Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Skkn Phương Pháp Dạy Học Giải Bài Toán Có Lời Văn (Dành Cho Lớp 1 Và Lớp 2).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.98 KB, 10 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
(dành cho lớp 1 và lớp 2)
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Xuất phát từ mục tiêu của mơn Tốn lớp 1, lớp 2 ở trường tiểu học nhằm đào
tạo cho học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản đơn giản, thiết thực về giải
các bài toán về phép cộng phép trừ (trong đó có các bài tốn về nhiều hơn hoặc ít
hơn một số đơn vị) về phép nhận dạng tìm tích và phép chia thành phần bằng nhau
và chia thành nhóm. Trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính (với cách viết
tên và đơn vị theo quy định) và đáp số. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư
duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực
sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt đúng cho học sinh. Bởi lẽ mơn Tốn là một mơn học
có nhiều thuật tốn, tiên đề vốn rất cao sâu lại được trình bày một các giản dị trên
trang sách giáo khoa dành cho trẻ nhỏ để rồi qua từng bài, từng chương dần dần
hình thành tư duy toán học cho các em.
Việc dạy học mơn tốn lớp 1 và lớp 2 nhằm giúp cho học sinh biết: đếm, đọc, viết
các số đến 100 (lớp 1), 1000 (với lớp 2). So sánh, sắp xếp, các số theo thứ tự xác
định. Sử dụng bảng cộng, bảng trừ (khơng nhớ, có nhớ) trong phạm vi 20. Thực
hành nhân và chia với 2, 3, 4, 5. Tìm thừa s v s b chia. Xỏc nh ẵ, , ẳ, ⅕
của nhóm đồ vật. Làm quen và tính tốn đơn giản các bài toán về đơn vị đo độ dài
và đo khối lượng .
Học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề bằng nói và viết từ các tình huống
cụ thể. Biết trình bày bài giải bài tốn có lời văn với một phép tính. Dần biết cách
học tốn và phát triển các năng lực toán học. Từng bước giúp học sinh tự tin và
hứng thú với việc học tốn sau này.
Giải bài tốn có lời văn là một trong những kiến thức cơ bản trọng tâm của mơn
Tốn lớp 1 và lớp 2, là một loại toán giúp học sinh được rèn luyện và phát triển tư
duy rất tốt, qua loại bài tập này học sinh được rèn luyện nhiều kỹ năng trình bày
bài tốn một cách đầy đủ, tồn diện về ngơn ngữ và tính tốn.


skkn


2
Tuy nhiên khi làm loại bài tập tốn có lời văn, học sinh thường gặp rất nhiều khó
khăn vì nội dung bài tốn cần phải lược bỏ yếu tố có lời văn đã che đậy bản chất
toán học chứa trong bài tốn đó, từ đó biết nêu ra phép tính thích hợp để tìm được
đáp số của bài tốn.
Thực tế cho thấy những học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1 lên lớp 2, qua
thời gian nghỉ hè là học sinh hầu như quên cách giải bài toán có lời văn. Đọc bài
tốn có thể khơng hiểu bản chất tốn học, có thể qn cách tóm tắt bài tốn hoặc
trình bày bài giải sai hoặc chưa hồn chỉnh.
Dạy mơn Tốn học ở tiểu học cần đi từ dễ đến khó, càng học lên lớp trên, học
sinh càng được mở rộng dần kiến thức, kỹ năng và đặc biệt là cần được phát triển
các năng lực cần thiết như năng tính tốn, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử
dụng ngơn ngữ,...
Trong chương trình Tốn lớp 1 và lớp 2 học sinh sẽ được học giải các bài toán về
phép cộng, trừ chủ yếu là dạng nhiều hơn hoặc ít hơn, giải các bài tốn đơn về
phép nhân, phép chia, dạng tìm tích, chia thành phần bằng nhau và chia thành
nhóm.
Trong chương trình Tốn lớp 1, học sinh cần làm quen với cách giải bài toán
đơn về phép cộng, trừ dạng thêm bớt, cách trình bày đầy đủ một bài giải theo
đúng quy định gồm:
+ Câu lời giải.
+ Phép tính giải.
+ Đáp số.
Ở chương trình Tốn lớp 2, học sinh tiếp tục được học giải bài tốn có lời văn
chủ yếu là dạng nhiều hơn ít hơn. Sang học kì 2, học sinh tiếp tục học giải bài tốn
có lời văn về phép nhân và phép chia.
Như vậy ta thấy tuy các dạng tốn cịn ít nhưng nhiều học sinh vẫn cảm thấy khó

