Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Chuyên đề TTTN - Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.56 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu
quả kinh tế ln được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so
sánh giữa tồn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều
này địi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần
to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển
theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cơng tác tiêu thụ hàng hố ln ln được nghiên cứu,
tìm tịi, bổ xung để được hồn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục
đích khơng ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềây, thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng nước ngoài là một vấn đềc ngoài là một vấn đềi lài là một vấn đề một vấn đềt vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề
n i trột vấn đềi, vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp. Từ khi thực hiện chính khi thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn chính
sách mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táca Việp. Từ khi thực hiện chínht Nam đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc nhiều mối quan hệ hợp táci quan hệp. Từ khi thực hiện chính hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp tác
thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci vớc ngoài là một vấn đềi nhiều nước ngoài là một vấn đềc trên thết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác giớc ngoài là một vấn đềi. Vì vập được nhiều mối quan hệ hợp tácy, hài là một vấn đềng hoá c ủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha các n ước ngồi là một vấn đềc
c ng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp khẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácu vài là một vấn đềo Việp. Từ khi thực hiện chínht Nam vớc ngồi là một vấn đềi khối quan hệ hợp táci lược nhiều mối quan hệ hợp tácng khá lớc ngồi là một vấn đền nên cơng tác
tiêu th hài là một vấn đềng hoá cài là một vấn đềng cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hoài là một vấn đền thiệp. Từ khi thực hiện chínhn h n. Để tồn tại và phát triển tồn tại và phát triểnn tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci vài là một vấn đề phát triể tồn tại và phát triểnn
trên thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng, ngoài là một vấn đềi việp. Từ khi thực hiện chínhc cung cấn đềp cho thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng một vấn đềt khối quan hệ hợp táci lược nhiều mối quan hệ hợp tácng sảnn
phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm nhấn đềt đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh vớc ngoài là một vấn đềi chấn đềt lược nhiều mối quan hệ hợp tácng cao, chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhng loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci mẫu mã phù hợp, cácu mã phù hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp, các
doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền phảni thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn tối quan hệ hợp táct công tác hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tốn tiêu th hài là một vấn đềng hoá.
Xây dựng tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định
chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác kế tốn nói chung, hạch
tốn tiêu thụ hàng hố nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần
song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ
còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn nói



chung, hạch tốn tiêu thụ hàng hố nói riêng ln là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc tần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha cơng tác hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcch toán tiêu th
hài là một vấn đềng hố, trong thờng nước ngồi là một vấn đềi gian thực hiện chínhc tập được nhiều mối quan hệ hợp tácp tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci chi nhánh cơng ty trách nhiệp. Từ khi thực hiện chínhm hững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều
hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcn đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều tư phát triể tồn tại và phát triểnn cơng nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp vài là một vấn đề thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci T.C.I em đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềi sâu tìm
hiể tồn tại và phát triểnu vài là một vấn đề nghiên cức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụu lý luập được nhiều mối quan hệ hợp tácn của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha cơng tác hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tốn tiêu th hài là một vấn đềng hoá t ại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci
chi nhánh của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha cơng ty. Hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng tiêu th hài là một vấn đềng hoá của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha cơng ty r ấn đềt đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa
dại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcng vài là một vấn đề phong phú, cùng vớc ngoài là một vấn đềi sối quan hệ hợp tác vối quan hệ hợp tácn kiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục họng của cơng tác hạch tốn tiêu thục đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc trên ghết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác nhài là một vấn đề
trường nước ngoài là một vấn đềng em đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã chọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề tài là một vấn đềi: “Hồn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụn cơng tác hạch tốn tiêu thụch tốn tiêu thụ
hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố vàn thiện cơng tác hạch toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHnh kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHt quả tiêu thụ tại chi nhánh cơng ty TNHH tiêu thụ tạch tốn tiêu thụi chi nhánh công ty TNHH
đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.Iu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I phát triển công nghiệp và thương mại T.C.In cơng nghiện cơng tác hạch tốn tiêu thụp vàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ thư phát triển cơng nghiệp và thương mại T.C.Iơng mại T.C.Ing mạch tốn tiêu thụi T.C.I”.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân cịn bị hạn chế nên chun đề
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của cơ giáo để chun đề của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo, thạc sỹ Phạm Thị Bích Chi và phịng kế tốn chi nhánh cơng
ty.
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương
mại T.C.I
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ
hàng hố và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát
triển công nghiệp và thương mại T.C.I


Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định

kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.

Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại phải tự tìm
nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng hố. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường, được thị trường chấp nhận về chất lượng sản phẩm điều này được
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ
trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy mà cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác
hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng hố khơng tách rời mà gắn liền với kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nước thì các
phương thức tiêu thụ hàng hố cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này
cũng góp phần làm ảnh hưởng đến cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế
thị trường cũng làm ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hưởng đến cơng tác
hạch tốn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
II Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.

1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá.
a) Khái niệm hàng hoá.
Hài là một vấn đềng hoá lài là một vấn đề sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên cơng tácm đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềã kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct thúc giai đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcn cuối quan hệ hợp táci cùng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha một vấn đềt quy
trình cơng nghệp. Từ khi thực hiện chính sảnn xuấn đềt vài là một vấn đề đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc kiể tồn tại và phát triểnm tra bảno đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềảnm đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính tiêu chuẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácn
chấn đềt lược nhiều mối quan hệ hợp tácng vài là một vấn đề có thể tồn tại và phát triển nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp kho hay đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềem bán.
b) Đặc điểm của hàng hoá.c điểm của hàng hoá.iểm của hàng hoá.m của hàng hoá.a hàng hoá.ng hoá.



