1
MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC BIỆN PHÁP THỰC HÀNH
QUẢN LÝ NUÔI TỐT HƠN (BMPs) CHO CÁC TRANG TRẠI NUÔI TÔM
THÂM CANH VÀ BÁN THÂM CANH KHU VỰC NAM BỘ
Đoàn Văn Bảy
1
, Phan Thanh Lâm
1
,
Trình Trung Phi
1
, TS. Nguyễn Văn Hảo
1
GS TS. Patrick Sorgeloos
2
TÓM TẮT
“Phát triển các biện pháp thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các trang trại nuôi tôm sú thâm
canh và bán thâm canh khu vực Nam Bộ”, với mục đích “Áp dụng BMPs hướng đến việc cải thiện sản lượng, cải
thiện độ an toàn về chất lượng và bảo vệ môi trường để việc nuôi tôm có thể đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài
nước” và mục tiêu cụ thể là: (1) giảm thiểu các rủi ro về dịch bệnh và cả
i thiện sản lượng cho các trang trại nuôi
tôm; (2) nâng cao trình độ quản lý của trang trại để có sản lượng bền vững và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của thị trường; và (3) sản xuất ra các sản phẩm tôm có chất lượng tốt hơn, được xã hội chấp nhận, thân thiện với
môi trường và có hiệu quả về mặt kinh tế. Dự án được triển khai trong thời gian 3 năm (2008-2010), được thực bởi
Vi
ện NC NTTS 2 và Đại học Ghent. Để đưa ra được một qui phạm BMPs có tính khả thi cao và đáp ứng được mục
tiêu đề ra, dự án được triển khai theo 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1 (10/2007-08/2008): tiền thực hiện (lựa chọn các
trang trại thực hiện thí điểm, xây dựng bản phác thảo BMPs); (2) Giai đoạn 2 (09/2008-12/2009): triển khai thực
hiện thí điểm (triển khai thí điểm ở các trang trại, giám sát–đánh giá–
điều chỉnh); và Giai đoạn 3 (01/2010-
12/2010): hậu dự án (hoàn thiện bản qui phạm BMPs, in ấn phổ biến qui phạm). Dự án này cũng được xem là một
mô hình có thể áp dụng cho các đối tượng nuôi khác.
Từ khóa: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn, nuôi tôm sú thâm canh, nuôi tôm sú bán thâm canh
I. MỞ ĐẦU
Việt Nam có chiều dài bờ biển trên 3.200 km với đặc điểm kiến tạo địa hình, khí hậu, nguồn
nước và chế độ thủy văn,… đặc biệt là ở vùng bãi triều – đồng bằng châu thổ, được đánh giá là có
tiềm năng lớn đối với nuôi thủy sản nước lợ, trong đó con tôm nước lợ được chọn là thủy sản nuôi
chủ lực. Tính đến n
ăm 2007, tổng sản lượng NTTS đạt 2,10 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt 3,75 triệu USD (thuộc 10 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu thủy sản), gấp 250 lần
năm 1981. Trong đó riêng tôm nuôi đã đạt 355.000 tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,51 triệu
USD (Dung, 2008). Như vậy, tôm nuôi nước lợ đã đột phá khá thành công và đi vào lịch sử
ngành thủ
y sản Việt Nam với kết quả đáng trân trọng, bởi chỉ sau 7 năm (2000 – 2007) chuyển đổi
loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính phủ,
tôm nuôi nước lợ đã vươn lên giữ vị trí quan trọng số 1 trong ngành thủy sản Việt Nam cả về quy
mô sản xuất – kinh doanh và sử dụng khai thác hiệu quả tài nguyên đất – nước – lao động cũng
như huy động các ngu
ồn lực vào đầu tư phát triển nuôi – chế biến – dịch vụ nuôi tôm nước lợ đem
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (RIA II)
2
Đại học Ghent, Vương Quốc Bỉ
2
lại hiệu quả khá cao (Phi et al, 2007). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu – kết quả đã đạt được
trong phát triển tôm nuôi nước lợ đến năm 2007, trên thực tế vẫn còn không ít các tồn tại, yếu
