Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tổng đài alcatel1000 - e10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.29 KB, 69 trang )

đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Lời Nói Đầu
Chúng ta đang dần bớc vào ngỡng cửa của thế kỷ XXI, mà
công nghệ viễn thông nói chung và công nghệ điện tử nói riêng đã
có những bớc đột phá lớn.
Hệ thống truyền hình nói chung và máy thu hình nói riêng đã
trải qua một bề dày lịch sử, phát triển từ trang thiết bị đơn giản,
thô sơ, cồng kềnh, hao tổn nhiều điện năng cho tới việc sử dụng
các máy thu, phát hình đen trắng có chất lợng kém và cồng kềnh,
dùng các đèn điện tử để xử lý và khuếch đại tín hiệu cùng với
những phát minh về chất bán dẫn và sự dày công nghiên cứu, con
ngời đã đa từ truyền hình đen trắng lên truyền hình màu, từ việc
dùng các đèn bán dẫn rời cho tới dùng các vi mạch cỡ lớn có khả
năng làm việc đa chức năng, đã giúp cho truyền hình màu ngày
càng có chất lợng cao đa lại cho ngời xem sự thoải mái, thuận tiện
trong việc sử dụng máy thu hình.
Nhờ vậy mà các máy thu hình màu hiện nay đều có hình dáng,
kích thớc nhỏ gọn và cùng với sự phát triển về công nghệ bán
dẫn, công nghệ điện tử, công nghệ tin học, máy thu hình sẽ còn
tiến xa hơn nữa.
Ngày nay máy thu hình màu là một thiết bị thông tin quan
trọng, không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con ng ời. Nó
giúp cho chúng ta nhận thức đợc về các mặt của xã hội, các biến
động của thời tiết, chính trị trong nớc cũng nh trên thế giới, giúp
cho mọi ngời hiểu biết về nhau hơn, thân thiện hơn tạo lên sự
ổn định về xã hội và nhận thức về dân trí cao hơn.
Trong báo cáo này sinh viên không thể đi sâu về máy hình
cũng nh máy thu hình màu, mà chỉ giới thiếu một phần nào đó của
nguyên lý máy thu hình màu, tác dụng từng khối và các đặc điểm
nhận dạng trong các khối của máy thu hình màu. Sau đó sinh viên
Đại học bách khoa Hà Nội


Trang
1
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
đi sâu vào phân tích nguyên lý một máy thu hình màu, cụ thể là máy
JVC model 1490M và một số hỏng hóc thờng xảy ra trong các
phần của Ti vi màu, cùng với phơng pháp phán đoán khoang vùng,
đo, kiểm tra các PAN bệnh theo phơng pháp chung nhấn, nhờ đó
mà phân tích, sửa chữa đợc các PAN bệnh khác.
Sinh viên xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Hoàng Tiến, ng ời đã
chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý giá trong quá trình làm
đồ án.
Sinh viên xin chân thành cảm ơn các bạn bè đã đóng góp
các ý kiến, kiến thức quan trong cho đồ án.
Do trình độ có hạn, bản đồ án không tránh khỏi những thiếu
sót, sinh viên mong đợc sự động viên, góp ý của các thầy, cô và
bạn bè.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
2
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Phần I
Nguyên lý ti vi màu
Chơng I - ôn lại truyền hình đen trắng và khái
niệm chung về truyền hình màu.
I - Tổng quan về truyền hình đen trắng.
1. Hệ thống truyền hình đầu tiên:
Đợc xuất hiện vào năm 1843 do Bake và Bakwell đa ra với phơng thức
truyền cảnh đơn giản, cảnh cần truyền đợc chia làm các ô vuông đen và trắng
xen kẽ, tuỳ theo từng cảnh và mỗi một ô đó đợc ký hiệu bởi một chữ số a, b,
c các ô đen trắng đợc đóng mở bởi một dòng điện cuối cùng các ký tự đó đ-

ợc gửi đi với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng, và bên thu nhận đợc các ký tự
trên, ngời ta lấy bút vẽ lại dạng hình ảnh đã đợc truyền đi từ bên máy phát. Hệ
thống trên không đợc thực hiện bởi nó hoàn toàn là các khâu thủ công và qua
nhiều năm nghiên cứu ngời ta đã cải tiến và đa ra phơng thức truyền hình mới
vào năm 1905.
2. Hệ thống George Carrey (1905)
Ngay sau khi phát minh ra tế bào quang điện, George Carrey đã đa ra
dạng truyền hình mới là: ở bên phát ngời ta sắp xếp các tế bào quang điện theo
chiều dọc và ngang và ở bên thu ngời ta cũng sắp xếp các bóng đèn đúng bằng
với số tế bào quang điện phía phát, và giữa các bóng đèn và tế bào đợc nối với
một nguồn pin. Khi ta chiếu ánh sáng vào các tế bào quang điện thì ngay lập
tức các bóng đèn bên phía thu sẽ sáng lên, và nếu ta dùng một que che ánh
sáng hắt vào các tế bào quang điện thì các bóng đèn bên thu sẽ bị tối tơng ứng
với các tế bào bị che và ta dịch chuyển que che ở bên phát thì ở bên thu vệt
đen tơng ứng sẽ dịch chuyển theo. Nh vậy ta đã tạo ra đợc cảnh di chuyển theo
phía phát, tuy nhiên phơng pháp này có rất nhiều nhợc điểm do vậy ngời ta đã
cải tiến nhiều và đến 1930 đa ra hệ truyền hình mới.
3. Hệ thống Paulnepkow - truyền cơ khí:
Với phơng pháp này ngời ta chỉ dùng một tế bào quang điện và chỉ cho
ánh sáng lọt vào tế bào từng điểm một nhờ một đĩa quang quang đục lỗ theo
hình xoắn ốc. Khi đĩa đục lỗ quang thì ánh sáng của ảnh lọt qua một lỗ để hắt
vào tế bào quang điện, và cứ nh vậy đĩa đục lỗ hình xoắn ốc quay lần lợt, làm
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
3
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
cho ánh sáng từ các điểm khác nhau qua lỗ và tới tế bào quang điện, tạo ra đợc
ảnh cần truyền.
4. Hệ thống truyền hình hiện nay - ống thu hình Vidican.
Với sự ra đời của ống thu hình Vidicon truyền hình đen trắng đợc xem

