Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

luat kinh te1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.07 KB, 17 trang )

I. Mở Đầu
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể đã xuất hiện và tồn tại từ lâu ở
nước ta.
Trong quá trình phát triển hợp tác xã đã luôn tự đổi mới mình để phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước trên cơ sở các qui định của
Nhà nước.
Đây là hình thức kinh tế thuộc sở hữu tập thể được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm khuyến khích phát triển.
Để hiểu thêm về địa vị pháp lý của hợp tác xã, chúng em đã làm cuốn tiểu
luận này. Bài làm của chúng em ít nhiều có những sai xót rất mong thầy và
các bạn đóng góp ý kiến bổ sung.
DANH SÁCH NHÓM G7
1. VŨ CHU CUNG
2. HUỲNH THỊ THU HẠNH
3. LẠI THU HẰNG
4. ĐẶNG THỊ MINH HẬU
5. TRẦN VŨ THÚY LIỄU
6. DƯƠNG HỮU MINH
7. NGUYỄN ĐÌNH PHI PHỤNG
II. Nội Dung.
2.1. Khái quát về địa vị pháp lý của HTX
Theo Điều 1, Luật hợp tác xã qui định:
" HTX là một tổ chức kinh tế do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật này
để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước"
2.1.1. Đặc điểm của HTX.
- Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động như một DN (hoạt
động theo cơ chế thị trường chứ Nhà nước không bao cấp).
Nói HTX như một DN bởi HTX sử dụng các chức năng của DN để kinh doanh


nhằm phục vụ lợi ích xã viên.
Khác với DN chú trọng yếu tố KT thì HTX chú trọng yếu tố xã hội.
- Xã viên trong hợp tác xã ngoài nghĩa vụ góp vụ góp vốn theo điều lệ HTX
còn phải đóng góp sức lao động vào HTX.
Xã viên vừa là chủ sở hữu vừa là người lao động trong hợp tác xã.
- Vốn góp của xã viên không được quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã.
- Xét về góc độ xã hội hoạt động của HTX mang tính xã hội sâu sắc thể hiện
trong nguyên tắc tổ chức và hoạt động của mình.
- HTX phân phối theo lao động, vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
Đặc điểm này nói lên sự khác biệt so với các loại hình DN được thành lập bởi
LDN. Sự khác biệt này không chỉ nói lên bản chất mà còn khẳng định ưu thế,
vị trí của HTX trong nền KT thị trường.
- Số lượng xã viên HTX phải từ 7 trở lên.
2.1.2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HTX.
2.1.2.1.Tự nguyện:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cán bộ, công chức nhà nước có đủ điều
kiện theo quy định, tán thành Điều lệ hợp tác xã và có đơn xin gia nhập hoặc
xin ra hợp tác xã.
Việc hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã phải được Đại hội xã viên biểu
quyết thông qua.
2.1.2.2. Dân chủ, bình đẳng và công khai:
Tất cả xã viên cùng tham gia quản lý hợp tác xã thông qua biểu quyết, quyết
định các vấn đề của hợp tác xã. Biểu quyết của xã viên có giá trị như nhau;
Xã viên có quyền đề đạt và yêu cầu Ban quản trị, Ban kiểm soát giải thích và
trả lời về những vấn đề xã viên quan tâm. Trường hợp không được trả lời, xã
viên có quyền đưa ra Đại hội xã viên để giải quyết;
Hợp tác xã công khai tới xã viên trong Đại hội xã viên hoặc thông báo bằng
văn bản định kỳ trực tiếp tới từng xã viên, nhóm xã viên cùng sinh sống theo
địa bàn hoặc thông tin trên bản tin hàng ngày tại trụ sở hợp tác xã về:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; việc trích lập các quỹ; chia lãi theo

