Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.62 KB, 71 trang )

1


  !" #
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CB-CNV Cán bộ - công nhân viên
CNSX Công nhân sản xuất
DN Doanh nghiệp
LĐTL Lao động tiền lương
KH Kế hoạch
MSNV Mã số nhân viên
NC Ngày công
NĐ-CP Nghị định Chính Phủ
NVL Nguyên vật liệu
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
ĐVT Đơn vị tính
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TNCN Thu nhập cá nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thông tư
2
Trang



Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chế độ trả lương cho CB-CNV 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiền lương 21
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty 32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 33
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” 37

Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 26
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu tài sản cố định của công ty 29
Bảng 2.3: Bảng trình độ lao động của công ty 30
Bảng 2.4: Bảng chấm công kỳ 1 tháng 7 năm 2011 47
Bảng 2.5 : Bảng chấm công kỳ 2 tháng 7 năm 2011 48
Bảng 2.6: Bảng quy định tiền lương cho CB-CNV trong công ty 50
$%&'
()*+, ,#/ 01
3
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay
dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao
động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện, là yếu tố có tính
chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết
để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi người lao động
càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng, cần
thiết của lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã
bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định theo hai cơ sở chủ
yếu là số lượng và chất lượng lao động.
Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương còn được
sử dụng để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc tốt

hơn, hăng hái tích cực hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được xem là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp lại
không thể giảm, tiết kiệm được chi phí lương trả cho người lao động, mà
phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tăng tích lũy
cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của người lao động tăng
lên, đời sống được cải thiện hơn.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền
lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp. Vì thế, đòi hỏi doanh nghiệp
luôn tìm ra những phương án, những chính sách tiền lương một cách hợp lý, tìm
cách giảm chi phí lương trả cho người lao động để từ đó giảm chi phí của doanh
nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó đây luôn là vấn đề nóng bỏng được cá doanh nghiệp,
cũng như người lao động quan tâm.
Với vấn đề cấp thiết trên là một sinh viên chuyên ngành kinh tế, bằng những
kiến thức đã học ở trường và xã hội em muốn trình bày quan điểm của mình về vấn
4
đề này thông qua đề tài em chọn làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, đó là “ 23
4  5  6  7 26  $2  8  9  $:  3  6
72;<=2$:>5?@A'BC
AD55”
E)F, *,+GH+,IJ
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau:
+ Tình hình lao động tại công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô
+ Cách tính lương và hình thức trả lương của tiền lương cũng như các khoản
trích theo lương tại công ty
+ Cách trình bày số liệu lên phần mềm kế toán Bravo và sao lưu chứng từ kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Thông qua tình hình thực tế tại công ty đề tài sẽ đóng góp một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng
suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty.
K)LMN+G1.OP+GH+,IJ
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tiền lương, về các khoản trích, về cách
hạch toán, về chi phí lương tại công ty.
Nguồn số liệu được thu thập từ bộ phận Kế toán - Tài chính và bộ phận Hành
chính - Nhân sự của công ty.
- Danh sách lao động
- Bảng trình độ lao động của công ty
- Bảng chấm công
- Bảng quy định tiền lương của CB-CNV trong công ty
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
- Sổ nhật ký chung
- Sổ Cái các tài khoản (TK 334, TK 338)
- Các nội quy, chính sách về lao động và tiền lương được quy định theo pháp
luật và quy định ở công ty
5
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong ba năm 2009, 2010, 2011 và quan trọng là tìm hiểu lĩnh vực kế toán tiền
lương của công ty trong tháng 07 năm 2011.
Q)AMR+G.S.+GH+,IJ
Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở doanh
nghiệp.
- Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu
nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các doanh
nghiệp khác.
- Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn
dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích về kế
toán tiền lương và xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động tại