nh hoàn chỉnh vào năm 1954. Ngời ta dựa vào đặc tính quang điện trở của chất
bán dẫn.
Cảnh vật đợc hội tụ bởi một ống kính hội tụ lên trớc mặt của bia và tia
điện tử đợc phóng ra với cờng độ đều, từ ống phóng tia điện tử nhờ các cuộn
lái tia đặt ở bên ngoài ống nó sẽ lái tia điện tử quét từ trái sang phải và từ trên
xuống dới, chụm vào mặt sau của bia và dựa vào cờng độ của tia điện tử hắt
vào lớp quang trở mà tạo ra đợc các điểm sáng tối của ảnh (ánh sáng tới trở
lớn và là sáng ứng với trở nhỏ).
5. Các vấn đề liên quan.
a. Tiêu chuẩn về số dòng quét và tần số quét.
ở phần triên đã nêu lên là để có một ảnh ở trên màn hình máy thu thì
chỉ cần truyền từng điểm sáng từ trái qua phải và từ trên xuống dới, việc di
chuyển các điểm sáng gọi là các dòng quét và càng có nhiều dòng quét thì
hình ảnh tái tạo ở trên máy phát càng trung thực, làm rõ các chi tiết nhỏ của
ảnh và để có một tiêu chuẩn cho vấn đề quét thì hiện nay tồn tại hai tiêu chuẩn
chính.
* Tiêu chuẩn FCC (FCC = Federal Communication Commette =
Hiệp hội viễn thông liên bang) đa ra.
- 525 dòng trên một ảnh
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
4
Cuộn lệch
ống phóng tia điện tử
Tia điện tử
Lớp kim loại truy xuất
Mặt bia
R
C
ống kính hội tụ

Lớp quang điện trở
Cảnh vật
Video out
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
- 30 ảnh cho một giây Số dòng quét ngang trong một giây là 525 x
30 = 15750 Hz hay còn gọi là tần số quét dòng f
H
(f
H
= Frequency Horizoltal).
* Tiêu chuẩn OIRT (OIRT = Orrganization International Radio
and Television - Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc tế).
- 625 dòng trên một ảnh
- 25 ảnh cho một giây Số dòng quét ngang trong một giây là 625 x
25 = 15625 Hz và cũng là tần số dòng (f
H
) của hệ OIRT.
- Việc đa ra số ảnh (25 và 30) trên một giây là dựa trên độ lu ảnh của
mắt ngời. Do vậy số ảnh này bao giờ cũng lớn hơn độ lu ảnh của mắt để ta
không nhận ra đợc sự thay đổi của cảnh trong một giây.
- Để tạo đợc một ảnh trên màn hình cần phải có quét ngang (quét dòng
f
H
) và quét dọc (quét ngang f
V
: frequency Vertical) số dòng quét ngang là số l-
ợt tia điện tử đợc quét từ mép trái màn ảnh tới mép phải của màn ảnh trong
một giây và số dòng quét mành là số lợt tia điện tử quang từ mép dới của màn
hình lên mép trên của màn hình trong một giây và mỗi lần chuyển nh vậy là
kết thúc một ảnh tức đối với hệ FCC = 30 ảnh và hệ OIRT là 25 ảnh trong một

giây. Nhng do vệt quét dòng đợc chia làm hai lợt, tức lần đầu quét của dòng lẻ
1, 3, 5 (gọi là bán ảnh lẻ) lần hai quét các dòng chẵn 2, 4, 6 (bán ảnh
chẵn). Vì vậy là 60 bán ảnh đối với FCC và 50 bán ảnh đối với OIRT, vì vậy
tạo ra đúng số lần quét dọc là 50 Hz và 60 Hz đối với từng hệ.
b. Vấn đề về đồng bộ (Sync)
Để giúp cho hình ảnh ở máy thu ổn định, hình ảnh, khung hình đầy đủ,
theo chiều ngang và chiều cao của màn ảnh thì trong máy thu phải có mạch để
thực hiện đồng bộ, để cho hình ảnh tái tạo ở máy thu phải ăn khớp với ở máy
phát gửi đi.
Xung đồng bộ ở máy phát gửi đi kết hợp giữa hai xung là quét dòng và
quét mành (H.V. Sync) chúng đợc đặt nằm ở dới tín hiệu hình ảnh và chúng là
các xung âm.
- Cứ sau mỗi một dòng quét chẵn hoặc lẻ thì đợc đặt một xung âm để
thực hiện đồng bộ dòng.
- Cứ sau khi tia điện tử quét tới đáy của màn hình thì lại xuất hiện một
xung âm nhng có bề rộng lớn hơn và dùng để đồng bộ mành.
Nhờ hai xung đồng bộ trên mà ở máy thu có mạch dùng để tách riêng
hai xung đồng bộ dòng và mành để đa tới đồng bộ tần số dao động của máy
thu cho chuẩn tần, chuẩn pha với máy phát. Khi đó hình ảnh là ổn định.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
5
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Việc đồng bộ giữa các dòng quét ở máy phát và máy thu đợc thực hiện
theo phơng pháp sau:
Khi kết thúc một dòng quét thuận (từ trái sang phải màn ảnh) thì phía
phát truyền đi một xung ngắn gọi là xung đồng bộ dòng.
Khi kết thúc hành trình thuận của quét mành (từ trên xuống dới màn
ảnh) thì truyền một xung rộng hơn và là xung đồng bộ mành.
Trong khi dòng quét ở hành trình quét thuận thì đều mang tin tức về

