Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp nâng cao vai trò định hơướng của kinh tế nhà nươớc trong nền kinh tế nhiều thành phần theo đinh hươớng xhcn ở nươớc ta 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.43 KB, 24 trang )

Ngân hàng nhà nớc Việt Nam

Học viện Ngân hàng

Đề án
Kinh tế chính trị
Đề tài :
Giải pháp nâng cao vai trò định hớng của kinh tế
Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần theo đinh
hớng XHCN ở nớc ta.

Sinh viên
Lớp
Khoa
Giáo viên

:
:
:
:

Nguyễn Quốc Huy
7051
Tài chính- Ngân Hàng
Ths. Lê Thị Thu

hà nội - 2005

I- Phần mở đầu
Từ khi Đảng ta chủ trơng ®ỉi míi trªn mäi lÜnh vùc cđa ®êi sèng x· hội,
về mặt kinh tế chúng ta đà chuyển sang "cách tỉ chøc cđa nỊn kinh tÕ x· héi


kh¸c" nãi nh V.I.Lênin, nghĩa là chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc, theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Và nh chúng ta đÃ
biết, chủ trơng ấy đà đem lại những thành tựu kinh tế to lớn cho đất nớc ta và
đợc mọi ngời thừa nhận. Chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc là bớc ngoặt quan trọng làm thay đổi đời sống


kinh tế và xà hội của đất nớc. Sự thành công hay không của quá trình chuyển
đổi quyết định sự thắng lợi hay không của sự nghiệp đổi mới. Quá trình đổi
mới kinh tế những năm qua cho thấy rằng việc chuyển nền kinh tế nớc ta vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc là phù hợp với xu hớng
phát triển tất yếu khách quan cđa nỊn kinh tÕ, phï hỵp víi xu híng quốc tế
hoá đời sống kinh tế. Sau 10 năm đổi míi (1986 - 1996), kinh tÕ ViƯt Nam
®· cã nhiỊu khởi sắc: vợt qua khủng hoảng triền miên kéo dài hàng chục
năm và từ năm 1991 tới nay nền kinh tế bắt đầu có tăng trởng với nhịp độ
bình quân trên 8,2% / năm. Năm sau cao hơn năm trớc, thời kỳ sau cao hơn
thời kỳ trớc. Tuy khó khăn và thách thức vẫn còn lớn nhng xu hớng phát
triển và ổn định trong tất cả các ngành vẫn là cơ bản và không thể đảo ngợc.
Nhà nớc trong giai đoạn này càng thể hiện đợc rõ nét vai trò quan trọng của
mình , đó chính là vai trò tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho sự hình
thành và phát triển của kinh tế thị trờng.
Tuy vậy cơ chế kinh tế thị trờng cũng không phải là một cơ chế hoàn
hảo, nó cũng có rất nhiều khuyết tật cần phải đợc sửa chữa và khắc phục.
Nhất là trong ®iỊu kiƯn níc ta lµ nhµ níc x· héi chđ nghĩa nên tuy đi theo cơ
chế thị trờng nhng vẫn giữ nguyên định hớng xà hội chủ nghĩa. Chính vì thế
mà vai trò điều tiết và lÃnh đạo nền kinh tế của nhà nớc ta càng trở nên quan
trọng. Thực tiễn đà và đang tiếp tục đặt ra hàng loạt vấn đề mới mẻ, phức tạp
đòi hỏi phải giải quyết cấp bách có hiệu quả. Trong khuân khổ bài viết này
em không có tham vọng bàn tới mọi vấn đề mà chỉ xin trực tiếp đề cập tới
vấn đề quan trọng nhất: đó chính là vai trò của kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xà héi chđ nghÜa ë níc ta hiƯn nay. Em cịng xin

chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Ký đà giúp đỡ em rất nhiều để em
hoàn thành đợc bài viết nµy.

1


II - Phần nội dung
A- Tính tất yếu khách quan của nhà nớc trong vai trò quản lý vĩ mô
trong nền kinh tế thị trờng:
Trong lịch sử phát triển của sản xuất và đời sống xà hội của nhân loại,
dù là dới một chế độ chính trị nào thì cũng phải phát triển theo một định hớng nhất định về kinh tế. Lịch sử kinh tế thế giới đà biết đến các mô hình
kinh tế: kinh tế tự nhiên, kinh tế thị trờng, kinh tế tập trung, trong đó kinh tế
thị trờng tuy còn nhiều hạn chế, khuyết tật nhng nó đà tỏ ra là mô hình kinh
tế năng động, phù hợp nhất với trình độ phát triển kinh tế cho đến nay của xÃ
hội loài ngời. Gần đây phần lớn các nớc trên thế giới đều chọn mô hình kinh
tế thị trờng hiện đại, phù hợp với những màu sắc riêng cho sự phát triển của
mỗi nớc. Khi mới hình thành, các nớc xà hội chủ nghĩa (trong đó có nớc ta)
cho rằng cứ làm xong cách mạng xà hội chủ nghĩa, cải tạo đợc quan hệ sản
xuất cũ và hình thành quan hệ sản xuất mới tự khắc kinh tÕ sÏ ph¸t triĨn. Nhng sù thËt kh¸ch quan lại không phải nh vậy. Sau khi thiết lập đợc chế độ xÃ
hội chủ nghĩa, kinh tế cần đợc vận hành đúng cách để có thể phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay thì cách quản lý kinh tế của các nớc t bản chủ
nghĩa đang thể hiện đợc những u ®iĨm. Chóng ta ®ang chøng kiÕn mét hiƯn
tỵng míi ®ã là chủ nghĩa t bản qua những cơn thăng trầm nó vẫn phát triển
và tồn tại. Một nguyên nhân cơ bản là nhà nớc t bản chủ nghĩa có sự điều
chỉnh và hoàn thiện từng bớc một một cách mau lẹ, linh hoạt vai trò điều tiết
vĩ mô của nó. Tại các nớc t bản chủ nghĩa phát triển, họ ®· hÕt søc chó ý vµ
thùc hiƯn chÕ ®é së hữu quốc doanh đối với những ngành kinh tế hoặc dịch
vụ không sinh lời, không cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là gánh nặng trách
nhiệm với những ngành đó toàn xà hội phải cùng nhau gánh vác. Những điều
đó chứng tỏ rằng phơng thức vận hành của nền kinh tế t bản chủ nghĩa có

nhiều u điểm đáng để chúng ta xem xét và học tập. Tuy nhiên đến nay vÉn
cã mét sè ngêi quan niƯm r»ng: ph¸t triĨn nỊn kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần là "từ bỏ lý tởng". Một số ngời khác lại cho rằng: "không có kinh tế thị
trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa", "phát triển kinh tế thị trờng là đi
theo con đờng t b¶n chđ nghÜa". Cịng cã ý kiÕn cho r»ng nhà nớc không nên
và không thể can thiệp vào nền kinh tế thị trờng. Sự can thiệp của nhà nớc sẽ
làm biến dạng và không phát huy đợc tính năng động của các thành phần
kinh tế. Có nhiều ý kiến cực đoan lại cho rằng cần phải t nhân hoá nỊn kinh
tÕ bëi nỊn kinh tÕ qc doanh kh«ng cã hiệu quả, thua lỗ kéo dài. T nhân
hoá nền kinh tế sẽ làm sống động nền kinh tế và hiệu quả sẽ tốt hơn ...vv.
Thực ra thì việc tuyệt đối hoá một mặt nào đó của kinh tế thị trờng, phủ định
vai trò quản lý của nhà nớc đối với nỊn kinh tÕ thÞ trêng, cho kinh tÕ thÞ trêng là gắn liền với t bản chủ nghĩa, chủ nghĩa xà hội không có kinh tế thị trờng... là những quan điểm phiến diện, không đúng cả trên phơng diện lý luËn
lÉn thùc tiÔn.
2


Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa là một quyết định đúng đắn, hợp quy luật. Đó không phải là chuyển hớng phát triển phát triển t bản chủ nghĩa mà là tiến tới chủ nghĩa xà hội theo
đúng sự vận động khách quan từ sản xuất nhỏ. Từ sau 1907, với sự ra đời của
Liên bang Cộng Hoà XÃ Hội chủ nghĩa Xô Viết và sau 1945 là sự ra đời của
hệ thống xà hội chđ nghÜa, trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®· xt hiện một nền
kinh tế chỉ huy vận động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế
này, nhà nớc là ngời quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế bằng kế hoạch, thông qua một loạt các chỉ tiêu pháp lệnh
và chỉ tiêu gián tiếp. Và để sớm có chủ nghĩa xà hội, chúng ta đà sử dụng mô
hình xà hội chủ nghĩa mà Liên Xô và các nớc xà hội chủ nghĩa khác đang có
mà không xem xét đến thực trạng nớc ta là một nớc nông nghiệp nghèo nàn
lạc hậu, bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Mô hình đó là nền kinh
tế xà hội chủ nghĩa với sự thống trị của chế độ công hữu xà hội chủ nghĩa về

t liệu sản xuất dới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, trong đó
sở hữu toàn dân đóng vai trò chủ đạo.
Đại hội lần thứ ba của Đảng đà nhận định: Chúng ta biÕt r»ng c¸c qui
lt kinh tÕ cđa chđ nghÜa xà hội phản ánh tính hơn hẳn của chế độ x· héi
chđ nghÜa. ThÕ nhng, tù th©n nỊn kinh tÕ xà hội chủ nghĩa không thể phát
huy tác dụng đợc nếu chúng ta không biết vận dụng những qui luật ấy. Do
đó, việc lÃnh đạo phát triển kinh tế quốc dân có kế hoạch là một vấn đề cơ
bản nhất trong nhiệm vụ quản lý kinh tế của nhà nớc xà hội chủ nghĩa.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng , một vấn đề có tính nguyên tắc cần phải nắm
vững đó là kinh tế nhà nớc phải đóng vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp
tác dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế . Nếu thành phần kinh tế nhà
nớc đủ mạnh và đóng đợc vai trò chủ đạo thì sẽ lôi cuốn đợc các thành phần
kinh tế khác theo định hớng xà hội chủ nghĩa . Nếu ngợc lại thì không loại
trừ khả năng thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa sẽ lớn mạnh hơn và kéo nền
kinh tế quốc dân theo định hớng t bản chủ nghĩa . Cần phải nhớ rằng thành
phần kinh tế t bản chủ nghĩa đà đang và sẽ còn sự hậu thuẫn quốc tế rất
mạnh . Nhất là trong tình hình hiện nay các thế lực chống đối chủ nghĩa xÃ
hội đang tìm mọi cách làm cho nền kinh tế t nhân t bản chđ nghÜa ë níc ta
th¾ng thÕ . Bëi nh ¡ngghen ®· nãi , rèt cuéc "chÝnh trÞ sÏ bÞ kinh tế nuốt
mất".
Một trong những đặc điểm nổi bật của kinh tế thị trờng hiện đại hiện
nay là có sự can thiệp của nhà nớc vào quá trình kinh tế thông qua các công
cụ điều hành kinh tế của mình nh chính sách tài chính - tiền tệ, chính sách
kinh tế đối ngoại, thông qua việc xây dựng các hình thức sở hữu nhà nớc, các
chơng trình khuyến khích đầu t và tiêu dùng cùng với việc sử dụng các công
3


cơ kinh tÕ nh tµi chÝnh, tÝn dơng, tiỊn tƯ... có tác dụng điều tiết nền kinh tế ở

tầm vĩ mô. Sự phối hợp giữa chính phủ và thị trờng trong một nền kinh tế
hỗn hợp giúp đảm bảo sự phát triển có hiệu quả và bền vững.
B Kinh tế thị tr Kinh tế thị trờng và các đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng định híng XHCN ë níc ta.
1 - Kh¸i niƯm vỊ kinh tế thị trờng:
Kinh tế thị trờng là nền kih tế hàng hóa phát triển cao khi sản xuất hàng
hóa mang tính phổ biến, bản thân sức lao động cũng trở thµnh hµng hãa,
quan hƯ hµng hãa - tiỊn tƯ trë thành hình thức nội tại của sản xuất xà hội.
Nói cách khác, là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế Kinh tế thị tr xà hội cơ bản đợc
giải quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng.
Kinh tế thị trờng có trật tự nội tại rất cao, có khả năng tự điều chỉnh, tự
xác định nhu cầu, khối lợng sản phẩm cần thiết nhờ cơ chế giá và hệ thống
thông tin thị trờng. Nó là guồng máy phức tạp nhng rất tinh vi và chỉ hoạt
động hiệu quả nếu tất cả các bộ phận cấu thành nó thực sự ăn khớp với nhau.
2 - Đặc điểm của kinh tế thị trờng:
a) Đặc điểm chung:
Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, vận
hành theo cơ chế thị trờng. Nó đà trải qua ba giai đoạn phát triển: Giai đoạn
thứ nhất là giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng giản đơn sang kinh tế thị trờng
(còn gọi là giai đoạn kinh tế thị trờng sơ khai). Giai đoạn thứ hai là giai đoạn
phát triển kinh tế thị trờng tự do. Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là sự
phát triĨn kinh tÕ diƠn ra theo tinh thÇn tù do, nhà nớc không can thiệp vào
hoạt động kinh tế. Giai đoạn thứ ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại đặc
trng của giai đoạn này là nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế thị trờng và mở
rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài.
Về bản chất, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do. Nó có các đặc trng
cơ bản sau:
+ Các vấn đề có liên quan đến việc phân bố sẻ dụng các nguồn tàì
nguyên sản xuất khan hiếm nh lao độnh, vốn , tài nguyên thiên nhiên về cơ
bản đợc quyết định một cách khách quan thông qua sự hoạt động của các
quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cung cầu. Đây chính là yếu tố tự tạo ra

sự cân đối giữa giá cả và sản xuất.
+ Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ
hoá.
+ Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
lợi ích kinh tế đợc biểt hiện tập trung ở mức lợi nhuËn.
4


