Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tìm hiểu thiết bị zte s385, và cấu trúc mạng dcn của hệ thống zte

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 66 trang )

TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL


BÁO CÁO HỌC VIỆC
LƯU HÀNH NỘI BỘ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THIẾT BỊ ZTE S385, VÀ CẤU TRÚC MẠNG DCN
CỦA HỆ THỐNG ZTE

NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Hà Nội, tháng 0 4 năm 2009.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
1
MỤC LỤC
Họ và tên: ĐÀO ĐÌNH ĐỨC 4
Ngày sinh: 11/02/1986 Nơi sinh: Hà Nội 4
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP & CÁC KHÓA ĐÀO TẠO: (Ghi các bằng cấp,
chứng chỉ chính) 4
Thời gian 4
Thời gian 4
Trường/Đơn vị đào tạo 4
Chuyên ngành 4
Hệ 4
đào tạo 4
Loại hình 4
đào tạo 4
Xếp 4
loại 4
1.2. Các dấu mốc phát triển các dịch vụ BCVT 11


6. Mô hình tổ chức của Tập đoàn 18
6.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 18
6.2. Các đơn vị hạnh toán phụ thuộc 19
6.3. Khối Công ty con của Tập đoàn 20
6.4. Khối Công ty Liên kết của Tập đoàn 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty mạng lưới Viettel 21
2. Mô hình tổ chức công ty mạng lưới Viettel 22
3. Trung tâm Khu vực 1 24
3.1. Mô hình Trung tâm Khu vực 1 24
3.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Khu vực 1 25
3.3. Mối quan hệ của Trung tâm Khu vực 1 25
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ ZTE S385 34
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành viễn thông của Việt Nam trong thời gian
qua đã phát triển với tốc độ rất nhanh về số lượng công ty cung cấp dịch vụ,
số lượng thuê bao, số lượng dịch vụ …tạo ra một môi trường có tính cạnh
tranh cao khiến các công ty viễn thông phải không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới phủ sóng, tạo ra các gói dịch vụ mới hấp
dẫn nhằm đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.
Dựa trên nền tảng là mạng đường trục cáp quang Bắc –Nam 1A của Bộ
Quốc Phòng,đến nay Tập Đoàn đã phát triển thêm được ba đường trục Bắc –
Nam là 1B , 1C và 2B,và mở rộng quang tới tất cả các huyện, xã trong cả
nước. Trong đó Công ty Mạng lưới là Công ty đi đầu trong công tác phát
triển hạ tầng mạng.
Tôi vinh dự được nhận vào học việc tại Công ty Mạng Lưới – Phòng Truyền
dẫn KVI, đơn vị phụ trách phát triển và quản lý mạng lưới truyền dẫn 30 tỉnh
miền Bắc từ Quảng Bình trở ra. Qua quá trình học tập và làm việc tại Ban
Khai thác vận hành- Phòng Truyền Dẫn KVI tôi đã tích lũy được thêm nhiều

kiến thức và kinh nghiệm quý báu, đồng thời hiểu thêm về tầm quan trọng
của mạng lưới truyền dẫn, vốn được coi là nền tảng của hệ thống viễn thông.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc Tập Đoàn, Ban giám
đốc Công ty, ban giám đốc Trung tâm, lãnh đạo các phòng ban, các anh chị
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian
học việc và giúp tôi hoàn thành bản báo cáo này.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
3
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: ĐÀO ĐÌNH ĐỨC
Ngày sinh: 11/02/1986 Nơi sinh: Hà Nội
Giới tính: Nam
Hộ khẩu thường trú: Nhà 21-K80C- Ngõ 376- Đường Bưởi- Vĩnh Phúc– Ba
Đình- Hà Nội
Địa chỉ liên lạc: Nhà 21-K80C- Ngõ 376- Đường Bưởi- Vĩnh Phúc– Ba Đình-
Hà Nội
Địa chỉ Email: ĐT cố định: ĐTDĐ:
0916.944334
Ngày vào thử việc: 01/07/2010
Chức danh thử việc: NVKT Đơn vị thử việc: Phòng Truyền D
ẫn KV1
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP & CÁC KHÓA ĐÀO TẠO: (Ghi các
bằng cấp, chứng chỉ chính)
Thời gian
bắt đầu
Thời gian
kết thúc
Trường/Đơn vị đào
tạo