doanh nghiệp.
T)UV+ W+GGW.,#/ 01
- Xây dựng hệ thống lao động trong công ty ngày càng phát triển mạnh về
tay nghề
- Đóng góp ý kiến với công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô đưa ra những
chính sách tiền lương, trợ cấp cho người lao động hợp lý nhằm tạo động lực làm
việc cho người lao động nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
X)7,-J,#/ 01Y1ZS[,S[G\PK.!+,RZ]++M^/J
MR+G(YR^_`a`Jb+,#/V[S+0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[
`MR+G
MR+GEYU,cO+G,#/V[S+0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[
`MR+G
MR+GKYAMR+GMe+G1G].S. f[1+g+-+ 00+`MR+G
1,S,V[]+c*,d[`MR+GO,h+G",i.!+^]+jJ-hh
:Y&$k$lm7269$:36
6
72;<=2$:
()()7S+gP0`/[ n+G0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[`MR+G
()()()7S+gP0`/[ n+G
Lao động là hoạt động có mục đích của con người bằng chân tay hay
trí óc nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện cần thiết
và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
()()E)7S+gPa+Go/,#/0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[`MR+G
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là bộ phận cấu thành
nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
 Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp
16% từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011, từ tháng 01 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2013 là 17% theo Thông tư 17/2009 TT - Bộ lao động thương binh và
xã hội. Người lao động được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao
gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao
7
động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo
hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT).
 Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với

đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có
sử dụng từ mười lao động trở lên.
Mức trích BHTN đối với doanh nghiệp và người lao động là:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
8
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
- Hằng tháng, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí.
 Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp
phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2%, trong đó người lao
động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí trong kỳ.

Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xem là một
phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất
kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
()E)n^L+npJ+G,#/0+`MR+G
()E)()gPF,#/V[S+0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[`MR+G
Để phục vụ và điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động tiền lương trong doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác số liệu và số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và
lưu chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm.
Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, hưởng trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp theo chế độ quy định.
Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý và chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
9
Tổ chức lập báo cáo về lao động tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện
pháp sử dụng lao động có hiệu quả.
()E)E) n0+`MR+GqAF, q0+M_+GqAr,`N
1.2.2.1. Chế độ trả lương
Tiền lương trả cho CB-CNV dựa trên các tiêu chí theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chế độ trả lương cho CB-CNV
1.2.2.2. Tiền lương cơ bản
Lương và đãi ngộ
Tài chính Phi tài chính
cU,.
- Lương cơ bản

- Lương chính
- Ngày công
- Ngày tăng ca
- Phụ cấp
S+.
- Bảo hiểm
- Trợ cấp XH
- Phúc lợi
- Hưu trí
- An ninh
- Xã hội
- Đền bù
- Dịch vụ
- Nghỉ hè
- Nghỉ lễ
- Ốm đau
h+G

g,
- Nhiệm vụ
thích hợp
- Phấn đấu
trong công việc
- Cảm giác
hoàn thành
công việc
- Cơ hội thăng
tiến
hcMs+G
,h+GS,

- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra sự khéo
léo
- Đồng nghiệp hợp
tính
- Địa vị phù hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Chia sẽ công việc
10
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu
cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong
những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm
tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người trong khu vực quốc
gia hoặc trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định theo
tháng, bảng lương của Nhà Nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ
thống thang bảng lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh
nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế, người lao động trong khu vực nhà nước
thường coi lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm
niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao, muốn được tăng lương
cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ
công việc.
1.2.2.3. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho
lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những
điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định
lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công
việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường.
1.2.2.4. Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với

người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều
loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại tiền
thưởng sau đây:
 Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại
vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm
được chất lượng theo yêu cầu.
 Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, …có tác dụng nâng cao năng
suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:
11
Áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.
 Thưởng bảo đảm ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số
ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân
dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống
của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức
độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh
nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Hưu trí
- Nghỉ phép
- Nghỉ lễ
- Ăn trưa, ăn tối khi có tăng ca do doanh nghiệp đãi thọ, …
Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình

độ chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không
chỉ mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà
còn muốn có được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện
những công việc có tính thách thức, thú vị,
1.2.2.6. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương công nhật, lương khoán
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca
12
- Phụ cấp trách nhiệm, ….
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
(BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong DN cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo
việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế
phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với
việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp
thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời, đề ra những biện pháp nhằm
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức
tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích lũy xã hội.
()E)K)0+`MR+G,*+10+`MR+G.F
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân trong doanh
nghiệp được chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ
1.2.3.1.Tiền lương chính
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực,
1.2.3.2. Tiền lương phụ
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất, đi học, đi họp, …
1.2.3.3. Ý nghĩa
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành
sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương
13
chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất
ra, có quan hệ với năng suất lao động.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế
tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương
phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm.
()E)Q)c*,cMe,0+`MR+G+Gt.u.,[,h+G+v+^]+jJ-
 Đối với CB-CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công
nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi
làm việc.( Không được hưởng các khoản phụ cấp )
 Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý
vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
 Nếu doanh nghiệp không bố trí được cho CB-CNV nghỉ phép đều
đặn trong năm, chẳng hạn có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít
hoặc không nghỉ, sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất, ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến,
tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua
phương pháp trích trước theo kế hoạch.

