Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu du lịch sinh thái biển hòn ngang bãi cát thấm, huyện vạn ninh, tỉnh khánh hòa (tomtat)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.43 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH KHU DU LỊCH
SINH THÁI BIỂN HÒN NGANG – BÃI CÁT THẤM,
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TR ÌNH

Hà Nội - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN TIẾN DŨNG
KHÓA: 2021-2023

QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH KHU DU LỊCH
SINH THÁI BIỂN HÒN NGANG – BÃI CÁT THẤM,
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Quản lý Đơ thị và Cơng trình
Mã số: 8580106

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.KTS LÊ QUÂN

Hà Nội – 2023


i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội và Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và hồn thành khóa học. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy giáo, cơ giáo đã tận tình truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập sau đại học chuyên ngành Quản
lý Đô thị và Cơng trình.
Đặc biệt tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.KTS Lê Quân đã dành
thời gian tận tình hướng dẫn, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế và động
viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này.

Để hoàn thành được Luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm,
tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Công ty Tư vấn Thiết kế và
Đầu tư Xây dựng Việt Nam (CDC) đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên để tơi hồn thành Luận văn này.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Dũng


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Dũng


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu

Danh mục hình vẽ, đồ thị


MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

* Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
* Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
* Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................4
* Các khái niệm, thuật ngữ ......................................................................................4
* Cấu trúc luận văn ...................................................................................................7
NỘI DUNG ................................................................................................................8

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH
KHU DU LỊCH SINH THÁI BIỂN HÒN NGANG - BÃI CÁT THẤM HUYỆN
VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA..........................................................................8
1.1. Thực trạng về Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm…...8
1.1.1. Giới thiệu Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm…….….…8
1.1.2. Thực trạng về thực hiện dự án theo quy hoạch…………………………..….11
1.1.3. Thực trạng các khu chức năng trong Khu du lịch. ………………………….14
1.1.4. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý xây dựng
theo quy hoạch …………………………………………………………………….19
1.2. Thực trạng quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch sinh thái biển
Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm. ..................................................................................20
1.2.1. Hệ thống đồ án quy hoạch xây dựng Khu du lịch. ………………………….20
1.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất và giấy phép xây dựng. …………………...24
1.2.3. Thực trạng quản lý không gian ven biển. …………………………………...25
1.2.4. Thực trạng về hạ tầng kỹ thuật. ……………………………………………..26
1.3. Thực trạng cơ cấu bộ máy công tác quản lý ..................................................27
1.3.1. Mơ hình bộ máy quản lý Khu kinh tế Vân Phong. …………………………27
1.3.2. Thực trạng cơ cấu quản lý Khu du lịch. ……………………………………29

1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý Khu du lịch. ……………………………………...30


iv

1.4. Những vấn đề cần nghiên cứu về quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du
lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm....................................................34
1.4.1. Những tồn tại và hạn chế. …………………………………………………..34
1.4.2. Những vấn đề cần nghiên cứu. ……………………………………………..35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY
HOẠCH KHU DU LỊCH SINH THÁI BIỂN HÒN NGANG – BÃI CÁT
THẤM, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA. .........................................36
2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý xây dựng theo quy hoạch......................................36
2.1.1. Hệ thống Luật và văn bản dưới Luật………………………………………...36
2.1.2. Các văn bản đối với Khu kinh tế Vân Phong và Khu du lịch sinh thái biển
Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm………………………………………………………..46
2.2. Cơ sở lý thuyết quản lý xây dựng theo quy hoạch ........................................48
2.2.1. Lý thuyết quản lý xây dựng theo quy hoạch………………………………...48
2.2.2. Lý thuyết quản lý bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái
biển…………………………………………………………………………………53
2.3. Cơ sở thực tiễn quản lý xây dựng theo quy hoạch ........................................57
2.3.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………...57
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân cư..……………………………………….63
2.3.3. Quá trình phát triển của Khu kinh tế Vân Phong. …………………………..64
2.4. Một số kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý xây dựng theo quy
hoạch trong nước và quốc tế ..................................................................................65
2.4.1. Kinh nghiệm trong nước…………………………………………………….65
2.4.2. Kinh nghiệm quốc tế………………………………………………………...67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH
KHU DU LỊCH SINH THÁI BIỂN HÒN NGANG – BÃI CÁT THẤM,

HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA. .......................................................71
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc về quản lý xây dựng theo quy hoạch
Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm......................................71
3.1.1. Quan điểm. ………………………………………………………………….71
3.1.2. Mục tiêu. ……………………………………………………………………72
3.1.3. Nguyên tắc. …………………………………………………………………72
3.2. Các giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch sinh thái biển
Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm ...................................................................................74
3.2.1. Giải pháp về quản lý sử dụng đất. …………………………………………..74
3.3.2. Giải pháp về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan. …………………….77
3.3.3. Giải pháp về quản lý khơng gian ven biển ứng phó biến đổi khí hậu. ……...78
3.2.4. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và môi trường. ………………………………79
3.2.5. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý. …………………...80
3.3. Hệ thống giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................81
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách. …………………………………………….81


v

3.3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý. ………………………………………84
3.4. Vận động sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý xây dựng theo
quy hoạch .................................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90
Kết luận ....................................................................................................................90
Kiến nghị ..................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BQL

Ban quản lý

CĐT

Chủ đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

KDL

Khu du lịch

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


KKT

Khu kinh tế

TKCS

Thiết kế cơ sở

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

QHXD

Quy hoạch xây dựng

QHPK

Quy hoạch phân khu

QHCT

Quy hoạch chi tiết

QHĐT

Quy hoạch đô thị

QLQH


Quản lý quy hoạch

QLXD

Quản lý xây dựng

PTĐT

Phát triển đô thị

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

DLST

Du lịch sinh thái

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng, biểu


Trang

Bảng 1.1

Các khu chức năng được quy họach trong KDL

15

Bảng 1.2

Bảng 2.1

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu KTKT chính của đồ án
Điều chỉnh Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2000 (theo QĐ 536/QĐ-UBND ngày 17/3/2020)
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất

22

63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
Hình 1.1.
Hình 1.2.

Hình 1.3.


Tên hình
Vị trí Khu kinh tế Vân Phong trên bản đồ Google Map
(Năm 2023)3
Mặt bằng tổng thể KDL sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi
Cát Thấm
Dự án đã được ĐTXD tại KDL sinh thái biển Hòn Ngang –
Bãi Cát Thấm

Trang
11
13

14

Hình 1.4.

Các cơng trình điểm nhấn trong KDL

18

Hình 1.5.

Trục khơng gian kiến trúc cảnh quan

18

Hình 1.6.

Khu Little Saigon tại dự án KDL


19

Hình 1.7.

Căn hộ Villa tại dự án KDL

19

Hình 1.8.

Hiện trạng không gian ven biển bị ô nhiễm môi trường

27

Hình 1.9.

Sơ đồ bộ máy quản lý BQL KKT Vân Phong

29

Hình 1.10
Hình 2.1.

Sơ đồ sơ bộ hệ thống quản lý Quy hoạch theo xây dựng
KDL sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm

Sơ đồ phân khu quy hoạch Dự án

31

58

Hình 2.2.

Địa hình KDL sinh thái biển Hịn Ngang – Bãi Cát Thấm

59

Hình 2.3.

Thực trạng KDL Siloso

68

Hình 2.4.

Quy hoạch Tổng thể KDL biển đảo Sentosa

68

Hình 3.1.
Hình 3.2.

Sơ đồ phân vùng KDL sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát
Thấm
Ứng dụng GIS vào trong công tác quy hoạch và xây dựng

78
81



1

* Lý do chọn đề tài

MỞ ĐẦU

Năm 2005, Quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm

2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/QĐ-TTg và đến

năm 2014 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg v/v phê duyệt
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hịa đến

năm 2030 với tính chất là Khu kinh tế tổng hợp, trong đó Cảng trung chuyển

Container quốc tế giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành,
đa lĩnh vực gồm: du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành kinh

tế khác. Xác định Khu kinh tế Vân Phong là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh Hịa,

có vai trị đầu tàu trong thu hút đầu tư và phát triển năng động ngành nghề mới, trình
độ cao, trở thành vùng có động lực phát triển đơ thị thông minh, bền vững, bản sắc