Chuyên
ngành
Hệ
đào tạo
Loại
hình
đào tạo
Xếp
loại
2004 2009
Học Viện Kĩ Thuật
Quân Sự
ĐTVT Chính quyĐại Học TB Khá
KỸ NĂNG:
Tin học:
 Word Excel Power  
Point
 Khác
Sử dụng được tin học văn phòng và hiểu
biết về máy tính
Kỹ năng khác:
- Khả năng giao tiếp tốt.
- Ham học hỏi, thích ứng tốt với môi trường mới.
- Có khả năng làm việc độc lập hay theo nhóm.
- Chịu áp lực công việc tốt.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
4
QUAN HỆ GIA ĐÌNH: (Bố mẹ, vợ/ chồng, anh chị em ruột)
STT Họ tên
Quan

hệ
Năm
sinh
Nghề nghiệp
Nơi ở (Tỉnh,
TP)
1
ĐÀO VI ỄN
CHINH
Bố 1957 Bộ Đội Hà Nội
2
NGUYỄN THUÝ
HẠNH
Mẹ 1960 Bộ Đội Hà Nội
3
ĐÀO TUẤN
SƠN
Em 1995 THPT nguy ễn Trãi Hà Nội
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: (Bắt đầu từ công việc gần đây nhất)
1. Đơn vị công tác:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Từ: / /.

Đến: / /.

Công việc được phân công, trách nhiệm:
Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt::
2. Đơn vị công tác:
Địa chỉ:

Điện thoại:
Từ: / /.

Đến: / /.

Công việc được phân công, trách nhiệm:
Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt::
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
5
PHẦN THỨ HAI
GIỚI THIỆU VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CÔNG TY MẠNG LƯỚI VI ETTEL
TRUNG T ÂM KHU V ỰC 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRONG QUÁ TRÌNH HỌC VIỆC
STT Công việc thực hiện
Kết quả/ Chất lượng
NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị
1
Tham gia khóa học do
Công ty và Trung tâm
KVI đào tạo
Hiểu và nắm bắt được các kiến thức cơ bản
về các thiết bị truyền dẫn quang, tổng quan
mạng truyền dẫn Viettel, các phương thức
truyền dẫn đang được áp dụng tại Viettel.
2
Tham gia các khóa học
do Trung tâm đào tạo
Viettel tổ chức giảng

dạy
Giúp tôi hiểu về lịch sử ra đời, hình thành và
phát triển của Tổng Công ty, của Công ty ,
cơ sở vật chất hạ tầng mạng và đặc biệt là
con người và văn hóa Viettel.
3
Tham gia trực hệ điều
hành KV1.
Hiểu sâu hơn về hệ thống mạng truyền dẫn.
kết hợp với người dưới tuyến để xử lý sự cố
và theo dõi hoạt động của mạng truyền dẫn
KV1
NGƯỜI BÁO CÁO TRƯỞNG PHÒNG/ BAN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HỌC VIỆC
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
6
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
ĐƠN VỊ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN KV1
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
STT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết
Tác dụng đối
với cá nhân
Loại tài liệu
(TL lý thuyết/ TL nội bộ)
1
Lịch sử hình thành,
phát triển Tổng
Công Ty Viễn
Thông Quân Đội
Sự hình thành và
phát triển của

công ty qua từng
thời kỳ
Trung tâm đào tạo
Viettel
Hiểu biết lịch
sử hình
thành và
phát triển
của Tổng
Công Ty
TL nội bộ
2
Dẫn nhập văn hóa
Viettel
Dẫn nhập văn
hoá Viettel
Trung tâm đào tạo
Viettel
Hiểu biết về
văn hóa của
Tổng Công
Ty
TL nội bộ
3 Tổng quan mạng
viễn thông Viettel
Tổng quan về
mạng di động, cố
định, internet, về
Trung tâm đào tạo
Viettel