+ Tù do chän lùa vc s¶n xt kinh doanh và tiêu dùng từ phía các nhà
sản xuất và những ngời tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
+ Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là sự linh
hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc sự cân bằng
giữa sức cung và sức cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, ít khi gây
ra sự khan hiếm và thiếu thốn hàng hóa.
+ Cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc
đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất.
+ Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa mục
tiêu tăng cờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xà hội, giữa đẩy nhanh
tốc độ tăng trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống.
+ Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến,
bản thân sức lao động cũng trở thµnh hµng hãa, quan hƯ hµng hãa - tiỊn tƯ
trë thành hình thức nội tại của sản xuất xà hội.
b) Những u thế và hạn chế của nền kinh tế thị trờng:
*Ưu thế:
+ Thúc đẩy nhà sản xuất tìm mọi cách để rút ngắn chi phí sản xuất, thực
hiện tái sản xuất mở rộng, áp dụng nhanh chóng công nghệ vào sản xuất và
quay nhanh tiền vốn để đạt đợc những lợi nhuận tối đa.
+ Buộc các nhà sản xuất ngày một thích nghi với sự biến động của thị
trờng.
+ Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đa nhanh vào sản

xuất, kích thích phát triển năng suất lao động, nâng cao trình độ xà hội hoá
sản xuất và chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất.
+ Thúc đẩy quá trình tăng trởng dồi dào sản phẩm hàng hoá dịch vụ,
thúc đẩy kích thích hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệp của nhà kinh
doanh với khách hàng.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung sản xuất.
*Hạn chế:
+ Mang tính tự phát, tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi giá từ đó sinh ra độc
quyền, thủ tiêu cạnh tranh, giảm kết quả chung và tính tự điều chỉnh của nền
kinh tế.
+ Làm phân hoá đời sống dân c.
+ Làm phát sinh nhiều tệ nạn gây rối loạn xà hội.
+ Sử dụng bừa bÃi tài nguyên, phá hoại môi trờng.
5


Chính vì tính hai mặt của nền kinh tế thị trờng, nhà nớc phải đóng vai
trò sửa chữa những thất bại của thị trờng làm kìm hÃm sản xuất, chống hiện
tợng đánh lừa ngời tiêu dùng, tình trạng ô nhiễm môi trờng, tài nguyên cạn
kiệt, cũng nh phải sản xuất hàng hoá công cộng có lợi ích giới hạn rất nhỏ
(nh giao thông, đờng dây tải điện...) mà t nhân không muốn làm hoặc không
thể làm.
3 - Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta:
Cã thĨ nãi, viƯc chun ®ỉi nỊn kinh tÕ níc ta từ hoạt động theo cơ chế
kế hoạch tập trung - hành chính - quan liêu - bao cấp sang phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa là nội dung, bản chất và đặc điểm
khái quát nhất đối với nền kinh tế nớc ta trong hiện tại và tơng lai. Nền kinh
tế thị trờng chúng ta xây dựng là nền kinh tế thị trờng hiện đại nên cần có sự
tham gia của "bàn tay hữu hình" của nhà nớc trong việc điều tiết và quản lý

nền kinh tế đó. Đồng thời chính "bàn tay hữu hình" này sẽ bảo đảm định hớng phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Bên cạnh đó, cùng với việc nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nớc, cần coi trọng vai trò của khu vực kinh tế t nhân và kinh tế hỗn hợp, đặt
chúng trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ thống nhất, không tách rời, biệt lập.
Cơ chế vận hành của nền kinh tế cần đợc thực hiện thông qua cơ chế thị trờng với sự tham gia quản lý, điều tiết của nhà nớc.
Với các tiếp cận nhìn lại thực tiễn những năm đổi mới, chúng ta có thể nêu
lên:
a) Những đặc điểm lớn của cơ chế thị trêng hiƯn nay ë níc ta:
+ Tõng bíc thùc hiƯn những quá trình mang tính quy luật của bớc
chuyển từ nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp sang cơ chế thị trờng có
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, với tự do hoá thơng mại và tự do hóa giá cả là
khâu trung tâm đột phá, từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực.
+ Cơ chế thị trờng còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố t phát, rối loạn
Kinh tế thị tr sản phẩm của một nền kinh tế cha thoát khỏi khủng hoảng và cơ bản là
sản xuất nhỏ, của sự yếu kém của bộ máy quản lý nhà nớc, tình trạng quan
liêu, thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ, bảo thủ trớc bớc ngoặt chuyển đổi kinh
tế.
+ Việc chuyển từng bớc sang cơ chế thị trơng cho phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử và các điều kiện chính trị, kinh tế xà hội nớc ta, không áp dụng

6


các liệu pháp sốc vừa là đặc điểm, vừa là quan điểm quan trọng của quá trình
chuyển đổi cơ chế kinh tÕ.
+ Chóng ta chđ tr¬ng chun sang c¬ chÕ thị trờng trên cơ sở ổn định
chính trị, lấy ổn định chính trị làm tiền đề và điều kiện cho cải cách kinh tế;
mặt khác cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành
chính trên cơ sở đổi mới quản lý của nhà nớc, nâng cao chất lợng, hiệu lực,
hiệu quả của quản lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng.

