Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.63 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA KẾ TOÁN
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU
QUẢ I – HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : GS –TS LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Sinh viên :NGUYỄN THỊ THUẬN
Mã sinh viên : 03A-01444
Lớp : 8A-02
HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2007
1
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
………***………
STT Viết tắt Diễn giải
1 DNSX Doanh nghiệp sản xuất
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 QLDN Quản lý doanh nghiệp
4 KQKD Kết quả kinh doanh
5 BCTC Báo cáo tài chính
6 NSNN Ngân sách Nhà nước
7 CCDC Công cụ dụng cụ


8 TSCĐ Tài sản cố định
9 MMTB Máy móc thiết bị
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
12 XNK Xuất nhập khẩu
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 KKTX Kê khai thường xuyên
15 KKĐK Kiểm kê định kỳ
16 CKTM Chiết khấu thương mại
17 GGHB Giảm giá hàng bán
18 HBBTL Hàng bán bị trả lại
19 BHYT Bảo hiểm y tế
20 BHXH Bảo hiểm xã hội
21 KPCĐ Kinh phí công đoàn
22 XDCB Xây dựng cơ bản
23 CPBH Chi phí bán hàng
24 NKCT Nhật ký chứng từ
25 PNK Phiếu xuất kho
26 PXK Phiếu nhập kho
27 TK Tài khoản
28 CNV Công nhân viên
2
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
MỤC LỤC
………***………
TIÊU ĐỀ TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SX
1
I – SỰ CẦN THIẾT CỦA THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1
1. Ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
1
2. Vai trò của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm
2
3. Nhiệm vụ của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
2
II - NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
4
1. Nội dung kế toán thành phẩm 4
1.1. Khái niệm thành phẩm. 4
1.2. Đánh giá thành phẩm. 4
2. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán 6
2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán 6
2.2. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán 7
3. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm 7
3.1. Một số vấn đề về tiêu thụ thành phẩm 7
3.2. Một số khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu

8
4. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 9
4.1. Kế toán chi phí bán hàng 9
4.2. Kế toán chi phí QLDN 9
5. Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ 11
III - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
12
1. Kế toán thành phẩm 12
1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm 12
1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm 12
3
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
1.2.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX 12
1.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK 13
2. Kế toán giá vốn hàng bán 13
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX 13
2.2. Kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp KKĐK 13
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 14
3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
14
3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK 14
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 15
4.1. Kế toán chi phí bán hàng 15
4.2. Kế toán chi phí QLDN 16
5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 17
IV - TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

18
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I HÀ
NỘI
19
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
19
1. Lược sử phát triển 19
2. Ngành nghề, sản phẩm và thị trường kinh doanh: 19
II - CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
20
1. Chức năng, quyền hạn 20
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 21
3. Tổ chức bộ máy kế toán: 21
4. Đặc diểm của công tác kế toán của Công ty cổ phần XNK Rau
quả I
22
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần
đây:
23
III – THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I
25
1. Đặc điểm về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
25
2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần XNK Rau quả

I
26
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty 29
3.1. Kế toán chi phí bán hàng: 29
3.2.Kế toán chi phí QLDN: 30
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 31
4
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
Chương III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
RAU QUẢ I
33
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần XNK Rau quả I
33
2. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK
Rau quả I
34
2.1. Những ưu điểm: 34
2.2. Những nhược điểm: 35
3. Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty cổ phần XNK Rau quả I
37
3.1. Ý kiến về tổ chức bộ máy kế toán: 37

3.2. Ý kiến về việc lập “Sổ chi tiết thanh toán với người mua”: 37
3.3. Ý kiến về việc mở sổ chi tiết tiêu thụ: 37
3.4. Ý kiến về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi 37
3.5. Ý kiến về trường hợp bán hàng trả chậm 38
3.6. Ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ: 39
5
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………********………………….
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp - ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN –
Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Đình Đỗ; TS Nguyễn Thế Khải
2. Hệ thống tài khoản kế toán – Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ Tài
chính – NXB Tài chính - 2006
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – Chủ biên: PGS. TS Nguyễn
Văn Công – NXB Tài chính – 2004
4. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp – Chủ biên TS. Nguyễn
Thế Khải – NXB Tài chính – 2004
5. Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ – Chủ biên: Th.S
Nguyễn Phú Giang – NXB Tài chính – 2004
6. Tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần XNK Rau quả I HN
7. Một số báo, tạp chí chuyên ngành cùng một số luận văn khoá trước của
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN
6
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, sự duy trì, tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Nó có kết quả tổng hợp từ
khâu quyết định đầu tư vào sản phẩm có phù hợp với thị trường hay không. Trong

