Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chuyên ngành chính sách công thực thi chính sách quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với các cơ quan đảng tại tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

1

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

LỊ THỊ HẰNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NSNN
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG TẠI TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2021


2

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

LỊ THỊ HẰNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NSNN
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG TẠI TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG TUẤN

Hà Nội, năm 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo quy định.
Những kết luận của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa
học nào khác.

TÁC GIẢ

Lò Thị Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm được học tập và nghiên cứu dưới mái trường Học viện Chính sách
& Phát triển là một khoản thời gian tuy không dài nhưng đã để lại trong em những
kỷ niệm đẹp, những ấn tượng sâu sắc khó qn. Với tình cảm chân thành, em xin
trân trọng bày tỏ biết ơn đến các thầy giáo, cơ giáo Học viện Chính sách & Phát
triển đã tận tình giảng dậy, trang trị những kiến thức về Chính sách công.
Đặc biệt em xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Đào Hoàng Tuấn đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Xin cảm ơn sự quan tâm, đạo điều kiện Thường trực Tỉnh ủy, các đồng chí
lãnh đạo Văn phịng Tỉnh ủy Lai, phịng Tài chính Đảng Văn phịng Tỉnh ủy, đã tạo
điều kiện giúp đỡ về thời gian và góp ý cũng như cung cấp số liệu giúp em hoàn
thiện luận văn này.

Mặc dù đã nỗ lực cố gắng để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên với thời gian
có hạn, luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót nhất định em rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý quy báu của các thầy giáo, cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn của em
hồn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KPTX

Kinh phí thường xuyên

NSNN

Ngân sách Nhà nước


UBND

Uỷ ban nhân dân

VPTW

Văn phòng trung ương


iv

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Bảng
Bảng 2.1: Báo cáo thu NSNN đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu giai đoạn
2017-2019..................................................................................................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản thu trong tổng thu NSNN đối với các cơ quan Đảng tại
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2019...........................................................................43
Bảng 2.3: Tốc độ tăng nguồn thu đối với các cơ quan Đảng giai đoạn 2017 –
2019 ...........................................................................................................................43
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện kế hoạch thu từ nguồn NSNN cấp giai đoạn 2017 –
2019 ...........................................................................................................................44
Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư phát triển tại cơ quan tỉnh ủy Lai Châu, giai đoạn
2017-2019..................................................................................................................46
Bảng 2.6: Báo cáo tổng hợp NSNN đã sử dụng đề nghị quyết toán đối với các cơ
quan Đảng giai đoạn 2017-2019 ...............................................................................47
Bảng 2.7: Bảng so sánh nguồn kinh phí được sử dụng và kinh phí đã sử dụng đề
nghị quyết toán đối với các cơ quan Đảng năm 2017 ...............................................50

Bảng 2.8: Bảng so sánh nguồn kinh phí được sử dụng và kinh phí đã sử dụng đề
nghị quyết toán đối với các cơ quan Đảng năm 2018 ...............................................53
Bảng 2.9: Bảng so sánh nguồn kinh phí được sử dụng và kinh phí đã sử dụng đề
nghị quyết toán đối với các cơ quan Đảng năm 2019 ...............................................57

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy của cơ quan tỉnh ủy Lai Châu..........................33
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Tỉnh ủy Lai Châu ...........36


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NSNN ................................................................................................9
1.1. Tổng quan quản lý, sử dụng NSNN .................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................9
1.1.2. Vai trị quản lý tài chính cơ quan Đảng ..........................................................10
1.2. Thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN ................................................ 12
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách .........................................................................12
1.2.2. Khái niệm sách quản lý tài chính ....................................................................13
1.2.3. Nguyên tắc quản lý NSNN của tại Tỉnh ủy ....................................................14
1.2.4. Nội dung thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan
Đảng ..........................................................................................................................17