b) Về những đặc trng của nền kinh tế thị trờng chúng ta ®ang híng tíi:
ThĨ chÕ kinh tÕ mµ chóng ta ®ang hớng tới là thể chế mà trong đó thị trờng và các quan hệ thị trờng ngày càng đóng vai trò quyết định đối với sản
xuất kinh doanh và phân phối tài nguyên quốc gia. Dới sự quản lí vĩ mô của
nhà nớc, nền kinh tế nhiều thành phần thông qua cạnh tranh, liên kết hợp tác
có trình độ xà hội hóa cao, thúc đẩy sự hài hòa giữa sản xuất và nhu cầu; nền
kinh tế vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan và các chính sách
kinh tế phù hợp bảo đảm thị trờng thống nhất, mở rộng, phục vụ các mục
tiêu tăng trởng, hiệu quả, cân bằng và ổn định; nhà nớc dùng luật pháp, kế
hoạch định hớng và chính sách kinh tế dẫn dắt thị trờng phát triển lành
mạnh, dùng chính sách phân phối và điều tiết để đảm bảo phúc lợi cho toàn
dân và thực hiện công bằng xà hội.
C - Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
1 - Các mục tiêu:
Nền kinh tế thị trờng chúng ta xây dựng là nền kinh tế thị trờng hiện đại
nên cần có sự tham gia của "bàn tay hữu hình" của nhà nớc trong việc điều
tiết và quản lý nền kinh tế đó. Đồng thời, chính nó sẽ bảo đảm sự định hớng,
phát triển của nền kinh tế thị trờng. Sự quản lý, điều tiết, định hớng phát
triển nền kinh tế thị trờng của nhà nớc là thông qua các công cụ kinh tế vĩ
mô và vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc. Kinh tế nhà nớc phải
nắm vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt, có ý nghĩa là "đài chỉ huy",
là "mạch máu" của nền kinh tế. Cùng với việc nhấn mạnh vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc, cần coi trọng vai trò của khu vực kinh tế t nhân và kinh tế
hỗn hợp, đặt chúng trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ thống nhất, không tách
rời, biệt lập.
Thành tố quan trọng mang tính quyết định trong nền kinh tế thị trờng
hiện đại là nhà nớc tham gia vào các quá trình kinh tế. Nhng khác với nhà nớc của nhiều nền kinh tế thị trờng trên thế giới, nhà nớc của ta là nhà nớc của
dân, do dân và vì dân, nhà nớc công nông, nhà nớc của đại đa số nhân dân
lao động, đặt dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nó có đủ bản
lĩnh, khả năng và đang đổi mới để bảo đảm giữ vững định hớng xà hội chủ
7



nghĩa trong việc phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại ở nớc mình. Sự khác
biệt về bản chất nhà nớc là điều kiện, tiền đề cho sự khác biệt về bản chất
của mô hình kinh tế thị trờng Việt Nam với các mô hình khác hiện có trên
thế giới. Cơ chế vận hành của nền kinh tế cần đợc thực hiện thông qua cơ
chế thị trờng với sự tham gia quản lý, điều tiết của nhà nớc. Chúng ta më
cưa, h«i nhËp nỊn kinh tÕ trong níc víi nền kinh tế thế giới nhng trên cơ sở
giữ vững ®éc lËp, tù chđ vµ toµn vĐn l·nh thỉ cđa quốc gia.
Bên cạnh đó, Nhà nớc cần tạo môi trờng và điều kiện để phát triển cạnh
tranh hớng về hiệu quả, đồng thời cũng thông qua những hình thức tổ chức
kinh tế (hiệp hội, liên đoàn, hợp tác xà tự nguyện ) mà xây dựng tính cộng) mà xây dựng tính cộng
đồng dân tộc trong các hoạt động kinh tế xà hội; thông qua chính sách và
luật pháp, chế độ phân phối và điều tiết mà hạn chế các mặt trái của cạnh
tranh thị trờng. Mặt khác, do thị trờng của nớc ta chẳng những không phải là
thị trờng tự điều tiết hoàn toàn, mà còn phải phục vụ sát các mục tiêu kinh tế
xà hội của đất nớc trong từng thời kỳ, do vậy không thể xem các quan hệ thị
trờng hoạt động độc lập hoàn toàn, biệt lập với kế hoạch định hớng và các
chính sách kinh tế của nhà nớc.
Ngoài ra, việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế đồng thời với việc bảo đảm
công bằng xà hội cịng lµ mét néi dung rÊt quan träng trong nỊn kinh tế thị
trờng ở nớc ta hiện nay. Sự thành công của nền kinh tế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa không thể chỉ dừng lại ở các tốc độ tăng trởng mà đi kèm
với tăng trởng phải không ngừng nâng cao chất lợng cuộc sống với tiền lơng
và thu nhập thực tế tăng trởng mạnh, y tế, giáo dục phát triển, sự phân hoá
giàu nghèo không làm phơng hại lớn tới phúc lợi xà hội hay làm đảo lộn vị
trí xà hội tơng đối của đa số dân chúng. Cơ chế thị trờng không thể dẫn đến
sự xuống cấp, thậm chí tha hoá trong các lĩnh vực văn hóa, xà hội, các quan
hệ về đạo đức truyền thống trong x· héi.


8


2 - Chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc:
Về vấn đề vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế nhiều
thành phần này thì báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại
Đại hội lần thứ VII đà nhận định chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác. Kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ
đạo cùng với kinh tế hợp tác xà dần dần trở thành nền tảng. Kinh tÕ nhµ níc
gåm hai bé phËn cÊu thµnh lµ các doanh nghiệp nhà nớc và các sở hữu nhà
nớc. Vậy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc nghĩa là gì? Đó là sự chi phối
có tính quyết định của kinh tế nhà nớc đối với sự vận động và phát triển của
các thành phần kinh tế nhằm bảo đảm định hớng xà hội chủ nghĩa và hoàn
thành mơc tiªu kinh tÕ x· héi cđa tõng thêi kú. Nó giữ vai trò thống trị của
những ngành quan trọng có quan hệ đến mạch máu của nền kinh tế quốc
dân. Song sự chi phối này không phải là bằng những mệnh lệnh hành chính
thuần tuý mà là sự chi phối mang tính hiệu quả . Hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của kinh tế nhà nớc phải đủ sức mạnh cạnh tranh và
phải chiến thắng đối với các thành phần kinh tế khác. Chừng nào kinh tế nhà
nớc tạo ra những hiệu quả cao hơn các thành phần kinh tế khác thì khi đó, nó
mới chi phối, định hớng các thành phần kinh tế khác tức là thực hiện đợc vai
trò chủ đạo của mình. Đảng ta đà nhận định rằng phải phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
gần với chủ nghĩa xà hội hơn, phù hợp với qui luật từ nền sản xuất nhá
chun sang nỊn s¶n xt lín x· héi chđ nghÜa.
Mét trong những vấn đề bức xuc hiện nay là tách chức năng quản lí, can
thiệp, điều khiển kinh tế của nhà nớc ta ra khỏi chức năng sản xuất kinh
doanh. Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế nhà nớc ta phải vừa quản lí kinh tế
vĩ mô, vừa phải tăng cờng chức năng làm kinh tế cụ thể đối với các doanh
nghiệp nhà nớc. Câu hỏi đặt ra ở đây là: Nhà nớc Việt Nam cần phải làm gì

để hoàn thành chức năng quản lí nền kinh tế thị trờng? Trên cơ sở những
kinh nghiệm đà đợc tổng kết trong nớc và quốc tế, có thể nhận thấy vai trò
quản lí vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc ta trong nền kinh tế mới thể hiện ở
những điểm sau:
a) Nhà nớc phải xây dựng các chơng trình, kế hoạch phát triển phù hợp
với điều kiện kinh tế xà hội nớc ta theo các mục tiêu cụ thể mong muốn.
Trong nỊn kinh tÕ cđa ta hiƯn nay cã rÊt nhiỊu doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, cạnh tranh với nhau. Trong khi lựa chọn các
phơng án sản xuất kinh doanh doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm thớc đo hiệu
quả, đồng thời làm mục tiêu định hớng cho hµnh vi cđa hä, do vËy cã thĨ