Hàng hố thực chất khơng giống nhau nhưng có cùng đặc điểm:
- Hài là một vấn đềng hoá lài là một vấn đề sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã hoài là một vấn đền tấn đềt ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác giai đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcn cuối quan hệ hợp táci cùng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha quy
trình cơng nghệp. Từ khi thực hiện chính đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềể tồn tại và phát triển dùng sảnn xuấn đềt ra hài là một vấn đềng hoá đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó, hoặc do các doanhc do các doanh
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp sảnn xuấn đềt ra hay do thuê ngoài là một vấn đềi gia công chết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác biết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn.
- Hài là một vấn đềng hoá lài là một vấn đề bột vấn đề phập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềem đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềi tiêu th chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính yết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácu của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha các doanh
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp.
2. Vịnh kết quả tiêu thụ tại chi nhánh cơng ty TNHH trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêua của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêua viện cơng tác hạch tốn tiêu thục tiêu thụ hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố v àn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHnh k ết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHt qu ả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH tiêu
thụ.
Tiêu th lài là một vấn đề một vấn đềt quá trình lao đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp v kỹ thuật phức tạp của thuập được nhiều mối quan hệ hợp táct phức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcp của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha
các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưm thoản mãn nhu cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều tiêu dùng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha xã hột vấn đềi c ng nh ư
sực hiện chính tồn tại và phát triểnn tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp. Chỉ có thơng tiêu thụ thì tính hữu ích của có thơng tiêu th thì tính hững năm gần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đều ích c ủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha
hài là một vấn đềng hố mớc ngồi là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn, mớc ngồi là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc xác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh về giá trị trường nước ngoài là một vấn đề vài là một vấn đề tho ản mãn
nhu cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha ngường nước ngoài là một vấn đềi tiêu dùng. Đồn tại và phát triểnng thờng nước ngoài là một vấn đềi tiêu th c ng lài là một vấn đề cơng tác xã hột vấn đềi,
chính trị trường nước ngồi là một vấn đề, nó biể tồn tại và phát triểnu hiệp. Từ khi thực hiện chínhn quan hệp. Từ khi thực hiện chính giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa hài là một vấn đềng vài là một vấn đề tiền, giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa ngường nước ngoài là một vấn đềi mua vài là một vấn đề
ngường nước ngoài là một vấn đềi bán. Việp. Từ khi thực hiện chínhc thúc đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácy tiêu th hài là một vấn đềng hoá ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp lài là một vấn đề c sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều
kiệp. Từ khi thực hiện chínhn, tiền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềể tồn tại và phát triển thúc đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácy sảnn xuấn đềt, kinh doanh vài là một vấn đề tiêu th hài là một vấn đềng hoá ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác các
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác khác trong nền kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác quối quan hệ hợp tácc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng khơng tốt tới
các khâu khác.
Ngồi là một vấn đềi ra tiêu th cịn góp phần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều hoài là một vấn đề giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa sảnn xuấn đềt vài là một vấn đề tiêu dùng,
giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa khản năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng vài là một vấn đề nhu cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều, giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa hài là một vấn đềng vài là một vấn đề tiền.... lài là một vấn đề đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềảnm bảno sực hiện chính
phát triể tồn tại và phát triểnn cân đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềối quan hệ hợp táci trong từ khi thực hiện chínhng nghài là một vấn đềnh, từ khi thực hiện chínhng khu vực hiện chínhc c ng như trong tồi là một vấn đền bột vấn đề
nền kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác quối quan hệ hợp tácc dân.
Tiêu th lài là một vấn đề vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền quan tâm h n cản trong nền kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng
vài là một vấn đề ngài là một vấn đềy cài là một vấn đềng trở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác nên quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụng khi kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng phát triể tồn tại và phát triểnn ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác giai
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcn cao. Kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng lài là một vấn đề kiể tồn tại và phát triểnu t chức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác xã hột vấn đềi trong đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềó các
quan hệp. Từ khi thực hiện chính kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, phi kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng lài là một vấn đề kiể tồn tại và phát triểnu t chức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục kinh t ết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác xã hột vấn đềi trong

đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềó các quan hệp. Từ khi thực hiện chính kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, phân phối quan hệ hợp táci sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm, phân chia lợc nhiều mối quan hệ hợp táci ích đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềều do các
quy luập được nhiều mối quan hệ hợp táct của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct vớc ngoài là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềặc do các doanhc trưng lài là một vấn đề mối quan hệ hợp táci chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính thể tồn tại và phát triển kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác theo
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều i m c đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềích kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha riêng mình nết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácu thấn đềy lợc nhiều mối quan hệ hợp táci, còn vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềề bán
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hay không lại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci do thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng quyết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh. Trong đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác c
chết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, hài là một vấn đềng hoá bung ra như hiệp. Từ khi thực hiện chínhn nay, doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp nài là một vấn đềo tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướco đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc uy
tín vớc ngoài là một vấn đềi khách hài là một vấn đềng, doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó sẽ bán được hàng và bán với số bán đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hài là một vấn đềng vài là một vấn đề bán vớc ngoài là một vấn đềi sối quan hệ hợp tác