1.2.5. Quy trình thực thi chính sách quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng .......18
1.3. Tiêu chí đánh giá (so sánh) .............................................................................. 20
1.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN của một số tỉnh ủy và bài học rút ra cho Tỉnh
ủy Lai Châu ............................................................................................................. 22
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN của một số Tỉnh uỷ ..........................................22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Tỉnh ủy Lai Châu .....................26
Chương 2. THỰC THI CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NSNS ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN ĐẢNG TẠI TỈNH LAI CHÂU .................................................28
2.1. Khái quát chung về cơ quan Tỉnh ủy Lai Châu và thực trạng tài chính của
cơ quan Tỉnh ủy Lai Châu giai đoạn 2015-2017 .................................................. 29
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tỉnh ủy Lai Châu .........................29


vi

2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................32
2.1.3. Bộ máy quản lý tài chính tại cơ quan Tỉnh ủy ................................................34
2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2017-2019 ...................................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng quản lý thu NSNN giai đoạn 2017-2019 ......................................37
2.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN giai đoạn 2017-2019 ......................................46
2.3. Đánh giá chung về quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại
tỉnh Lai Châu ........................................................................................................... 61
2.3.1. Những thành công trong quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai
Châu ..........................................................................................................................61
2.3.2. Mặt tính cực trong quản ly, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh
Lai Châu ....................................................................................................................61
2.3.3. Mặt tiêu cực trong quản ly, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh
Lai Châu ....................................................................................................................63
2.3.4. Nguyên nhân ...................................................................................................65

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC THI
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NSNN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN
ĐẢNG TẠI TỈNH LAI CHÂU ...............................................................................67
3.1. Phương hướng hồn thiện thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối
với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025 ............................ 67
3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025 .67
3.1.2. Phương hướng hồn thiện thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với
cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025 ..............................................70
3.2. Giải pháp hồn thiện, đổi mới thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN
đối với cơ quan Đảng tại Tỉnh ủy Lai Châu giai đoạn 2020-2025 ...................... 71
3.2.1. Hoàn thiện quy chế quản lý NSNN .................................................................71
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng kế hoạch NSNN ............................................................72
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính ............................................73
3.2.4. Giải pháp hồn thiện kiểm tra, giám sát quản lý NSNN ................................74


vii

3.2.5. Các giải pháp khác ..........................................................................................75
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................84
Phụ lục số 01: Dự tốn thu đảng phí tại cơ quan Tỉnh ủy Lai Châu, giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................. 84
Phụ lục số 02: Dự toán thu hoạt động sự nghiệp CQTU Lai Châu giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................. 85
Phụ lục số 03: Dự toán chi tiết ngân sách chi thường xuyên tại CQTU Lai
Châu giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................... 88
Phụ lục số 04: Thực hiện kế hoạch chi chi thường xuyên và chi đầu tư phát

triển tại CQTU Lai Châu giai đoạn 2015 – 2017 .................................................. 94


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhu cầu về các nguồn lực vật chất, trong đó có nguồn lực tài chính
cho đầu tư phát triển cũng như thực hiện các công việc, nhiệm vụ rất lớn trong khi
điều kiện kinh tế xã hội của chúng ta còn nhiều hạn chế. Do vậy công tác quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) là một yêu cầu bức thiết đặt ra.
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã xác định vai trị quan trọng của tài chính
đảng đó là cung cấp và đảm bảo các điều kiện vật chất cho sự vận hành, duy trì và
tồn tại cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chỉ đạo, điều hành của
Đảng, được ví như dầu với đèn. Trong khi đây lại là một lĩnh vực nhạy cảm và
không kém phần phức tạp trong công tác quản lý sử dụng có hiệu quả bới nó liên
quan đến đồng tiền, đến nguồn lực vật chất của Đảng, các cấp ủy địa phương. Mặt
khác những tác động của cơ chế thị trường đến đạo đức, tình cảm của cán bộ, đảng
viên, vấn đề lợi ích, những kẽ hở trong cơ chế, chính sách làm cho một bộ phận cán
bộ, đảng viên suy thối về mặt đạo đức có điều kiện, cơ hội để chiếm dụng tiền của
nhà nước, nhân dân. Để phát huy vai trị của tài chính đảng, ngăn chặn và đẩy lùi
các hiện tượng tiêu cực trong sử dụng nguồn lực tài chính của đảng khơng có cách
nào khác là phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng NSNN.
Nhìn lại chặng đường gần 30 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự
chung tay vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, các phong trào thi đua rộng khắp
của nhân dân trong cả nước, đất nước ta đã thay da, đổi thịt, thu được những thành
quả rất đáng khích lệ. Kinh tế xã hội phát triển, chính trị ổn định, an ninh quốc
phòng được giữ vững, quan hệ đối ngoại, ngoại giao không ngừng được mở rộng và