Hiểu biết về
mạng di
động, cố
TL nội bộ
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
7
mạng truyền dẫn
Viettel
định,
internet,
truyền dẫn
của Viettel
7
ZTE ZXMP
S385/330/320/200
Thông số, chi tiết,
huớng dẫn sử
dụng thiết bị ZTE
Hãng ZTE
Hiểu biết về
thiết bị ZTE
TL lý thuyết
8 SDH overhead
Mào đầu trong
SDH
Nguyễn Hoàng
Long
Hiểu về mào
đầu của SDH
TL lý thuyết

NGƯỜI BÁO CÁO TRƯỞNG PHÒNG/ BAN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
8
PHẦN THỨ BA
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
I. Tìm hiểu về Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội VIETTEL
Trụ sở chính : Số 1 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Tel : 04.2556789
Fax : 04.2666789
Email : ducdd1@viettel .com.vn.
Website : ttel .com.vn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty
1.1 Những mốc thời gian đáng ghi nhớ
Ngày 01 tháng 06 năm 1989, Đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng đã ký nghị định số 58 HĐBT thành lập Tổng Công ty Điện tử
thiết bị thông tin trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc Phòng.
Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời, và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành
ngày truyền thống của Tập đoàn Viễn thông Quân Đội.
Nội dung Quyết định: Tổng công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng, thuộc Bộ Quốc phòng được uỷ quyền quản lý. Là đơn vị SXKD, hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Quyền hạn: được mở
tài khoản ở ngân hàng, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản xuất, gia công, tiêu
thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước
theo chế độ chính sách, pháp luật nhà nước, dùng con dấu riêng để giao dịch.
Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty
trực thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản
phẩm về điện tử - thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa
khí tài thông tin phục vụ quốc phòng và kinh tế.
- Tháng 07/1993, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định 388/HĐBT về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước,

Tổng Công ty được tổ chức lại thành Công ty điện tử thiết bị thông tin.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
9
- Ngày 27/07/1993, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 336/QĐ-QP (Do thứ
trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký) Thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước: Công ty Điện tử thiết bị thông tin, tên giao dịch là
SIGENCO, trụ sở chính tại 16 Cát Linh, Hà Nội.
- Ngày 14/07/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc
gia, được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng ra Quyết định
số 615/QĐ- QP đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty
Điện tử - viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế là Vietel. (Lúc này
cụm chữ chỉ có 01 chữ T). Từ đây danh từ Viettel đã chính thức trở thành
tên và thương hiệu doanh nghiệp của Tổng công ty, từng bước để lại dấu ấn
ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong đời
sống kinh tế xã hội của cả nước.
- Ngày 29/04/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-
TTg Phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2003-2005.
- Ngày 27/04/2004, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 51/QĐ-QP (do thứ trưởng BQP,
trung tướng Nguyễn Văn Rinh ký) quyết định từ 01 tháng 7 năm 2004
điều chuyển Công ty viễn thông Quân đội từ Bộ Tư lệnh Thông tin về trực
thuộc Bộ Quốc Phòng với tên gọi Công ty Viễn thông Quân đội tên giao
dịch là Viettel.
- Ngày 01/06/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập Tổng công ty
Viễn thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng
Huân chương lao động Hạng Nhất.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ lĩnh vực viễn thông của nước ta đang phát
triển mạnh mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra
đời. Công ty Viễn thông Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc.

- Ngày 02/03/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty viễn thông quân đội và ngày 06/4/2005 Bộ Quốc phòng có quyết
định số 45/2005/BQP về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội,
tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Viettel Corporation, viết tắt là Viettel.
Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới (Từ Công ty phát triển thành
Tổng Công ty).
- Ngày 14/12/2009, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 2078/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội
và Quyết định số 2079/QĐ-TTg thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân
đội.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
10
- Ngày 12/01/2010, tại trụ sở số 01 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội,
Viettel đã long trọng tổ chức Lễ ra mắt Tập đoàn Viễn thông Quân Đội
và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba. Đây là dấu ấn khẳng định
bước phát triển vượt bậc, một mốc son quan trọng đánh dấu sự lớn mạnh
của Viettel cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm. (Mô hình Tập đoàn
thí điểm, trực thuộc bộ chủ quản, không có hội đồng quản trị).
1.2. Các dấu mốc phát triển các dịch vụ BCVT.
• Năm 1997: Triển khai dịch vụ Bưu chính.
• Năm 2000: Thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178, công
nghệ VoIP.
• Năm 2002: Khai trương dịch vụ Internet.
• Năm 2003: Triển khai dịch vụ điện thoại cố định.
• Năm 2004: Khai trương dịch vụ Điện thoại Di động.
• Năm 2006: Đầu tư sang Căm Pu Chia.
• Năm 2007: Đầu tư sang Lào.
• Năm 2007: Triển khai dịch vụ Điện thoại cố định không dây.
• Năm 2009: Khai trương dịch vụ Metfone tại Căm Pu Chia
và dịch vụ Unitel tại Lào.