vốn góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; các đóng góp xã hội;
- Các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên, trừ những vấn đề thuộc về bí mật
kinh doanh, bí quyết do Đại hội xã viên quy định.
2.1.2.3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
Hợp tác xã tự quyết định: lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh; phân
phối kết quả sản xuất, kinh doanh; lập và mức trích lập các quỹ; mức tiền
công, tiền lương đối với những người làm việc cho hợp tác xã;
Hợp tác xã tự lựa chọn và quyết định: hình thức, thời điểm huy động vốn;
chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình; chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng và chịu trách
nhiệm theo pháp luật về hợp đồng đã ký kết;
Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt động.
Mỗi xã viên trong hợp tác xã cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro của hợp
tác xã trong phạm vi vốn góp của mình, cùng nhau quyết định những giải
pháp khắc phục rủi ro.
2.1.2.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng:
Xã viên hợp tác xã phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp
tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội.
Các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong
xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã.
2.1.3. Thành lập và đăng ký kinh doanh:
2.1.3.1. Thành lập:
Việc thành lập hợp tác xã phải tuân thủ các bước sau:
- Các sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
dự định đặt trụ sở chính của HTX về ý định thành lập, phương hướng và
chương trình, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.
- Sau khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, sáng lập viên được
phép tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động những người có nhu
cầu tham gia HTX, xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự
thảo điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết để tổ chức hội nghị

thành lập HTX.
- Hội nghị thành lập hợp tác xã: do các sáng lập viên tổ chức, thành phần
tham gia hội nghị gồm các sáng lập viên và những người có nguyện vọng trở
thành thành viên HTX.
Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau:
+ Thông qua danh sách xã viên chính thức
+ Thông qua điều lệ hợp tác xã
+ Bầu chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị, Ban kiểm soát
+ Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
2.1.3.2. Đăng ký kinh doanh:
Việc đăng ký kinh doanh sẽ xác lập tư cách pháp nhân của hợp tác xã. Việc
đăng ký kinh doanh tiến hành theo các bước sau:
Chủ nhiệm HTX lập hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi đến Hợp tác xã đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp
tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký kinh doanh phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã:
2.1.4.1. Đại hội xã viên:
Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã là hội nghị của
toàn thể xã viên, trường hợp HTX có nhiều xã viên có thể tổ chức đại hội đại
biểu xã viên. Có đại hội xã viên thường kỳ và đại hội xã viên bất thường.
- Đại hội xã viên thường kỳ: được tổ chức mỗi năm một lần do Ban quản trị
triệu tập trong vòng ba tháng kể từ ngày khóa sổ quyết toán năm.
Đại hội xã viên bất thường: do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát HTX triệu
tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt qua quyền hạn của Ban quản
trị hoặc Ban kiểm soát.
ĐẠI HỘI XÃ VIÊN
BỘ MÁY VỪA

QUẢN LÝ VỪA ĐIỀU HÀNH
BAN QUẢN TRỊ VÀ
CHỦ NHIỆM HTX
(Chủ nhiệm HTX đồng thời
là trưởng ban quản trị)
BAN QẢN TRỊ
BỘ MÁY
QUẢN LÝ và ĐIỀU HÀNH
CHỦ NHIỆM
HTX
(bầu hoặc thuê)
BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT
Trường hợp có ít nhất 1/3 tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại
hội xã viên, thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Ban quản trị
phải triệu tập đại hội xã viên nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị vẫn chưa
triệu tập đại hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập đại hội xã viên để giải quyết
các vấn đề nêu trong đơn.
Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham
dự. Nếu không đủ số lượng thì phải hoãn đại hội lại.
- Quyết định sửa đổi điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể HTX chỉ được thông
qua khi có ít nhất 3/4 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại đại hội
thông qua.
- Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 tổng
số đại biểu có mặt tại đại hội xã viên biểu quyết tán thành.
Việc biểu quyết tại đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên.
Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.
2.1.4.2. Ban quản trị hợp tác xã:
Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu
trực tiếp gồm: Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành

viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm.
Ban quản trị hợp tác xã họp ít nhất mỗi tháng một lần.
Ban quản trị hợp tác xã họp bất thường khi có một phần ba thành viên Ban
quản trị hoặc Trưởng Ban quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ nhiệm hợp
tác xã yêu cầu.
Cuộc họp của Ban quản trị hợp tác xã hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên
tham dự.
Ban quản trị hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo
đa số.
2.1.4.3. Chủ nhiệm hợp tác xã:
Chủ nhiệm hợp tác xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện hợp tác xã trước pháp luật (Nếu THX thành lập riêng bộ máy quản
lý và điều hành thì Trưởng ban quản trị đại diện HTX trước pháp luật.)
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của hợp tác xã
- Chủ trì hoặc tham gia các cuộc họp Ban quản trị, tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Đại hội xã viên và các quyết định của Ban quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã.
Chủ nhiệm hợp tác xã chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên và Ban quản trị
về công việc được giao.
2.1.4.4. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã
theo đúng pháp luật và điều lệ HTX.
Ban kiểm soát do đại hội xã viên bầu trực tiếp, số lượng thành viên do Điều lệ
hợp tác xã qui định. Ban kiểm soát bầu một trưởng ban để điều hành hoạt
động của ban.
Đối với những HTX có số lượng xã viên ít có thể chỉ bầu một kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ Ban quản trị.
2.15. Chế độ pháp lý về xã viên HTX