lược nhiều mối quan hệ hợp tácng lớc ngoài là một vấn đền, sẽ bán được hàng và bán với số tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp t c tồn tại và phát triểnn tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci vài là một vấn đề phát triể tồn tại và phát triểnn. Ngược nhiều mối quan hệ hợp tácc lại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci, doanh nghi ệp. Từ khi thực hiện chínhp sẽ bán được hàng và bán với số có
nguy c đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn phá sảnn, thấn đềt bại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci trong kinh doanh. Một vấn đềt doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc coi lài là một vấn đề kinh doanh có hiệp. Từ khi thực hiện chínhu quản khi vài là một vấn đề chỉ có thơng tiêu thụ thì tính hữu ích của khi tồi là một vấn đền bột vấn đề chi phí bỏ ra ra
trong quá trình sảnn xuấn đềt, kinh doanh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềều đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc bù đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềắp bằng doanh thu vàp b ằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưng doanh thu v ài là một vấn đề
có lợc nhiều mối quan hệ hợp táci nhuập được nhiều mối quan hệ hợp tácn. Từ khi thực hiện chính đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp có đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềể tồn tại và phát triển mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác rột vấn đềng kinh
doanh,tăm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng doanh thu, mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác rột vấn đềng thị trường nước ngoài là một vấn đề trường nước ngoài là một vấn đềng kinh doanh,của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhng cối quan hệ hợp tác vài là một vấn đề khẳngng
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh vị trường nước ngồi là một vấn đề trí của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp trên thư ng trường nước ngồi là một vấn đềng, đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụng vững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng vài là một vấn đề phát tri ể tồn tại và phát triểnn
mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcnh trong đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn cại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcnh tranh như ngài là một vấn đềy nay.
3. Các yêu cầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.Iu quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHn lý tiêu thụ hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố vàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHnh k ết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHt qu ả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH tiêu
thụ.
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhi dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định hàng hoá.ng hoá vàng hoá. xác điểm của hàng hoá.ịnhnh
kết quả tiêu thụ t quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định
- Nắp bằng doanh thu vàm chắp bằng doanh thu vàc sực hiện chính vập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha từ khi thực hiện chínhng nhóm, loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci hài là một vấn đềng hố trong q
trình xuấn đềt, nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp vài là một vấn đề tồn tại và phát triểnn kho trên các chỉ có thơng tiêu thụ thì tính hữu ích của tiêu sối quan hệ hợp tác lược nhiều mối quan hệ hợp tácng, chấn đềt lược nhiều mối quan hệ hợp tácng vài là một vấn đề giá
trị trường nước ngoài là một vấn đề, theo dõi tình hình thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch bán ra ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác từ khi thực hiện chínhng cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táca hài là một vấn đềng, bột vấn đề phập được nhiều mối quan hệ hợp tácn
kinh doanh xuấn đềt phát từ khi thực hiện chính nguyên tắp bằng doanh thu vàc nhài là một vấn đề quảnn lý phảni biết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct kinh doanh mặc do các doanht
hài là một vấn đềng nài là một vấn đềo có hiệp. Từ khi thực hiện chínhu quản vài là một vấn đề có triể tồn tại và phát triểnn vọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụng nhấn đềt. Việp. Từ khi thực hiện chínhc quảnn lý chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính yết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácu k ết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct
thúc khi ngường nước ngoài là một vấn đềi sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều hài là một vấn đềng hoá đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc chuyể tồn tại và phát triểnn giao vài là một vấn đề doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp có
doanh thu bán hài là một vấn đềng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm hàng hoá, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh
doanh. Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hố của doanh nghiệp thích

ứng được với thị trường, tiêu thụ hàng hoá được nhiều, đáp ứng được nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là
kiểm tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp
dưới hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản
nợ khó địi như thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến
khi doanh nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng. Sau khi
quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh,
đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện


nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
b. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhi dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhu kết quả tiêu thụ toán tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định hàng hoá.ng hoá vàng hoá. xác điểm của hàng hoá.ịnhnh kết quả tiêu thụ t quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu
thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, kế tốn tài chính
cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính của tồn doanh nghiệp, được thể
hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế tốn và nhằm mục đích
cung cấp thơng tin cho đối tượng sử dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp.
Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế tốn kịp thời, thích
hợp, chi tết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế tốn quản trị khơng mang tính
pháp lệnh và các báo cáo của nó khơng được phổ biến rộng rãi ra ngồi doanh
nghiệp.
Cơng tác hạch tốn kế tốn trong doanh nghiệp phải được xây dựng
theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm
bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.