kém và phát sinh như: (1) Nuôi tôm nước lợ phát triển thiếu bền vững và tỷ lệ rủi ro dẫn đến
thất bại còn khá cao; (2) Nuôi tôm nước lợ đã và đang là đối tượng chính gây ô nhiễm môi
trường đất – nước; (3) K
ết quả đã đạt được (năng suất – sản lượng, chất lượng và giá trị sản
lượng – kim ngạch xuất khẩu tôm nước lợ) còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế;
(4) Năng suất tôm nước lợ trong cùng một phương thức nuôi (thâm canh, bán thâm canh, quảng
canh cải tiến) ở cùng một vùng sinh thái còn có khoảng cách khá lớn giữa các hộ, trang trại và
các địa phương; (5) Những giả
i pháp nhằm gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả nuôi tôm
nước lợ trong thực tế còn kém hiệu lực; (6) Việc gắn kết giữa 4 khâu: sản xuất – thu mua – chế
biến – tiêu thụ tôm nước lợ chưa thật chặt chẽ, đã làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường, nhất là sản phẩm tôm xuất khẩu; và (7) Vấn đề đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
th
ực phẩm đối với các sản phẩm tôm nước lợ vẫn còn những bất cập.
Những tồn tại trên rất cần được làm rõ và có hướng giải quyết thỏa đáng để tôm nuôi
nước lợ phát triển bền vững. Đồng thời, triển khai Nghị quyết lần thứ 4 BCH Trung ương khóa
X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg của Th
ủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020”, đòi hỏi cần phải tổng kết – đánh giá một cách khoa học và thực tiễn
đối với kết quả tôm nuôi nước lợ đến năm 2007; từ đó tiến hành quy hoạch ngành hàng tôm nuôi
nước lợ đến 2015 và định hướng đến năm 2020 trên cơ sở phát huy những kế
t quả đã đạt được,
tiềm năng, lợi thế và nhanh chóng khắc phục các tồn tại để tiếp tục phát triển bền vững, đưa tôm
nuôi nước lợ thành hàng hóa xuất khẩu chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao của thủy sản Việt Nam.
Thực hiện việc xây dựng và triển khai áp dụng các biện pháp thực hành quản lý nuôi tốt hơn
(BMPs) cho các nhóm trang trại nuôi tôm đặc biệt đối với qui mô thâm canh và bán thâm canh
là một trong các giải pháp nhằm giải quyết một phần những vấn đề nêu trên và góp phần thực
hiện mục tiêu qui hoạch phát triển ngành nuôi tôm nước lợ.
“Phát triển các biện pháp thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các trang trại nuôi
tôm sú thâm canh và bán thâm canh khu vực Nam Bộ” nhằm “Áp dụng BMPs hướng đến việc
cải thiện sản lượng, cải thiện độ an toàn về chất lượng và bảo vệ môi trường để việc nuôi tôm có
thể đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước”, với các mục tiêu cụ thể:
- Giảm thiểu các rủi ro về dịch bệnh và cải thiện sản lượng cho các trang trại nuôi tôm sú.
- Nâng cao trình độ quản lý của trang trại để có sản lượng bền vững và đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của thị trường.
3
- Sản xuất ra các sản phẩm tôm có chất lượng tốt hơn, được xã hội chấp nhận, thân thiện
với môi trường và có hiệu quả về mặt kinh tế.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Các trang trại nuôi tôm sú tham gia và thời gian thực hiện bản hướng dẫn “Qui phạm
thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các trang trại nuôi tôm sú thâm canh và bán
thâm canh”:
- Trang trại nuôi tôm sú công nghiệp: 05 trang trại ở Sóc Trăng, 02 trang trại ở B
ạc Liêu,
02 trang trại ở Vũng Tàu, và 01 trang trại ở Bến Tre. Qui mô trang trại từ 10 ha đến 300
ha.
- Trại sản xuất giống tôm sú: 01 trại sản xuất ở Bạc Liêu và 01 trại sản xuất ở Vũng Tàu.