đi vào chiều sâu, thu hút vốn đầu tư nước ngồi khơng ngừng gia tăng,…. Trong kết
quả đó, khơng thể khơng kể đến kết quả đạt được trong công tác quản lý, sử dụng
NSNN. Nguồn lực tài chính đảng mặc dù cịn eo hẹp do những khó khăn của nền


2

kinh tế đất nước song với sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác quản lý, sử dụng
NSNN cơ bản được sử dụng đúng mục đích, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, công
việc mà Đảng đề ra.
Thông cáo của Trung ương Đảng ngày 29/9/1939 khẳng định vai trị của
cơng tác tài chính Đảng “Tài chính với Đảng cũng như đèn với dầu, nếu khơng có
dầu thì đèn tắt… Đảng khơng có tài chính thì cơng việc của Đảng phải đình trệ”[3,
tr.39]. Tại Chỉ thị 70-CT/TW ngày 14/12/1963 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khố III) đã chỉ rõ: “Tài chính và tài sản của Đảng là cơ sở vật chất và là phương
tiện phục vụ cho hoạt động của Đảng. Cơng tác tài chính đảng là một trong những
cơng tác quan trọng của Đảng, là một bộ phận của công tác xây dựng Đảng” [3,
tr.39].
Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ
quan đảng luôn được các cấp ủy đảng quan tâm. Lãnh đạo, chỉ đạo, nỗ lực hồn
thành cơng việc, nhiệm vụ với chất lượng ngày càng cao, bảo đảm công tác thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng; góp phần tích cực, phục vụ đắc lực cho sự lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Đồng thời, cấp ủy các cấp đã từng bước cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các cơ
quan của Đảng, hiện đại hóa điều kiện làm việc; quan tâm chăm lo đời sống và thực
hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ theo quy định.
Đối với Đảng bộ tỉnh Lai Châu, trong những năm qua việc thực thi chính
sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu. Luôn
được sự quan tâm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đã góp phần
quan trọng trong việc hồn thành các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh.

Văn phòng Tỉnh ủy Lai Châu chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ
chức phân bổ nguồn kinh phí NSNN cho các đơn vị dự tốn cấp dưới sao cho phù
hợp, phát huy hiệu quả cao nhất, đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của cấp ủy và
các cơ quan tham mưu của Đảng, góp phần quan trọng vào kết quả lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đối với các


3

cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Một số quy
định, quy chế về cơng tác quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh ủy hiện nay khơng cịn
phù hợp với quy định mới của Chính phủ, Bộ Tài chính và Văn phịng Trung ương
(VPTW) Đảng; cơng tác lập dự tốn hàng năm chưa sát với thực tế; nguồn thu
ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) đạt thấp; chất lượng thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại các cơ
quan đảng tỉnh chưa cao; trình độ chun mơn, nghiệp vụ của một số cán bộ làm
công tác kế tốn tài chính đảng chưa đáp ứng được u cầu nhiệm vụ. Hơn nữa,
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" [2]; Kế hoạch số 07KH/TW, ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
trong đó có yêu cầu phải sắp xếp lại bộ phận quản lý tài chính của Tỉnh ủy tinh gọn,
hiệu quả.
Vấn đề đặt ra đối với công tác thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN
đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu là kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn
chế, nâng cao chất lượng tham mưu cho Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng. Sắp xếp bộ máy quản
lý tài chính tinh gọn, hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước; việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng

viên về hoạt động quản lý tài chính, tài sản đúng quy định của Đảng và Nhà nước;
nâng cao tự chủ, độc lập về ngân sách của Đảng là những yêu cầu vô cùng cấp thiết
đối với Đảng bộ tỉnh Lai Châu. Đó chính là lý do tơi chọn đề tài “ Thực thi chính
sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu” làm đề
tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành chính sách cơng.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay việc quản lý, sử dụng NSNN nói chung và quản lý, sử dụng
NSNN đảng nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các cơng trình


4

nghiên cứu tập trung vào hai nhóm chủ đề chính.
Nhóm một gồm các cơng trình nghiên cứu quản lý NSNN ở các cơ quan, đơn
vị hành chính, sự nghiệp cơng, chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về
quản lý NSNN trên phạm vi cả nước hoặc NSNN trong các đơn vị sự nghiệp giáo
dục của nhà nước. Đó là các nghiên cứu sau:
- Phạm Văn Ngọc, Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc
gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính cơng ở nước ta hiện. Trong luận văn,
tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính, phân tích thực trạng và từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở trường đại học này.
- Lê Hồng Thuý, Đổi mới Quản lý tài chính đối với các đơn vị giáo dục, đào
tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Cơng trình tập trung xây dựng cơ sở lý
luận về quy trình lập dự tốn thu - chi, lập báo cáo thuyết minh cũng như phân tích
dự tốn và quyết toán trong các đơn vị giáo dục, đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
- Nguyễn Thị Tú Oanh, Quản lý tài chính ở Đài Phát thanh – Truyền hình
tỉnh Ninh Bình. Tác giả phân tích khía cạnh quản lý thu và quản lý chi ở cơ quan
Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Ninh Bình.