hình ảnh và mỗi khi quét hết một dòng tia điện tử quay về vị trí, để thực hiện
dòng quét tiếp theo thì gọi là tia quét ngợc, dòng quét này không mang tín
hiệu hình ảnh do vậy để đảm bảo cho hình ảnh đợc rõ, nét thì dòng quét ngợc
này cần phải xoá đi để làm việc này thì ở máy phát thực hiện gửi một xung
ngắn nữa trong hành trình quét ngợc của dòng và mành đợc gọi là xung tắt
dòng, tắt mành.
c. Vấn đề về dải tần số Video.
Dải tần số về hình ảnh chính là dải tần số của tín hiệu chói trong phổ
tần số của tín hiệu chói đợc xen các tần số của tín hiệu màu, để cho dải tần số
của Video ở một khoảng hẹp.
ở mỗi một tiêu chuẩn thì dải tín hiệu chói có bề rộng dải tần là khác
nhau.
- ở hệ OIRT: f
max
Y = 7,5 MHz
- ở hệ FCC: f
max
Y = 6,3 MHz
d. Vấn đề về sóng mang phụ âm thanh.
Sóng mang phụ của tín hiệu âm thanh cũng đợc thay đổi theo từng kênh
sóng và từng hệ màu khác nhau.
Tần số sóng mang phụ âm thanh luôn nằm ngoài dải tần của tín hiệu
Video. ở mỗi kênh sóng thì chúng có một tần số khác nhau những làm sao
cho f
mA
- f
mV
= f
IFA


Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
6
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Tần số trung tần âm thanh có đợc nhờ tần số sóng mang tiếng trở đi.
Tần số sóng mang hình là các tần số trung tần nh trên, 4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5
MHz. Tơng ứng với từng tiêu chuẩn truyền hình khác nhau là FCC hoặc OIRT.
e. Nguyên lý chung kỹ thuật phát truyền hình đen trắng kênh FCC
- Tín hiệu hình ảnh (Video) bao gồm có:
+ Tin tức về sáng tối
+ Đồng bộ dòng (Sync H)
+ Đồng bộ mành (Sync V)
Tổng hợp chung là tín hiệu E
Y
đợc đa vào bộ cộng để cộng với tín hiệu
âm thanh, đa vào để cùng một dải tần số.
- Tín hiệu âm thanh đợc đa vào tầng điều chế tần số (FM = Frequency
Modulnation), tầng này nhận sóng dao động ngoại sai OSC với tần số 4,5
MHz đa vào tầng điều chế tần số và tới mạch cộng với tín hiệu E
Y
sau đó ta có
tín hiệu tổng hợp đa vào ngoại sai tạo tần số 187,25 MHz đa vào điều chế sau
đa qua mạch khuếch đại công suất (out put) để có công suất đủ lớn đa lên
ANT bức xạ lên không trung. Nh vậy ở máy phát đen trắng liên lạc gửi đi 4 tin
tức bao gồm:
+ Tín hiệu âm thanh điều tần
+ Xung đồng bộ dòng.
+ Xung đồng bộ mành.
+ Tin tức sáng tối về hình ảnh.
II - Khái niệm chung về truyền hình màu.

Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
7
E
Y
E
Y
4,2 MHz
4,2 MHz
4,5 MHz
Sound
FM
+
Modulnation
FM
Tín hiệu âm
thanh (Sound)
OSC 4,5 MHz
FM
4,5 MHz
Ampiture
Modulnation
Out put
ANT
OSC
187,25 MHz
Sound
Video
Sync H + V
Sync H + V

Video
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
1. Khái niệm chung.
- Truyền hình đen trắng ra đời là bớc mở đầu cho việc truyền các hình
ảnh có trong thực tế đi xa. Nó đợc nghiên cứu chế tạo và làm việc hoàn chỉnh,
tới độ ổn định rất cao. Do thế giới ngày càng phát triển và ngành điện tử cũng
phát triển nhanh chóng mà truyền hình đen trắng không đáp ứng đợc nhu cầu
thởng thức ngày một cao của con ngời, nó không thể truyền đi đợc các cảnh
vật với đầy màu sắc trong thiên nhiên. Vì vậy việc phát triển truyền hình màu
là điều tất yếu, nó đáp ứng đợc việc truyền hình ảnh, màu sắc rực rỡ trong
thiên nhiên
- Hệ thống truyền hình màu ra đời dựa trên cơ sở có sẵn của truyền hình
đen trắng và phát triển hoàn chỉnh do vậy hệ truyền hình màu phải đảm bảo
tính kết hợp với truyền hình đen trắng để làm sao khi phát truyền hình màu mà
các máy thu đen trắng vẫn thu đợc và khi phát truyền hình đen trắng máy thu
hình màu cũng có thể thu đợc truyền hình đen trắng.
- Nguyên lý truyền hình màu dựa vào những đặc điểm của thu màu sắc
của mắt ngời và thuyết ba màu cơ bản từ ba màu cơ bản này qua sự pha trộn
giữa các màu với các cờng độ khác nhau ta có đợc đầy đủ tất cả các màu sắc
trong thiên nhiên.
2. ánh sáng và màu sắc.
ánh sáng thực chất là sóng điện từ nằm trong dải sóng mà mắt ta có thể
nhìn thấy đợc, nó nằm trong dải tần rất nhỏ từ 3,8 x 10
14
Hz đến 7,8 x 10
14
Hz.
Từ đó ta có bớc sóng tơng ứng của từng tần số.
- Vận tốc ánh sáng truyền là C = 300.000 Km/giây
(m) =