các doanh nghiệp, đặt biệt là doanh nghiệp sản xuất thì mục tiêu đầu tiên và cuối
cùng mà doanh nghiệp quan tâm là lợi nhuận. Có được lợi nhuận thì mới duy trì
và phát triển sản xuất, nhưng muốn tăng doanh lợi thì có hai con đường: một là
tăng số lượng hàng bán ra, hai là hạ giá thành – hạ giá bán ra, thêm vào đó là chất
lượng, mẫu mã, kiểu cách sản phẩm phải không ngừng cải thiện và nâng cao. Đồng
thời tìm cách mở rộng thị trường, áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ đang là mối quan tâm hàng đầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy quá trình tái sản xuất mới diễn ra liên
tục. Tăng nhanh vòng vốn và thực hiện quá trình sản xuất tiếp theo.
Để quản lý có hiệu quả, mọi hoạt động SXKD nhất là khâu bán hàng, doanh
nghiệp cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau.
Trong đó, kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc, là một công cụ hữu hiệu
giúp các nhà quản lý kinh tế nắm bắt, xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác, đầy
đủ nhất về tài sản và sự vận động của tài sản để nhà quản trị đưa ra các quyết định
phù hợp nhất. Kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ với mong muốn mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
Nhận thức rõ được vai trò, vị trí và ý nghĩa thực tế quan trọng của kế toán
nói trên mà công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ luôn được Công ty cổ phần XNK Rau quả I Hà Nội coi trọng và đặc biệt
quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, sau 6 tuần thực tập tại công ty cùng với vốn kiến
thức mới mẻ được trang bị trong thời gian học tập tại trường, với sự giúp đỡ của
cán bộ phòng kế toán công ty, đăt biệt là sự hưỡng dẫn. chỉ bảo tận tình của GS.TS
Lương Trọng Yêm, cùng nỗ lực cao nhất của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu,
7
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.

Luận văn này gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp
sản xuất.
- Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau
quả I Hà Nội
- Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
cổ phần XNK Rau quả I Hà Nội
Song do thời gian thực tập tại công ty có hạn, vốn kiến thức còn hạn hẹp,
chưa có kinh nghiệm thực tế nên mặc dù cố gắng song vẫn không tránh khỏi những
khiếm khuyết sai sót về nội dung và hình thức trong bản luận văn này. Do vậy em
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài
luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – GS.TS Lương Trọng Yêm và các
thầy cô trong khoa Kế toán trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cùng
các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuận
Chương I:
8
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I – SỰ CẦN THIẾT CỦA THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng
với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị tiền tệ giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình
SXKD tiếp theo. Việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm được xem là hai nhiệm vụ
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và trong phạm vi doanh nghiệp
nói riêng. Sản xuất có tiến hành tốt thì mới tạo ra những sản phẩm có giá trị tốt và
giá thành thấp nhất. Đó là tiền đề để tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Mặt khác bên cạnh việc tìm ra các biện pháp để sản
xuất ra những sản phẩm nhù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, các doanh nghiệp
còn phải tìm ra thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm đó. Nhờ thực hiện tốt việc tiêu
thụ thành phẩm mà thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có thể đến tay người
tiêu dùng với thời gian ngắn nhất đồng thời cũng xuất phát từ công tác tiêu thụ
thành phẩm mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể
đưa ra các quyết định phát triển SXKD phù hợp nhất cho mình.
2. Vai trò của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm:
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức tốt kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sẽ tạo điều kiện từng bước đưa công tác hạch
toán kế toán vào nề nếp, hạn chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện ra những
9

9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
thành phẩm chậm luân chuyển để từ đó đề ra những biện pháp thúc đẩy quá trình
tiêu thụ. Thông tin do kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ cung cấp còn giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp tối ưu để đảm bảo
duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra và nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Từ thông tin của các BCTC do kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ cung cấp, Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình sản
xuất của doanh nghiệp và kiểm tra được việc chấp hành pháp luật về kế toán nói
chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với NSNN, nghĩa vụ tài chính với các
bên có quan hệ kinh tế. Ngoài ra các thông tin này còn là phương tiện để những
đơn vị và cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp biết được khả năng sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường và hiệu quả kinh doanh để từ đó
có thể đưa đến quyết định có đầu tư, cho vay có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp
hay không.
3. Nhiệm vụ của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ; hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Phản ánh và ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và giá
cả.
+ Tính đúng giá thành sản phẩm xuất bán, phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp
thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản
chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
+ Xác định kịp thời, hợp lý giá vốn tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ
tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về tiêu thụ một cách chính xác.
+ Tính đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế phải nộp về lượng hàng tiêu thụ