9


dẫn tới sự triệt tiêu các nguồn lực kinh tế làm cho môi trờng kinh doanh bị
phá hủy và nền kinh tế không thể nào phát triển.
Bằng việc định hớng sự phát triển của nền kinh tế, nhà nớc quản lí và
can thiệp vào các doanh nghiệp với mục tiêu làm giầu cho đất nớc, đảm bảo
tăng trởng vững chắc hiệu quả và công bằng xà hội.
Thực chất của việc định hớng sự phát triển của nền kinh tế là thống nhất
các lợi ích khác nhau, qui tụ các lợi ích khác nhau về một lợi ích để sao cho
trong khi mỗi ngời theo đuổi lợi ích cá nhân của mình cũng đồng thời góp
phần của mình vào việc theo đuổi lợi ích dân tộc. Chính vì vậy, để có thể
hoàn thành chức năng định hớng nền kinh tế nhà nớc phải tạo ra đợc công cụ
định hớng để qui tụ hành động của các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng cá
biệt thành véctơ vận động của nền kinh tế để định hớng nền kinh tế phát
triển bền vững. Nói cách khác, Nhà nớc cần phải có: Chiến lợc phát triển
kinh tế Kinh tế thị tr xà hội dài hạn. Bằng việc hoạch định các chiến lợc phát triển kinh
tÕ x· héi nhµ níc cã thĨ thùc hiƯn chun dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
theo vùng lÃnh thổ, khai thác có hiệu quả tài nguyên, đa thị trờng trong nớc

hoà nhập vào thị trờng thế giới, làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng ổn
định, vững chắc, công bằng và có hiệu quả.
b) Tạo môi trờng thuận lợi cho nền sản xuất hàng hóa nhiều thành
phần phát triển.
Mỗi cơ chế kinh tế chỉ có thể hoạt động khi có môi trờng với những
điều kiện kinh tế Kinh tế thị tr xà hội cần và đủ. Thực tiễn cho thấy, để có thể rút ngắn
chặng đờng phát triển của mình, các nớc đi sau phải chủ động sử dụng kiến
trúc thợng tầng Kinh tế thị tr Quyền lực của nhà nớc để tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu t mở rộng phát triển sản xuất.
Để hoàn thành vai trò đó ở nớc ta, nhà nớc cần phải:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hóa giá cả, thơng mại hóa
nền kinh tế.
+ Qui định và bảo đảm các quyền của ngời chủ sở hữu về t liệu sản
xuất.
+ Đa dạng hóa chế độ sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trờng.
+ ổn định về chính trị và xà hội.
c) Phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, hiệu quả, tạo ra
động lực cđa s¶n xt.

10


Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng càng mở rộng sự hoạt động của
quy luật càng dẫn đến sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân c, chia lẻ
dân c thành các tầng lớp khác nhau trong quan hƯ cđa hä víi qun lùc kinh
tÕ vµ qun lực chính trị. Tình trạng bất bình đẳng khi vợt quá khuôn khổ
cho phép sẽ dẫn tới sự phản ứng của dân c trong lĩnh vực chính trị xà hội,
mâu thuẫn gay gắt về lợi ích giữa các giai cấp có thể dẫn tới sự đe dọa ổn
định về mặt chính trị. Do vậy, để tạo môi trờng xà hội lành mạnh cho các

doanh nghiệp làm ăn, Nhà nớc phải hoàn thành chức năng phân phối và phân
phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c sao cho thoả mÃn yêu cầu công bằng
và hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng sự khác nhau về sở hữu của cải, về năng lực
sở trờng, trình độ tay nghề và may mắn dẫn đến sự khác nhau trong thu
nhập. Nhà nớc cần phải biết lựa chọn phơng án phân phối lại nh thế nào đó
cho các hoạt động kinh tế chó hiệu quả trong sự bất bình đẳng cho phép.
Để giải quyết tình trạng bất bình đẳng trong thu nhập cần thiết phải xây
dựng lại hệ thống thuế để điều tiết một phần thu nhập của lớp ngời giàu có.
Đồng thời cần giúp đỡ những ngời nghèo có cơ hội trở thành giàu có. Nhà nớc cần phải giúp đỡ họ tạo ra công ăn việc làm, bồi dỡng nâng cao trình độ
học vấn, nghiệp vụ, cho vay vốn ban đầu với chế độ u đÃi thích đáng. Đồng
thời cần phải hình thành các quỹ trợ cấp bảo hiểm từ nguồn ngân sách và từ
nguồn vốn huy động của dân để giúp đỡ cho những ngời tạm thời thất
nghiệp, những ngời già yếu) mà xây dựng tính cộngvv
Cần thấy rằng phân phối lại thu nhập, hình thành các quĩ trợ cấp là một
tỏng những công cụ có hiệu lực nhất để ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa cđa mét
nỊn kinh tÕ, thể hiện tính cộng đồng dân tộc trong các chơng trình phát triển
kinh tế xà hội.
d) Can thiệp vào quá trình kinh tế khi cần thiết.
Định hớng, tạo môi trờng, phân phối thu nhập là những công việc cần
thiết thể hiện vai trò của nhà nớc trong một chiến lợc dài hạn. Trong quá
trình thực hiện các chiến lợc đó, dới ảnh hởng của cơ chế cung cầu trong thị
trờng nội địa, đồng thời dới ảnh hởng của quan hệ kinh tế quốc tế nên trong
quá trình thực hiện mục tiêu định hớng của các chơng trình dài hạn, những
cú sốc làm chệch mục tiêu là điều không tránh khỏi. Trong trờng hợp đó
Nhà nớc cần phải sử dụng những công cụ nh lÃi suất, thuế, khối lợng tiền tệ
và chi tiêu ngân sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây ra đa nền
kinh tế đi theo định hớng.
e) Quản lí tài sản quốc gia, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lí.