vì nó địi hỏi, u cầu học sinh cần có đủ những hiểu biết và kỹ năng cần thiết để
giải được các bài tốn có lời văn một cách chuẩn mực. Bởi vậy nhiệm vụ của giáo
viên là phải cung cấp cho học sinh các quy tắc, phương pháp giải toán và phương
pháp rèn luyện phù hợp để các em từng bước có các kỹ năng cần thiết để trình bày

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

3
lời giải chuẩn mực, dàn hình thành sự u thích mơn tốn và các thói quen giúp
làm đúng các bài tập giải tốn có lời văn.
Từ thực tế nhiệm vụ giảng dạy Tốn ở lớp 1 và lớp 2, tơi thấy vai trị của cách
dạy tốn có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng trong mơn Tốn của lớp 1 và
lớp 2, vì nó vừa giúp học sinh phát triển các tư duy toán học vừa giúp học sinh
hồn thiện thêm về ngơn ngữ, gắn liền tốn học và cuộc sống.
Để hoàn thành tốt các mục tiêu trên và giúp học sinh làm tốt dạng tốn có lời văn
ở lớp 1 và lớp 2, tôi đã nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm, kiểm tra đánh giá khảo
sát kết quả và rút ra kinh nghiệm về phương pháp dạy học giải tốn có lời văn.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Qua dự giờ một số lớp và qua việc kiểm tra đánh giá trong giờ dạy của mình và
qua các kỳ kiểm tra đánh giá chung (thi HK1, HK2) theo đề của phịng giáo dục
đào tạo Giao Thủy, tơi nhận thấy rằng có rất nhiều học sinh cịn hay lúng túng khi
giải bài tốn có lời văn,Nhiều học sinh khơng biết giải bài tốn có lời văn hoặc lời
giải sai, lời giải chưa chuẩn mực. Nhiều học sinh cảm thấy rất khó khăn e ngại
khơng muốn làm dạng tốn này từ đó có tâm lý chung là rất ngại học tốn.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Để thực hiện tốt, hiệu quả công tác dạy học sinh giải bài tốn có lời văn ở lớp

1 và lớp 2 giáo viên cần giảng dạy chắc chắn từng bước như sau:
1) Rèn cho sinh kỹ năng tìm hiểu nội dung bài tốn:
Khi giải bài tập dạng tốn có lời văn ở lớp 1 và lớp 2, tôi luôn yêu cầu học sinh
đọc kỹ đề bài toán. Học sinh phải hiểu chắc chắn một số từ khóa quan trọng nói lên
những tình huống tốn học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn ngữ thông thường như: “rời
bến”, “bay đi”, “bán đi”, “cắt đi” … thì mới đảm bảo có lời giải đúng, rất nhiều
học sinh làm sai do vội vàng. Cần nhắc nhở học sinh thao tác nhanh, suy nghĩ và
làm bài nhanh là cần thiết nhưng phải có kết quả đúng mới là quan trọng. Nhanh
nhưng kết quả sai, thì các cố gắng đó trở lên khơng có giá trị. Giáo viên rèn cho
học sinh kĩ năng cẩn thận chắc chắn khi tìm hiểu bài tốn cũng là góp phần rèn và
hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh. Học sinh rất cần được rèn tính cẩn
Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