()K)S,*+`MR+G1,S,w+I,0+`MR+G
()K)()S,*+`MR+G
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của CNSX trong
năm
Số tiền lương chính
phải trả cho CNSX
trong tháng
Tỉ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
*
=
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Tổng số tiền lương nghỉ
phép phải trả theo kế
hoạch trong năm
Tổng số tiền lương chính
phải trả cho CNSX theo
kế hoạch trong năm
=
14
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho
từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công: (mẫu số 01-LĐTL được cải biên theo doanh nghiệp): Là
bảng ghi lại số ngày làm việc của CB-CNV trong một tháng, được theo dõi hằng
ngày bởi phòng Hành chính - Nhân sự

- Bảng quy định tiền lương của từng CB-CNV trong công ty và theo quy
định của nhà nước
- Các chứng từ khác có liên quan: Bảng tăng giảm nhân sự,
Dựa vào các chứng từ trên, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng thanh toán
tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL), đây chính là căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương.
()K)E)GJ"H+,,RZ]+,#/i,I,0+`MR+G
Dưới chế độ Chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lương nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời sống
phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
- Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau
- Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ
tăng bình quân tiền lương trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch
- Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong
nền kinh tế và các vùng miền kinh tế khó khăn được nhà nước khuyến khích sản
xuất.
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng
cho người lao động
()K)K)S,w+I,0+`MR+G
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động vì nó có ý nghĩa rất to lớn
trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ
sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo
15
ra nhiều của cải cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo

sản phẩm.
1.3.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.Tuỳ theo yêu cầu và
trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lương có thể thực
hiện bằng 2 cách: Lương thời gian và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn là tiền lương tính theo thời gian làm việc và đơn
giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo hợp đồng quy định trong một
tháng hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
tháng theo chế độ lương của nhà nước. Tiền lương tháng được áp dụng trả cho nhân
viên hành chính, quản lý kinh tế hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn
hạn

+ Lương ngày: Là số tiền trả cho người lao động dựa vào mức lương ngày và
số giờ làm việc thực tế của người lao động.
+ Lương giờ: Là tiền lương phải trả cho người lao động dựa vào mức lương
giờ và số giờ làm việc thực tế của người lao động.
Tiền lương giờ được áp dụng trả cho người lao động bán thời gian lao động
không hưởng theo sản phẩm hoặc làm việc trong ngày nghỉ lễ và ngoài giờ
====
Lương
giờ
=
Lương
ngày
Số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ (8 giờ)
Lương
tháng

=
(Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + phụ cấp (nếu có)
Lương
ngày
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
=
16
- Lương thời gian có thưởng: Là là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có ưu điểm là phản ánh đúng giá trị
tiền lương mà CB-CNV nhận được tương xứng với số thời gian làm việc của họ.
Tuy nhiên, hình thức trả lương theo thời gian còn tồn tại nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động, đó là chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát
huy đầy đủ chức năng đòn bẫy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát
triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
1.3.3.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
 Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và nhiệm vụ đã hoàn thành,
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc, nhiệm vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng
sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định
như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng
Tiền lương

được lãnh
trong tháng
Số lượng sản
phẩm công việc
hoàn thành
Đơn giá
tiền lương
*=
17
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, …
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán
được áp dụng đối với những việc có khối lượng công việc hoặc từng công việc cần
phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng
người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
Tiền lương chia cho từng người:
Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế củatừng
người lao động kết hợp với việc chấm điểm của từng người laođộng trong tập thể
đó. Các bước tiến hành như sau:
Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việccho
từng người:
Tiền lương
được lãnh
từng người
=
Tiền lương theo cấp bậc
và thời gian làm việc của
từng người
*