Với f = 3,8 x 10
14
Hz = 780 nm.
và với f = 7,8 x 10
14
Hz = 380 nm (1nm = 1 nanomete = 10
-9
m)
Nh vậy ánh sáng thấy đợc có bớc sóng từ 380 nm đến 780 nm. Nằm
ngoài vùng ánh sáng thấy đợc ở miền tần số cao là các tia cực tím, tia X, tia
, ở miền tần số thấp là tia hồng ngoại các sóng Radio.
* Phổ bức xạ điện từ
Dải ánh sáng trắng
f (Hz) 10
5
10
11
10
14
10
16
10
18
Sóng Radio Hồng ngoại Cực tím Tia X
Tia
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
8
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
ánh sáng trắng là tập hợp của 7 màu sắc có cờng độ là đều nhau. Khi ta

cho ánh sáng trắng qua lăng kính thì ta có các màu sắc khác nhau.
* Phổ của dải sóng ánh sáng trắng.
Tím Lơ Lam Lá cây Vàng Cam Đỏ
V B C G Y O R
Violet Blue Orfan Green Yellow Orange Red
380 430 470 500 560 590 650 780
3. Sự cảm nhận màu sắc của mắt ngời.
Võng mạc của mắt chứa các phần tử thụ cảm, các phần tử này nối liền
với hai nửa bán cầu não bằng các dây thần kinh thị giác. Các phần tử cảm thụ
gồm có hai loại.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
9
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
- Loại tế bào hình que có số lợng lớp khoảng 120 triệu tế bào nằm trải
khắp vùng võng mạc nó có tác dụng làm cho mắt cảm nhận đợc các chi tiết
sáng tối, nó có độ nhạy rất cao do vậy các chi tiết sáng yếu ta cũng nhận biết
đợc. Tuy nhiên tế bào hình que không nhận biết đợc màu sắc.
- Loại tế bào hình nón có khoảng 6,5 triệu tế bào. Tập trung ở vùng
hoàng điểm nó có tác dụng cảm nhận màu sắc, nhng có độ nhạy không vì thế
ta chỉ phân biệt đợc màu sắc các vật ở gần.
- Do các màu sắc có bớc sóng khác nhau, nên ảnh của các màu không
cùng nằm ngay trên võng mạc vì vậy, độ cảm nhận của mắt đối với từng màu
là khác nhau.
- Qua thực nghiệm ta có biểu đồ về độ nhạy cảm của mắt đối với từng
bớc sóng của các màu khác nhau.
- Tế bào hình nón nhạy cảm với màu sắc nó có 3 loại nhạy cảm với 3
màu khác nhau là: Một loại chỉ nhạy cảm với ánh sáng đỏ (R), một loại chỉ
nhạy cảm với ánh sáng lục (G), và một loại chỉ cảm nhận với ánh sáng lơ (B).
Ta có biểu đồ mô tả độ cảm nhận này.

Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
10
400450500550600650700Tím LơLam
LụcVàngCam đỏ
Độ cảm nhận t
ơng đối
(nm)
400450500550600650700
Độ cảm nhận t
ơng đối
(nm)
B
G
R
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
4. Sự pha trộn màu.
Nh ta đã biết các tế bào hình nón chỉ cảm nhận với ba màu sắc cơ bản
đó là R, G, B và để tạo ra đợc các màu sắc sống động trong thiên nhiên thì
cũng nhờ sự pha trộn giữa ba màu trên mà ra. Tuỳ theo các cờng độ màu khác
nhau, và nếu tất cả ba màu R, G, B đều có cờng độ là nh nhau thì tạo nên đợc
ánh sáng trắng.
Sau đây là sự pha trộn giữa các màu.
R = Red: Màu đỏ.
B = Blue: Màu lơ.
G = Green: Màu lục
Y = Yellow: Màu vàng.
C = Cyan: Màu lam.
V = Violet: Màu tím.
W = White: Màu trắng.

- Nhờ sự pha trộn của ba màu cơ bản R, G, B này nằm trong kỹ thuật
ghi hình và truyền hình ngời ta chỉ cần xử lý ba màu cơ bản trên để rồi từ đó
đa ra các màu trong thiên nhiên.
III - Nguyên lý làm việc máy thu và phát truyền hình màu.
1. Sơ đồ khối máy thu và phát truyền hình màu.
2. Nguyên lý làm việc.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
11
Y
RG
C
GB
V
RB
B G
R
C
Y
M
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Cảnh vật đầy màu sắc hỗn hợp trong thiên nhiên đợc thu nhận bởi thấu
kính hội tụ của máy ghi hình (Camera) tín hiệu màu sắc tổng hợp này đợc đa
vào ba lỡng kính lọc màu để lại lấy các màu cơ bản R, G, B. Lỡng kính màu
đỏ chỉ cho màu đỏ đi qua; lỡng kính màu lơ chỉ cho màu lơ đi qua và
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
12
 ®å ¸n tèt nghiÖp NguyÔn Thµnh C«ng
§¹i häc b¸ch khoa Hµ Néi

Trang
13
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
lỡng kính màu lục chỉ cho màu lục đi qua. Nh vậy sau khi qua các lỡng kính
lọc màu, máy ghi hình chỉ lọc lấy các màu R, G, B.
Các màu trên còn ở dạng cảnh sắc nên chúng đợc qua ba bộ biến đổi
quang - điện, các bộ này có nhiệm vụ nhận các cảnh màu đỏ, lục và lam để
biến đổi thành tín hiệu màu sắc dới dạng điện áp; R U
R
; G U
G
; B U
B
các điện áp tín hiệu đa vào mạch ma trận (Matrix) mạch này tạo ra hai tín hiệu
màu cơ bản dễ nhận biết đó là U
R
và U
B
. Nh vậy từ ba màu cơ bản sau mạch
này chỉ đa ra hai màu cơ bản và ở máy phát cũng chỉ phát đi hai màu này và
khi tới máy thu hai tín hiệu màu trên đợc qua một mạch ma trận để tạo ra màu
G và sau đó mới đa qua các tầng xử lý tiếp theo cũng từ tầng ma trận, tách ra
đợc tín hiệu chói (laminance) ký hiệu là Y đây là tín hiệu mang tin tức về hình
ảnh. Hai tín hiệu màu R và B đợc đa tiếp sang mạch cộng, ở đây chúng thực
hiện cộng với tín hiệu chói (Y) đã đợc đa qua mạch đảo pha 180
0
(-Y) để tạo
ra hai hiệu màu là R - Y và B - Y. Hai hiệu màu đa tới mạch điều chế tần số
sóng mang phụ (Modulnation) với các tần số khác nhau để tạo ra f (R - Y).
Tín hiệu đa tiếp sang mạch cộng ở đây chúng thực hiện cộng với tín hiệu chói