- Các thơng tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thơng tin. Chính vì vậy hạch tốn q trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcch toán các nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp nêu trên, nết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácu thực hiện chínhc hi ệp. Từ khi thực hiện chínhn tối quan hệ hợp táct các
yêu cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềã trình bài là một vấn đềy sẽ bán được hàng và bán với số góp phần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đền thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn tối quan hệ hợp táct chức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác tốn.
Các thơng tin mài là một vấn đề kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán cung cấn đềp sẽ bán được hàng và bán với số trở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác nên thích hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp, góp phần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đền giúp cho
các nhài là một vấn đề quảnn lý đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềưa ra những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng quyết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềúng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềắp bằng doanh thu vàn cho cơng tác tiêu th
hài là một vấn đềng hố vài là một vấn đề xác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct quản tiêu th , tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướco đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn tối quan hệ hợp táct cho vi ệp. Từ khi thực hiện chínhc phát
triể tồn tại và phát triểnn doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp.
4. Vai trị, nhiện cơng tác hạch tốn tiêu thụm vụ của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêua kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH tốn trong quả tiêu thụ tại chi nhánh cơng ty TNHHn lý viện cơng tác hạch tốn tiêu thục tiêu th ụ h àn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố
vàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHnh kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHt quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH tiêu thụ.


a. Vai trị của hàng hố.a kết quả tiêu thụ toán trong quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn lý tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định hàng hoá.ng hoá vàng hoá. xác điểm của hàng hoá.ịnhnh
kết quả tiêu thụ t quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tiêu thụ hàng hố và xác định.
Kế tốn được coi là một cơng cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hố cả hai mặt hiện vật và giá trị,
tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán cung cấn đềp lài là một vấn đề căm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền cức được tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềể tồn tại và phát triển đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềánh giá tính hi ệp. Từ khi thực hiện chínhu qu ản
của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng sảnn xuấn đềt kinh doanh, phù hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp vớc ngoài là một vấn đềi các quyết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh tiêu th
hài là một vấn đềng hố đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềã đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc thực hiện chínhc thi, từ khi thực hiện chính đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó phân tích vài là một vấn đề đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềưa ra các biệp. Từ khi thực hiện chínhn pháp qu ảnn
lý,chiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn lược nhiều mối quan hệ hợp tácc kinh doanh phù hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp vớc ngoài là một vấn đềi các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều kiệp. Từ khi thực hiện chínhn thực hiện chínhc tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, khản n ăm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng c ủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha
doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưm nâng cao doanh lợc nhiều mối quan hệ hợp táci h n nững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa.
b. Nhiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhm vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định của hàng hoá.a kết quả tiêu thụ toán trong qu ản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn lý tiêu th ụ tiêu thụ hàng hoá và xác định h àng hoá.ng hoá v àng hoá. xác
điểm của hàng hoá.ịnhnh kết quả tiêu thụ t quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định
Để thực hiện tốt vai trị nói trên, kế tốn tiêu thụ hàng hố và xác định
kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phảnn ánh vài là một vấn đề ghi chép đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềy đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính, chính xác vài là một vấn đề kị trường nước ngoài là một vấn đềp thờng nước ngoài là một vấn đềi khối quan hệ hợp táci lược nhiều mối quan hệ hợp tácng

hài là một vấn đềng hoá bán ra vài là một vấn đề giá vối quan hệ hợp tácn chính xác của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha chúng nh ằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưm xác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềúng k ết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct
quản kinh doanh nói chung hoặc do các doanhc từ khi thực hiện chínhng loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci hài là một vấn đềng hố, nhóm hài là một vấn đềng hố, hài là một vấn đềng
hố riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nói riêng, các khoảnn chi phí bán hài là một vấn đềng, chi phí quảnn lý doanh
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp, c ng như phân b chúng cho các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềối quan hệ hợp táci tược nhiều mối quan hệ hợp tácng có liên quan.
- Cung cấn đềp thơng tin về tình hình tiêu th giúp cho lãnh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướco doanh
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp quảnn lý vài là một vấn đề đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiều hài là một vấn đềnh mọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụi hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướct đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềột vấn đềng sảnn xuấn đềt kinh doanh. Thơng
qua việp. Từ khi thực hiện chínhc ghi chép hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tốn q trình tiêu th mài là một vấn đề kiể tồn tại và phát triểnm tra đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đề
thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tiêu th vài là một vấn đề kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán lợc nhiều mối quan hệ hợp táci nhuập được nhiều mối quan hệ hợp tácn, các kỹ thuật phức tạp của thuập được nhiều mối quan hệ hợp táct thanh tốn,
các dực hiện chính tốn chi phí, quảnn lý chặc do các doanht chẽ bán được hàng và bán với số tiền bán hài là một vấn đềng, theo dõi q trình
thanh tốn tiền bán hài là một vấn đềng vài là một vấn đề tỷ lệ thu nhập cho ngân sách. lệp. Từ khi thực hiện chính thu nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp cho ngân sách.
- Xác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh chính xác kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct quản của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha từ khi thực hiện chínhng loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng sảnn xuấn đềt kinh
doanh trong doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp, phảnn ánh tình hình phân phối quan hệ hợp táci lợc nhiều mối quan hệ hợp táci nhuập được nhiều mối quan hệ hợp tácn.
- Lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp vài là một vấn đề gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci báo cáo tiêu th , doanh thu, kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct quản kinh doanh theo
yêu cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều quảnn lý của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha ban lãnh đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướco. Đị trường nước ngồi là một vấn đềnh kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt phân tích kinh t ết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềối quan hệ hợp táci v ớc ngoài là một vấn đềi ho ại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướct
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng tiêu th hài là một vấn đềng hoá, thu nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp vài là một vấn đề phân phối quan hệ hợp táci lợc nhiều mối quan hệ hợp táci nhuập được nhiều mối quan hệ hợp tácn, tư vấn đền cho ban
lãnh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướco lực hiện chínha chọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụn phư ng án kinh doanh có hiệp. Từ khi thực hiện chínhu quản nhấn đềt.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế tốn tiêu thụ hàng hố và xác định kết
quả tiêu thụ cần thực tốt các nội dung sau:


Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự
luân chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định
từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một
cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng
cao hiệu quả của cơng tác kế tốn. Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi
là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các
thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hố và

thanh tốn theo từng loại hàng hố, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế,
từng đối tượng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán
trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc
thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và
các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ tư: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ
sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệp. Từ khi thực hiện chínhn nay hệp. Từ khi thực hiện chính thối quan hệ hợp tácng kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán thối quan hệ hợp tácng nhấn đềt áp d ng cho các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp
gồn tại và phát triểnm 74 tài là một vấn đềi khoảnn t ng hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp vài là một vấn đề 09 tài là một vấn đềi khoảnn ngoài là một vấn đềi bảnng cân đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềối quan hệ hợp táci kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác tốn.
Đối quan hệ hợp táci vớc ngồi là một vấn đềi hệp. Từ khi thực hiện chính thối quan hệ hợp tácng các tài là một vấn đềi khoảnn chi tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct, kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán trưở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha doanh nghi ệp. Từ khi thực hiện chínhp
cần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền bài là một vấn đền bại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcc vài là một vấn đề xây dực hiện chínhng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềể tồn tại và phát triển ghi chép kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán chi tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct theo yêu c ần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều qu ảnn
lý của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp. Tuỳ phân tích kinh tế đối với hoạt hình thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch toán tiêu thục kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán áp d ng mài là một vấn đề doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp
chọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụn sối quan hệ hợp tác lược nhiều mối quan hệ hợp tácng vài là một vấn đề kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct cấn đều s kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán phù hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp cho việp. Từ khi thực hiện chínhc sửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác d ng t ại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci doanh
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp.
III. Hạch tốn tiêu thụch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.ng hợp tiêu thụ hàng hố.p tiêu thụ hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố.

1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hố và các phương thức tiêu thục hiện cơng tác hạch tốn tiêu thụn tiêu thụ hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố vàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ các ph ư phát triển cơng nghiệp và thương mại T.C.Iơng mại T.C.Ing thức tiêu thục tiêu th ụ
hàn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụng hố.
a. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hố.c hiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định hàng hoá.ng hoá.
Tiêu thụ hàng hố là q trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ


và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho
khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận.
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó
được thoả mãn và giá trị của hàng hố đó được thực hiện .
Q trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông

qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là q trình vận động của hàng hố
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcn thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hai: Khi khách hài là một vấn đềng nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hài là một vấn đềng theo đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềúng
chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhng loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci trên hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềồn tại và phát triểnng kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác, khách hài là một vấn đềng trản tiền hoặc do các doanhc chấn đềp nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn tr ản
tiền. Đết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềây q trình bán hài là một vấn đềng kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct thúc, hài là một vấn đềng hoá đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc coi l ài là một vấn đề tiêu th
vài là một vấn đề hình thài là một vấn đềnh kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct quản kinh doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sực hiện chính thỏ raa thuập được nhiều mối quan hệ hợp tácn giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa ngường nước ngoài là một vấn đềi mua, ngường nước ngoài là một vấn đềi bán về sối quan hệ hợp tác lược nhiều mối quan hệ hợp tácng, ch ấn đềt
lược nhiều mối quan hệ hợp tácng chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhng loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha hài là một vấn đềng hoá trên c sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềồn tại và phát triểnng kinh tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hố từ người bán
sang người mua thơng qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong q trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng
trong tổng cơng ty, tập đồn ...
Khi tiêu thụ hàng hố được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ
ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ .


Giá bán đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm lài là một vấn đề giá bán thực hiện chínhc tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác ghi trên hố đây, thị trường nước ngồi là một vấn đề n GTGT,
lài là một vấn đề căm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền cức được tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềể tồn tại và phát triển tính doanh thu bán hài là một vấn đềng thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc trong kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt.
b. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định hàng hố.ng hố.
Có 4 phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục tiêu th hài là một vấn đềng hoá chủa các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính yết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácu.

b1. Phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định trực hiện tiêu thụ hàng hoá.c tiết quả tiêu thụ p :
Tiêu th trực hiện chínhc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp lài là một vấn đề phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục giao hài là một vấn đềng cho ngường nước ngoài là một vấn đềi mua trực hiện chínhc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp
tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci kho (hoặc do các doanhc trực hiện chínhc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci phân xưở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácng không qua kho) của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp.
Hài là một vấn đềng hố khi bài là một vấn đền giao cho khách hài là một vấn đềng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc khách hài là một vấn đềng trản tiền hay ch ấn đềp
nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn thanh toán, sối quan hệ hợp tác hài là một vấn đềng hố nài là một vấn đềy chính thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục coi l ài là một vấn đề tiêu th thì khi đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó
doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp bán hài là một vấn đềng mấn đềt quyền sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều về sối quan hệ hợp tác hài là một vấn đềng hố đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó. Phư ng
thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch toán tiêu thục nài là một vấn đềy bao gồn tại và phát triểnm bán bn, bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh:
- Bán buôn:
Bán buôn lài là một vấn đề quá trình bán hài là một vấn đềng cho các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề sảnn xuấn đềt các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n v ị trường nước ngoài là một vấn đề
kinh doanh thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềể tồn tại và phát triển tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp t c đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềưa vài là một vấn đềo quá trình sảnn xuấn đềt, gia công
chết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác biết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướco ra sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm mớc ngoài là một vấn đềi hoặc do các doanhc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp t c đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc chuyể tồn tại và phát triểnn bán. Do đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềó đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềối quan hệ hợp táci
tược nhiều mối quan hệ hợp tácng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha bán bn rấn đềt đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềa dại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcng vài là một vấn đề phong phú có thể tồn tại và phát triển lài là một vấn đề c sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác sảnn xuấn đềt,
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề kinh doanh thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci trong nước ngoài là một vấn đềc vài là một vấn đề ngoài là một vấn đềi nước ngoài là một vấn đềc hoặc do các doanhc các công ty
thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng
bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức
thanh tốn. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó khơng thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh tốn thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải
thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:



Theo hình thức này, hàng hố được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động của hàng hố từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngồi
nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó khơng phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc do các doanhc trưng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh lài là một vấn đề kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct thúc nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp v bán hài là một vấn đềng
thì sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên cơng tácm rờng nước ngồi là một vấn đềi khỏ rai lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trịnh vực hiện chínhc lưu thơng đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềi vài là một vấn đềo lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trịnh vực hiện chínhc tiêu dùng giá trị trường nước ngồi là một vấn đề
sửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác d ng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc thực hiện chínhc hiệp. Từ khi thực hiện chínhn. Hài là một vấn đềng bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh thường nước ngồi là một vấn đềng có khối quan hệ hợp táci
lược nhiều mối quan hệ hợp tácng nhỏ ra, vài là một vấn đề thanh toán ngay vài là một vấn đề thường nước ngoài là một vấn đềng bằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưng tiền mặc do các doanht nên thường nước ngồi là một vấn đềng ít lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp
chức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụng từ khi thực hiện chính cho từ khi thực hiện chínhng lần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền bán. Bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc chia lài là một vấn đềm 2 hình thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b2. Phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định theo phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c chuyểm của hàng hoá.n hàng hoá.ng chờ chấp chấpp
nhận.n.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi th
ngồi đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh
tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh tốn thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4
liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phịng kế tốn để làm thủ tục
thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
b3. Phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c bán hàng hoá.ng qua các điểm của hàng hoá.ại lý ( ký gửi) .i lý ( ký gửi) .i) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là



hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch tốn vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thơng qua ngân hàng.
b4. Phương thức tiêu thụ hàng hố. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c bán hàng hoá.ng trản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định góp:
Theo phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục nài là một vấn đềy, khi giao hài là một vấn đềng cho ngường nước ngồi là một vấn đềi mua thì lược nhiều mối quan hệ hợp tácng hài là một vấn đềng
chuyể tồn tại và phát triểnn giao đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc coi lài là một vấn đề tiêu th vài là một vấn đề doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp mấn đềt quyền sở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác hững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều
lược nhiều mối quan hệ hợp tácng hài là một vấn đềng đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềó. Theo phư ng thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thục nài là một vấn đềy ngường nước ngoài là một vấn đềi mua sẽ bán được hàng và bán với số trản tiền lài là một vấn đềm nhiều
lần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền theo hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềồn tại và phát triểnng ban đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều vài là một vấn đề giá bán bao giờng nước ngoài là một vấn đề c ng cao h n giá bán theo
phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục thơng thường nước ngoài là một vấn đềng. Phần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền chênh lệp. Từ khi thực hiện chínhch nài là một vấn đềy chính lài là một vấn đề tiền lãi phát
sinh do khách trản chập được nhiều mối quan hệ hợp tácm, trản nhiều lần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền, sối quan hệ hợp tác tiền lãi nài là một vấn đềy đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch toán v ài là một vấn đềo
tài là một vấn đềi khoảnn thu nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướct đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng tài là một vấn đềi chính. Doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp bán hài là một vấn đềng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc
phảnn ánh ngay tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci thờng nước ngồi là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiể tồn tại và phát triểnm giao hài là một vấn đềng cho khách hài là một vấn đềng theo giá bán l ẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
bình thường nước ngoài là một vấn đềng. Ngường nước ngoài là một vấn đềi mua sẽ bán được hàng và bán với số thanh tốn lần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đền đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều tại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci thờng nước ngồi là một vấn đềi đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềiể tồn tại và phát triểnm mua. Sối quan hệ hợp tác tiền
còn lại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci ngường nước ngoài là một vấn đềi mua chấn đềp nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn thanh toán dần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác các kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp theo vài là một vấn đề phảni
chị trường nước ngoài là một vấn đều một vấn đềt tỷ lệ thu nhập cho ngân sách. lệp. Từ khi thực hiện chính lãi suấn đềt nhấn đềt đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh. Thơng thường nước ngồi là một vấn đềng sối quan hệ hợp tác tiền thanh toán ở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác các
kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt bằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nhưng nhau, trong đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềó một vấn đềt phần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền lài là một vấn đề doanh thu gối quan hệ hợp tácc một vấn đềt phần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền lài là một vấn đề lãi suấn đềt trản
chập được nhiều mối quan hệ hợp tácm.
b5. Phương thức tiêu thụ hàng hoá. ng thức tiêu thụ hàng hoá. c tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá và xác định nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhi bội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định.
Tiêu th nột vấn đềi bột vấn đề lài là một vấn đề việp. Từ khi thực hiện chínhc mua bán sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên cơng tácm, hài là một vấn đềng hố, lao v , dị trường nước ngoài là một vấn đềch v

giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề chính vớc ngồi là một vấn đềi các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngồi là một vấn đề trực hiện chínhc thuột vấn đềc hay giững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềa các đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề trực hiện chínhc
thuột vấn đềc vớc ngoài là một vấn đềi nhau trong cùng một vấn đềt công ty, tập được nhiều mối quan hệ hợp tácp đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềoài là một vấn đền, liên hiệp. Từ khi thực hiện chínhp các xí
nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp ...Ngồi là một vấn đềi ra, tiêu th nột vấn đềi bột vấn đề còn bao gồn tại và phát triểnm các khoảnn sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm, hài là một vấn đềng


hố dị trường nước ngồi là một vấn đềch v xuấn đềt biết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn, tăm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềng, xuấn đềt trản lư ng, thưở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácng, xuấn đềt dùng cho hoại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướct
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng sảnn xuấn đềt kinh doanh.
2. Các phư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.Iơng mại T.C.Ing pháp xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHHnh giá vốn hàng hố tiêu thụ.n hàn thiện cơng tác hạch toán tiêu thụng hoá tiêu thụ.
a. Đánh giá hàng hoá.ng hoá theo giá vốn :n :
- Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi
phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
+ Hàng hố th ngồi gia cơng, được đánh giá theo chi phí thực tế gia
cơng gồm: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp đem gia cơng. Chi phí th ngồi
gia cơng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến q trình gia cơng như chi
phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia cơng,
nhập kho thành phẩm để hồn thành gia cơng.
- Đối với hàng hố xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực
tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng
thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng
hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau :
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tính theo giá bình qn ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập).

Giá thực tế vật
liệu xuất dùng

Trong đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềó:
Giá đơn vị bình
qn cả kỳ dự trữ

=

=

Số lượng vật liệu xuất
x
dùng

Giá đơn vị bình
quân

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


Phư ng pháp giá đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n vị trường nước ngoài là một vấn đề bình qn cản kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt dực hiện chính trững năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề tuy đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n giảnn, dễ
lài là một vấn đềm nhưng đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềột vấn đề chính xác khơng cao. H n nững năm gần đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềa, cơng việp. Từ khi thực hiện chínhc tính tốn dồn tại và phát triểnn vài là một vấn đềo
cuối quan hệ hợp táci tháng gây ảnnh hưở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácng đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn công tác quyết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct tốn chung.
Giá đơn vị bình
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
quân cuối kỳ trước
Phư ng pháp nài là một vấn đềy mặc do các doanhc dần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đều quá đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề n giảnn vài là một vấn đề phảnn ánh kị trường nước ngoài là một vấn đềp thờng nước ngồi là một vấn đềi tình
hình biết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng vập được nhiều mối quan hệ hợp táct liệp. Từ khi thực hiện chínhu trong kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt tuy nhiên khơng chính xác vì khơng tính
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn sực hiện chính biết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềột vấn đềng của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha giá vập được nhiều mối quan hệ hợp táct liệp. Từ khi thực hiện chínhu kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt nài là một vấn đềy.

Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính tốn nhiều lần.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu
mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp
nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
+ Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó.


Do vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu

có giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phương pháp giá hạch tốn:
Theo phương pháp này, tồn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
giá hạch tốn (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá thực tế theo cơng thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
Giá hạch toán vật liệu xuất
Hệ số giá
=
x
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
b. Đánh giá hàng hoá.ng hoá theo giá hại lý ( ký gửi) .ch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được
yêu cầu kịp thời của cơng tác kế tốn, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường
cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà cơng việc nhập xuất hàng hố lại
diễn ra thường xun vì vậy người ta cịn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch tốn đến cuối
kỳ phải tính chuyển giá hạch tốn sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ

Hệ số giá

=


=

Trị giá hạch toán hàng hoá
xuất kho trong kỳ

Trị giá thực tế hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ

+
+

x Hệ số giá

Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập kho trong kỳ

Phư ng pháp nài là một vấn đềy áp d ng vớc ngoài là một vấn đềi mọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụi loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci hình doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp nhưng
thường nước ngồi là một vấn đềng lài là một vấn đề doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp có loại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci quy mơ lớc ngoài là một vấn đền, khối quan hệ hợp táci lược nhiều mối quan hệ hợp tácng hài là một vấn đềng hố tiêu th
nhiều, tình hình nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácp xuấn đềt diễn ra thường nước ngoài là một vấn đềng xuyên, việp. Từ khi thực hiện chínhc xác đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh giá hài là một vấn đềng


ngài là một vấn đềy khó khăm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đền vài là một vấn đề ngay cản tronh trường nước ngoài là một vấn đềng hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp xác đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc song tối quan hệ hợp tácn kém
nhiều chi phí, khơng hiệp. Từ khi thực hiện chínhu quản cho cơng tác kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác toán. Phư ng pháp n ài là một vấn đềy đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềịi
hỏ rai doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínhp phảni xây dực hiện chínhng đây, thị trường nước ngồi là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc hệp. Từ khi thực hiện chính thối quan hệ hợp tácng giá hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tốn khoa họng của cơng tác hạch toán tiêu thục,
hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp lý.
3. Hạch tốn tiêu thụch tốn tiêu thụ hàn thiện cơng tác hạch toán tiêu thụng hoá theo phư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.Iơng mại T.C.Ing pháp kê khai th ư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.Iờngng