Nhóm hai gồm các cơng trình nghiên cứu về quản lý sử dụng NSNN đối với
các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam. Đó là các cơng trình:
- Nguyễn Văn Bắc, Quản lý tài chính ở Tỉnh uỷ Bắc Giang [6].
- Nguyễn Hồng Tuấn, Quản lý Tài chính của Tỉnh uỷ Nghệ An.
- Đặng Thị Loan, Quản lý Tài chính của Tỉnh uỷ Nam Định .
- Huỳnh Tiến Minh, Quản lý Tài chính tại Tỉnh uỷ Bình Định.
Trong các luận văn trên, các tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN với các các cơ quan Đảng tỉnh
Lai Châu; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng NSNN tại tỉnh ủy, thành
ủy được nghiên cứu, từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp hồn thiện quy định
thực thi chính chính sách sử dụng, quản lý NSNN tại các cơ quan Đảng. Tuy nhiên,
hầu hết các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý, sử dụng NSNN đối với cơ


5

quan đảng, đều nghiên cứu theo hệ thống cơ chế quản lý sử dụng NSNN đảng đã cũ,
chưa bao quát tồn bộ quy trình quản lý sử dụng NSNN của các cơ quan đảng theo
cơ chế mới ban hành hiệu lực năm 2018. Đối với tỉnh Lai Châu, đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu tồn diện hoạt động quản lý sử dụng NSNN đối với các cơ
quan đảng, đặc biệt trong thời kỳ triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW,
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
"Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" [2];
Vì thế, đề tài Thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ
quan Đảng tại tỉnh Lai Châu vừa không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước
đây, vừa có thể kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực thi chính sách quản lý,
sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu, luận văn tìm các giải pháp
hồn thiện chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai
Châu trong thời gian 2020-2025 và tới năm 2030.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực thi
chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan
Đảng tại tỉnh Lai Châu trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện việc Thực thi chính sách quản
lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu trong thời gian tới năm
2030.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn việc thực thi chính sách quản lý, sử dụng
NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Trong đó, chủ thể quản lý NSNN là cơ quan của Tỉnh ủy (là đơn vị đầu mối)
đơn vị dự toán cấp 1. Chủ thể sử dụng NSNN các cơ quan tham mưu giúp việc cho
Tỉnh ủy (Văn phòng Tỉnh ủy; các Ban xây dựng Đảng; Báo Lai Châu; Đảng ủy khối
các cơ quan & Doanh nghiệp tỉnh; Ban Chăm sóc sức khỏe) là đơn vị dự toán cấp
III.
Nghiên cứu dự toán thu NSNN và báo cáo quyết toán chi NSNN.
- Thu NSNN gồm:

+ Thu năm trước chuyển sang.
+ Thu NSNN cấp.
- Chi NSNN gồm:
+ Chi thường xuyên: Chi cho con người; chi quản lý hành chính; chi chun
mơn nghiệp vụ; chi mua sắm sửa chữa.
+ Chi đầu tư phát triển.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về không gian, được nghiên cứu ở Tỉnh ủy Lai Châu.
- Về thời gian, Thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ
quan Đảng tại tỉnh Lai Châu được nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019, các giải
pháp tăng cường việc thực hiện chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ
quan Đảng tại tỉnh Lai Châu được đề xuất cho thời kỳ tới năm 2020-2025 và đến
năm 2030.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tiếp cận theo quy trình thực thi chính sách
quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu; đồng thời luận
văn cũng nghiên cứu các kết quả đạt được trong việc quản lý, sử dụng NSNN đối
với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Xây dựng kế hoạch quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai


7

Châu.
Tổ chức thực hiện, sử dụng nguồn kinh phí NSNN đối với các cơ quan Đảng
tại tỉnh Lai Châu.
Kiểm tra, thanh tra công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí NSNN đối với
các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn Thực thi chính sách quản lý, sử
dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên quan kết những mặt, những bộ
phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một
chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên
cứu.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu, là sự phân chia cái
chung, cái toàn bộ thành các phần, các bộ phân khác nhau nhằm nghiên cứu sâu sắc
các sự vật, hiện tượng, quá trình; nhận biết các mối quan hệ bên trong và sự phụ
thuộc trong sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, q trình đó.