và kết nối quốc tế; là trung tâm dịch vụ, du lịch biển quốc tế; là một cực tăng trưởng,
trung tâm của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên về kinh tế biển, công

nghiệp công nghệ cao, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân

lực và chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, trong đó bao gồm Khu du lịch sinh thái

biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm thuộc địa phận xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
Vào các năm 2007, 2009, 2020, Đồ án Quy hoạch và Điều chỉnh Quy hoạch
phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang - Bãi Cát Thấm
đã được rà soát; kết hợp với việc nghiên cứu, bám sát các định hướng của quy hoạch

chung; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các diễn biến mới của thị
trường du lịch cả nước cũng như tại khu vực; đồng thời cũng chủ động đề xuất hiệu
chỉnh một số thay đổi để đạt chất lượng cao hơn trong bố cục quy hoạch, tăng thêm

một số dịch vụ, sản phẩm du lịch nhằm tăng hiệu quả đầu tư, tăng nguồn thu cho địa
phương, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội. Quy hoạch phân

khu đã được phê duyệt tại quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 17/3/2020 của UBND
tỉnh Khánh Hòa.


2

Để cụ thể hóa các đồ án đã được duyệt, UBND tỉnh Khánh Hòa đã phê duyệt

Đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm
làm căn cứ pháp lý để thực hiện, triển khai phần còn lại của dự án. Với sự đầy đủ

pháp lý, các quy hoạch định hướng đã được phê duyệt, từ năm 2005 đến nay, bằng
những quyết sách, chính sách đặc thù của Trung ương, sự vào cuộc mạnh mẽ, nỗ lực

khơng ngừng của Chính quyền và Nhân dân tỉnh Khánh Hòa và sự xuất hiện của các
Nhà đầu tư có tâm và có tầm đã tạo ra một diện mạo thay đổi hoàn toàn, từ một khu


vực cát trắng, hoang vu, địa lý cách trở, trở thành khu vực có đầy đủ cơ sở hạ tầng,
tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư đến xây dựng và khai thác kinh doanh du lịch

sinh thái biển. Có thế nói rằng, Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm
là “viên ngọc sáng” đang dần tỏa tại Khánh Hòa.

Từ các bài học kinh nghiệm ta thấy, trong quá trình phát triển xây dựng dự án

công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và đặc biệt là quản lý xây dựng theo quy

hoạch phải được thực hiện từ công tác thẩm định đồ án quy hoạch và kéo dài suốt

quãng thời gian thực hiện dự án. Hiện nay theo các quy định của Pháp luật và các quy
chế quản lý quy hoạch của tỉnh Khánh Hòa với Khu du lịch sinh thái biển Hịn Ngang

– Bãi cát thấm, các cơng cụ để quản lý xây dựng theo quy hoạch là chưa đầy đủ, và

thực tế đã vận hành chưa hiệu quả và cụ thể là Dự án đã được khởi công xây dựng
ngày 5 tháng 8 năm 2010 và được đầu tư xây dựng đến nay.

Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng theo đồ án đã được duyệt, phạm vi

thực hiện dự án có tổng diện tích là 455,23ha (trong đó 295,22ha mặt đất và 160,01ha
mặt biển) đã xuất hiện những bất cập, phát sinh và tồn tại một số vấn đề sau:

- Mặc dù khu vực được đầu tư nghiên cứu lập quy hoạch rất bài bản và kỹ lưỡng

nhưng đến nay dự án chưa kết nối được quy hoạch sử dụng đất và dân cư, cảnh quan
hiện trạng.
- Các dự án chậm tiến độ, quy mô chất lượng xây dựng thấp, các vấn đề liên


quan đến khai thác vận hành còn nhiều bất cập.


3

- Các khu vực đã được đầu tư xây dựng, CĐT đã điều chỉnh chỉ giới đường đỏ,

thay đổi chức năng sử dụng đất. Cao độ đường giao thông và cốt xây dựng trong khu
đất đã có sự điều chỉnh dẫn đến sai khác gây khó khăn trong cơng tác quản lý.