(Y) cha đảo pha và tín hiệu tổng hợp ra khỏi mạch cộng đa tới máy phát để
khuếch đại cho công suất đủ lớn đa ra ANT và phát lên không trung.
ở máy phát truyền hình màu ngời ta không sử dụng máy phát tín hiệu
đen trắng riêng do vậy trong kỹ thuật truyền hình màu cần có sự kết hợp giữa
tín hiệu đen trắng và tín hiệu sắc (chroma = c). Để cho khi phát truyền hình
màu mà máy thu đen trắng vẫn thu đợc hình đen trắng vì thế ngời ta thực hiện
xen lẫn tín hiệu chói và tín hiệu sắc để phát đi.
Nh ta đã biết dải thông của tín hiệu màu là rất lớn khoảng 19 MHz và
với dải thông tín hiệu đen trắng là 6 MHz đối với hệ OIRT và 4 MHz đối với
hệ FCC. Nh vậy là rất lớn máy phát không thể truyền đi với một dải tần lớn
nh vậy, cho nên ngời ta đa tín hiệu màu qua tầng nén tần số để đa ra dải tần
hẹp hơn với hai hiệu màu là:
f(R - Y) = 1,5 MHz
f(B - Y) = 0,5 MHz.
Sau khi tín hiệu màu đã nén tần số đợc cộng với tín hiệu chói là 6 MHz
và 1 MHz để làm khoảng đệm thì đợc dải tần là 9 MHz vốn là rất lớn.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
14
6MHz 1MHz 1,5MHz 0,5
MHz
9MHz
MHz
f
y
f
R-y
f
B-y
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công

và để rút ngắn đợc dải thông hơn nữa dựa vào trong dải thông tín hiệu
đen trắng không phải là liên tục mà nó chỉ tập trung ở các vạch nhất định do
vậy ngời ta sẽ xen các tín hiệu màu vào các khoảng trống đó để có một dải tần
nhỏ hơn là 6,2 MHz (OIRT) và 4,25 MHz (FCC).
IV - Các hệ truyền hình màu.
Trong các máy thu hình màu hiện nay thờng là đa hệ màu (Mutil
System) để đáp ứng đợc nhu cầu thơng mại và nhiều điều thuận tiện cho các
nớc sử dụng. Trên thực tế tồn tại ba hệ màu cơ bản là NTSC; PAL; SECAM
tuỳ thuộc vào khí hậu, địa lý mà các nớc sử dụng các hệ truyền hình màu khác
nhau, mỗi một hệ đợc chia ra làm các tiêu chuẩn khác nhau về hình ảnh, màu
sắc, tần số âm thanh; tần số quét dòng và quét mành để tiện cho các nớc sử
dụng. Mỗi một hệ cũng có cách điều chế tần số sóng mang màu khác nhau, xử
lý tín hiệu màu khác nhau và cũng có các u khuyết điểm.
1. Hệ NTSC - National Television System Committee - Uỷ ban truyền
hình quốc gia. Đây là hệ truyền hình đầu tiên trên thế giới đợc phát tại máy do
FCC - Uỷ ban thông tin liên bang phê chuẩn phát trên kênh FCC.
2. Hệ SECAM = sequentiel Couleus à mémoire - Tuần tự các màu có
nhớ. Có xuất xứ tại Pháp và chính thức phát sóng vào năm 1965 trên kênh
OIRT. Hệ này đợc cải tiến nhiều lần nay là hệ SECAM IIIB.
3. Hệ PAL - Phase Alternative line - Pha thay đổi từng dòng. Hệ này
đợc cải tiến từ hệ NTSC để khắc phục các khuyết điểm của hệ NTSC, phát trên
kênh OIRT.
* Bảng tiêu chuẩn của các hệ màu
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
15
6,2MHz
f
y
f

R-y
f
B-y
OIRT
4,25MHz
MHz
f
y
f
R-y
f
B-y
FCC
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
NTSC PAL SECAM
M D.K B.G.H D I M N B.G.H K.K
1
.D L
Tần số sóng mang fm
(MHz)
3,58 4,43 4,43 4,43 4,43 3,58 3,58
4,2
4,4
4,2
4,4
4,2
4,4
Khoảng cách
A - V (MHz)
4,5

5,5
6,5
6,5 6,5 6,0 4,5 4,5 5,5 6,5
6,5
f
H
(Hz)
15750 15750 15625 15625 15625 15750 15625 15625 15625 15625
f
V
(Hz)
60 60 50 50 50 60 50 50 50 50
Phân cực đèn hình
âm âm âm âm âm âm âm âm âm dơng
Điều chế âm thanh
FM FM FM FM FM FM FM FM FM AM
Điều chế sóng mang
màu
Q
SAM
Q
SAM
Q
SAM
Q
SAM
Q
SAM
Q
SAM