4
thận, chắc chắn trong suy nghĩ và hành động trong học tập và trong cuộc sống hiện
nay – Thời đại công nghệ. Rất nhiều người coi thường bước này, bởi vì kết quả
đánh giá của kì thi (kiểm tra) điểm số theo kết quả của bài làm – phần trình bày lời
giải, cịn q trình suy nghĩ, tìm hiểu của bài tốn khơng được thể hiện ra trang
giấy bài làm của học sinh nên nhiều giáo viên rất xem nhẹ bước này. Tuy nhiên
muốn có điểm số cao, kết quả cao tức là có lời giải đúng rất cần học sinh hiểu
đúng. Do đó cần lưu ý rằng nếu trong bài tốn có những từ mà học sinh chưa hiểu
rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu rõ được nội dung và ý nghĩa của từ
đó ở trong bài tốn đang làm, từ đó giáo viên u cầu học sinh phân chia bài toán
thành các ý nhỏ, mỗi ý đều có nội dung riêng của nó.
Ví dụ: Từ mảnh vải dài 9dm/ cắt ra 5 dm để may túi./ Hỏi mảnh vải còn lại dài

mấy đềximét?/.
Nếu tách ra từng ý nhỏ như trên thì học sinh sẽ dễ nhận ra đâu là phần đã cho và
đâu là phần phải tìm. khi học sinh hiểu được nội dung bài toán giáo viên tiếp tục
rèn cho học sinh theo bước thứ hai là: Rèn kĩ năng tóm tắt bài tốn
2) Rèn cho học sinh có kỹ năng tóm tắt bài tốn.
Sau khi đọc kỹ u cầu bài tốn. Tơi yêu cầu học sinh thuật lại vắn tắt bài toán mà
khơng cần phải đọc lại ngun văn bài tốn đó.
Ví dụ: học sinh có thể tóm tắt:
Từ mảnh vải dài 9 dm



Dài:

9 dm

Cắt ra 5 dm để may túi



Cắt đi:

5 dm

Hỏi mảnh vải còn lại dài mấy đềximét?



Còn lại: … dm?


Khi học sinh tóm tắt giáo viên cần lưu ý học sinh cách trình bày:
+ Các số 9, 5 và dấu… được đặt thẳng cột
+ Dấu “?” đằng sau đơn vị là “dm”, khơng đặt trước đơn vị. Cịn đặt trước đơn vị
là dấu”...”
+ Dấu “:” để ngăn cách. Trước dấu “:” Là những từ chính của bài tốn được giữ
lại. Sau dấu “:” là các số đã nêu trong bài tốn và sau mỗi số đều có tên đơn vị đi
kèm (ví dụ: dm, con gà, học sinh, …)
Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

5
Sau khi học sinh biết tóm tắt câu văn một cách thuần thục giáo viên bắt đầu giúp
các em biết cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc dưới dạng dấu móc ngoặc.
Ví dụ: Nga có 4 bơng hoa, Bình có nhiều hơn Nga 2 bơng hoa. Hỏi Bình có mấy
bơng hoa?
Tóm tắt:

