Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

slide biến ngẫu nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.87 KB, 38 trang )

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất
1.4. biến ngẫu nhiên
giảng viên
TS. Dương Xuân Giáp
Viện Sư phạm tự nhiên

Ngày 26 tháng 2 năm 2020

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.1. Giới thiệu về biến ngẫu nhiên

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.1. Giới thiệu về biến ngẫu nhiên
Định nghĩa: Đại lượng X gọi là biến ngẫu nhiên (hay:
đại lượng ngẫu nhiên) nếu nó nhận giá trị là số thực


nào đó một cách ngẫu nhiên.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.1. Giới thiệu về biến ngẫu nhiên
Định nghĩa: Đại lượng X gọi là biến ngẫu nhiên (hay:
đại lượng ngẫu nhiên) nếu nó nhận giá trị là số thực
nào đó một cách ngẫu nhiên.
Ví dụ 1: Một lớp học có 10 nam và 12 nữ. Chọn ngẫu
nhiên 5 em. Gọi X là số nữ được chọn. Khi đó, X là
biến ngẫu nhiên.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.1. Giới thiệu về biến ngẫu nhiên
Định nghĩa: Đại lượng X gọi là biến ngẫu nhiên (hay:

đại lượng ngẫu nhiên) nếu nó nhận giá trị là số thực
nào đó một cách ngẫu nhiên.
Ví dụ 1: Một lớp học có 10 nam và 12 nữ. Chọn ngẫu
nhiên 5 em. Gọi X là số nữ được chọn. Khi đó, X là
biến ngẫu nhiên.
Ví dụ 2: Gọi Y là thời gian (đơn vị: phút) sinh viên
Nguyễn Văn A đi từ nhà tới trường. Khi đó, Y cũng là
biến ngẫu nhiên.
giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Lưu ý: - Trong các ví dụ trên, X , Y là biến ngẫu nhiên
nhưng việc X , Y nhận giá trị cụ thể nào đó lại là một
biến cố.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên



Lưu ý: - Trong các ví dụ trên, X , Y là biến ngẫu nhiên
nhưng việc X , Y nhận giá trị cụ thể nào đó lại là một
biến cố.
-Chẳng hạn, X = 2, 1 < X ≤ 4, Y = 15 đều là các
biến cố.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Lưu ý: - Trong các ví dụ trên, X , Y là biến ngẫu nhiên
nhưng việc X , Y nhận giá trị cụ thể nào đó lại là một
biến cố.
-Chẳng hạn, X = 2, 1 < X ≤ 4, Y = 15 đều là các
biến cố.
Định nghĩa: Hai biến ngẫu nhiên X, Y gọi là độc lập
nếu việc X nhận giá trị bằng bao nhiêu không liên
quan đến Y và ngược lại.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên


Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.2. Hàm phân phối

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.2. Hàm phân phối

Định nghĩa: Giả sử X là một biến ngẫu nhiên. Khi
đó, hàm số F (x) xác định bởi

F (x) = P(X ≤ x), với mỗi x ∈ R
gọi là hàm phân phối của X .

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên



1.4.2. Hàm phân phối

Định nghĩa: Giả sử X là một biến ngẫu nhiên. Khi
đó, hàm số F (x) xác định bởi

F (x) = P(X ≤ x), với mỗi x ∈ R
gọi là hàm phân phối của X .
Lưu ý: Khi cần chỉ rõ hàm phân phối là của biến ngẫu
nhiên X , ta viết là FX (x).

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Tính chất:

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên



Tính chất:

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Tính chất:

Tính chất 1: 0 ≤ F (x) ≤ 1 với mọi x ∈ R.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Tính chất:

Tính chất 1: 0 ≤ F (x) ≤ 1 với mọi x ∈ R.
Tính chất 2: Nếu a < b thì


F (b) − F (a) = P(a < X ≤ b).
Do đó, F (x) là hàm khơng giảm.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Tính chất:

Tính chất 1: 0 ≤ F (x) ≤ 1 với mọi x ∈ R.
Tính chất 2: Nếu a < b thì

F (b) − F (a) = P(a < X ≤ b).
Do đó, F (x) là hàm khơng giảm.
Tính chất 3: lim F (x) = 1
x→+∞

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên



Tính chất:

Tính chất 1: 0 ≤ F (x) ≤ 1 với mọi x ∈ R.
Tính chất 2: Nếu a < b thì

F (b) − F (a) = P(a < X ≤ b).
Do đó, F (x) là hàm khơng giảm.
Tính chất 3: lim F (x) = 1 và lim F (x) = 0.
x→+∞

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

x→−∞

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên


Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên gọi là rời rạc nếu
nó chỉ nhận một số hữu hạn hoặc đếm được giá trị.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên gọi là rời rạc nếu
nó chỉ nhận một số hữu hạn hoặc đếm được giá trị.
Bảng phân phối: Biến ngẫu nhiên rời rạc X có thể
được biểu diễn trên một bảng gồm:

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên



1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên gọi là rời rạc nếu
nó chỉ nhận một số hữu hạn hoặc đếm được giá trị.
Bảng phân phối: Biến ngẫu nhiên rời rạc X có thể
được biểu diễn trên một bảng gồm:
- Dịng thứ nhất ghi các giá trị có thể có của X :

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên gọi là rời rạc nếu
nó chỉ nhận một số hữu hạn hoặc đếm được giá trị.
Bảng phân phối: Biến ngẫu nhiên rời rạc X có thể
được biểu diễn trên một bảng gồm:
- Dịng thứ nhất ghi các giá trị có thể có của X :
x1 , x2 , . . . , xn ;

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên


Viện Sư phạm tự nhiên


1.4.3. Biến ngẫu nhiên rời rạc và bảng phân phối xác suất
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên gọi là rời rạc nếu
nó chỉ nhận một số hữu hạn hoặc đếm được giá trị.
Bảng phân phối: Biến ngẫu nhiên rời rạc X có thể
được biểu diễn trên một bảng gồm:
- Dịng thứ nhất ghi các giá trị có thể có của X :
x1 , x2 , . . . , xn ;
- Dòng thứ hai ghi xác suất để X nhận các giá trị
x1 , x2 , . . . , xn tương ứng.

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


X x1 x2 . . .
p p 1 p2 . . .

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp


Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

xn
pn

Viện Sư phạm tự nhiên


X x1 x2 . . .
p p 1 p2 . . .

xn
pn

Tính chất:

giảng viên

TS. Dương Xuân Giáp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết xác suất 1.4. biến ngẫu nhiên

Viện Sư phạm tự nhiên


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×