11


Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng híng tíi ë níc ta, nhà nớc cùng một lúc phải
hoàn thành hai nhiệm vơ lín trong lÜnh vùc kinh tÕ:
+ §iỊu khiĨn sù vận động của nền kinh tế bằng cách hoạch định các
chiến lợc phát triển kinh tế xà hội dài hạn và ngắn hạn, quyết định các phơng
án phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân sao cho công bằng, hiệu
quả.
+ Cùng với chức năng điều khiển nền kinh tế nhà nớc còn phải đóng vai
trò ngời quản lí tài sản quốc gia, phân bố các nguồn lực của sản xuất một
cách hợp lí.
Nhà nớc ta là ngời thay mặt nhân dân quản lí các đặc quyền đặc lợi về
kinh tế trong lÃnh thổ quốc gia. Về mặt đối ngoại nhà nớc có trách nhiệm
bảo vệ các nguồn lực, ngăn chặn mọi âm mu xâm hại từ bên ngoài đến các
vùng đặc quyền, đặc lợi trong lòng đất, vùng trời, vùng biển. Về mặt đối nội,
nhà nớc là ngời chủ sở hữu các nguồn lực này, có nhiệm vụ phân bố sử dụng
giữa các thành phần kinh tế sao cho hợp lí.
Đồng thời, nhà nớc còn là chủ sở hữu của khu vực doanh nghiệp nhà nớc. Với t cách là chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nớc, nhà nớc quản lí trực
tiếp và đóng vai trò độc quyền ở các thị trờng quan trọng, quyết định sự tồn
tại của thể chế. Với t cách là ngời chủ quản lí đất nớc, nhà nớc la ngời trọng
tài, là chủ thể của quá trình phân công lại vai trò giữa các thành phần kinh tế
không làm triệt tiêu lợi ích chung của toàn xà hội.
D - Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò kinh
tế của Nhà nớc ta hiện nay.
1 Kinh tế thị tr Những quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc tiếp tục quá trình
đổi mới quản lí theo cơ chế thị trờng có điều tiết ở nớc ta:
Để thành phần kinh tế nhà nớc có thể thực sự giữ vai trò chủ đạo, xứng
đáng là phơng thức sản xuất chi phối, cần áp dụng nhiều biện pháp ®ång bé,
trong ®ã cã mét sè biƯn ph¸p sau:

- X¸c định mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xà hội phù hợp với tình
hình trong nớc và quốc tế.
- Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc trong những ngành,
những khu vực trọng yếu mà các thành phần kinh tế khác không có đủ điều
kiện hoặc không muốn đầu t kinh doanh nh: kết cấu hạ tầng kinh tế - xà hội,
hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại
dịch vụ quan trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có liên
quan tới quốc phòng an ninh... Nhà nớc chỉ nên nắm một số không nhiều các
"đài chỉ huy" trong nền kinh tế tức là những vị trÝ kinh tÕ then chèt, yÕt hÇu,
12


thông qua đó mà điều tiết, chi phối, hớng dẫn các hoạt động của các thành
phần kinh tế khác, đảm bảo đa nền kinh tế phát triển theo hớng đà định.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng t liệu
sản xuất bằng cách lựa chọn các hình thức kinh tế thích hợp.
- Đổi mới, dẫn đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và
phát huy u thế về tiến bộ kỹ thuật, liên kết, liên doanh với các thành phần
kinh tế khác nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả kinh
tế - xà hội.
- Thực hiện từng bớc nhng vững chắc việc cổ phần hoá một bộ phận
doanh nghiệp nhà nớc, trong đó cổ phần thuộc sở hữu nhà nớc phải là cổ
phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Để nắm cổ phần chi phối tức là ít nhất
nhà nứơc phải có một nửa cổ phần của doanh nghiệp hoặc số cổ phần của
nhà nớc phải nhiều gấp đôi số cổ phần của cổ đông lớn thứ nhì. Cổ phần đặc
biệt là cổ phần có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng trong doanh
nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp. Để thực hiện cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc có thể bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên
chức trong các doanh nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới kinh tế nhà nớc: mời năm vừa qua kinh tế nhà nớc đÃ

đạt đợc những thành tựu nhất định nhng thành quả đó còn quá nhỏ bé, cha
ngang tầm với vị trí vai trò của thành phần kinh tế chủ đạo. Mặt khác những
đổi mới kinh tế nhà nớc vừa qua cũng cha thực sự giải quyết tốt những khó
khăn vớng mắc của kinh tế nhà nớc , tạo điều kiện cho nó phát triển. Vì vậy
mà kinh tế nhà nớc cần tiếp tục phát triển với trọng tâm là khu vực doanh
nghiệp nhà nớc.
- Tăng cờng đổi mới quản lý nhà nớc đối với các thành phần kinh tế,
thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tập trung cải thiện hệ thống luật pháp
cho phù hợp, sẵn sàng cho việc hội nhËp kinh tÕ quèc tÕ (thùc hiÖn cam kÕt
AFTA, chuÈn bị gia nhập WTO...)
2 - Các biện pháp cần làm trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế:
2.1 Kinh tế thị tr Tiếp tục quá trình tự do hóa giá cả, thơng mại hóa nền kinh tế
một cách triệt để hơn.
a) Các biện pháp quản lí giá trên thị trờng độc quyền: Hiện nay thị trờng độc quyền đà đợc thu hẹp nhiều nhng vẫn còn tồn đọng một số ngành có
tính chất độc quyền Nhà nớc nh: bu điện, điện lực.. Đối với những ngành
này, sự quản lí và điều hành tập trung thống nhất của Nhà níc lµ tÊt u vµ

13


cần thiết. Nhà nớc quản lí giá cả những sản phẩm này bằng các hình thức
sau:
+ Quy định giá chuẩn đối với hàng hóa dịch vụ độc quyền nh giá điện,
cớc th, cớc điện thoại trong nớc.
+ Quy định chính sách, cơ chế quản lí giá cớc bu chính viễn thông quỗc
tế.
+ Quy định chính sách, cơ chế quản lí giá sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, trong đó có giá cho thuê đất.
Đối với một số sản phẩm khác, mặc dù xu hớng sẽ không phải là sản

phẩm độc quyền nhng trong thời gian hiện tại và sắp tới Nhà nớc vẫn phải
đầu t hoàn toàn hoặc vẫn còn thuộc sở hữu nhà nớc, Nhà nớc vẫn quy định
giá chuẩn và quản lí giá nh thuỷ lợi phí đối với việc sử dụng nớc từ công
trình thuỷ lợi đầu t bằng nguồn vốn ngân sách; nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc
cho thuê hoặc bán) mà xây dựng tính cộng
b) Các biện pháp quản lí giá trên thị trờng cạnh tranh: Giá cả hình
thành trên thị trờng cạnh tranh là giá cả thị trờng và nguyên tắc hình thành
của nó chịu sự tác động của quan hệ cung cầu trên thị trờng. Cho đến nay giá
cả hầu hết các sản phẩm trong nền kinh tế đợc hình thành và diễn biến theo
giá cả trên hình thái thị trờng cạnh tranh. Tuy nhiên, tuỳ theo mức độ cạnh
tranh mà Nhà nớc có những biện pháp quản lí giá thích hợp.
Đối với mét sè s¶n phÈm quan träng võa cã sù tham gia của Nhà nớc
vừa có sự tham gia của các đơn vị kinh tế thì Nhà nớc quy định giá giới hạn
nh:
+ Giá tối đa hàng chuẩn: xăng dầu, sắt thép, phân urê, xi măng, cớc vận
chuyển một số hàng hóa quan trọng bằng đờng sắt đờng biển, cớc cảng
biển) mà xây dựng tính cộng
+ Giá tối đa nớc máy tại các thành phố, khu công nghiệp.
+ Giá xuất khẩu tối thiểu của gạo, dầu thô, giá nhập khẩu tối đa của
xăng dầu, phân urê) mà xây dựng tính cộng
Đối với các mặt hàng còn lại, nhà nớc quản lí giá thông qua các biện
pháp sau:
+ Quy định chính sách, cơ chế quản lí giá đối với công trình xây dựng
cơ bản thuộc sở hữu Nhà nớc, tài sản cố định thuộc sở hữu Nhà nớc nhợng
bán.
+ Quy định giá giới hạn đối với một số hàng hóa đặc biệt là lơng thực
nh giá tối thiểu mua thóc và giá tối đa bán gạo tại các thị trờng trọng điểm
14



