tạo mơi trường thuận lợi cho chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ
đạo thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế, thay đổi phương thức quản lý, điều tiết sự
phát triển kinh tế để chủ động và tích cực hội nhập; có vai trò quan trọng trong
việc huy động các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo các điều kiện
thuận lợi cho chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó tác giả phân
tích thực trạng vai trò của Nhà nước và đề xuất quan điểm định hướng và một số
giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của Nhà nước trong chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Trong luận án tiến sĩ triết học “Vai
trò Nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam hiện nay” [1], tác giả Đinh Nguyễn An đã cho rằng: vai trò
Nhà nước trong giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam được thể hiện thông qua việc Nhà nước thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình. Cụ thể là: xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập trên cơ
sở nhận thức và dự báo chính xác cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc

tế; điều chỉnh, tạo ra những điều kiện thuận lợi về thể chế, chính sách, pháp
luật…đối với việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế
quốc tế; quản lý, điều tiết nền kinh tế, phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ
ngoại lực nhằm tận dụng cơ hội vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế quốc
tế; đàm phán, ký kết và thực hiện các hiệp định, hợp đồng kinh tế - thương mại
quốc tế và khu vực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đấu tranh đảm bảo
chủ quyền quốc gia, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Từ đó, tác giả
đi sâu phân tích trực trạng và làm rõ những vấn đề đặt ra cũng như đưa ra quan
điểm và giải pháp cơ bản phát huy vai trò nhà nước trong việc giải quyết cơ hội
và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Một số cơng trình nghiên cứu tiếp cận vai trò Nhà nước đối với một số
lĩnh vực cụ thể như: tạo nguồn lực; phát triển nguồn nhân lực; phát triển kinh tế;
phát triển nông nghiệp nông thôn; bảo vệ môi trường; đảm đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đó là: Tác phẩm: “Vấn đề mơi trường trong q trình cơng nghiệp
17


hóa, hiện đại hóa” do Vũ Hy Chương (chủ biên) [17] tập hợp nhiều bài viết của
nhiều tác giả. Các tác giả cho rằng, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm
đến việc bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Điều này thể hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010,
Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15-11-2004 của Bộ chính trị BCHTW Đảng
khóa IX về bảo vệ mơi trường trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước Việt Nam đã có vai trị quan
trọng trong việc bảo vệ mơi trường đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cụ thể là, Nhà nước đã thiết lập thể chế, ban hành chính sách và nhiều qui
định về bảo vệ môi trường; gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội;
nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ
môi trường; liên kết quốc tế, hội nhập trong công tác bảo vệ môi trường; công
tác quản lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện chủ trương phát

triển bền vững...trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các tác
giả cũng đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong công tác quản lý mơi
trường trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó chỉ ra vấn đề bất cập
trong cơng tác này của Nhà nước như: vấn đề đánh giá tác động môi trường
hoặc luận cứ kinh tế môi trường cịn mang tính chiếu lệ, hình thức, nội dung thì
đơn giản trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, ngắn hạn,
kể cả các dự án cụ thể; chưa có lộ trình bảo vệ mơi trường cụ thể; đầu tư chậm;
luật pháp về môi trường chưa hoàn chỉnh; chưa phận định rõ trách nhiệm quản
lý giữa các ngành, các cấp; công tác giáo dục và các hoạt động xã hội trong việc
bảo vệ môi trường chưa đạt kết quả như mong muốn; kỹ thuật, công nghệ xử lý
bảo vệ mơi trường chưa hiện đại...Cịn tác giả Lê Thị Thanh Hà trong Luận án
tiến sĩ triết học (năm 2012) “Vai trò nhà nước đối với việc bảo vệ mơi trường
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt
Nam hiện nay” [52] đã làm rõ cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vai trò của Nhà
nước trong việc bảo vệ mơi trường nói chung và mơi trường trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở nước ta nói riêng. Hay
như các tác giả Nguyễn Văn Oánh và Nguyễn Thanh Tuấn (chủ biên) trong cuốn
sách “Bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong hoạt động quản lý của nhà nước
18


ta hiện nay” [101] đã đề cập đến một số nội dung về bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động quản lý của Nhà nước ta là: Nhà nước thể chế hóa đường lối
của Đảng qua hệ thống luật pháp, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch và
hệ thống chính sách; Nhà nước tổ chức và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
với mục tiêu phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động. Từ đó, các tác giả trong
cuốn sách này đi phân tích đặc điểm cơ bản, nhiệm vụ, thực trạng hoạt động quản lý
của nhà nước cũng như đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo định hướng xã hội
chủ nghĩa trong hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và đối với cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa nói riêng. Cịn tác giả Lê Thị Hồng trong cơng trình “Vai trị
định hướng xã hội chủ nghĩa của nhà nước đối với sự phát triển nền kinh tế Việt
Nam hiện nay” [60] đã phân tích tác động của nhà nước tới q trình xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò định hướng xã hội chủ nghĩa đối
với sự phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Nguyễn
Hữu Đễ trong bài viết “Quản lý nhà nước trong phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay - Một số vấn
đề đặt ra” [44] đã đề cập đến vai trò của nhà nước đối với sự phát triển kinh tếxã hội của khu vực nông thôn, nông dân. Tác giả cho rằng, sự phát triển và biến
đổi của nông nghiệp và nông thôn hiện nay thể hiện sự nỗ lực to lớn của Nhà
nước. Cụ thể là, suốt quá trình thực hiện đổi mới, Nhà nước đã ban hành hàng
loạt các nghị định, quy định, văn bản pháp luật. chính sách kinh tế, chính sách
xã hội nhằm quy hoạch, đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục, duy trì và
bảo tồn các giá trị văn hóa gắn liền với đời sống của người nơng dân. Nhưng
bên cạnh đó theo tác giả, cịn nhiều vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý nhà
nước cần phải được khắc phục như: tốc độ công nghiệp hóa nơng nghiệp chưa
mạnh, chưa sâu; sản xuất nơng nghiệp vẫn trong tình trạng phân tán; trình độ
học vấn và đời sống văn hóa tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tình trạng
chênh lệch giữa thành thị và nơng thơn, giữa người giàu và người nghèo vẫn
đang có xu hướng gia tăng. Từ đó, tác giả chỉ ra nhiệm vụ chủ yếu của Nhà
nước đối với phát triển nơng nghiệp và nơng thơn là: hoạch định hệ thống
chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; đầu tư cho
19



×