Nga
Bình

4 bơng hoa

2 bơng hoa
? bơng hoa

Nói chung có nhiều cách tóm tắt một bài tốn nhưng tóm tắt một bài tốn có lời

văn mà đúng thì học sinh rất dễ tìm được cách giải đúng. Có nhiều cách tóm tắt vì
thế phải tùy thuộc vào khả năng của từng học sinh sẽ phát huy được tính sáng tạo,
tính cẩn thận, chắc chắn của học sinh, đồng thời qua đó rèn học sinh tính chủ động
trong học tập, rèn kỹ năng, khả năng tự ra quyết định, chọn cách thức để giải quyết
vấn đề (rèn năng lực giải quyết vấn đề). Giúp học sinh tự tìm cho mình một cách
tóm tắt đúng với mỗi dạng tốn khác nhau tùy theo năng lực của bản thân học sinh.
3) Rèn kỹ năng cho phép tính giải thích hợp:
Để giải một bài toán, học sinh cần phải xác định được mối liên hệ giữa cái đã
cho (số liệu, đại lượng đã cho) và cái phải tìm (số liệu, đại lượng cần tìm). Hướng
dẫn học sinh suy nghĩ giải một bài tốn thơng qua các câu hỏi gợi ý như: “Bài
tốn cho biết gì?”, “Bài tốn hỏi gì?”, “Làm phép tính gì?” …
Các câu hỏi này giúp học sinh phát hiện ra các sự kiện toán học thường bị che bởi
các tình huống thực tế (ẩn tàng qua các câu từ) trong bài toán, đồng thời giúp học
sinh phát triển khả năng hiểu sâu ngơn ngữ tốn học trong cuộc sống hàng ngày
cũng như khả năng phân tích đề bài tốn từ lớp 1 và lớp 2, giáo viên rèn tốt cho
học sinh các kỹ năng này là đã giúp cho học sinh biết định hướng giải quyết vấn đề
hợp lý trong q trình giải tốn.
Các bài tốn đơn ở lớp 1 và lớp 2 học kì I, chủ yếu là những bài toán thể hiện ý
nghĩa cụ thể của các phép tính cộng trừ. Vì vậy học sinh cần biết và hiểu rõ ý

Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

6
nghĩa của các phép tính này mới có thể “chuyển dịch” từ tình huống thực tế sang
ngơn ngữ và ký hiệu toán học.

Trong các bài toán ở lớp 1 và lớp 2, quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
thường cho một cách khá tường minh như: “thêm”, “gộp tất cả”, “cả hai”, “nhiều
hơn”, “bớt”, “tìm phần cịn lại”, “ít hơn”… Nhiều giáo viên nghĩ rằng từ những
từ khóa đó học sinh việc lựa chọn phép tính thích hợp rất dễ dàng, không gặp nhiều
trở ngại. Tuy nhiên với trình độ và mức độ nhân thức của các em với lứa tuổi này
(đặc biệt là lớp 1), nếu giáo viên giảng dạy không chú trọng hướng dẫn tỉ mỉ cho
học sinh sẽ tạo cho học sinh tính cẩu thả, lựa chọn bừa phép tính, dần hình thành
thói quen rất xấu cho học sinh thiếu tính cẩn thận, học yếu về mơn tốn. Chính vì
thế mặc dù đơn giản, khá tường minh (theo đánh giá của giáo viên, của người lớn)
nhưng với với học sinh lớp 1 và lớp 2 rất cần sự hướng dẫn tỉ mỉ, chính xác của
người giáo viên trong những lần đầu học sinh được làm quen với các bài toán ấy.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh từng bước có kinh nghiệm lựa chọn phép
tính thích hợp ở các dạng bài tập đó chẳng hạn như: Các bài toán về “thêm”, “gộp
tất cả”, “cả hai”, “nhiều hơn” thường là phép tính cộng. Các bài tốn về “bớt”,
“tìm phần cịn lại”, “ít hơn” thường chọn phép tính trừ.
Ví dụ: Lan có 8 con tem. Mai có 7 con tem. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu con tem ?
Học sinh nhận ra bài toán cho biết số con tem của Lan, số con tem của Mai. Bài
tốn u cầu tìm số con tem của cả hai bạn. Phép tốn thích hợp là phép cộng
(trong câu hỏi của bài tốn này có từ “cả hai”)
Khi học sinh hiểu được ý nghĩa toán học của những từ then chốt trong bài tốn
thì lúc đó học sinh sẽ chọn được phép tính đúng thích hợp. Nếu học sinh chưa hiểu
hoặc khơng rõ những từ then chốt thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh dựa vào
việc nhận dạng tốn để lựa chọn phép tính cho phù hợp (biết tích lũy kinh nghiệm
làm từng dạng tốn).
Sang học kì II, học sinh được học về giải toán đơn về phép nhân và phép chia,
giáo viên cần hướng dẫn cách bước tương tự như giải toán đơn về phéo cộng và
phép trừ.

Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)


skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

7
4) Rèn kỹ năng đọc câu lời giải thích hợp:
Nhiều học sinh đã hiểu nội dung, yêu cầu của bài tốn, lựa chọn được phép tính
thích hợp, có thẻ tính ra được đáp số đúng, tuy nhiên khi trình bày lời giải thì rất
lúng túng do các em chưa được làm quen nhiều với việc phải trình bày lời giải theo
trình tự nào, chọn các câu từ như thế nào là thích hợp. Khi chưa có kinh nghiệm
nhiều, chưa có phương pháp hợp lý để tìm câu từ trình bày hợp lý học sinh nhút
nhát sẽ không dám viết ra lời giải hoặc nhiều học sinh mạnh dạn lại viết bừa lời
giải theo những câu từ ngây thơ, lủng củng, … khơng đúng theo ý mình muốn diễn
đạt. Từ đó dần dần học sinh hình thành thói quen sử dụng câu từ bừa bãi, khơng có
tính chọn lọc, văn phong khơng tốt. Vì thế để học sinh cảm thấy dễ hơn, giáo viên
cũng cần hướng dẫn từng bước, tỉ mỉ cho học sinh dựa vào câu hỏi để nêu lời giải(
trả lời) thích hợp nhất là những lần đầu gặp dạng bài tốn đó. Lưu ý cho học sinh
câu trả lời thường ở dạng khẳng định thông báo và thường được dựa trên cơ sở các
cụm từ mấu chốt của câu hỏi trong đề bài.
Ví dụ 1: Học sinh có thể nêu câu lời giải như: “ Nhà An có”, “ Số con gà có tất
cả là”, “Nhà Am có tất cả là”,…
Ví dụ 2: Câu hỏi của bài tốn là: “Hỏi đội thứ nhất trồng được bao nhiêu cây?”
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hay cụm từ “bao nhiêu” ở cuối câu bằng “số
cây” rồi đặt lên đầu câu vào chỗ có từ hỏi. Thế là được câu lời giải:
“ Số cây đội thứ nhất trồng được là”
Ví dụ 3: Câu hỏi là “ Hỏi tấm vải hoa dài bao nhiêu mét?”
Nếu giáo viên không hướng dẫn, học sinh sẽ làm như ở ví dụ 1 thì khơng phù hợp
(“số mét tấm vải hoa dài là”) cho nên giáo viên cần dạy học sinh dựa vào cốt câu
của câu hỏi mà đặt lời giải. Chẳng hạn đặt lời giải ở ví dụ 3 là “Tấm vải hoa dài”

đi kèm với phép tính dài liền sau đó sẽ tạo thành câu khá hợp lý, hồn chỉnh. Qua
ví dụ trên cho học sinh thấy cần phải linh hoạt trong quá trình lựa chọn câu lời giải
đảm bảo tính hợp lý, chính xác, khoa học.
Vì có nhiều dạng bài tốn khác nhau, lời giải phải thích hợp với từng dạng bài
tốn ấy do đó với mỗi lần đầu tiên làm bài toán với dạng mới, giáo viên cần lưu ý
hướng dẫn học sinh nếu phát hiện học sinh khó khăn khơng thể tự giải quyết chính
Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

8
xác được. Đặc biệt là giáo viên cần tìm một vài bài toán tương tự để học sinh tự
làm được vừa củng cố phương pháp giải đồng thời khích lệ học sinh dần tự tin và
u thích học mơn tốn, gắn mơn tốn với mơn ngữ văn và các mơn học khác.
Việc làm đó cũng là góp phần dẫn hình thành và phát triển các năng lực và phẩm
chất cần thiết như: tính cẩn thận, chu đáo, bên cạnh đó là rèn luyện tính linh hoạt,
bình tĩnh, tự tin trong các tình huống tốn học cũng như cuộc sống
5) Rèn kỹ năng trình bày lời giải:
Khi học sinh đã làm xong các bước: tìm hiểu nội dung bài tốn, tóm tắt bài tốn,
chọn phép tính giải thích hợp. Bước cuối cùng là trình bày bài giải là bước rất quan
trọng trong giải bài tốn có lời văn. Khơng chỉ là biểu hiện của điểm số, biểu hiện
chất lượng của quá trình dạy vào học tốn của thầy trị mà đó còn là biểu hiện sự
kết tinh những hiểu biết, những kinh nghiệm học tập tốn, học tập sử dụng ngơn
ngữ của học sinh, biểu hiện năng lực tự giải quyết vấn đề của học sinh. Chính vì
thế thường giáo viên nào cũng chú trọng vào phần trình bày bài giải. Có thể hướng
dẫn học sinh trình tự trình bày bài giải gồm có:
+ Câu trả lời.