khi có biến động giá. Giá này là tín hiệu để điều hành thị trờng lơng thực
thực- một sản phẩm rất quan trọng đối với đời sống của nhân dân.
+ Tổ chức đăng kí giá, hiệp thơng giá và niêm yết giá. Đây là một biện
pháp quan trọng để quản lí giá của tất cả các loại hàng hóa ngoài các loại
hàng hóa quy định ở trên.
+ Thực hiện các chính sách, biện pháp để bình ổn giá một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu, bảo hộ sản xuất trong nớc. Trong trờng hợp có biến động
về giá, Nhà nớc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá,
kiểm tra lợng tồn kho) mà xây dựng tính cộng sử dụng chính sách trợ giá và dự trữ khi cần thiết.
+ Tiến hành thanh tra và xử lí vi phạm kỷ luật về giá.
c) Hình thành đầy đủ các thị trờng cần thiết cho việc thơng mại hoá
nền kinh tế nh: thị trờng vốn, thị trờng lao động, đa các thị trờng này vào
hoạt động. Hình thành thị trờng vốn là một quá trình lâu dài, nhiều tầng, nấc
và đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến việc tạo môi
trờng kinh tế và pháp lí cần thiết cho sự ra đời của nó. Quá trình hình thành
thị trờng vốn gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành thị trờng vốn sơ cấp. Mục đích cơ bản của
giai đoạn này là: củng cố và phát triển thị trờng tiền tệ, chuẩn bị các điều
kiện kinh tế và pháp lí cần thiết tạo điều kiện cho sự phát sinh, phát triển các
nhân tố của thị trờng vốn.
- Giai đoạn 2: Xây dựng thị trờng vốn thứ cấp. Đây là giai đoạn tiếp tục
củng cố và tăng cờng thị trờng tiền tệ, mở rộng hoạt động của thị trờng vốn
sơ cấp, tổ chức các nghiệp vụ giao dịch, mua bán, chuyển nhợng các loại
chứng khóan và mở Sở giao dịch chứng khoán. Thực ra các u tè cđa thÞ trêng vèn thø cÊp cã thĨ xuất hiện sớm hơn, thậm chí ở ngay giai đoạn đầu
của giai đoạn 1, khi các chứng khoán khởi thuỷ đợc mua đi bán lại trên thị
trờng. Song đây là các hoạt động lẻ tẻ và mang tính tự phát. Thị trờng vốn
thứ cấp chỉ thực sự có đợc khi các hoạt động mua, bán chứng khoán xảy ra
thờng xuyên và có sự chỉ đạo của nhà nớc thông qua việc hình thành sở giao
dịch chứng khoán.
d) Tăng cờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thông qua chính

sách mở cửa. Một mặt phải tự do hóa giá cả và tỉ giá, mở rộng thị trờng hàng
hóa, thị trờng vốn và thị trờng lao động nhng phải luôn luôn chú y hỗ trợ cho
khả năng cạnh tranh của các cơ sở kinh tế trong nớc. Đóng cửa sẽ trì trệ và
lạc hậu nhng mở toang cửa sẽ bị gục ngà trớc khi vơn tới đích.

15


2.2 Kinh tế thị tr Tiếp tục đa dạng hóa chế độ sở hữu theo xu hớng phát triển
doanh nghiệp t nhân, đổi mới phơng thức hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nớc cho phù hợp với cơ chế thị trờng.
Sở hữu là hình thức xà hội của sự chiếm hữu của cải. Các hình thức sở
hữu đợc luật hóa trở thành chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu là vấn đề căn bản
nhất của một chế độ kinh tế- xà hội. Chỉ có giải quyết đúng đắn vấn đề sở
hữu mới có căn cứ vấn đề động lực, lợi ích, chính trị pháp quyền. Do đó, đa
dạng hóa chế độ sở hữu là một nội dung trọng yếu của lộ trình chuyển đổi,
nó quyết định mức độ hoạt động của nền kinh tế thị trờng ®Þnh híng x· héi
chđ nghÜa ë níc ta.
2.3 – Kinh tế thị tr Tăng cờng khả năng kiểm kê, kiểm soát của nhà nớc đối với sự
hoạt động của các doanh nghiệp.
Đồng thời với quá trình tự do hóa giá cả, thơng mại hóa nền kinh tế, mở
cửa đối với các doanh nghiệp trong nớc và ngoài nớc, Nhà nớc một mặt
không hạn chế khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mặt
khác dân chủ hóa, tự do hóa công tác kiểm kê, kiểm soát để vừa đảm bảo
môi trờng kinh doanh luôn trong sạch, vừa tăng nguồn thu từ thuế cho ngân
sách. Để làm đợc việc đó, nhà nớc cần phải:
+Tạo hành lang pháp lí cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh.
+ Thành lập các công ty kiểm toán t nhân và nhà nớc đặt dới sự quản lí
và chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ T Pháp. Không thừa nhận t cách pháp nhân của
các cơ quan kiểm toán do bộ chủ quản và Bộ Tài Chính thành lập.

+ Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng kí hệ thống thanh toán.
2.4 Kinh tế thị tr Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hóa nhà nớc.
Thực tế đổi mới trong những năm qua cho thấy công tác quản lí hành
chính của nhà nớc chậm đổi mới. Tình trạng quan liêu, tham nhũng và sự
can thiệp quá sâu của chính quyền địa phơng các cấp, của các bộ chủ quản
theo ngành đang kìm hÃm sự ra ®êi cđa c¬ chÕ kinh tÕ míi. Trong thêi gian
tíi, việc hoạch định cơ chế quản lí mới hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của
việc thực hiện cải cách bộ máy nhà nớc. Nếu cuộc cải cách này không đợc
tiến hành khẩn trơng, đạt đợc các mục tiêu đà đặt ra, thì khó có tiến bộ trong
việc hoạch định cơ chế quản lí kinh tế theo phơng hớng của công cuộc đổi
mới.
Trong việc thực hiện cải cách bộ máy nhà nớc, vấn đề cốt lõi là đổi mới
chức năng của cả hệ thống bộ máy, và trên cơ sở đó mà đặt lại chức năng của
từng cơ quan trong hệ thống này. Mọi sự thay đổi, nếu không dẫn ®Õn thay