trong kỳ cho Nhà nước.
+ Vận dụng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán cho phù hợp,
khoa học với thị trường, với khách hàng và cơ chế quản lý.
+ Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ cho quản lý để ra các quyết định phù hợp về tiêu thụ thành phẩm.
10
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
II - NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Nội dung kế toán thành phẩm.
1.1. Khái niệm thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra
các sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm sản xuất ra có thể là sản phẩm
dở, nửa thành phẩm và thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
1.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo
những nguyên tác nhất định.
Về nguyên tắc: Thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế. Theo
phương pháp này, trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải
được đánh giá theo nguyên tắc thực tế – hay giá vốn thực tế. Nhưng thành phẩm
trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau để phục
vụ cho việc hạch toán kịp thời, chính xác giá trị của thành phẩm xuất kho. Vì vậy
mà thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
1.2.1. Đối với thành phẩm nhập kho.
Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập.

- Thành phẩm do DNSX hoàn thành nhập kho: được phản ánh theo giá thành
sản xuất thực tế ( giá thành công xưởng thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho: được tính theo
giá thực tế gia công chế biến bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và các chi phí liên quan trực tiếp khác ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
hao hụt trong gia công…)
11
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
- Thành phẩm do mua ngoài (nếu có): được đánh giá theo trị giá vốn thực tế
của thành phẩm nhập kho, bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận chuyển
bốc dỡ…
1.2.2. Đối với thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thành sản xuất thực
tế xuất kho.
+ Đánh giá thành phẩm xuất kho theo giá hạch toán: giá hạch toán của thành
phẩm do doanh nghiệp quy định và được sử dụng không thay đổi trong một kỳ,
việc hạch toán chi tiết hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán:
Bước 1: Xác định hệ số chênh lệch (hệ số giá)
Hệ số giá =
Giá trị thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán thành

phẩm nhập trong kỳ
Bước 2: Xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
=
Giá thành hạch toán
thành phẩm xuất kho
x Hệ số giá
+ Đánh giá thành phẩm xuất kho, việc tính giá trị hàng tồn kho (hoặc xuất
kho ) được áp dụng một trong bốn phương pháp:
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này khi xuất kho thành
phẩm căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho:
Trị giá thực tế
của thành
phẩm xuất kho
=
Đơn giá thực tế của
thành phẩm nhập kho
theo từng lần nhập
x
Số lượng thành phẩm
xuất kho thuộc lần
nhập kho đó
- Phương pháp bính quân gia quyền: theo phương pháp này, trị giá vốn thực
tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền để tính theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho
=

Số lượng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền thực tế sản xuất
12
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
Đơn giá bình
quân gia quyền
thực tế sản xuất
=
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng sản phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng sản phẩm xuất
kho trong kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, trước
hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập với giả thiết
thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước. Sau đó, căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính ra giá thành thực tế xuất kho thuộc lần nhập trước. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho
=

Số lượng xuất kho
từng lần nhập kho
x
Đơn giá tính theo từng
lần nhập kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): theo phương pháp này, trước
hết cũng phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập với giả
thiết rằng thành phẩm nào nhập kho sau được xuất trước tiên. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập kho sau
cùng đối với số lượng xuất kho đầu tiên. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
2. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ là cơ sở để tính kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Trị giá vốn
của hàng bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
x
Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
phân bổ cho hàng đã bán
CPBH,
CPQLDN phân
bổ cho hàng bán
= CPBH,
CPQLDN phân

bổ cho hàng còn
+ CPBH,
CPQLDN
phát sinh
- CPBH, CPQLDN
phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
13
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
ra trong kỳ lại đầu kỳ trong kỳ
2.2. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Được xác định bằng một trong bốn phương pháp tính trị giá vốn của hàng
tồn kho trong chuẩn mực hàng tồn kho (như đã nói ở trên), đồng thời phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với DNSX: trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa ra bán ngay chính là
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm hoàn thành.
3. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
3.1. Một số vấn đề về tiêu thụ thành phẩm
Theo chuẩn mực số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” doanh thu tiêu
thụ thành phẩm được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá của người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Như vậy quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình vận động của tiền và
hàng. Quá trình vận động này không phải bao giờ cũng đồng thời và phù hợp với
nhau. Do đó, việc xác định chính xác thời điểm tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết
và nó ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng chưa thanh toán
- Bán đại lý, ký gửi
- Bán trả góp
- Bán hàng đổi hàng
- Bán lẻ, bán buôn
Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
14
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
- Thanh toán qua ngân hàng
- Thanh toán hàng đổi hàng
- Thanh toán bù trừ
3.2. Một số khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
3.2.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị của hàng bán thực tế trong
kỳ là toàn bộ số tiền thu được hoặc có khả năng thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu:
GGHB, CKTM, HBBTL, thuế TTĐB, thuế XNK được gọi là doanh thu thuần:

Doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ
=
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
làm giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB,
thuế XNK
(nếu có)
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác, kế toán cần lưu ý các quy định
sau:
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Chuẩn mực số 14 về “doanh thu và
thu nhập khác” đã nêu ở trên, nếu không thoả mãn các điều kiện đó thì không
hạch toán vào doanh thu.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, từng sản phẩm…Theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản
phẩm…để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập
báo cáo tài chính.

15
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: CKTM, GGHB, HBBTL, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, và thuế XNK, thuế TTĐB được tính và
doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu nói trên được phản
ánh, theo dõi chi tiết riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung
cấp các thông tin kế toán để lập BCTC.
CKTM: là số tiền giảm trừ cho khách hàng theo một tỷ lệ nào đó khi khách
hàng mua với số lượng lớn.
GGHB: là số tiền giảm trừ cho khách hàng vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc do giao hàng không đúng thời hạn trong hợp đồng
đã ký kết.
HBBTL: là số hàng đã bán cho khách hàng (đã chuyển giao quyền sở hữu)
đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng bị khách hàng trả
lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh
thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
4. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng

gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí thuê tài sản, thuê kho, bến bãi,
thuê bốc vác vận chuyển, chi phí về hoa hồng cho các đại lý…
16
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng nội
dung quy định, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
4.2. Kế toán chi phí QLDN
Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, chi phí QLDN được chia thành
các khoản như sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: là khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bộ phận quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa
TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền: chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào
tạo cán bộ
5. Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ
thành phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
QLDN và được xác định theo công thức:
Kết quả tiêu
thụ thành
phẩm
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn
của hàng
bán
-
Chi phí bán hàng,
chi phí QLDN tính
cho hàng tiêu thụ
Ngoài ra kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp còn bao
gồm cả kết quả từ hoạt động khác là kết quả từ các hoạt động bất thường khác
không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
17
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
Lãi (lỗ) từ hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Kế toán thành phẩm
1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm

Thành phẩm cũng giống như vật tư, hàng hoá thuộc nhóm hàng tồn kho. Do
đó, để có thể quản lý chặt chẽ tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại
thành phẩm tồn kho cả về số lượng và giá trị, doanh nghiệp cần phải hạch toán chi
tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng loại thành
phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống
như kế toán chi tiết vật tư hàng hoá.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động SXKD, trình độ quản lý mà doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp hạch toán chi tiết cho những thành phẩm, có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau.
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.2.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng
TK 155, TK 157, TK 632 và các TK liên quan TK 138, TK 338…
TK 155 “thành phẩm”
+ Nội dung: Phản ánh giá trị hiện có và sự biến động của các loại thành phẩm của
doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: + phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho.
+ phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm thừa khi kiểm kê
- Bên Có: + phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
+ phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm thiếu khi kiểm kê
18
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuận – Lớp 8A02
- Số dư bên Nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
TK 632 “Giá vốn hàng bán”

+ Nội dung: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất
bán trong kỳ
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán
- Bên Có: kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ sang TK kết quả
- TK 632 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua Sơ đồ 1 (Xem phần Phụ lục)
1.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK
* Tài khoản sử dụng: TK 155, TK 157, TK 632…
* Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK chỉ khác với việc
hạch toán theo phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn của thành phẩm.
dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ sản phẩm, còn lại giống phương
pháp KKTX và được thể hiện qua sơ đồ 2 , (xem phần Phụ lục)
Trị giá vốn
của hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn của
hàng chưa tiêu
thụ đầu kỳ
+
Trị giá vốn của
thành phẩm sản
xuất trong kỳ
-
Trị giá vốn của
thành phẩm
chưa tiêu thụ

cuối kỳ
* Trong cả hai trường hợp hạch toán theo phương pháp KKTX và KKĐK, cuối kỳ
kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác
định là tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: giá vốn hàng bán
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 632: Nội dung, kết cấu như đã nêu ở trên
- Các tài khoản liên quan khác
*Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua Sơ đồ 3 (xem phần Phụ lục)
19
19

×