Hệ số
chia
lương
Hệ số
chia lương
=
ư
/\
|
Tổng tiền lương
thực tế được lãnh
của tập thể
Tổng tiền lương được lãnh theo
cấp bậc và thời gian làm việc
của công nhân trong tập thể
Tiền lương
năng xuất của
từng người
Tổng tiền lương do tăng
năng xuất của tập thể
Tổng số điểm được bình
của tập thể
Số điểm được
bình của từng
người
*
=
18
Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lãnh của tập thể với tổng tiền
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần

lương do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm được bình của từng công nhân
trong tập thể:
Xác định tiền lương được lãnh của từng người là số tổng cộng phần lương
tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng
năng suất lao động.
 Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao
động trong tập thể đó.
Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động
trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công
việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao … để lựa
chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo
điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng
và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ
vai trò đòn bẫy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng sản phẩm cho xã hội.
()Q)AMR+G.S.V[S+0+`MR+G1,S,V[]+c*,d[`MR+G
()Q)()i,I,V[S+c[+G`/[ n+G
1.4.1.1. Kế toán về số lượng lao động
* Phân loại theo thời gian công tác
Tiền lương
theo bậc công
=
ư
/\|
Thời gian thực tế
làm việc
Đơn giá tiền
lương theo bậc

19
- Lao động trong danh sách thuộc về biên chế của đơn vị hoặc những lao
động dài hạn.
- Lao động ngoài danh sách là những lao động theo tính chất thời vụ hoặc lao
động hợp đồng dưới một năm làm cơ sở cho việc đào tạo xây dựng các chính sách
về lao động, tiền lương, tính lương trả cho người lao động.
* Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động
- Lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chính, phụ, lao động
trực tiếp, lao động gián tiếp
- Lao động phục vụ bán hàng
- Lao động phục vụ quản lý doanh nghiệp
1.4.1.2. Kế toán về thời gian lao động
Thực hiện chủ yếu thông qua bảng chấm công, bảng thanh toán tăng ca làm
đêm, bảng phụ cấp theo dõi thời gian phục vụ.
Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện bảng
chấm công.
Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác nhận
vào bảng chấm công kèm theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán tiền lương
kiểm tra ký duyệt làm cơ sở để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác
cho người lao động, các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán công ty.
1.4.1.3. Kế toán về kết quả lao động
Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, hợp đồng lao động, phiếu giao nhận
công việc, phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ
trưởng hoặc người phụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác
định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn thành.
Cuối ngày hoặc khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật
kiểm tra chất lượng, ghi số lượng công việc trên vào phiếu xác nhận công việc hoàn
thành.

Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra xác
20
nhận được chuyển cho bộ phận quản lý cấp trên, đây là căn cứ để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh và cũng là căn cứ để xác định mức thưởng cho người lao động
khi làm việc có hiệu quả vượt kế hoạch đặt ra.
()Q)E)7[S+i+GN.0+`MR+G
1.4.2.1.Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công: Là bảng phản ánh ngày công thực tế của CB-CNV trong
một thời gian quy định (thường là một tháng) làm việc tại công ty
- Bảng quy định tiền lương của CB-CNV trong công ty: Là bảng phản ánh
mức lương cơ bản và mức lương chính của từng CB-CNV trong công ty
- Các chứng từ khác có liên quan: Bảng tăng giảm nhân sự,
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 334: Phải trả cho người lao động
TK 334
1.4.2.3. Định khoản kế toán
 Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy
định phải trả cho CB-CNV:
Nợ TK 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641: Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số lương phải trả
Tính tiền thưởng phải trả cho CB-CNV, ghi:
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả cán bộ, công nhân viên
Thu hồi tạm ứng lương của CB-CNV
- Các khoản đã trả, đã tạm ứng cho CB-
CNV
- Các khoản khấu trừ vào lương CB-CNV

- Các khoản phải trả cho CB-CNV
- Các khoản còn phải trả CB-CBV
còn lại cuối kỳ
21
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng lương cán bộ, công nhân viên
Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CB-CNV, ghi:
Nợ TK 3383: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả cán bộ, công nhân viên
Tính thuế thu nhập của CB-CNV phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, công nhân viên
Có TK 3338: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi thanh toán tiền lương, BHXH, BHTN và các khoản phải trả khác
cho CB-CNV:
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiền lương
()Q)K)7[S+i+GN.,S,V[]+c*,d[`MR+G
1.4.3.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, giấy nhập viện, giấy xuất viện, những
chứng từ có liên quan khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