• Năm 2010: Khai trương dịch vụ 3G.
2. Ngành nghề hoạt động của Tổng Công ty
2.1 Nhiệm vụ Quốc phòng
Mạng lưới của Tổng công ty Viễn thông Quân đội là hạ tầng thông tin thứ
hai của Quân đội, thực hiện vu hồi cho mạng thông tin quân sự trong thời bình
và nhanh chóng chuyển sang phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng khi có tình huống
xảy ra.
2.2 Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty:
 Hoạt động kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước
và quốc tế.
 Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, internet.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
11
 Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện.
 Khảo sát, thiết kế, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin.
 Xây lắp công trình, thiết bị thông tin, công nghệ thông tin, đường dây tải
điện, trạm biến thế.
 Kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận
chuyển.
 Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các
sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
3. Tầm nhìn thương hiệu
Để xác định hướng đi chung cho các hoạt động của doanh nghiệp, Viettel
đã xây dựng tầm nhìn thương hiệu riêng cho mình, được cô đọng những mong
muốn của khách hàng và sự đáp ứng của Viettel.
"Nhà sáng tạo
với trái tim nhân từ"

* Nhà sáng tạo: Muốn nói bản thân Viettel luôn tư duy sáng tạo, cải cách,
tiên phong đột phá trong các lĩnh vực công nghệ mới, đa dạng các sản phẩm
dịch vụ, đảm bảo chất lượng ngày càng tốt nhất,
* Với trái tim nhân từ: Khẳng định mình là trung tâm tình cảm, sẵn sàng
chia sẽ, luôn lắng nghe thấu hiểu và trung thực với khách hàng, qua đó quan
tâm, đáp ứng nhanh các nhu cầu, tạo điều kiện giúp đỡ, phục vụ tốt nhất đến
từng cá thể khách hàng, tham gia các hoạt động nhân đạo, xã hội,
- Điều này khẳng định Viettel luôn đổi mới, phát triển và luôn khẳng định
tính nhân văn trong quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình đảm
bảo ngày một tốt hơn cho khách hàng.
4. Phương ngôn hành động và ý nghĩa biểu trưng của thương hiệu (Logo)
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
12

4.1 Phương ngôn hành động
- Để thực hiện các quan điểm, triết lý kinh doanh và tầm nhìn thương
hiệu, Viettel đã đưa ra phương ngôn để hành động:
“Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way).
- Được thể hiện bằng sự quan tâm, đáp ứng, lắng nghe của Viettel, khuyến
khích sự phản hồi, đóng góp ý kiến của khách hàng, qua đó hoàn chỉnh, sáng tạo
để từng bước đáp ứng tốt nhất nhu cầu riêng biệt, quan tâm chăm sóc đến từng
khách hàng, tất cả vì mục tiêu quan tâm, hướng tới từng cá thể. Được trở thành
một trong những quan điểm xuyên suốt quá trình phát triển và bao hàm tất cả
tầm nhìn thương hiệu Tổng Công ty là lấy yếu tố con người làm chủ đạo trong
quá trình kinh doanh.
4.2 Ý nghĩa biểu trưng của thương hiệu (Logo)
- Logo được thực hiện từ ý nghĩa cội nguồn là muốn nói với mọi người
rằng Viettel luôn luôn lắng nghe và cảm nhận, trân trọng ý kiến của mọi người
là những cá thể riêng biệt (các thành viên Công ty, Khách hàng, Đối tác). Đây
cũng chính là nội dung phương ngôn hành động của Viettel "Hãy nói theo cách