Nhiều lý do khách quan và chủ quan dẫn đến cơng tác quản lý xây dựng tại địa

phương cịn tình trạng xây dựng trái phép, khơng phép thuộc phạm vi dự án, cơng tác

giải phóng mặt bằng, cắm mốc đất liền và mặt biển còn chậm. Điều này ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch.

Mặt khác, đối với các dự án đã xây dựng và việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết

1/500, để có cơ sở quản lý và hợp nhất là tương đối khó khăn về mặt kỹ thuật và kết
nối cảnh quan. Để thực hiện được địi hỏi phải có giải pháp quản lý thống nhất về quy

hoạch, cập nhật thông tin dữ liệu chính xác và đối chiếu thực địa với hồ sơ quy hoạch

điều chỉnh. Qua thực tế chứng minh cần tìm ra giải pháp về cơ chế pháp lý quản lý

tốt hơn, kết hợp với ứng dụng công nghệ hiện đại, phát huy cơ chế giám sát của địa
phương để công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch được hiệu quả và tạo ra các giá


trị bền vững, sinh thái biển hướng đến phát triển kinh tế bền vững.

Từ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du

lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa” làm Luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, mang tính thực tiễn cao.
* Mục đích nghiên cứu

- Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch sinh thái

biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng sinh thái biển phát triển bền vững, thúc đẩy thu hút đầu tư và phát triển

kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch các dự án

tại Khu du lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm.
- Phạm vi nghiên cứu:


4

+ Phạm vi khơng gian: Tổng diện tích là 455,23ha (trong đó 295,22ha mặt đất
và 160,01ha mặt biển)
+ Phạm vi thời gian: Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng, thu thập thông tin nghiên
cứu tài liệu, xử lý thông tin;

- Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu, đối chứng so sánh bằng kinh nghiệm

thực tế cơng tác, phân tích đánh giá vấn đề quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du
lịch sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm;
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng dụng công

nghệ trong quản lý xây dựng theo quy hoạch nhằm đảm bảo việc đầu tư xây dựng các
dự án, các cơng trình theo đúng quy hoạch được duyệt;

- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh hệ thống các giải pháp quản lý xây dựng theo

quy hoạch giúp cho chính quyền địa phương cũng như đơn vị chủ đầu tư Khu du lịch

sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm có thêm cơ sở khoa học để quản lý xây
dựng hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật cũng như điều kiện cụ thể tại
địa phương; góp phần xây dựng một Khu du lịch sinh thái biển văn minh, hiện đại,
hài hòa với thiên nhiên và thân thiện với môi trường.
* Các khái niệm, thuật ngữ

- Cốt xây dựng: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn

phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa [22].

- Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch

và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần
đất được dành cho đường giao thơng hoặc cơng trình hạ tầng kỹ thuật, khơng gian
cơng cộng khác [29].



5

- Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng cơng trình chính trên

thửa đất [29].

- Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng: là chỉ tiêu để QLPT không gian,

kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của cơng trình.

- Cộng đồng: là một nhóm người có cùng văn hóa, cùng lối sống, cùng một khu

vực định cư, cùng nghề nghiệp, cùng hiệp hội, cùng hành động chung vì mục đích cụ

thể. Họ có thể là những người có cùng giai cấp, cùng nghề nghiệp, cùng tơn giáo,
cùng dịng họ [22].
- Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn

hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ
môi trường [31].
- Giấy phép xây dựng: là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời cơng trình [29].

- Khu du lịch: là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu

tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm

khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia [31].
- Mốc tim đường: là mốc xác định tọa độ và cao độ vị trí các giao điểm và các

điểm chuyển hướng của tim đường [22].

- Phát triển du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu

cầu về KT-XH và môi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương
lai [31].

- Quy hoạch: là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động KT-XH, QPAN gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên


6

lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu
phát triển bền vũng cho thời kỳ xác định [26].

- Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đơ thị, hệ

thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập mơi

trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ
án quy hoạch đô thị [26].

- Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu

chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo
lập mơi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp


hài hòa giữa lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH, QP-AN, bảo vệ

mơi trường, ứng phó với biển đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông

qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuyết minh [29].

- Quy hoạch chung: là việc tổ chức khơng gian, hệ thống các cơng trình hạ tầng

kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững [26].