Thuế TNCN của CB-
CNV nộp NN
Chi trả lương cho
cán bộ, CNV
TK 353
Tiền thưởng
Tính ra lương phải trả

cho cán bộ , CNV
TK 622, 627, 641, 642
TK 334 TK 111, 112
TK 141
Thu hồi tạm
ứng lương
TK 3338
TK 3383
Tính BHXH phải trả cho
CB-CNV khi ốm
22
Đơn vị:
Bộ phận: Mẫu: 03LĐ-TL
Ax:&B
Họ và tên:
Tuổi :
H+,R
yJ/+"

G1"
S+G
+zP
L+G1"+Gt.u.
?ZS,
^{Va
H+
W+G
p-J
L
+G1"

U,
+Gt
BS,
+b+
,#/
.F
cS,
Zn
.b+
i+G
^L
|
+G1"
+
+G1"
A'26
L+G1"+Gt
*+B
$MR+GZw+
yJv+Pn+G1"
}*+B
L0+`MR+G
B
Ngày…tháng…năm…
cM_+GZ/+B 7[S+B
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 338 “ phải trả, phải nộp khác “ phản ánh tình hình
lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản
338 có các tài khoản cấp 2 như sau: tài sản thừa chờ xử lý (TK 3381), kinh phí công
đoàn (TK 3382), bảo hiểm xã hội (TK 3383), bảo hiểm y tế (TK 3384), bảo hiểm

23
thất nghiệp (TK 3389), doanh thu nhận trước (TK 3387), phải trả, phải nộp khác
(TK 3388).
1.4.3.3. Định khoản kế toán
 Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định,
ghi:
Nợ TK 622: 22% lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: 22% lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: 22% lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: 22% lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: 8,5% tổng lương phải trả
Có TK 338: 30,5% tổng lương
 Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan nhà nước, ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
 Chuyển KPCĐ đã trích cho cơ quan quản lý quỹ công đoàn công ty, ghi:
Nợ TK 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
 Chi tiền bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
 Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383)
TK 334
Trích 8,5%
Nộp cho cơ quan quản lý,
chi BHXH, KPCD tại DN
Trích 22%

TK 622, 627, 641, 642
TK 338
TK 111, 112
24
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
25
A'Y~;>9726$289$:3
672;<=2$:>5?@A'
BCAD55
E)()7SyJS0,h+G",i.!+^]+jJ-.F•+Ghh
E)()()€JScw+w+1+1.Scf+,#/,h+G"
2.1.1.1. Quá trình thành lập công ty
Công ty TNHH hai thành viên sản xuất phụ tùng ô tô bắt đầu lập dự án xây
dựng nhà máy tại khu kinh tế mở Chu Lai và nộp hồ sơ xin chính phủ cấp giấy phép
tại khu công nghiệp Tam Hiệp – Núi Thành – Quảng Nam, dự án thực hiện trong
vòng 20 năm.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 333022000028, cấp ngày 17 tháng 04 năm
2008 do Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Mở Chu Lai cấp.
Vốn điều lệ: 32.000.000.0000 đồng.
Tháng 05/2008, công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất. Thời gian đầu,
công ty chủ yếu sản xuất ghế xe các loại: xe tải K2700II/K3000S, xe Kia Morning,
xe Carnival… với mục tiêu nâng cao chất lượng tối đa phục vụ tốt cho xe các nhà
máy lân cận của tập đoàn Trường Hải Ô Tô.
Hoạt động đến ngày 04 tháng 05 năm 2009, do bên đối tác nước ngoài rút
vốn đầu tư nên Công ty đã chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH một thành
viên, thay đổi lần 1 giấy phép kinh doanh.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 333041000046, cấp ngày 04 tháng 05 năm
2009 do Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Mở Chu Lai cấp.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ Phần Ô tô TRưởng Hải, tỷ lệ đầu tư: 100%, tổng vốn
đầu tư: 32.000.000.000 đồng.

Do mở rộng hoạt động kinh doanh, và mục tiêu xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài, nên một lần nữa công ty chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang hình thức:
công ty cổ phần, trong đó có đối tác nước ngoài đầu tư.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 333033000072, cấp ngày 01 tháng 12 năm
2010 do Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Mở Chu Lai cấp, với số vốn đầu tư
11.400.000.000 đồng.

×