Qui mô trại sản xuất từ 30 đến 50 bể.
- Thời gian thực hiện gồm 03 giai đoạn: 1- Từ 10/2007 đến 08/2009, 2- Từ 9/2009 đến
12/2009 và 3- Từ 01/2010 đến 12/2010.
2. Các bước tiến hành thực hi
ện bản hướng dẫn:
Giai đoạn 1: (10/2007 đến 08/2008)
1) Tổ chức đưa các trang trại nuôi tôm sú tham gia thí điểm đi tham quan học hỏi mô hình
BMPs (Better Management Practices) đã xây dựng thành công tại Ấn Độ và Thái Lan.
2) Lựa chọn các trang trại, trại sản xuất giống tôm sú tham gia dự án.
3) Xây dựng phác thảo bản hướng dẫn qui phạm BMPs.
4) Tổ chức hội thảo với các trang trại, nhà tài trợ, c
ơ quan quản lý và cơ quan nghiên cứu
liên quan để hoàn chỉnh bản dự thảo BMPs.
Giai đoạn 2: (9/2008 đến 12/2009)
1) Triển khai áp dụng thí điểm tại các trang trại tham gia dự án, công việc cụ thể:
- Tập huấn về bản qui phạm BMPs đến các trang trại, với thành phần tham gia là các chủ
trang trại và các cán bộ kỹ thuật chính.
- Tổ chức lại các đơn nguyên sản xuất của trang trạ
i đảm bảo tính khoa học và hợp lý nhất.
- Tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật ở phạm vi trang trại.
- Hướng dẫn biểu mẫu và phương pháp ghi chép các thông tin cần thiết để làm hồ sơ truy
xuất nguồn gốc cũng như giải quyết các sự cố xảy ra trong trang trại thông qua các
nguồn dữ liệu này.
2) Xúc tiến liên kết giữa các nhà cung cấp thức ăn, hóa chấ
t với các trang trại thông qua các
hợp đồng kinh tế để đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra an toàn và hiệu quả kinh tế.
3) Các trang trại sản xuất và nuôi thương phẩm sẽ chủ động và tự giác áp dụng theo bản qui
phạm BMPs đã được thống nhất.
4
4) Tiến hành các hoạt động giám sát, đánh giá và hiệu chỉnh: định kỳ tiến hành công tác hỗ
trợ kỹ thuật, giám sát và đánh giá, sơ kết để có những ghi nhận điều chỉnh và bổ sung để
hoàn chỉnh dần bản qui phạm theo phương châm vừa làm vừa học.
5) Xúc tiến các hoạt động liên kết với các nhà chế biến, xuất nhập khẩu để đảm bảo thị
trường đầu ra đối với sản phẩm.
Giai đoạn 3: 01/2010 đến 12/2010
1) Hoàn thiện bản qui phạm BMPs.
2) Chuẩn bị và in ấn các tài liệu khuyến ngư liên quan để phân phát.
3) Hội thảo mở rộng để công bố việc thực hiện mô hình và kế hoạch triển khai mở rộng.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Xây dựng bản qui phạm BMPs
1.1. Giai đoạn 1:
(10/2007 đến 08/2008)
- Tổ chức đi tham quan mô hình BMPs: Cuối năm 2007, Dự án đã tổ chức đưa một số
trang trại nuôi tôm sú qui mô lớn (bao gồm trang trại nuôi thương phẩm và trang trại sản xuất
giống) đi tham quan học hỏi mô hình BMPs (Better Management Practices) đã xây dựng thành
công tại Ấn Độ và Thái Lan.
- Xây dựng bản dự thảo qui phạm BMPs: Từ tháng 12/2007 – 2/2008, căn cứ vào kinh
nghiệm học hỏi từ chuyế
n tham quan mô hình BMPs ở Ấn Độ và Thái Lan, đồng thời kết hợp
với các tài liệu thu thập liên quan và kinh nghiệm từ thực tiễn nghiên cứu và sản xuất, nhóm CB
dự án đã xây dựng xong bản phác thảo qui phạm BMPs.