6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về thực thi chính sách quản lý, sử dụng
NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN đối với
các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thực thi
quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về ý nghĩa khoa học, Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn
đề lý luận cơ bản về thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN. Trong đó, phân
tích khái niệm Quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng là tập hợp các


8

quyết định của chủ thể quản lý đến các mối quan hệ sử dụng kinh phí NSNN trong

các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Phân tích các kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công trong quản
lý, sử dụng NSNN ở một số địa phương để rút ra các bài học kinh nghiệm cho các
cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Về ý nghĩa thực tiễn, việc phân tích đánh giá thực trạng việc thực thi chính
sách quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu trong giai
đoạn 2017 – 2019 trong Luận văn có thể góp thêm căn cứ thực tiễn cho cơ quan
quản lý, sử dụng NSNN với các cơ quan Đảng tỉnh Lai Châu trong việc điều chỉnh,
đổi mới, hoàn thiện quản lý tài chính tại đây.
Những giải pháp được đề xuất trong Luận văn, nếu được áp dụng, có thể góp
phần nâng cao hiệu quả việc Thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN với các cơ
quan Đảng tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.


9

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NSNN
1.1. Tổng quan quản lý, sử dụng NSNN
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm NSNN
Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một thời gian nhất định do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:
Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phương.

Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp trung ương.
Như vậy, NSNN là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra giữa các chủ thể trong
xã hội phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các
nguồn NSNN thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
* Khái niệm chính sách cơng
Thomas Dye đưa cách giải thích đơn giản theo đó, "chính sách cơng là bất kỳ
những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm" [2.5].
James Anderson quan điểm về chính sách cơng chung hơn, " chính sách cơng
là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp
các nhà hoạt động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà


10

hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm" [2.5].
Lê Chi Mai định nghĩa chính sách cơng như sau: "chính sách cơng là một
chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế theo mục tiêu xác đinh" [2].
Nguyễn Hữu Hải định nghĩa, "chính sách cơng những hành động ứng xử của
Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhắm thức đẩy xã hội phát triển" [33, tr 14].
Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, mỗi quan niệm
cung cấp những hiểu biết nhất định về chính sách cơng. Những quan niệm này cho
thấy chủ ban hành chính sách cơng thể hiện trong nhiều quyết định có liên quan với
nhau, chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề công và hướng tới đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
* Khái niệm tài chính đảng

Tài chính Đảng là một chủ thể tham gia các hoạt động trong nền kinh tế. Để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị của mình. cơ quan Đảng cần phải có một
nguồn lực tài chính nhất định. Trong quá trình hoạt động của Đảng, các quỹ tiền tệ
được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ được huy
động vào và các luồng tiền tệ được chi ra của các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực
thuộc tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong cơ quan đảng. Quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát sinh các quan hệ kinh
tế, được gọi là quan hệ tài chính [9].
Tài chính Đảng là một bộ phận của tài chính cơng, mọi hoạt động tài chính
đảng nói chung đều phải tn theo các nguyên tắc, chế độ cơ bản về kinh tế - tài
chính đảng ln phụ thuộc vào khả năng nguồn kinh phí của Nhà nước. Bên cạnh
đó, hoạt động tài chính đảng cũng có những đặc điểm riêng, có hệ thống tổ chức
hợp lý, thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy.