2.1.5.1. Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của
hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức
trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất,
Cá nhân sau không được là xã viên hợp tác xã:
- Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp
hành hình phạt tù,
- Cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định
của pháp luật.
- Cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh.
2.1.5.2. Đối với cán bộ, công chức phải có thêm ĐK:
- Được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý.
- Không được giữ các chức danh: Trưởng Ban quản trị và thành viên Ban
quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Chủ nhiệm, Phó
chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng hoặc kế toán viên và các cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã;
Cán bộ, công chức sau không được là xã viên hợp tác xã:
Cán bộ, công chức đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước,
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân
2.1.5.3. Đối với hộ gia đình:
- Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt
động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia
đình.
- Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng giấy ủy quyền. Khi muốn thay đổi

người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản trị xem xét, quyết
định.
2.1.5.4. Đối với pháp nhân:
- Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ
luật Dân sự và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã.
- Góp vốn, góp sức theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được sử
dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào hợp tác xã.
2.1.6. Chấm dứt tư cách xã viên
- Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
- Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định
của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ
điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác
xã.
- Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho
người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Chúng em xin được giới thiệu những HTX tiêu biểu:
2.2.1.1. Liên minh HTX Việt Nam
Cùng với quá trình phát triển của phong trào hợp tác xã ở Việt Nam, các tổ
chức đại diện và hỗ trợ cho các hợp tác xã cũng từng bước được hình thành
và củng cố.
Năm 1955 Ban quản lý hợp tác xã mua bán Việt Nam được thành lập.
Đến năm 1961 hình thành Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp Việt Nam. Đây là
hai tổ chức cấp quốc gia quản lý, đại diện, hỗ trợ các hợp tác xã mua bán và

tiểu thủ công nghiệp trên quy mô cả nước.
Ngày 18/12/1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng - nay là Thủ tướng Chính
phủ ra Quyết định số 409/CT thành lập Hội đồng Trung ương lâm thời các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp Trung ương và Ban quản lý hợp tác xã mua bán
Việt Nam.
Ngày 30/10/1993, Đại hội đại biểu toàn quốc các hợp tác xã Việt Nam lần
thứ nhất được tiến hành. Đại hội đã thông qua Điều lệ Hội đồng Trung ương
Liên minh các hợp tác xã Việt Nam - tổ chức hỗ trợ, đại diện và bảo vệ quyền
lợi cho các hợp tác xã thuộc các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, giao thông
vận tải, thương mại dịch vụ, xây dựng và các ngành nghề phi nông nghiệp
khác. Điều lệ của Hội đồng Liên minh hợp tác xã Việt Nam được Thủ tướng
Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 582-TTg/QĐ ngày 01/12/1993.
Năm 1996, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại kỳ họp
thứ 9 (khoá IX) đã thông qua luật hợp tác xã, xác định tên gọi của tổ chức đại
diện và hỗ trợ cho các hợp tác xã là Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Ngày 20-21/01/2000, Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh hợp tác xã Việt
Nam lần thứ II được tổ chức. Đại hội thông qua Điều lệ Liên minh hợp tác xã
Việt Nam - tổ chức hỗ trợ và đại diện cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuộc tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc. Điều lệ của Liên
minh hợp tác xã Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định
số 127/QĐ-TTg ngày 17/11/2000.
Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh hợp tác xã Việt Nam lần thứ III được tổ
chức ngày 27-28/01/2005. Đại hội thông qua Điều lệ Liên minh hợp tác xã
Việt Nam (sửa đổi) và Thủ tướng Chính phủ đã công nhận tại Quyết định số
75/2005/QĐ-TTg ngày 11/04/2005. Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành Liên
minh hợp tác xã Việt Nam gồm 115 uỷ viên đại diện các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trong mọi lĩnh vực, Liên minh hợp tác xã các tỉnh, thành phố, các
bộ, ngành, tổ chức đoàn thể ở Trung ương, các ban, đơn vị Liên minh hợp
tác xã Việt Nam.