- Tổ chức hội thảo bước đầu hoàn chỉnh qui phạm BMPs: Cuối tháng 2/2008, hội thảo
lần thứ 1 với mục tiêu: trình bày bản phác thảo qui phạm BMPs và xin ý kiến đóng góp để hoàn
chỉnh, đã được th
ực hiện với sự tham gia các trang trại, nhà tài trợ, cơ quan quản lý và cơ quan
nghiên cứu liên quan. Hội thảo này cũng đã thu nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ ích và góp
phần rất lớn để nhóm CB dự án hoàn chỉnh bản dự thảo BMPs đề ra.
- Tổ chức hội thảo hoàn chỉnh qui phạm BMPs: - Tiếp thu những ý kiến đóng góp của
Hội thảo lần 1. Nhóm CB dự án đã hoàn chỉnh m
ột lần nữa bản qui phạm BMPs trong thời gian
tháng 3, 4/2008. Đầu tháng 5/2008, Hội thảo lần 2 được tổ chức tại Viện NC NTTS 2, với mục
tiêu: thu thập để hoàn chỉnh lần cuối bản dự thảo BMPs (bản qui phạm này đã có những điều
chỉnh từ Hội thảo lần 1) và thảo luận thêm về kế hoạch hoạt động trong năm 2008. Từ tháng 5-
8/2008, nhóm CB dự án đã hoàn chỉ
nh xong bản hướng dẫn qui phạm BMPs.
1.2. Giai đoạn 2: (9/2008 đến 12/2009)
- Tập huấn về bản qui phạm BMPs đến các trang trại: Tháng 9, 10/2008 đã tiến hành tập
huấn/phổ biến bản qui phạm đến các trang trại tham gia dự án:
5
+ Tháng 9/2008: đã tổ chức tại Sóc Trăng cho các trang trại tham gia dự án thuộc
tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng.
+ Tháng 10/2008: đã tổ chức tại Bến Tre cho các trang trại tham gia dự án thuộc
tỉnh Bến Tre và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Giám sát, đánh giá và hiệu chỉnh: Ngày 31/10/2008, Dự án đã tổ chức hội thảo sơ kết
hoạt động 2008 tại Trang trại nuôi thuộc Cty TNHH Thủy sản Ngân Long, Thị xã Bà Rịa –
Vũng tàu, nhằm
định kỳ đánh giá, sơ kết hoạt động dự án trong năm 2008 và xây dựng kế hoạch
hoạt động 2009. Đến dự hội thảo có sự tham gia của đại diện Đại học Ghent, Công ty Inve,
Công ty Văn Minh AB, Trung tâm khuyến ngư Trung ương và các sở NN-PTNT tỉnh Bà rịa -
Vũng Tàu, tỉnh Bạc Liêu.
- Công tác tuyên truyền, thông tin dự án: Thông tin về dự án đã được đăng trên Bản tin
Quý 2/2008 của Viện NC NTTS2.
Tham dự hội thả
o Ứng dụng công nghệ thông tin RFID vào quá trình theo dõi giám sát
và truy xuất sản phẩm tôm, tổ chức ở Quảng Ninh (T8/2008).