1.1.2. Vai trị quản lý tài chính cơ quan Đảng
Trong nền kinh tế, gắn liền với sự vận động của mỗi chủ thể khác nhau đều


11

có các quỹ tiền tệ của riêng mình. Gắn với chủ thể là Nhà nước, các quỹ tiền tệ công
được tạo lập và sử dụng gắn liền với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ cơng chính là q trình Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính thơng qua hoạt động thu, chi bằng tiền của tài chính cơng. Các hoạt
động thu, chi bằng tiền đó là mặt biểu hiện bên ngồi của tài chính cơng. Tuy vậy,
cần nhận rõ rằng, q trình diễn ra các hoạt động thu, chi bằng tiền của nhà nước
tiến hành trên cơ sở các luật lệ do Nhà nước quy định đã làm nảy sinh các quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác trong xã hội. Đó chính là các quan hệ kinh

tế nảy sinh trong quá trình nhà nước tham gia phân phối và sử dụng những nguồn
tài chính để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ công. Các quan hệ kinh tế đó chính là mặt
bản chất bên trong của tài chính công, biểu hiện nội dung kinh tế xã hội của tài
chính cơng.
Về bản chất, nguồn kinh phí NSNN Đảng bao gồm quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các cơ quan tham mưu, giúp việc phát sinh từ
các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ NSNN. Có 3 loại quan hệ NSNN các cơ
quan Đảng tỉnh Lai Châu; (1) quan hệ NSNN giữa cơ quan Tỉnh ủy với các cơ quan
nhà nước, trong đó các cơ quan nhà nước cấp kinh phí từ quỹ NSNN cho hoạt động
của cơ quan Tỉnh ủy; (2) quan hệ NSNN trong nội bộ Tỉnh ủy, trong đó diễn ra việc
cấp phát kinh phí giữa Tỉnh ủy đối với các cơ quan đảng và cơ quan, đơn vị trực
thuộc; (3) quan hệ NSNN giữa các cơ quan đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc với các
chủ thể khác trong xã hội, chính là thơng qua việc mua hàng hóa, dịch vụ có phát
sinh giao dịch sử dụng NSNN.
Kinh phí NSNN của Tỉnh ủy có bốn đặc điểm chủ yếu.
Thứ nhất, nguồn hình thành tài chính Đảng chủ yếu từ nguồn kinh phí NSNN
cấp.
Thứ hai, hoạt động NSNN tại các cơ quan Đảng: là quá trình phát sinh chi
đối với các cơ quan Đảng chủ yếu phục vụ hoạt động của bộ máy hành chính cơ
quan và các nhiệm vụ đặc thù của cấp ủy đảng nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các


12

nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Thứ ba, tính hiệu quả của chi tiêu sử dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng.
Chi tiêu tại các cơ quan Đảng chính là việc theo dõi sử dụng kinh phí NSNN. Việc
quản ly, cấp phát và sử dụng kinh phí NSNN đối với các cơ quan Đảng tỉnh Lai
Châu có hiệu quả hay khơng dựa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để phục vụ hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy là vận hành bộ máy của các tổ chức các cơ quan

đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc. Hoạt động lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy là hoạt
động lãnh đạo toàn diện đối với các cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị, xã hội
trên địa bàn. Cho nên, việc xác định các chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả
của các khoản chi tiêu cho các hoạt động của tỉnh ủy là rất khó và sẽ khơng giúp ta
có cái nhìn được tồn diện. Do vậy, kết quả hoạt động lãnh đạo của tỉnh ủy cũng
như hiệu quả của hoạt động sử dụng NSNN hiệu quả và cịn được đánh giá thơng
qua các chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc chi tiêu, sử dụng
NSNN.
Thứ tư, hình thức quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng tại tỉnh Lai Châu.
Do tính chất đặc thù ngồi nguồn kinh phí do NSNN được quản lý và sử dụng tuân
thủ những quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của Đảng và Nhà
nước.

1.2. Thực thi chính sách quản lý, sử dụng NSNN
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách
Lê Chi Mai định nghĩa " thực thi chính sách là giai đoạn biến các y đồ chính
sách thành những kết quả thực tế thơng qua hoạt động có tổ chức của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới những mục tiêu đề ra" [39, tr 112].
Theo James Anderson thì viết " thực thi chính sách là phản ánh một quá trình
thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển thành cá chương
trình, thủ tục, các quy định hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã
hội" [37, tr 47].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thực thi chính sách cơng, các
quan niệm này chỉ khác nhau về mức độ chi tiết hay khái qt, cịn nhìn chung đều


13

thống nhất thực thi chính sách là cầu nối giữa chính sách và kết quả thực tế của
chính sách là giai đoạn thực hiện hóa các mục tiêu của chính sách thông qua thiết

lập các quy định, các thủ tục, chương trình, dự án, hoặc xác định các hoạt động và
triển khai thực hiện các quy định, thủ tục, chương trình, dự án hoặc thực hiện các
hoạt động.