của bạn".
- Hình tượng hai dấu nhánh đơn trên Logo được thiết kế từ nét nhỏ đến
nét lớn và từ nét lớn đến nét nhỏ muốn nói lên sự chuyển động liên tục, xoay
vần, nó thể hiện được tính logic, luôn sáng tạo, đổi mới của Viettel.
- Khối chữ Viettel có sự liên kết với nhau thể hiện sự đoàn kết, gắn bó, kề
vai, sát cánh và chia sẽ với nhau của các thành viên trong Tổng Công ty, chung
sức xây dựng một mái nhà chung với một tập thể vững mạnh. Khẳng định
Viettel coi con người là trọng tâm.
- Hình dáng của Logo giống quả địa cầu khẳng định sự kinh doanh của
Viettel mang tính toàn cầu.
- Nhìn tổng thể ta thấy Logo có sự cân bằng âm dương theo triết học
phương đông, biểu hiện cho sự bền vững.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
13
- Nhìn về màu sắc ta thấy ba màu: xanh, vàng đất và Trắng.
+ Màu Xanh thiên thanh biểu hiện của trời, màu của không gian sáng
tạo, của khát vọng vươn lên.
+ Màu Vàng đất biểu hiện của đất, màu của sự đầm ấm, gần gũi, đôn
hậu và đón nhận.
+ Màu Trắng làm nền chữ Viettel thể hiện cho sự chân thành, thẳng
thắn, nhân từ, thể hiện quá trình sinh sôi, nảy nở và phát triển, bao bọc giữa
trời và đất.
- Sự kết hợp hài hoà giữa trời, đất và con người theo quan điểm triết học
là "Thiên thời, địa lợi, nhân hoà", nó gắn liền với lịch sử, định hướng
của Tổng Công ty, thể hiện sự phát triển bền vững của thương hiệu
Viettel.
5. Giá trị cốt lõi của Viettel.
Là một Tổng Công ty thuộc Quân đội nên Viettel đã lấy bản chất của bộ đội cụ
Hồ làm nền tảng văn hóa đặc trưng của mình. Người Viettel đến Viettel không
chỉ để làm việc, họ sống nữa. Và bởi vậy, họ cần một triết lý chung để sống.

Viettel cần có một sự khác biệt trong số hàng trăm triệu doanh nghiệp trên thế
giới này. Và bởi vậy, họ cần một triết lý kinh doanh riêng biệt.
Thế hệ đương thời và rồi những thế hệ khác nữa sẽ chung tay xây dựng nên
Viettel. Và bởi vậy, họ cần một bộ Gene để duy trì và phát triển, đó là văn hóa
doanh nghiệp.
Những giá trị cốt lõi được đúc kết qua quá trình hình thành và phát triển, từ
những thành công và cả những thất bại, nhọc nhằn của nhiều thế hệ người
Viettel, đó là tất cả những giá trị tinh túy nhất của trong văn hóa Viettel.
5.1 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
- Chúng ta nhận thức:
• Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng
kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiếp cận chân lý và dự đóan tương lai.
Chúng ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng chỉ có thực tiễn
mới khẳng định được những lý luận và dự đóan đó đúng hay sai.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
14
• Chúng ta nhận thức vả tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
- Chúng ta hành động:
• Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục
điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
• Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
5.2 Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
- Chúng ta nhận thức:
• Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào chỗ
chết thì nó sẽ sống”.
• Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn
thẳng vào sai lầm để chỉnh sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong
quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát
triển tiếp theo.
- Chúng ta hành động:

• Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai
thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều
chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để
đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.
Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng
ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
5.3 Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
- Chúng ta nhận thức:
• Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh
tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự
tất yếu của thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ
dàng hơn.
• Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù
hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả
năng thay đổi nhanh, thích ứng nhanh.
• Cải cách là động lực cho sự phát triển.
- Chúng ta hành động:
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
15
• Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như
không khí thở vậy.
• Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù
hợp.
5.4 Sáng tạo là sức sống
- Chúng ta nhận thức:
• Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng
ta thực hiện hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta
mà của cả khách hàng.
- Chúng ta hành động:

• Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn
vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất.
• Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi
người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo.
• Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
5.5 Tư duy hệ thống
- Chúng ta nhận thức:
• Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ
thuật để đơn giản hoá cái phức tạp.
• Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và
hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô
thì phải chuyên nghiệp hoá.
• Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự
nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng chúng ta
cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
- Chúng ta hành động:
• Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp,
bước đi và phương châm hành động của mình.
• Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề
– Tìm nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và
đánh giá thực hiện.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
16
• Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% - Nói được
cho người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử
dụng là 30% còn lại.
• Chúng ta sáng tạo theo qui trình: Ăn – Tiêu hoá - Sáng tạo.
5.6 Kết hợp Đông Tây
- Chúng ta nhận thức:
• Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của

văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả
cao trong từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng
cả hai cách đó?
• Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một
vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
- Chúng ta hành động:
• Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.
• Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.
• Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.
5.7 Truyền thống và cách làm người lính
- Chúng ta nhận thức:
• Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.
• Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống
và cách làm quân đội.
- Chúng ta hành động:
• Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt
khó khăn, Gắn bó máu thịt.
• Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
5.8 Viettel là ngôi nhà chung
- Chúng ta nhận thức:
• Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó.
Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tổng Công ty.
Chúng ta phải hạnh phúc trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho
khách hàng của mình hạnh phúc được.
• Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống
trong một nhà chung Viettel – ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
17
xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự
phát triển.

- Chúng ta hành động:
• Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các
nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các
cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận
trong một cơ thể.
• Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên
ngôi nhà ấy.
• Chúng ta lao động để xây dựng đất đất nước, Viettel phát triển, nhưng
chúng ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó.
Nhưng chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên
trên lợi ích cá nhân.
6. Mô hình tổ chức của Tập đoàn
6.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Ban Giám đốc gồm 1 Tổng Giám đốc và 5 Phó Tổng giám đốc như sau:
- Tổng Giám đốc:
Thiếu tướng Hoàng Anh Xuân
- Phó tổng giám đốc:
Thiếu tướng Dương Văn Tính
Đại tá Nguyễn Mạnh Hùng
Đại tá Tống Viết Trung
Đại tá Lê Đăng Dũng
Đại tá Hoàng Công Vĩnh
Khối cơ quan Tập đoàn có chức năng làm tham mưu, giúp việc cho Tổng
Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc gồm:
- Văn phòng.
- Phòng chính trị.
- Phòng Tổ chức Nhân lực.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
18
- Phòng Tài chính – Kế toán – Kiểm toán.

- Phòng Kế hoạch.
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Chiến lược kinh doanh.
- Phòng Khoa học Công nghệ.
- Phòng Truyền thông.
- Phòng Xây dựng.
- Phòng Cơ điện.
- Phòng Kiểm tra CLSP (KSC).
- Thanh tra.
- Phòng Kiểm soát nội bộ.
- Phòng Pháp chế.
- Phòng Nghiên cứu phát triển & Ứng dụng.
6.2. Các đơn vị hạnh toán phụ thuộc
- Công ty Viễn thông Viettel.
- Công ty Mạng lưới Viettel.
- Công ty Bất động sản.
- Công ty Phát triển dịch vụ mới Viettel.
- Câu lạc bộ Bóng đá Viettel.
- Trung tâm đào tạo Viettel.
- 64 Chi nhánh Viettel Tỉnh/TP.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
19
6.3. Khối Công ty con của Tập đoàn
Công ty do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ:
- Công ty TNHH 1 thành viên TMXNK Viettel.
- Nhà máy thông tin M1.
- Nhà máy thông tin M3.
Công ty do Tập đoàn sở hữu trên 50% vốn điều lệ:
- Công ty Cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel.
- Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel.

- Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel.
- Công ty Cổ phần Công trình Viettel.
- Công ty TNHH Viettel – CHT.
6.4. Khối Công ty Liên kết của Tập đoàn
- Công ty Cổ phần Công nghệ Viettel.
- Công ty tài chính cổ phần Cổ phần Vinaconex Viettel.
- Tổng công ty Cổ phần XNK và XD Việt Nam (Vinaconex).
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB).
- Công ty Cổ phần công nghiệp cao su COECCO.
- Công ty Cổ phần EVN quốc tế.
- Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Vinaconex – Viettel.
- Công ty TNHH Phát triển nhà Viettel – Hancic.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
20
PHẦN THỨ TƯ : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MẠNG LƯỚI VÀ ĐƠN VỊ
HỌC VIỆC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
Công ty Mạng lưới Viettel được thành lập trên cơ sở tiền thân là Công ty
Truyền dẫn Viettel theo Quyết định số 214/QĐ-VTQĐ-TCNL ngày 25/01/2010
của Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Tên công ty: Công ty Mạng lưới Viettel
Tên quốc tế: Viettel Network
Ngày thành lập: 25/01/2010
Trụ sở chính: Tòa nhà CIT Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.62660069
Fax: 04.62660069
Cơ quan sáng lập:Tập đoàn Viễn thông Quân đội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty mạng lưới Viettel
Trên cơ sở công văn số 796/CP-NC ngày 31/08/2001 của Chính phủ đồng
ý phương án “Sử dụng phần nhàn rỗi của mạng Viễn thông Quân đội làm dịch

vụ”, chủ trương của Bộ Quốc phòng chuyển giao phần dung lượng nhàn rỗi
đường trục quân sự Bắc - Nam thành tài sản cho Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội (nay là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) và giấy phép số 891/2001/GP-
TCBĐ ngày 26/01/2001 của Tổng cục Bưu điện cho phép Viettel được thiết lập
hệ thống mạng truyền dẫn nội hạt, đường dài trong nước để cung cấp dịch vụ
thuê kênh. Ngày 18/12/2001 Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
(nay là Tổng Giám Đốc Tổng Tập đoàn Viễn thông Quân đội) đã ký quyết định
thành lập Trung tâm Mạng Truyền dẫn (nay là Công ty Truyền dẫn Viettel).
Ngày 25/01/2010 Tổng Giám đốc Tập đoàn đã ra Quyết định thành lập
Công ty Mạng lưới Viettel theo định hướng Công ty Kinh doanh Hạ tầng viễn
thông đảm bảo các tiêu chí: Triển khai nhanh - Chất lượng tốt – Giá thành thấp.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
21
Công ty Mạng lưới Viettel chủ yếu kế thừa mô hình tổ chức hiện tại
(Công ty Truyền dẫn Viettel), tích hợp chức năng nhiệm vụ của Công ty Truyền
dẫn Viettel vào như là một phân lớp mạng viễn thông trong một hệ thống viễn
thông. Xây dựng mới một số phòng ban chuyên trách để tăng cường chi đạo
thực hiện một số nhiệm vụ quan trong nhưng thực hiện kém hiệu quả trong quá
khứ cũng như đảm nhận nhiệm vụ mới do Tập đoàn giao.
 Kinh doanh hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông theo các tiêu chí:
Triển khai nhanh - Chất lượng tốt - Giá thành thấp.
 Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền
tải, CNTT theo định hướng, chỉ đạo của Tập đoàn.
 Quản lý, khai thác hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và
CNTT của Viettel trên toàn quốc.
 Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới trên toàn quốc.
 Xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới theo định hướng của Tập đoàn
đảm bảo tài nguyên cho kinh doanh.
 Xây dựng và đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao cho cả thị trường
trong nước và ngoài nước.

 Chuyên nghiệp hóa các hoạt động của Công ty bằng các quy trình công
việc với sự trợ giúp của CNTT.
 Thực hiện đúng các quy định trong công tác quản lý, công tác Đảng, công
tác chính trị.
2. Mô hình tổ chức công ty mạng lưới Viettel
Ban Giám đốc gồm các đồng chí
- Đồng chí Thiếu tá Tào Đức Thắng – Giám Đốc
- Đồng chí Thượng tá Nguyễn Thăng Long – Phó Giám Đốc
- Đồng chí Đỗ Mạnh Hùng - Phó Giám Đốc
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
22
- Đồng chí Lưu Mạnh Hà - Phó Giám Đốc
- Đồng chí Hà Minh Tuấn - Phó Giám Đốc
- Đồng chí Phan Đình Trường - Phó Giám Đốc
- Đồng chí Nguyễn Huy Dũng - Phó Giám Đốc
Các Phòng Ban
- Phòng Tổ chức Lao động
- Phòng Chính trị
- Phòng Hành chính
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Tài chính
- Phòng Cơ Điện
- Phòng Đầu tư
- Phòng Kiểm soát Nội bộ
- Phòng Khoa Học Công nghệ
- Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
- Phòng CNTT
- Phòng Mạng Lõi
- Phòng Điều hành Viễn Thông
- Phòng Hạ tầng