- Quy hoạch phân khu: là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng

đất quy hoạch đơ thị của các khu đất, mạng lưới cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng
trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đơ thị nhằm cụ thể hố nội dung quy hoạch
chung [26].
- Quy hoạch chi tiết: là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy

hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lơ đất; bố trí cơng trình

hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chung [26].
- Quản lý xây dựng: được hiểu là công tác quản lý bao gồm các nội dung: quản

lý quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý khai thác sử dụng [22].


7


- Quản lý xây dựng theo quy hoạch: là công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng trên cơ sở những đồ án quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt [22].
- Sơ đồ, bản đồ quy hoạch: là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch [26].
- Thiết kế cơ sở: là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư

xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ

thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để
triển khai các bước tiếp theo [29].
- Thiết kế kỹ thuật: là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây

dựng cơng trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ

thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng,
là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công [29].

- Thiết kế bản vẽ thi công: là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật

liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp
dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng cơng trình [29].
* Cấu trúc luận văn

Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Thực trạng quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch sinh thái
biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch
sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

Chương 3: Giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu du lịch sinh thái
biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.


THƠNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lịng liên hệ với Trung Tâm Thơng tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.1 – Nhà E – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
website:
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

Lưu ý: Tất cả những tài liệu trôi nổi trên mạng (không phải trên trang web chính
thức của Trung tâm Thơng tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội) là
những tài liệu vi phạm bản quyền. Nhà trường không thu tiền, và cũng khơng phát
hành có thu tiền đối với bất kỳ tài liệu nào trên mạng internet.


90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Quản lý xây dựng theo quy hoạch là một trong những nội dung quan trọng, cấp

bách đối với KDL sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm. Việc hình thành các
“Khu du lịch sinh thái” đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành các khơng


gian sống tốt hơn bên cạnh các khu dân cư bị ô nhiễm nặng nề do quá trình đơ thị hóa
và cơng nghiệp hóa. Ngồi ra các KDL này còn thúc đẩy phát triển du lịch, thu hút

nguồn ngoại tệ và nguồn vốn đầu tư cho các khu vực kém phát triển. Để các đô thị
này phát triển được bền vững, tạo được bản sắc riêng và giữ được mơi trường sinh
thái thì cần phải có nhiều nghiên cứu để tìm ra mơ hình quản lý thích hợp.

Mục tiêu QLXD theo quy hoạch là nhằm đảm bảo cho q trình xây dựng và

phát triển đơ thị theo đúng định hướng được duyệt, hiện thực hóa đồ án quy hoạch,

nâng cao chất lượng sống trong đơ thị, góp phần giữ được bản sắc văn hóa của khu
vực và điều kiện tự nhiên. Để đạt được mục tiêu trên thì cơng tác quản lý phải có hệ

thống và tính thống nhất cao về quy hoạch kiến trúc, đầu tư xây dựng và khai thác sử
dụng, giải pháp quản lý phải phù hợp với điều kiện thực tế dự án, có tính khả thi cao.
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch

của KDL Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm hiện nay, cần rút ra những mặt tồn tại cần khắc
phục. Đồng thời tham khảo kinh nghiệm quản lý của quốc tế và các khu du lịch sinh

thái biển tương đồng trong nước để đề xuất đồng bộ nhóm giải pháp quản lý xây dựng
theo quy hoạch của KDL như sau:
+ Bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống văn bản pháp luật
+ Tăng cường quản lý chức năng sử dụng đất và quy hoạch chi tiết
+ Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng

+ Quản lý khai thác và sử dụng không gian ven biển, bảo vệ môi trường biển
+ Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý


Cùng với nhóm các giải pháp chung, luận văn đưa ra giải pháp cụ thể sau:

Quy hoạch KDL sinh thái biển phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài. Đồng thời,

định hướng kế hoạch, lộ trình và các nhóm giải pháp tổng thể quản lý, ĐTXD. Ngoài


91

ra, phải có các biện pháp khuyến khích liên quan đến người dân, kêu gọi đầu tư, doanh
nghiệp tham gia vào ĐTXD gắn với phát triển bền vững.

Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập mới các quy hoạch phải kịp thời, chất

lượng, sát đúng thực tiễn và hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư - Nhà nước - người dân...,
sẽ góp phần khai thác tiềm năng cho một KDL một cách hiệu quả và bền vững.

Công tác quản lý quy hoạch được tăng cường, các dự án quy hoạch sau khi phê

duyệt được tổ chức công bố và cơng khai, từ đó, sẽ giúp cung cấp thơng tin đầy đủ

và nhanh chóng đến CĐT, du khách và nhân dân. Đồng thời, cơng tác kiểm tra, rà

sốt các dự án, nhất là các dự án chậm tiến độ và tổng hợp ý kiến của các chủ đầu tư
để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cần phải được triển khai kịp thời. Đặc biệt, căn
cứ theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, việc lập danh mục dự án kêu gọi đầu

tư phải được triển khai thường xun.

Bên cạnh những mặt tích cực và hiệu quả trơng thấy từ công tác xây dựng, quản

lý và triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển KDL; cũng cần khách quan nhìn

nhận những mặt cịn bất cập, hạn chế, đó là những quy hoạch có tiến độ “rùa bị”,

tính dự báo của một số quy hoạch chưa cao. Dẫn đến khi triển khai sẽ bị chậm tiến
độ và không phát huy hiệu quả. Mặt khác, cũng cần phải xem xét đến yếu năng lực
của nhà đầu tư, các cấp chính quyền, yếu tố cộng đồng…

Nói tóm lại, quy hoạch KDL sinh thái biển là quy hoạch có tính chất tổng hợp

cao, bao gồm định hướng về hạ tầng, không gian phát triển và các sản phẩm dịch vụ
du lịch. Vì vậy việc lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch phải phân
tích, đánh giá được khả năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát triển; dự báo các chỉ tiêu
và luận chứng các phương án phát triển, trên cơ sở đó đề xuất chính sách, giải pháp

quản lý, phát triển các KDL theo đúng quy hoạch... Như vậy, vai trị của cơng tác lập
quy hoạch nói chung và chất lượng các quy hoạch nói riêng và đặc biệt là việc quản
lý xây dựng theo quy hoạch là rất cần thiết, nó địi hỏi phải có tính thống nhất, thực
hiện nghiêm túc. Có như vậy thì các KDL trong cả nước nói chung và KDL sinh thái
biển Hịn Ngang – Bãi Cát Thấm nói riêng mới phát huy hiệu quả.


92

* Kiến nghị

Sự thiếu hụt của hệ thống văn bản pháp lý, cơ chế chính sách đặc thù đối với

tỉnh Khánh Hòa và KKT Vân Phong cũng như sự quan tâm chưa đúng mức của Nhà
Nước trong việc nghiên cứu quy hoạch xây dựng và phát triển các KDL sinh thái biển


đã dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình xây dựng và quản lý tại KDL nói chung và

KDL sinh thái biển Hòn Ngang – Bãi Cát Thấm. Để xây dựng được mơ hình quản lý
các KDL hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sống cho người dân sinh sống xung
quan KDL và du khách, luận văn xin kiến nghị một số nội dung như sau:

- Về quy hoạch xây dựng: Đặt ra yêu cầu phải đổi mới hệ thống QHĐT và

phương pháp luận quy hoạch hiện tại theo hướng gọn nhẹ và linh hoạt hơn về quy

trình và sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu tư và thực tiễn phát triển;

QHĐT phải chuyển đổi từ một công cụ phân bổ các nguồn lực theo kế hoạch sang
công cụ kêu gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển cho tồn bộ đơ thị. Tuy nhiên,

để tạo sự chuyển biến rõ nét, cần ưu tiên tập trung nghiên cứu đổi mới một số nhóm

vấn đề thực tiễn đang tạo ra các rào cản trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị
hiện nay:

+ Tính tích hợp trong quy hoạch đơ thị;

+ Cơ sở dữ liệu đô thị trong quy hoạch - quản lý PTĐT;
+ Kiểm soát phân vùng phát triển;
+ Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch;
+ Kiểm sốt phát triển khơng gian cao tầng;

+ Bảo vệ mơi trường và ứng phó với BĐKH trong quy hoạch đô thị;
+ Điều chỉnh quy hoạch;


+ Công tác đào tạo ngành QHĐT.