*Cơ cấu tổ chức
- Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
minh hợp tác xã Việt Nam, do Ban Chấp hành Liên minh hợp tác xã Việt Nam
triệu tập thường kỳ 5 năm một lần.
- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Liên minh hợp tác xã Việt Nam, là cơ quan
lãnh đạo của Liên minh hợp tác xã Việt Nam giữa 2 kỳ Đại hội. Ban Chấp
hành Liên minh hợp tác xã Việt Nam họp thường kỳ một năm 2 lần.
- Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ - thay mặt Ban chấp hành lãnh đạo
Liên minh hợp tác xã Việt Nam giữa 2 kỳ họp.
- Ban Thường vụ Liên minh hợp tác xã Việt Nam bầu ra Thường trực bao
gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chuyên trách. Thường trực chịu trách
nhiệm điều hành, giải quyết các công việc thường xuyên của Liên minh hợp
tác xã Việt Nam.
- Hệ thống tổ chức của Liên minh hợp tác xã Việt Nam bao gồm Liên minh
hợp tác xã ở cấp Trung ương và Liên minh hợp tác xã ở 64 tỉnh, thành phố
(tất cả các tỉnh, thành phố đều có Liên minh hợp tác xã). Ở cấp Trung ương,
Liên minh hợp tác xã Việt Nam có bộ máy chuyên trách giúp việc gồm các
Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp, kinh tế trực thuộc. Liên minh HTX
các tỉnh, thành phố cũng được tổ chức tương tự như ở cấp Trung ương
nhưng quy mô nhỏ hơn. Đại hội đại biểu HTX các tỉnh, thành phố là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố, được triệu tập 5
năm/lần. Đại hội bầu ra Ban chấp hành - cơ quan lãnh đạo Liên minh hợp tác
xã tỉnh, thành phố giữa 02 kỳ đại hội. Ban chấp hành sẽ bầu ra Ban Thường
vụ, Thường trực. Giúp việc cho Thường trực có các Phòng, ban, đơn vị trực
thuộc. (có phụ lục kèm theo )
2.2.1.2. Liên minh hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh
Đồng Nai
Địa chỉ: số 99, Quốc lộ 1, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai
ĐT: 061.823886

Fax: 061.823886
Thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, kinh tế tập thể và hoạt động của
liên minh hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh
đồng nai
1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Đồng Nai có vị thế hết sức quan trọng, nằm giáp ranh thành phố Hồ
Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn phía Nam, lại nằm trên 5 nút giao thông
quan trọng. Đồng Nai được xem là khu vực "bản lề chiến lược" tiếp giáp giữa
trung du và đồng bằng, nam cao nguyên và duyên hải, là cửa ngõ của trục
động lực phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thành phố Hồ Chí Minh
- Biên Hoà - Bà Rịa-Vũng Tàu.
Đồng Nai có diện tích 5.862,02 km
2
. Dân số năm 2004 có khoảng
2.173.049 người. Số người trong độ tuổi lao động có 1.024.000 người. Hằng
năm nguồn lao động tại chỗ tăng khoảng 40.000 người. Số lao động tăng cơ
học hằng năm trên 3.000 người.
2. Tình hình kinh tế tập thể
Năm 2005, toàn tỉnh thành lập mới 8 HTX và 1 liên hiệp HTX với tổng
số vốn điều lệ là 11,65 tỷ đồng và 75 xã viên. Nâng tổng số HTX trên địa bàn
tỉnh lên 141 HTX, tổng vốn điều lên ước đạt hơn 87,5 tỷ đồng với 28.450 xã
viên. Trong đó có 58 HTX dịch vụ nông nghiệp, 17 HTX giao thông vận tải, 15
HTX tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, 4 HTX dịch vụ môi trường, 3 HTX xây
dựng, 8 HTX bốc xếp, 16 HTX thương mại - dịch vụ và 19 quỹ tín dụng nhân
dân.
Chất lượng hoạt động của nhiều HTX tăng rõ rệt, trong số 138 HTX,
liên hiệp HTX hiện có thì 42,2% HTX là khá giỏi, 40,5% HTX trung bình, có
17,3% HTX yếu, kém.
Năm 2005, toàn tỉnh có khoảng 6.200 tổ hợp tác, với tổng số thành
viên khoảng 200.000 người. Hoạt động của các tổ hợp tác chủ yếu trên các

lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, cung ứng vật tư, làm đất, quản lý đường,
nước và hỗ trợ nhau về công nghệ sản xuất, các tổ có quy mô từ 10 - 50 hộ.
Định hướng phát triển HTX từ năm 2006 đến 2010, theo nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra, trong đó có khoảng 40 tổ hợp tác phát triển
thành HTX.
3. Hoạt động của Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tỉnh
Năm 2005, Liên minh HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thực
hiện tốt vai trò tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh triển khai thực hiện quan
điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và tổ
chức thực hiện có kết quả một số hoạt động đại diện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho HTX, tổ chức thành viên, hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân như:
Tham mưu cho chính quyền các cấp hỗ trợ phát triển HTX trên các
mặt, giới thiệu địa điểm, xây dựng trụ sở sản xuất kinh doanh, giao đất thuộc
Chương trình 773 cho hộ xã viên, giao đất cho HTX làm cơ sở giết mổ, ao
nuôi cá, mượn cơ sở của UBND xã cho HTX làm trụ sở làm việc
Tuyên truyền, phổ biến Luật HTX, Nghị định 177 cho các cán bộ,
huyện, xã viên và sáng lập viên HTX; tư vấn cho 20 đơn vị thành viên về các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, thuê đất, thị trường xuất khẩu ; đào
tạo được 117 cán bộ quản lý HTX; làm việc với chính quyền UBND huyện
giao HTX quản lý công trình cung cấp nước sạch cho xã viên, hộ gia đình.
Cùng Ban Kinh tế Tỉnh uỷ tiến hành khảo sát hoạt động của các HTX
trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả ba năm thực hiện Nghị
quyết 13 Hội nghị Trung ương 5 về phát triển kinh tế tập thể; phối hợp với các
ngành trong tỉnh, tổ chức điều tra và xây dựng kế hoạch phát triển khu vực
kinh tế tập thể 5 năm 2006-2010; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính tổ chức bàn giao các công trình nước sạch nông
thôn cho các HTX khai thác quản lý.
Tổ chức cho các đơn vị thành viên tham gia triển lãm thành tựu kinh

tế, khoa học, kỹ thuật kỷ niệm 30 năm ngày Giải phóng miền Nam; tham gia
cùng Sở Thương mại - Du lịch khảo sát các chợ trên địa bàn các huyện xây
dựng lộ trình chuyển giao trình UBND tỉnh chấp thuận; tích cực tuyên truyền
vận động quần chúng nhân dân tham gia và phát triển HTX; tham gia các
hoạt động xã hội, tổ chức vận động quy mô góp gần 50 triệu đồng cho quỹ
đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ học giỏi sống tốt, xây dựng nhà
tình thương.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và Liên minh Hợp tác xã và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh năm 2006
Tăng cường công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng
và Nhà nước, tập trung xây dựng mô hình HTX đa năng điển hình để nhân
rộng.
Làm tốt công tác vận động phát triển kinh tế tập thể. Bên cạnh thành
lập mới HTX, cần tăng cường thực hiện các chương trình trọng điểm như:
thực hiện lộ trình chuyển giao chợ cho HTX quản lý kinh doanh và khai thác,
chương trình đào tạo cán bộ quản lý HTX, xây dựng mô hình HTX đa ngành.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp hoạt động với các sở,
ban, ngành trong tỉnh theo nội dung đã được ký kết về đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong từng lĩnh vực ngành. Tiếp tục thực
hiện tốt công tác tư vấn đồng thời hỗ trợ đối với HTX và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở lĩnh vực đào tạo, tư vấn, hỗ trợ thông tin, xây dựng dự án kinh
doanh, phương án vay vốn Tạo lập các hoạt động qua hệ quốc tế, xây
dựng mối quan hệ đa phương với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ để
tìm cơ hội hợp tác cho kinh tế tập thể. Liên minh HTX và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, có hiệu
quả, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện về kinh phí, phương tiện
làm việc, để có thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
2.2.1.3. Hợp tác xã mây tre lá Hiệp Lực ( TỈNH ĐỒNG NAI )
Hợp tác xã mây tre lá Hiệp Lực được thành lập, chuyển đổi và hoạt động
năm 1998 theo Luật Hợp tác xã (HTX) năm 1996, trong bối cảnh toàn Tỉnh có