- Phòng Kinh doanh Hạ tầng
- Phòng Quản lý tài sản
- Phòng Truyền dẫn
- Phòng Quản lý tỉnh
- Phòng Vô tuyến
- Phòng Quy hoạch mạng
- Phòng Hoàn công
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
23
Các Trung tâm
- TT. Khu vực 1, 2, 3
- TT. Khai thác CNTT
3. Trung tâm Khu vực 1
3.1. Mô hình Trung tâm Khu vực 1
1. Ban Giám đốc gồm các đồng chí:
- Đồng chí Vũ Khánh Duy Giám đốc Trung tâm.
- Đồng chí Nguyễn Anh Sơn PGĐ Phụ trách Chính trị.
- Đồng chí Lê Quý Dương PGĐ Phụ trách Tối ưu
- Đồng chí Nguyễn Văn Thuấn PGĐ Phụ trách Khai thác.
- Đồng chí Bùi Đức Tuấn PGĐ Phụ trách Hạ tầng.
2. Tổng Trạm Pháo Đài Láng
3. Tổng Trạm Giang Văn Minh
4. Tổng Trạm Pháp Vân
5. Phòng Thiết kế tối ưu
6. Phòng Điều hành Viễn Thông
7. Phòng Truyền dẫn
8. Phòng QLTS
9. Phòng VAS IN
10. Phòng Kỹ thuật khai thác
11. Phòng Hạ tầng

12. Phòng TCLĐ - HC
13. Phòng Kế hoạch
14. Phòng Hành chính
15. Ban Chính trị
16. Phòng Cơ điện
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
24
3.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Khu vực 1
1. Quy hoạch, thiết kế, tối ưu mạng lưới tại khu vực 1 bao gồm 30 tỉnh
miền bắc từ Quảng Bình trở ra.
2. Vận hành khai thác, bảo quản, bảo dưỡng mạng viễn thông Viettel tại
khu vực 1 bao gồm: các hệ thống mạng lõi, mạng truy nhập, các hệ thống giá trị
gia tăng. đảm bảo việc cung cấp dịch vụ được thông suốt, an toàn, hiệu quả,
chính xác và kịp thời.
3. Quản lý, điều hành thống nhất việc khai thác, giám sát hoạt động của
mạng lưới khu vực, phát hiện sự cố và trực tiếp điều hành công tác tổ chức ứng
cứu thông tin trong các khu vực đảm bảo mạng lưới thong tin được thong suốt.
4. Thực hiện các công tác xây lắp, hoàn công thanh quyết toán các dự án
phát triển mạng lõi tại khu vực.
5. Đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ kỹ thuật phục
vụ cho công tác ứng cứu thông tin, vận hành khai thác, bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa và phát triển mạng lõi trong khu vực.
6. Quản lý, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ các công tác kỹ thuật đối với chi
nhánh kỹ thuật tỉnh / thành phố trong khu vực.
7. Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy trình nghiệp
vụ kỹ thuật của các chi nhánh kỹ thuật tỉnh / thành phố trong khu vực.
8. Quản lý và thực hiện các công tác Tài chính, Tổ chức lao động tiền
lương, kế hoạch, hành chính, công tác chính trị, tư tưởng tại trung tâm theo phân
cấp của công ty.
9. Thực hiện chế độ giao ban, báo cáo theo quy định của Tập đoàn và

Công ty chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Khu vực 1.
3.3. Mối quan hệ của Trung tâm Khu vực 1
1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty.
2. Chịu sự chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá về chuyên môn
nghiệp vụ của các Phòng Ban Công ty và Tập đoàn.
PL.01/QĐ.00.TCLĐ.03 Lần ban hành:01/Ngày ban hành: 05/12/2008
25

×