1.3. Gian đoạn 3: Sẽ thực hiện đến cuối 2010
2. Nội dung bản qui phạm BMPs
2.1. Các biện pháp thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) đối với các vấn đề liên quan
đến kỹ thuật trong trang trại:
Để đạt được mục tiêu đề ra các biện pháp nuôi tốt hơn (chủ yếu là các tiêu chuẩn và yêu cầu
kỹ thuật nh
ất thiết phải được thực hiện tại các trang trại) đã được thảo luận, thống nhất và hình
thành. Trong quá trình triển khai, các trang trại sẽ tuân thủ các các yêu cầu đề ra và chủ động áp
dụng thực hiện, điều chỉnh các hoạt động chung của trang trại theo bản hướng dẫn đề ra. Những
tiêu chuẩn/yêu cầu nào không phù hợp sẽ được ghi nhận thông qua quá trình giám sát định kỳ,
và sẽ được thống nhấ
t điều chỉnh trong các đợt sơ kết định kỳ. Các biện pháp nuôi tốt liên quan
đến các vấn đề kỹ thuật được đề cập trong qui phạm BMPs này gồm có các nội dung chính được
đề cập ở dưới, trong mỗi yêu cầu kỹ thuật thực hiện sẽ được chi tiết hóa bằng những tiêu chuẩn
và yêu cầu cụ thể. Các nội dung chính/yêu cầu kỹ thuật chính được thống nhất cho nhóm các trại
s
ản xuất giống tôm sú và trang trại nuôi tôm sú thương phẩm gồm có:
2.1.1. Các biện pháp liên quan đến kỹ thuật đối với các trại sản xuất giống tôm sú:
1) Yêu cầu lựa chọn điểm xây dựng trang trại sản xuất.
2) Yêu cầu về thiết kế và xây dựng trang trại sản xuất giống.
3) Yêu cầu đối với quản lý nước đầu vào.
4) Yêu cầu trong quản lý chăm sóc tôm b
ố mẹ.
5) Yêu cầu đối với kỹ thuật cho đẻ và thu ấu trùng Nauplius.
6
6) Yêu cầu đối với quản lý sức khỏe ấu trùng.
7) Yêu cầu đối với quản lý thức ăn cho ấu trùng.
8) Yêu cầu đối với quản lý thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học.
9) Yêu cầu đối với phương pháp xuất và vận chuyển Postlarvae.
10) Yêu cầu đối với quản lý nước thải và chất thải.
11) Yêu cầu đối vớ
i quản lý vệ sinh khử trùng cơ sở.
2.1.2 Các biện pháp liên quan đến kỹ thuật đối với các trang trại nuôi tôm sú thương
phẩm:
1) Yêu cầu lựa chọn điểm xây dựng trang trại.
2) Yêu cầu về thiết kế và xây dựng trang trại nuôi.
3) Yêu cầu đối với việc chuẩn bị ao nuôi và mùa vụ thả nuôi.
4) Yêu cầu trong việc lựa chọn con giống và kỹ thuật thả gi
ống.
5) Yêu cầu quản lý thức ăn tôm nuôi.
6) Yêu cầu đối với quản lý thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học.
7) Yêu cầu đối với quản lý ao nuôi.
8) Yêu cầu đối với quản lý sức khỏe tôm nuôi.
9) Yêu cầu đối với quản lý nước thải và chất thải.
10) Yêu cầu đối với thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
2.2. Các biện pháp th
ực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) đối với các vấn đề liên quan
đến việc tổ chức sản xuất trong trang trại và liên kết với cộng đồng:
1) Yêu cầu về quản lý và tổ chức sản xuất trong trang trại.
Việc sắp xếp lại các đơn nguyên/đơn vị sản xuất và tổ chức là hết sức cần thiết. Vì vậy, các
tiêu chuẩn và yêu cầu trong việc sắp xếp l
ại các đơn nguyên và tổ chức sản xuất trong trại sản
xuất giống và trang trại nuôi thương phẩm chủ yếu là: (1) Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất
của trang trại; (2) Yêu cầu đối với trang thiết bị, bảo trì và quản trị trong trang trại; (3) Yêu cầu
đối với việc sắp xếp hàng hóa trong kho chứa hàng; (4) Yêu cầu đối với quản lý hồ sơ ghi chép;
và (5) Yêu cầu
đối với việc quản lý nhân viên.
2) Yêu cầu đối với việc liên kết với cộng đồng địa phương.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản của trang trại sẽ ảnh hưởng đến cộng đồng địa phương xung
quanh ở nhiều mức độ khác nhau. Vì vậy các trang trại, trại sản xuất cần phải quan tâm đến việc
quản lý những ảnh hưởng/tác động này, phả
i có kế hoạch và chương trình liên kết/hoạt động hỗ
trợ để cộng đồng địa phương trở thành một đối tác hỗ trợ trang trại trong quá trình sản suất.