16


đổi chức năng của bộ máy nói chung và từng cơ quan nói riêng, thì vẫn
không tạo ra đợc một sự thay đổi cơ bản nào.
2.5 - Đổi mới hệ thống thông tin kinh tế Kinh tế thị tr thông tin quản lí theo yêu
cầu của cơ chế thị trêng.
Khi nỊn kinh tÕ níc ta chun sang c¬ chÕ thị trờng có điều tiết thì đồng
thời với việc đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, hệ thống thông tin kinh tế Kinh tế thị tr
quản lí cũng phải đổi mới cho phù hợp với cơ chế quản lí theo mô hình cơ
chế thị trờng. Hệ thống thông tin kinh tế cũ đợc tổ chức phù hợp với hệ
thống phân công lao động và phân cấp quản lí theo ngành và theo vùng lÃnh
thổ. Hệ thống thông tin đó không còn phù hợp với cơ chế kinh tế cung - cầu
Kinh tế thị tr giá cả, không có khả năng thích ứng với cơ cấu kinh tế theo mô hình thị
trờng. Điều đó thể hiện ở hai bình diện:

+ Các kênh thông tin không phù hợp với cấu trúc của kinh tế thị trờng.
+ Các hệ thống chỉ tiêu hoạch toán, thống kê dự báo cũ không áp dụng
đợc cho cơ chế mới.
Để phù hợp với cơ chế mới và để làm đúng chức năng mô tả thực trạng
của thị trờng hàng hóa dịch vụ, cần phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch hóa định hớng để tạo các kênh thông tin và hệ thống chỉ tiêu thông tin
kinh tế Kinh tế thị tr quản lí cho phù hợp.
2.6 - Đổi mới cách thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu
của kinh tế thị trờng, tạo ra cơ chế phù hợp với các chính sách ổn định kinh
tế vĩ mô.
Nhà nớc cần phân loại, hệ thống hóa các chính sách kinh tế thành các
nhóm để xử lí theo tình huống. Có thể phân loại thành hai nhóm cơ bản:
+ Các chính sách tác động vào phía cầu.
+ Các chính sách tác động vào phía cung.
Tiếp đó, chính phủ cần tạo ra cơ chế để phối hợp các chính sách nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô. Theo cơ chế này mỗi chính sách không có mục tiêu
nào riêng ngoài mục tiêu định hớng. Tác động của tất cả các chính sách cần
phải đợc hội tụ ở việc giải quyết các mục tiêu ®Þnh híng cđa nỊn kinh tÕ
chÝnh phđ ®Ị ra cho mỗi thời kì nh: tốc độ tăng trởng, tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thất
nghiệp) mà xây dựng tính cộng
2.7 - Đổi mới hệ thống pháp chế kinh tế theo h ớng dân chủ hóa nền
kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta mới hình thành, các quan hệ kinh tế còn
cha ổn định. Vì vậy các định chế cụ thể cần sửa đổi bổ sung thờng xuyên.
Việc phân tích hiệu lực các định chế pháp luật hàng năm phải coi là một
17


nhiệm vụ của các cơ quan thuộc chính phủ. Mặt khác đặc biệt quan trọng là
phải xiết chặt kiểm tra thực hiện luật.

Tiến hành thờng xuyên việc tổ chức kiểm nghiệm lại hiệu lực thi hành
của các văn bản pháp luật đà ban hành là vấn đề quan trọng nhằm giúp cho
việc sửa đổi bổ sung kịp thời, đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh đợc
tiến hành một cách thuận lợi.
Điều cần hết sức tránh là ở chỗ một văn bản mới ban hành cha thi hành
thì đà có ngay một quyết định hoÃn thi hành hoặc xóa bỏ nã nh trong thêi
gian qua.
2.8 – Kinh tÕ thÞ tr Hoàn thiện và đổi mới quản lí nhà n ớc về tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng.
Chính sách tiền tệ trong năm nay và những năm tới cần đợc xem là một
lĩnh vực hàng đầu của chính sách kinh tế vĩ mô, một đòn bẩy hàng đầu để
điều tiết kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Xác định rõ nội dung của
chính sách tiền tệ sẽ giúp ngân hàng TW đạt đợc các mục tiêu chính sách
tiền tệ, thực hiện đợc vai trò quản lí Nhà nớc về tiền tệ Kinh tế thị tr tín dụng và ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời kiểm soát đợc tỉ lệ lạm phát, giữ
giá đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế Kinh tế thị tr xà hội.
2.9 - Đổi mới chế độ tiền lơng.
Nếu chế độ tiền lơng không đợc đổi mới một cách cơ bản, nếu cứ để
chế độ tiền lơng nh hiện nay thì không thể siết chặt kỷ luật, kỷ cơng và thực
hiện chống tham nhũng có hiệu quả, không thể xây dựng đợc phong cách
làm ăn mới và chân chính, và cũng không thể thiết lập đợc một chế độ hởng
thụ công bằng.
ĐÃ đến lúc cần Cách mạng chế độ lơng bổng bằng thang lơng theo
đúng nguyên tắc phân phối xà hội chủ nghĩa là hởng theo tài năng. Có nh
vËy, chóng ta míi cã thĨ khun khÝch nh÷ng ngêi có khả năng đích thực
cống hiến cho đất nớc, đồng thời hạn chế đợc những tiêu cực xảy ra, lành
mạnh hóa nền kinh tế.
2.10 Kinh tế thị tr Tăng cờng phối hợp các công cụ quản lí kinh tế vĩ mô:
Sức mạnh của quản lí nhà nớc chính là nhờ ở phơng hống hoạt động
đúng đắn và nghệ thuật phối hợp các hoạt động toàn xà hội theo trật tự và

phơng hớng đà đề ra. Vì vậy cần sớm:
+ Tăng cờng hơn nữa vai trò của Nhà nứơc trong việc thiết lập kỷ cơng
trật tự mới để tạo môi trờng cho cơ chế thị trờng vận động có hiệu quả.
+ Phân biệt rõ chức năng quản lí nhà nớc với chức năng quản lí kinh
doanh, giảm dần các Bộ chuyên ngành, thu gọn các đầu mối tổ chức quản lÝ

18


cấp trên trực thuộc. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh
phát triển theo luật pháp.
+ Quản lí nhà nớc cần đợc đổi mới cho phù hợp với cơ chế thị trờng của
nền kinh tế. Cần tăng trêng thanh tra phóc tra vµ sím tỉ chøc toµ án kinh tế.
+Tăng cờng hoàn thiện hệ thống ngân hàng các cấp đủ sức thực hiện
chức năng trung tâm tiền tệ, thanh toán và tín dụng trong điều kiện thừa
nhận kinh tÕ thÞ trêng.

19



×