Q
SAM
FM FM FM
Truyền tín hiệu màu EI, EQ cùng lúc
U: Truyền thờng xuyên
V: Truyền từng dòng
D
R
và D
B
truyền lần lợt
từng dòng có nhớ.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
16
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Chơng II - Nguyên lý chung của máy thu hình màu
và tác dụng từng khối trong máy thu hình.
I - Nguyên lý chung của máy thu hình màu.
1. Sơ đồ khối máy thu hình màu.
2. Nguyên lý chung của máy thu hình màu.
Tín hiệu cao tần thu đợc nhờ ANT trên tất cả các dải kênh từ VL, VH
đến U
HF
đa vào Jack cắm ANT của máy thu hình. Đợc đa thẳng vào bộ kênh
(tuner) vào tầng khuếch đại cao tần (RFAMP) để nâng cao biên độ tín hiệu bởi
tín hiệu từ đài phát qua lan truyền trong không trung đã bị suy hao nhiều và vì
cách xa với đài phát lên tín hiệu thu đợc cũng rất yếu. Sau khi khuếch đại tín
hiệu đa sang mạch trộn tần ở tầng năng liền một lúc nhận đợc 2 tín hiệu là tín
hiệu là tín hiệu cao tần từ bộ khuếch đại cao tần đa tới và một là tín hiêụ từ bộ

tạo dao động ngoại sai (OSC) ở trong máy đa tới bộ dao động này sẽ có tần số
thay đổi phù hợp với từng dải kênh khi ta thu ở kênh VL, VH hay ở dải UHF
để sau tầng from tần (MIX) kênh đa ra đợc một tần số gọi là tần số trong tần
hình (IFVIDEO) có tần số thấp hơn nhiều so với tần số cao tần và trong tần số
trong tần sóng còn lẫn cả thành phần sóng mang và bao gồm cả tín hiệu màu
sắc, tín hiệu âm thanh, tuy đồng bộ dòng và mành. Tín hiệu trong tần ra khỏi
bộ turn theo đờng dòng trong tần bọc kim (IFOUT) đa tới các mạch khuếch
đại trong tần (IFAMP) để nâng cao biên độ tín hiệu trong tần trung. Trớc khi
vào tầng trung tần ròng thì tín hiệu thờng đợc đa qua một mạch cộng hởng lấy
dải trung tần để gạt bỏ các tần số lân cận gọi là lọc ASW trong bộ khuếch đại
trung tần ngời ta thờng thiết kế để khuếch đại trung tần hình là chính và âm
thanh là phụ. Tránh bị nhiễu tiếng lên màn hình. Sua tầng này tín hiệu trung
tần âm thanh đợc tách ra riêng và qua mạch cộng hởng lâng trung tần tiếng là
4,5; 5,5; 6,5 tuỳ theo từng hệ và đa vào mạch khuếch đại trung tần âm
thanh, tách sóng điều chỉnh âm
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
17
 ®å ¸n tèt nghiÖp NguyÔn Thµnh C«ng
§¹i häc b¸ch khoa Hµ Néi
Trang
18
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
lợng và nếu ở sóng HIFI Stereo thì còn đợc đa vào mạch giải mã Stereo để
tách riêng âm thanh kênh phải (R) và kênh trái (L) sau đa qua các mạch
khuếch đại kích, khuếch đại công suất và đa ra loa.
Tín hiệu trung tần hình đợc đa tiếp sang mạch tách sóng hình (Video
Detectar) lấy ra đợc hạ tần hình ảnh trong đó có cả các tín hiệu tổng hợp khác.
* Tín hiệu chói đợc tách ra khỏi tín hiệu tổng hợp và đợc đa qua một
dây trễ 0,7 às để gửi tín hiệu chói lý do là đợi tín hiệu màu cùng tới mạch ma

trận bởi tín hiệu màu phải qua nhiều tầng xử lý tín hiệu sau mới tới ma trận.
Tín hiệu sau qua dây trễ (delay line) đợc đa tới mạch khuếch đại biên độ và
điều chỉnh bright, contract sau tới mạch ma trận (ma trix).
* Tín hiệu màu lấy sau tách sóng hình ảnh bao gồm các hệ này với các
tần số sóng mang màu khác nhau đợc đa qua các mạch cộng hởng đóng tần số
với từng hệ màu, sau đa tới các mạch khuếch đại và điều chỉnh màu, tới các
mạch ma trận tạo ra tín hiệu màu và đa tới mạch ma trận để kích hợp với các
tín hiệu chói lấy ra 3 màu cơ bản mà bên sóng phát đủ gửi đi qua các tầng
khuếch đại công suất màu sóng biên độ lớn cao khoảng 60 70v đa tới 3K
tốt của 3 màu tơng ứng biên độ phóng lên màn hình và thực hiện pha trộn để
tạo ra các màu sắc sóng động nh biên sóng phát gửi đi.
* Cũng từ sau tách sóng hình ảnh tín hiệu đồng bộ tuy đợc đa tới mạch
tách xung đồng bộ (Sync) để đa ra 2 xung dòng (Sync.H) và xung mành
(Sync.V)
+ Xung đồng bộ mành đợc đa tới mạch liên tục dao động mành để thực
hiện đồng bộ với tần số 50Hz đối với OIM và 60Hz đối với FCC. Sau qua
tầng chuyển mạch 50\60Hz tầng này thực hiện chuyển mạch khi ta chạy các
hệ khác nhau là PAL trong NTSC. Tần số dao động mành đợc đa sang tầng
khuếch đại kích và khuếch đại công suất ở 2 tầng này thờng các mạch chỉnh
chiều các Right và tuyến tính mành line. Xung mành có biên độ lớn đủ lái tia
điện tử từ mức dới lên mức trên của màn hình đợc đa lên cụm lái mành
(V.yokp) nền trên của đèn hình.
+ Tuy đồng bộ dòng tách ra sau mạch tách xung đợc đa ngay tới mạch
tự động điều chỉnh pha (Auto phare centrel) mục đích để so pha giữa xung
đồng bộ và tần số của dao động sóng mành là 15625Hz họăc 15750Hz tuỳ
theo từng hệ có chuẩn hay không nếu sai thì từng ngời sẽ đa ra sự điều chỉnh
cho chuẩn lại tần số dòng (Horieltel feque) dao động dòng đợc đa tới đèn
khuếch đại công suất dòng để nâng cao biên độ đa xung dòng lên cuộn lái
dòng nằm trên cổ đèn hình (H.yoke) để lái tia điện tử quét theo chiều ngang
Đại học bách khoa Hà Nội