Trong qui phạm BMPs cũng đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với các trang trại trong việc liên kết
với cộng đồng.
7
2.3. Các biện pháp thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) đối với các vấn đề liên quan
đến việc liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ của trang trại:
Việc phát triển nuôi các đối tượng thủy sản nói chung và nuôi tôm sú nói riêng thì vấn đề sử
dụng các sản phẩm thuốc, hóa chất và thức ăn trong suốt quá trình nuôi là một vấn đề rất quan
trọng mà chúng ta cần phải quan tâm. Mặt khác, với yêu cầu sản phẩm đạ
t chất lượng ngày càng
cao và khắt khe của thị trường, đòi hỏi người sản xuất phải tạo ra sản phẩm với chất lượng cao
và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Do vậy, để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng đáp ứng
theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và góp phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm thì cần
phải có sự liên kết ch
ặt chẽ giữa các trại sản xuất giống và trang trại nuôi tôm thương phẩm với
các nhà cung cấp dịch vụ (thuốc/hóa chất thú y thủy sản và thức ăn) thông qua các hợp đồng
kinh tế lâu dài. Sự liên kết giữa các trang trại và nhà cung cấp dịch vụ nhằm mục đích mang lại
sự đa dạng về lợi nhuận, sản phẩm tạo ra đảm bảo về chất lượng và an toàn vệ sinh th
ực phẩm,
đồng thời hoạt động sản xuất đi theo hướng thân thiện với môi trường và có trách nhiệm với
cộng đồng. Trong qui phạm BMPs cũng đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với việc hợp tác của trang
trại với các đối tác là các nhà cung cấp dịch vụ, cụ thể:
1) Yêu cầu chung đối với việc hợp tác của các bên liên quan: đề cập đến các yêu cầu đối
vớ
i các bên liên quan trong việc hợp tác: (1) Yêu cầu đối với phía trại sản xuất giống và
trang trại nuôi thương phẩm; và (2) Yêu cầu đối với phía các nhà cung cấp dịch vụ.
2) Yêu cầu đối với các thủ tục ký kết hợp đồng: các yêu cầu đối với các bên liên quan trong
việc hợp tác: (1) Yêu cầu về sản phẩm trong sự hợp tác; (2) Yêu cầu về việc vận
chuyển/lưu giữ hàng hóa; (3) Yêu cầu đối với vi
ệc ghi chép/lưu trữ hồ sơ sản phẩm giao
dịch; (4) Yêu cầu đối với các văn bản ký kết hợp tác; và (5) Các thủ tục khiếu nại/phản
hồi.
IV. KẾT LUẬN
Bản hướng dẫn BMPs được xây dựng với sự hợp tác của các bên liên quan (đặc biệt với
sự tham gia của các trang trại thí điểm) sẽ có tính thực tế và khả thi cao. Việc áp dụng qui phạm
BMPs sẽ
chỉ hiệu quả khi công tác giám sát và hỗ trợ được thực hiện tốt và chặt chẽ. BMPs có
thể được xem là một biện pháp tốt cần thực hiện đồng bộ để đảm bảo sản xuất được sản phẩm
tôm sú đạt chất lượng cả về khía cạnh kinh tế, chất lượng vệ sinh thực phẩm và khía cạnh xã hội
(tránh được các mâu thuẫn xung khắc với cộng đồ
ng và được xã hội chấp nhận).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyen Vu Dung (2008). Achieving a Sustainable Future for Vietnamese Seafood Industry.
Presentation in IIFET 2008 Vietnam: “Achieving a Sustainable Future: Managing Aquaculture,
Fishing, Trade and Development - Nha Trang, Vietnam, July 22 - 25, 2008.
8
Trình Trung Phi, Phan Thanh Lâm, Đỗ Quang Tiền Vương, Nguyễn Duy Hòa, Phạm Bá Vũ
Tùng, Nguyễn Văn Hảo (2007). Quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. Báo cáo KH, Viện NC NTTS 2, Tp.Hồ Chí Minh.