+ Phép tính có kèm theo đơn vị.
+ Đáp số.
Thực tê sau khi học sinh đã nắm vững được các bước tìm hiểu, tóm tắt, lựa
chọn phép tính,… như ở trên thì học sinh có thể trình bày lời giải một cách dễ
dàng. Tuy nhiên vẫn cần giáo viên quan tâm nhắc nhở học sinh để học sinh dần
thói quen trình bày bài giải hợp lý, khoa học, dễ đọc, dễ hiểu, có tính mĩ thuật cao.
Tránh tình trạng giáo viên chỉ chú ý tới kết quả bài làm, khơng lưu ý học sinh về
tính thẩm mĩ của lời giải là cũng góp phần hình thành thói quen xấu đó là lời giải
trình lem nhem, bẩn, câu từ lủng củng, diễn đạt chưa đúng ý, thiếu chính xác, thiếu
khoa học, thiếu thẩm mĩ. Vì vậy ngồi việc đảm bảo nội dung tốn học của bài
tốn đề ra, giáo viên cũng cần chú trọng rèn các phẩm chất cần thiết cho học sinh
qua việc trình bày bài giải đó là tính cẩn thận, tính khoa học, chính xác, tính thẩm
mĩ.

Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

9
Ví dụ:
Bài giải
Số học sinh của cả lớp là:
14 + 16 = 30 ( học sinh)
Đáp số: 30 học sinh.
Để đảm bảo tính mĩ thuật, khoa học, chính xác, giáo viên có thể hướng dẫn cho
học sinh trình bày như sau:
+ Kết quả của phép tính có ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn, cịn trong đáp số

thì ghi số với tên đơn vị khơng có dấu ngoặc.
+ Khi viết đáp số phải có dấu”:” rồi mới viết số và ghi tên đơn vị.
Ví dụ: Đáp số: 30 học sinh.
Khi học sinh trình bày vào vở, lưu ý cho học sinh cách viết cho đẹp từng dòng
vào vở thể hiện tính cẩn thận, chắc chắn và có tính thẩm mĩ cao.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
Qua những lần trao đổi về tình hình học tập của học sinh, nhiều phụ huynh học
sinh so sánh quá trình học tập, giao tiếp của con em mình: từ so sánh kết quả học
tập, so sánh vở ghi, so sánh biểu hiện nhân cách trong hoạt động, giao tiếp hàng
ngày của chị (anh) với em, so sánh anh với em trong gia đình được học theo
phương pháp trên, nhiều phụ huynh đã đánh giá rất cao kết quả giảng dạy của giáo
viên theo phương pháp trên. Nhiều phụ huynh trao đổi là so với chị (anh) thì đứa
em trình bày rất rõ ràng, dễ xem, dễ kiểm tra, vở sạch, tính ngăn nắp, gọn gàng,
tính thẩm mĩ cao, hành vi, thói quen khoa học, dứt khốt, chính xác. Nói năng
trong giao tiếp diễn đạt rõ ràng, mạch lạc hơn, tính tình cẩn thận hơn, chu đáo hơn
so với chị (anh). Chính vì vậy cũng đỡ tốn tiền hơn về phải mua thêm vở, thêm bút
do tính cẩu thả mang lại.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Với phương pháp giảng dạy như trên đã giúp cho học sinh bớt ngại học mơn
tốn hơn, góp phần từng bước khích lệ học sinh học tốn, u thích mơn tốn. Biết
Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

skkn


Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)

Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)Skkn.phuong.phap.day.hoc.giai.bai.toan.co.loi.van.(danh.cho.lop.1.va.lop.2)




×