Trang
19
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
của màn hình từ trái sang phải. Và cũng nhờ sự làm việc của khuếch đại công
suất dòng mà xung điện chạy qua cụm sơ cấp của biến áp Flyback (đại cao áp)
tạo ra các nguồn áp khác có độ ổn định cao, cấp cho các phần trong máy nhỏ:
_ Tạo ra đại cao áp cử vài tục Kv cấp cho cực Anốt của đèn hình để tạo
sức hút lớn tia điện tử phóng ra từ katốt (Hv=Hight valrt)
- áp cấp che lới tăng tốc cho g
2
có hàng trăm valt (Screen)
- áp cấp cho lới hội tụ g
3
(Focurt)
- áp 180v cấp cho sợi đốt đèn hình (5ữ70v)
- áp từ 9ữ24v cấp cho tất cả các phần khác ở trong máy.
*Để máy hoạt động đợc thì trong máy thu hình màu trang bị bộ nguồn
có chất lợng cao thờng là ổn áp dải rộng với mức áp từ 90ữ260v để tiện lợi
cho việc sử dụng. Bộ nguồn ti vi màu thờng chỉ đa ra một vài nguồn cấp sẵn
cho máy nh 5v cho IC vi xử lý và 12v cho mạch tạo dao động dòng Còn
các nguồn khác thì khi quét dòng làm việc thì lấy điện áp cảm ứng ở cuộn Fly
back cấp cho các phần khác trong máy.
* Trong hầu hết các máy màu hiện nay đều có bộ vi xử lý (Micro
prossecer) để điều khiển toàn bộ sự hoạt động của máy cũng nh bảo vệ máy
khi có sự cố xảy ra.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
20
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
II - Sơ đồ khối và nguyên lý làm việc của bộ tuner.

Bộ kênh (Tuner) của ti vi màu thờng tồn tại dới hai dạng là:
* ở các máy đời cổ thì thờng dùng hộp kênh cơ khí (kênh xoay) giống
nh hộp kênh của ti vi đen trắng. Trong đó nó chỉ có 3 tầng là khuếch đại cao
tần, trộn tần và tạo dao động ngoại sai thờng đợc dùng bằng ba tranzitor mắc
theo kiểu Emitơ chung hoặc Bazơ chung. ở loại kênh này chỉ thu đợc ở hai dải
sóng là VL (Very low) và VH (Very Hight) còn ở dải kênh UHF thì phải dùng
một bộ kênh khác. Bởi nếu dùng cả ở ba dải tần thì dải tần quá rộng do vậy
hộp kênh xoay không thiết kế đủ đợc ở các dải tần và thờng cũng chỉ có 12
kênh (Chanel) với mỗi một kênh cộng hởng ở một dải tần số hẹp.
ở hộp kênh loại này thì nguyên lý làm việc tơng tự nh trong hộp kênh
của ti vi đen trắng, với mỗi một kênh thì chiếm một khoảng dải tần số nhất
định. Khi ta muốn thu ở kênh nào đó thì xoay núm chuyển kênh về vị trí tơng
ứng, sau đó xoay núm fine turning để thay đổi tần số của mạch cộng hởng,
thực hiện thu chơng trình của đài đó.
Bảng tần số của các kênh tơng ứng hệ OIRT
Kênh
sóng
Tần số giữa
của kênh
(MHz)
Bớc sóng t-
ơng ứng (m)
Tần số sóng
mang hình f
mV
(MHz)
Tần số sóng
mang tiếng f
mA
(MHz)

1 52,5 5,72 49,75 56,25
2 62 4,84 59,25 65,75
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
21
VL
RF AMP
VL
RF AMP
UHF
RF AMP
MIX
OSC
(VCO)
ANT
TURNER
IF out TO
IF AMP
AGCRF BU BH BL AFC BT B
+
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
3 80 3,75 77,25 83,75
4 88 3,41 88,25 91,75
5 96 3,13 93,25 99,75
6 178 1,68 175,25 181,75
7 186 1,61 183,25 189,75
8 194 1,55 191,25 197,75
9 202 1,48 199,25 205,75
10 210 1,43 207,25 213,75
11 218 1,37 215,25 221,75

12 226 1,32 223,25 229,75
Bảng tần số của các kênh tơng ứng hệ CCIR
Uỷ ban t vấn về vô tuyến quốc gia.
Kênh sóng Tần số giữa
của kênh
(MHz)
Tần số sóng
mang hình
fmV (MHz)
Tần số sóng mang
âm fmA
(MHz)
E
2
51 48,85 53,75
E
3
58 55,25 60,75
E
4
65 62,25 67,75
E
5
178 175,25 180,75
E
6
185 182,25 187,75
E
7
192 189,25 194,75

E
8
199 190,25 201,75
E
9
206 203,25 208,75
E
10
213 210,25 215,75
E
11
220 217,25 222,75
Trong cả dải tần từ VL đến UHF đợc phân bố theo các kênh tơng ứng
nh sau:
- Từ kênh 1 ữ kênh 45 thuộc dải VL (OIRT)
- Từ kênh 6 ữ kênh 12 thuộc dải VH (OIRT).
- Từ kênh 7 ữ kênh 13 thuộc dải VH (FCC)
- Từ kênh 14 ữ kênh 65 thuộc dải tần UHF (dải sóng deximet. dm)
* Bộ kênh chỉnh trớc dùng diode Varricap.
ở các máy đời sau và tái hiện nay đa phần các bộ kênh đều đợc dùng
diode Varricap để thay đổi tần số của mạch cộng hởng. Ngời ta dựa vào tính
chất thay đổi điện dung của diode khi có nguồn điện áp đặt vào nó thay đổi.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
22
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
Ưu điểm của bộ kênh này là nhỏ, gọn có độ ổn định cao và có thể thay đổi tần
số của mạch dao động, ở một dải tần rất rộng do vậy hộp kênh sau này đợc
dùng cho tất cả các dải tần là VL, VH và UHF.
- VD phân tích mạch thay đổi tần số của khung cộng hởng dùng diode