xuyêna.
a. Chức tiêu thụ hàng hoá. ng từ và tài khoản kế toán sử dụng. vàng hoá. tàng hoá.i khoản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn kết quả tiêu thụ toán sửi) . dụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhng.
* Các chức tiêu thụ hàng hoá. ng từ và tài khoản kế toán sử dụng. kết quả tiêu thụ toán sửi) . dụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảnng kê bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
* Các tàng hoá.i khoản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhn kết quả tiêu thụ toán sửi) . dụ tiêu thụ hàng hoá và xác địnhng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hố; giá thành cơng
xưởng của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được
mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ
khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán.. .Nội dung ghi chép của tài
khoản 157 như sau:
Bên Nợc nhiều mối quan hệ hợp tác: Tập được nhiều mối quan hệ hợp tácp hợc nhiều mối quan hệ hợp tácp giá vối quan hệ hợp tácn sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm, hài là một vấn đềng hố, dị trường nước ngồi là một vấn đềch v đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã chuyể tồn tại và phát triểnn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềi
bán hoặc do các doanhc giao cho bên nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướci lý, ký gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci nhưng chưa đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc chấn đềp nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn
thanh tốn.
Bên Có: +Kết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct chuyể tồn tại và phát triểnn giá vối quan hệ hợp tácn thực hiện chínhc tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác sảnn phẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácm, hài là một vấn đềng hoá chuyể tồn tại và phát triểnn đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềi
bán, gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci lý, ký gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci vài là một vấn đề giá thài là một vấn đềnh dị trường nước ngoài là một vấn đềch v đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềã đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc xác
đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềị trường nước ngoài là một vấn đềnh lài là một vấn đề tiêu th .


+ Giá vốn sản phẩm hàng hố khơng bán được đã thu hồi(bị

người nhận đại lý, ký gửi trả lại) .
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về
tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợc nhiều mối quan hệ hợp tác: + Sối quan hệ hợp tác thuết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác tiêu th đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềặc do các doanhc biệp. Từ khi thực hiện chínht, thuết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác xuấn đềt khẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tácu, thuết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác GTGT
tính theo phư ng pháp trực hiện chínhc tiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tácp phảni nột vấn đềp tính theo doanh
thu bán hài là một vấn đềng thực hiện chínhc tết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác.
+ Các khoảnn giảnm giá hài là một vấn đềng bán, chiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táct khấn đều thư ng mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci khi
bán hài là một vấn đềng vài là một vấn đề doanh thu của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chínha hài là một vấn đềng bán bị trường nước ngoài là một vấn đề trản lại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướci
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài là một vấn đềi khoảnn 5112 - Doanh thu cung cấn đềp dị trường nước ngoài là một vấn đềch v .
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo
từng trường hợp sau :
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế
GTGT.
+ Hàng hố, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ



đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với
người mua gồm cả thuế phải chịu.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để
phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng cơng ty, cơng ty tập
đồn...
Tài khoản512 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoản 632 khơng có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thơng tin và trình
độ cán bộ kế tốn cũng như phương tiện tính tốn của từng doanh nghiệp.
Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua
của hàng hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hố tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả
lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ.


Ngồi là một vấn đềi ra trong q trình hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch toan tiêu th hài là một vấn đềng hoá kết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác tốn

cịn phảni sửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác d ng một vấn đềt sối quan hệ hợp tác tài là một vấn đềi khoảnn sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531,
TK 532, TK 111, TK 112...
b. Trình tực hiện tiêu thụ hàng hoá. hại lý ( ký gửi) .ch toán
* Phư ng thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thục hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hố của các nướcch tốn bán bn: Hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcch toán theo s đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềồn tại và phát triển sau.
TK 155

TK 632

TK 511

(1)

TK 111, 112
(2)

TK 3331
(1) Xuất kho hàng hố theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
* Phư ng thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thục bán lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh: Hại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nướcch toán theo s đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềồn tại và phát triển sau.
TK 155- Kho
112...

TK 155- Cửa hàng
(1)

TK 632

TK 511

(2)


TK 111,
(3)

TK 3331

(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
* Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận: Hạch toán theo sơ đồ.
TK 155

TK 157
(1)

TK 632

TK 511

(2)

TK 111, 112
(3)

TK 3331
(1) Xuấn đềt kho hài là một vấn đềng hoá theo gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềi bán.
(2) Giá vối quan hệ hợp tácn hài là một vấn đềng gửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp táci bán đây, thị trường nước ngoài là một vấn đềược nhiều mối quan hệ hợp tácc chấn đềp nhập được nhiều mối quan hệ hợp tácn lài là một vấn đề tiêu th .



(3) T ng giá thanh tốn có thuết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác GTGT.
* Phương thức bán hàng trả góp:
TK 511

TK 111, 112
(1)

(4)

TK 33311

TK 511

(2)
(5)

(6)

TK 515
(3)
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể tồn tại và phát triển thuết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.




×