02 HTX và hơn 20 cơ sở, doanh nghiệp tư nhân đang cùng sản xuất kinh
doanh các sản phẩm hàng mây tre lá xuất khẩu với nhiều kinh nghiệm, năng
lực, lực lượng lao động và cơ sở vật chất tốt. Trong khi đó HTX mây tre lá
Hiệp Lực với 52 xã viên ban đầu và 360 triệu đồng tiền vốn điều lệ là rất
khiêm tốn đối với hoạt động ngành hàng xuất khẩu, cơ sở vật chất như: nhà
xưởng, kho tàng, trụ sở làm việc rất tạm bợ, chưa thuận tiện cho sản xuất và
quan hệ giao dịch;ï chấp nhận cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường cả
nước với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về giá cả (nhất là các doanh
nghiệp ở các tỉnh miền Tây có giá bán rẻ hơn 15% so với cùng chủng loại
mặt hàng).
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh mặt hàng mây tre lá
xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn và thách thức do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính của một số Châu lục đã làm cho thị trường xuất khẩu
giảm mạnh và sự chuyển đổi đồng EU ở các nước Châu âu làm tình hình
xuất khẩu hàng mây, tre, lá đã khó khăn, ngày càng khó khăn hơn . Mặt khác,
các chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu chậm ®ỵc triển khai như các chương
trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất khẩu chưa đơn giản được thủ tục . Khó
khăn là thế, nhưng với tinh thần đoàn kết, yêu nghề, tập thể bà con xã viên và
người lao động trong HTX đã cố gắng phấn đấu vượt qua các khó khăn trở
ngại và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ hàng năm do Đại hội xã viên đề ra . Nhờ
sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, đặc biệt từ khi có Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần V khóa IX ngày 18/3/2002 và
Chương trình hành động số 24/Ctr-TU của Tỉnh Ủy Đồng Nai ngày 16/5/2002
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX Hiệp
Lực được các ngành, các cấp quan tâm giúp đỡ và tham mưu UBND tỉnh ra
Quyết định cho thuê đất để làm cơ sở sản xuất kinh doanh ổn định với thời
gian là 50 năm.
Về kết quả kinh doanh của HTX, tính từ khi được chuyển đổi hoạt
động theo Luật HTX đến cuối năm 2005, hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX đã có những bước tiến vững chắc . Ban quản trị đã tích cực trong công

tác cải tiến bộ máy quản lý, tìm kiếm hợp đồng và tổ chức kế hoạch sản xuất
theo phương thức đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo tiến độ và thời hạn giao
hàng nên thị trường tiêu thụ đã có ngày càng ổn định và gắn bó, còn thị
trường mới ngày càng được mở rộng và phát triển . Nhờ ®ã doanh thu hàng
năm của HTX đều phát triển ổn định, doanh thu các năm đều tăng trưởng,
đảm bảo năm sau đều cao hơn năm trước . Điểm qua doanh số trong 05 năm
hoạt động (1999-2004), tổng doanh thu của HTX đạt trên 50,5 tỷ đồng, chi
nộp ngân sách Nhà nước trên 100 triệu đồng và lợi nhuận ròng là trên 525
triệu đồng; Lương bình quân của cán bộ quản lý HTX là 1.000.000 đồng,
lương công nhân lao động bình quân 800.000 - 1.000.000 đồng . Đặc biệt,
năm 2005 doanh thu của HTX đạt gần 15 tỷ đồng và lợi nhuận trên 104 triệu
đồng, thu nhập của người lao động từ đó cũng tăng lên đáng kể và được coi
là HTX đứng đầu của ngành mây, tre, lá toàn Tỉnh hiện nay . Để tiếp tục giữ
vững và thúc đẩy phát triển hoạt động kinh tế của HTX ngày càng có hiệu quả
hơn nữa, Ban Quản trị HTX đã quyết định đầu tư thêm một phân xưởng sản
xuất tại phường Trảng Dài, nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất của đơn vị,
HTX đã tăng vốn điều lệ từ 360 triệu đồng lên 1,2 tỷ đồng, thu hút thêm 50 lao
động làm việc thường xuyên cho HTX, đưa tổng số lao động của HTX lên đến
500 - 600 người.
Về công tác đoàn thể: HTX mây, tre, lá Hiệp Lực đã thành lập tổ chức
Công đoàn vào năm 2000 . Tổ chức Công đoàn ra đời đã góp phần quan
trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, đây thực sự là chỗ dựa
vững chắc của người lao động, là nơi để người lao động đóng góp ý kiến với
Ban Quản trị trong việc xây dựng kế hoạch, định hướng chiến lược phát triển
của HTX, đồng thời phát huy vai trò đòn bẩy, kích thích người lao động thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình trên cơ sở năng suất và hiệu suất công việc ngày
càng tốt hơn . Với những hoạt động sôi nổi, tích cực và đúng hướng của công
đoàn HTX, nên liên tục trong những năm qua HTX luôn đạt danh hiệu là “
Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
Ngoài nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh, HTX mây tre lá Hiệp Lực

còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội như: Ủng hộ đồng bào bị
thiên tai lũ lụt, xây dựng nhà tình thương, tham gia đóng góp vào các quĩ xóa
đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ tai nạn lao động, học sinh nghèo
hiếu học, nạn nhân chất độc màu da cam, các hoạt động văn hóa xã hội,
đoàn thể tại địa phương … Với những thành tích đáng kể về sản xuất kinh
doanh và thành tích về hoạt động xã hội, liên tục trong những năm qua, HTX
Hiệp Lực (từ năm 1998 - 2005) đã được các ngành, các cấp từ Trung Ương
đến Địa phương tặng nhiều danh hiệu thi đua và nhiều Bằng khen, Giấy khen
các loại . Đây xứng đáng là đơn vị điển hình tiên tiến trong hệ thống HTX
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nói riêng và hệ thống HTX của tỉnh nói
chung, đồng thời là mô hình điểm cần nhân rộng để tiếp tục khẳng định kinh
tế tập thể cùng với kinh tế Nhà nước là nền tảng của nền kinh tế Quốc dân.
2.2.2. Khó khăn và thuận lợi.
Gia nhập WTO: Hợp tác xã liệu có còn tồn tại?
(LĐ) - Hàng loạt các HTX
đổ vỡ trong thời kỳ kinh tế
kế hoạch hoá tập trung đã
để lại di chứng nặng nề
suốt hơn 10 năm chuyển
đổi sang nền kinh tế thị
trường.
Tốc độ tăng trưởng liên tục giảm sút từ trên 10% xuống chỉ còn 4% trong giai
đoạn từ năm 1995 đến nay và dự kiến năm 2006, khu vực kinh tế này chỉ
tăng khoảng 4,01%. Đây là một xuất phát điểm đáng báo động cho mô hình
kinh tế HTX trước thềm hội nhập WTO.
Những hạn chế không dễ khắc phục
Mô hình kinh tế tập thể và HTX ở nước ta là sản phẩm của nền kinh tế nông
nghiệp, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu của người lao động, hộ sản xuất
kinh doanh.


Theo Liên minh HTX VN, hiện cả nước có khoảng 17.000 HTX, liên hiệp
HTX, trên 300.000 tổ hợp tác và hàng triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể,
chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Một trong những bất cập khiến khu vực kinh tế chiếm tỉ trọng lớn về lượng,
nhưng chỉ chiếm khiêm tốn chưa đến 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hàng năm là do loay hoay trong việc xác định phương hướng phát triển.
Theo tiến sĩ Nguyễn Minh Tú - Vụ trưởng Vụ Hợp tác xã (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - MPI): Từ khi có Luật HTX (ra đời năm 1996) và Luật HTX năm 2003,
kinh tế tập thể (bao gồm cả kinh tế HTX) chiếm tới gần 42% GDP.
Song kinh tế tập thể đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, điển hình
là tốc độ tăng trưởng vốn đã thấp lại rất bấp bênh, thậm chí có xu hướng
giảm.
Bình quân tăng trưởng GDP của khu vực kinh tế tập thể từ 1995-2003 chỉ đạt
4,13% (năm 2003-2005 giảm còn dưới 4%), thấp hơn nhiều so với tăng
trưởng bình quân GDP cả nước (7,29%/năm).
Mô hình HTX kiểu mới cũng đang trong quá trình thử nghiệm, tìm tòi. Song
theo tiến sĩ Tú, nhiều HTX chuyển đổi chỉ mang tính hình thức "bình mới rượu
cũ". Không hiếm trường hợp HTX khai thác hải sản xa bờ được thành lập cốt
để làm thủ tục vay vốn ưu đãi. Cá biệt có xã viên xin ra hoặc tự ý bỏ HTX, đã
làm cho HTX không đủ số xã viên theo quy định của điều lệ.
Thêm vào đó, suốt một thời gian dài, kinh tế tập thể hoạt động hoàn toàn tự
phát và manh mún. Thậm chí ngay cả nhận thức của người dân và của các
Sản xuất hàng nhựa tiêu dùng ở HTX Song Long.
công chức trong bộ máy hành chính về HTX và vai trò của HTX cũng chưa rõ
ràng.
Vẫn cứ lạc quan?
Nói về sự hiểu biết của khối kinh tế HTX đối với việc VN gia nhập WTO kỹ sư
Dương Thuý Kim - Trưởng phòng Nghiên cứu triển khai của Trung tâm Khoa
học công nghệ và môi trường (Liên minh HTX VN) cho biết: Khi được hỏi về
việc VN gia nhập WTO sẽ tác động thế nào đến HTX? Phải làm gì để HTX