1.2.2. Khái niệm sách quản lý tài chính
Quản lý là q trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, tác động, kiểm tra,
điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chủ
thể quản lý đề ra [17].
Quản lý tài chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới hoạt động tài chính
của tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm nguồn tài chính được sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được các hoạt động của tổ chức và đơn vị.
Quản lý tài chính đối với các cơ quan Đảng là tập hợp các quyết định của
chủ thể quản lý đến các mối quan hệ sử dụng NSNN trong cơ quan, đơn vị nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Trong quản lý tài chính tại các cơ quan Đảng, các chủ thể quản lý có thể sử
dụng nhiều phương pháp và cơng cụ quản lý khác nhau. Mỗi phương pháp, công cụ
quản lý có đặc điểm khác nhau nhưng chúng đều có tác dụng thúc đẩy nâng cao
hiệu quả hoạt động NSNN đối với các cơ quan Đảng.
Có nhiều cơng cụ được sử dụng trong quản lý đối với các cơ quan Đảng. Đó
là cơ chế quản lý NSNN của Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ), các quy định về
quản lý NSNN; cơ chế quản lý NSNN của chính quyền tỉnh; cơ chế quản lý, sử
dụng NSNN đối với các cơ quan Đảng (thông tư Quy định chi tiết về quản lý, sử
dụng NSNN đối với các cơ quan của Đảng Công sản Việt Nam; Quy chế quản lý tài
chính, tài sản của Đảng; Quy chế chi tiêu nội bộ).
Quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng luôn gắn liền với hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy. Do vậy, quản lý NSNN tại Tỉnh ủy ln có
những đặc điểm mang tính đặc thù.
Thứ nhất, quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng là quản lý NSNN của



14

một tổ chức chính trị đặc biệt. Tỉnh ủy là một cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam tại từng tỉnh, là cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị đặc biệt, có vai trị lãnh
đạo tồn diện, quyết định những chủ trương về phát triển KT-XH, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và cơng tác quần
chúng nhằm thực hiện Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc và nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh.
Thứ hai, quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng là phục vụ cho việc thực
hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh uỷ.
Thứ ba, quản lý NSNN đối với các cơ quan Đảng chịu sự điều chỉnh bởi Luật
NSNN, ngồi ra cịn chịu sự điều chỉnh theo các quy định riêng của Đảng, được cụ
thể hóa thành Quy định quản lý tài chính, tài sản của Đảng các chế độ, định mức,
nhiệm vụ chi đặc thù do Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định (tại
Quy định số 09/2017/QĐ-VPTW,ngày 22/09/2017 của Văn phòng Trung ương
Đảng về Quy định một số chế độ chi tiêu hoạt động của các Tỉnh ủy, Thành ủy trực
thuộc Trung ương). Đây chính là đặc điểm đặc chi đặc thù trong các cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam.

1.2.3. Nguyên tắc quản lý NSNN của tại Tỉnh ủy
Các nguyên tắc quản lý NSNN là các quy định, các chuẩn mực có tính chỉ
đạo mà những người quản lý phải tn thủ trong quá trình thực hiện. Đối với hoạt
động quản lý NSNN với các cơ quan Đảng có một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tập trung, dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung và quản lý nguồn kinh phí
NSNN tại Tỉnh ủy nói riêng. Nguyên tắc này tạo sự tập trung thống nhất về nhận
thức ý chí và hành động, phát huy tính sáng tạo của cán bộ và đảng viên các cơ
quan đơn vị sử dụng ngân sách, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, nền nếp trong quản lý
NSNN. Mọi hoạt động phải được bàn bạc dân chủ, thống nhất trong cấp ủy, tập thể
lãnh đạo trong các cơ quan trên nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.

Nguyên tắc tập trung, dân chủ phát huy vai trò chủ động của các cơ quan
tham mưu, giúp việc, đơn vị sử dụng NSNN trong việc quản lý, điều hành công tác