Varricap.
- Khung cộng hởng tần số bao gồm: điện cảm L
1
, L
2
song song với C
2
diode biến dung D
2
có tụ C
d
tơng ứng.
- D
1
là diode chuyển mạch khi sử dụng ở dải tần khác nhau.
- Tụ C
2
và C
3
là tụ ngăn điện áp một chiều trên diode D
1
và D
2
tránh
chạm Morre.
- E
1
có hai mức (+) và (-) để khi thay đổi dải tần thu sóng.
- VR là chiết áp điều chỉnh điện áp ngợc đặt vào diode D
2


- Giả sử khi ta thu ở dải tần một điện áp E
1
có mức (+) D
1
phân cực
thuận mở nội trở D
1
rất nhỏ do vậy coi nh nối tắt cuộn L
2
khi đó tần số
cộng hởng của mạch sẽ là:
f
0
=
Khi ta điều chỉnh VR thì điện áp đặt vào diode D
2
là thay đổi dẫn đến
giá trị điện dung tơng ứng (C
d
) của diode thay đổi dẫn tới tần số f
0
thay đổi
theo.
- Giả sử khi thu ở dải tần hai áp E
1
có mức (-) diode D
1
phân cực ngợc
đóng khi đó tần số mạch cộng hởng sẽ là

f
0
=
Ngày nay việc chỉnh tần số f
0
của mạch đợc thực hiện tự động nhờ
mạch vi xử lý đa ra điện áp điều khiển thu đài thay đổi dẫn tới ta tự động thu
đợc các đài và có mạch tự động điều chỉnh tần số (AFC) thay vào trớc kia
dùng (fine tuning) để điều chỉnh.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
23
R
1
R
2
D
2
C
3
C
2
L
1
L
2
D
1
E
1

Z
0
+ E
1
VR
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
* Nguyên lý làm việc của khối tuner dùng cho các máy đời mới có bộ
chọn kênh chỉnh trớc (Preset tuning).
- Tín hiệu cao tần thu đợc trên các dải kênh.
VL = Very Low có dải tần từ 50 ữ 100 MHz, dải tần rất thấp.
VH = Very Hight có dải tần từ 150 ữ 250 MHz, dải tần rất cao.
UHF = Utra Hight frequency 250 ữ 400 MHz dải tần siêu cao.
Tín hiệu của ba dải tần số trên đợc đa vào ba khối khuếch đại cao tần
(RF AMP) của ba tầng tơng ứng khi ta thu ở dải kênh nào thì mạch điều khiển
sẽ cấp nguồn cho tầng khuếch đại cao tần của dải kênh đó tránh bị ảnh hởng
nhiễu. Tín hiệu sau khuếch đại nâng biên đa sang mạch trộn tần (Mix), tầng
này trộn liền một lúc hai sóng cao tần là tín hiệu cao tần thu đợc cho tín hiệu
cao tần, cho bộ tạo dao động ngoại sai sinh ra. ở bộ tạo dao động này thờng
dùng bộ tạo dao động theo áp VCO (VCO = Voltage control Oscilater) nó
nhận điện áp chọn đài BT (BT = B
+
Tuning) từ IC vi xử lý với mức áp thay đổi
từ thấp lên cao và từ cao xuống thấp khi ta chọn đài do vậy mạch này có tần số
dao động thay đổi theo dải kênh thu đa tới mạch trộn tần và lấy ra một trung
tần trung (IF Video) ra khỏi bộ Tuner theo đờng IF Out để đa tới tầng xử lý tín
hiệu trung tần hình.
* Tác dụng các dây nối vào bộ Tuner.
- Dây AGC RF (Auto Gaine Control) là dây lấy điện áp tự động điều
chỉnh độ khuếch đại thờng đợc lấy từ sau tách sóng hình ảnh (Video Det) đa
vào ba tầng khuếch đại cao tần của bộ Tuner để điều chỉnh chế độ làm việc

của ba tầng máy, giúp cho tín hiệu đa ra là luôn ổn định.
- Dây AFC (Auto Frequency Control) là dây lấy điện áp tự động điều
chỉnh tần số. Điện áp ở dây này chỉ có khi máy đã chọn đài. Song sự điều
khiển nhờ IC vi xử lý nhận biết khi đã có tín hiệu chọn đợc đài. Dây này đa
trực tiếp vào tầng tạo dao động VCO để điều chỉnh tần số của tầng này cho
chuẩn bởi nếu ở máy màu tần số mà không đợc ổn định thì nó gây ảnh hởng
rõ tới hình ảnh và màu sắc.
- Dây 13
t
: là dây cấp nguồn chung cho bộ Tuner thờng lấy mức nguồn
12 V DC.
- Dây BT: là dây nhận điện áp chọn đài thờng có biên độ thay đổi từ 0 ữ
30V điện áp này do IC vi xử lý điều khiển các khoá điện tử để tạo ra nguồn
thay đổi từ thấp lên cao hoặc từ cao xuống thấp. Tác động vào mạch dao động
theo áp (VCO) trong khối Tuner, để thực hiện thu đài mình cần xem.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
24
đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thành Công
- Các dây BL, BH và BU: là ba dây cấp nguồn trực tiếp vào ba tầng
khuếch đại cao tần tơng ứng của các dải kênh điện áp này đợc mạch vi xử lý
điều khiển khi có tín hiệu chọn đài ở dải kênh nào thì cấp nguồn cho dải kênh
đó.
Đại học bách khoa Hà Nội
Trang
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×