đứng vững khi VN là thành viên của WTO? - hầu hết các HTX đều chưa biết
gì về việc này.
Được biết, qua điều tra khảo sát ở 275 HTX về khả năng thích ứng đối với
quá trình hội nhập đã cho thấy nhận thức của các xã viên HTX về hội nhập
còn rất hạn chế. Đa số các xã viên HTX mới chỉ được nghe nói về hội nhập
mà chưa hiểu rõ được bản chất của quá trình này cũng như những tác động
của quá trình hội nhập.
Những điểm yếu nêu trên là khoảng trống "chết người" hiện nay của khối kinh
tế HTX, khi mà thời điểm VN gia nhập WTO đang cận kề.
Tuy nhiên, không tỏ ra quá lo ngại, các chuyên gia của Liên minh HTX đã cho
rằng: "Chính vì HTX quá nhỏ nên sẽ dễ "xoay xở" với môi trường kinh tế khi
VN gia nhập WTO".
Kết quả khảo sát 184 HTX nông, lâm, ngư nghiệp đã cho thấy: 52% mong
muốn tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế càng sớm càng tốt.

Còn về khả năng thích ứng của các HTX công nghiệp và dịch vụ, qua khảo
sát các HTX hoạt động trong lĩnh vực này, Liên minh HTX VN đã đưa ra nhận
định: Trong quá trình hội nhập, thị trường VN sẽ ngày càng mở rộng nên các
HTX có điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh
và thích ứng với quá trình hội nhập, ngày càng có nhiều DN và doanh nhân
nước ngoài vào đầu tư ở VN, do đó khả năng khai thác sản phẩm, liên kết
sản xuất với khu vực HTX công nghiệp và thương mại sẽ được phát triển,
khả năng tiếp cận với nhiều công nghệ mới và công nghiệp dịch vụ sẽ ngày
càng thuận lợi hơn
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, các chủ nhiệm HTX rất đáng lo
ngại. Chỉ có khoảng 20% cán bộ quản lý HTX có trình độ trung cấp và 8% có
trình độ đại học, riêng chủ nhiệm HTX chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ chiếm tới 51,2%.
Phần lớn các HTX đều có năng lực tài chính yếu, giá trị tài sản thấp, chủ yếu
là tài sản cố định cũ kỹ, lạc hậu (chiếm trên 70%), không có khả năng thế

chấp. Trong khi đó vốn lưu động chủ yếu lại là các khoản nợ khó đòi và
không đòi được.
Theo số liệu của Liên minh HTX VN, bình quân vốn lưu động tự có trong 1
HTX chỉ có 64,7 triệu đồng (những năm gần đây bình quân vốn góp của mỗi
xã viên trong các HTX nông nghiệp là từ 300.000-400.000 đồng; các HTX phi
nông nghiệp là trên 10 triệu đồng). Tuy nhiên cũng có nhiều HTX, xã viên
không góp thêm cổ phần mới.
III. Kết luận
Có thể công nhận rằng HTX đã đóng góp cho nền kinh tế quốc dân của
chúng ta rất nhiều, là 1 thành phần không thể thiếu của nền kinh tế nước nhà.
Trong thời kì kinh tế biến động hiện nay thì HTX sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
Các HTX cần liên minh lại để cùng nhau phát triển.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×