15

tài chính, gắn với hiệu quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch
Cơ quan Tỉnh ủy là một tổ chức chính trị đặc biệt, có kinh phí từ NSNN cấp
và các khoản thu nội bộ, kinh phí hỗ trợ Trung ương, nên việc quản lý tài chính tại
Tỉnh ủy cũng phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý NSNN, đó là cơng khai,
minh bạch trong sử dụng các nguồn NSNN. Việc công khai, minh bạch nhằm bảo
đảm cho việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí NSNN đối với các cơ quan Đảng
được thực hiện thống nhất và hiệu quả, giúp lãnh đạo quản lý có thể giám sát, kiểm
soát các khoản thu NSNN, chi NSNN hạn chế thất thốt, lãng phí, đảm bảo tính hợp
lý, kỷ cương, nền nếp trong chi tiêu NSNN của các đơn vị. Công khai, minh bạch
trong quản lý, điều hành NSNN, chi tiêu NSNN sẽ tạo niềm tin giữa chủ thể quản lý
và đối tượng lao động trong việc tổ chức sử dụng nguồn NSNN.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, tự chủ trong công tác quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí NSNN nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ của Tỉnh ủy.
Sự độc lập trong công tác quản lý NSNN của Tỉnh ủy đối với các đơn vị dự
toán sao phù hợp với tính chất, đặc thù chun mơn của từng đơn vị tham mưu,
giúp việc của Tỉnh ủy. Nguồn kinh phí NSNN cấp nguồn thu để đáp ứng yêu cầu
hoạt động đối với các đơn vị dự toán.
Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ
quan Đảng. Hiệu quả trong quản lý, sử dụng NSNN thể hiện ở sự so sánh giữa kết
quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.
Tuân thủ nguyên tắc này, khi tiến hành quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan
Đảng thường quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.

Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo cân đối nguồn thu – chi
Theo Luật NSNN thì nguồn kinh phí NSNN có trách nhiệm đảm bảo cân đối
kinh phí cho hoạt động đối với các cơ quan Đảng. NSNN sẽ cấp phần chênh lệch
giữa tổng dự toán chi ngân sách được duyệt và phần thu nội bộ đưa vào cân đối
ngân sách. Cân đối ngân sách Tỉnh ủy, ngoài sự cân bằng về thu – chi còn là sự hài


16

hịa, hợp lý trong việc ban hành các chính sách thu, chi tài chính của tỉnh ủy. Việc
tính tốn nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập dự toán ngân sách Tỉnh ủy
là rất quan trọng. Một mặt, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh ủy, mặt
khác vừa giảm bớt gánh nặng cho NSNN khi cân đối kinh phí hoạt động đối với các
cơ quan Đảng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã được cân đối trong dự
tốn kinh phí. Việc ban hành các chế độ, chính sách mới làm tăng chi ngân sách
phải có nguồn tài chính phù hợp và khả năng cân đối của NSNN.
1.2.3. Vai trò quản lý NSNN
Quản lý kinh phí NSNN tại Tỉnh ủy là một dạng quản lý chuyên ngành về
lĩnh vực tài chính trong phạm vi tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, vì vậy quản lý
kinh phí NSNN trong Tỉnh ủy vừa phải đảm bảo được các điều kiện thuận lợi nhất
cho các cơ quan Đảng, đơn vị trực thuộc hoạt động nhưng lại vừa phải tuân thủ các
quy định của luật pháp nhà nước.
Quản lý kinh phí NSNN tại Tỉnh ủy có những vai trị như sau:
Thứ nhất, thơng qua quản lý kinh phí NSNN, chủ thể quản lý khơng chỉ kiểm
sốt được tồn bộ chu trình hoạt động kinh phí NSNN của các cơ quan Đảng mà còn
đánh giá được chất lượng hoạt động, mức độ hoàn thành nhiệm vụ các cơ quan Đảng.
Quản lý kinh phí NSNN là một trong những hoạt động quản lý quan trọng
của bất kỳ một đơn vị nào, bởi tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động
của đơn vị dự toán, kinh phí NSNN là xương sống là hoạt động là mạch máu của cả
đơn vị. Thơng qua quản lý kinh phí NSNN, chủ thể quản lý khơng chỉ kiểm sốt

được tồn bộ chu trình hoạt động của từng đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng
hoạt động một cách hiệu quả.
Thơng qua quản lý kinh phí NSNN, chủ thể quản lý nắm được chất lượng,
hiệu quả của việc sử dụng kinh phí, đánh giá được được mức độ hồn thành nhiệm
vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị trong cơ quan Đảng.
Thứ hai, đảm bảo chế độ, chính sách được tuân thủ và thực hiện đúng. Việc
quản lý kinh phí NSNN đối với cơ quan Đảng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy
phải chấp hành nghiêm các tiêu chuẩn, chế độ, định mức, chính sách chi tiêu nhằm


×