- Tăng cường đầu tư cho công tác quy hoạch và kế hoạch, đặc biệt là lập QHCT

tỷ lệ 1/500, trên cơ sở huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp có sự hỗ trợ của ngân
sách Nhà nước.

- Về công tác điều chỉnh quy hoạch đang diễn ra thường xuyên, ở mọi cấp đồ

án QHĐT, với các quy mô và mức độ khác nhau. Việc điều chỉnh QH do nhiều


93

nguyên nhân khác nhau, dẫn đến các hệ quả từ lãng phí thời gian và tài chính, làm
mất các cơ hội đầu tư phát triển đô thị cũng như khiến đơ thị phát triển thiếu đồng bộ

và thiếu kiểm sốt. Cần thiết nghiên cứu công tác lập và điều chỉnh quy hoạch nhằm

giảm thiểu việc phải điều chỉnh quy hoạch cũng như thực hiện các điều chỉnh quy
hoạch cần thiết đảm bảo đơ thị phát triển có kiểm sốt. Trước khi điều chỉnh quy

hoạch một khu đơ thị thì cần phải làm rõ vì sao lại điều chỉnh, điều chỉnh đó có vi
phạm những quy định của thành phố, Nhà nước, Chính phủ hay khơng và có đi trái
với quy hoạch đã được duyệt lần đầu không? Ai ký quyết định phê duyệt quy hoạch

khu đơ thị đó thì đến lúc điều chỉnh, cấp đó phải ký điều chỉnh và phải chịu trách
nhiệm vì sao phải cho phép điều chỉnh. Cần phải thanh kiểm tra quyết định điều chỉnh


quy hoạch, và có thể cũng cần phải có những vụ án xử lý về công tác quy hoạch.

- Hiện nay phương pháp quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch ở nước

ta cịn dựa nhiều vào cảm tính, thiếu cơ sở lý luận. Đây chính là lúc cần có những
hướng dẫn cụ thể đối với nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch của cả Trung
ương và địa phương, nhằm đạt được sự cân bằng, mỹ quan, bảo tồn và bền vững trong
phát triển đô thị.

- Để tạo điều kiện và cung cấp đầy đủ các công cụ quản lý cho BQL dự án, kiến

nghị UBND tỉnh Khánh Hòa và BQL KKT Vân Phong:

+ Chỉ đạo ban hành đồng bộ các Quy định quản lý theo quy hoạch, quy định

quản lý không gian kiến trúc cảnh quan.

+ Hỗ trợ và tạo điệu kiện cho chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục pháp lý để dự

án được xây dựng đúng tiến độ.

+ Có cơ chế chính sách riêng hỗ trợ nhà đầu tư khi đầu tư vào các khu vực kém

phát triển.

+ Cải tiến quy trình đầu tư xây dựng và phát triển khu đô thị đảm bảo hài hịa

lợi ích của người dân sinh sống trong khu đô thị và các nhà đầu tư.

+ Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục


đích và khai thác có hiệu quả.


94

+ Đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ QLĐT tại địa

phương và học tập nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thế Bá (1997), Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

2. Bộ Xây dựng (2002), Phân loại và phân cấp quản lý đô thị, Nhà xuất

bản Xây dựng, Hà Nội.

3. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Nhà xuất

bản Xây dựng, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng (2010), Giáo trình Quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan
và môi trường, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
5. BQL Khu kinh tế Vân Phong (2011), Giấy phép xây dựng, số 05/GPXDKKT.
6. Bộ Xây dựng (2021), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng,
QCVN 01:2021/BXD.

7. Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà


Nội.

8. Chính phủ (2007), Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 về

việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về
xử phạm trật tự xây dựng đô thị.

9. Chính phủ (2009), Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về

việc phân loại đơ thị.

10. Chính phủ (2010), Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về

Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đơ thị.

11. Chính phủ (2010), Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản

lý không gian kiến trúc, cảnh quan đơ thị.

12. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư

phát triển đô thị.


13. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.

14. Chính phủ (2014), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 về việc


phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh
Khánh Hịa đến năm 2030.

15. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về

Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

16. Chính phủ (2021), Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 Quy

định chi tiết một số nội dung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

17. Chính phủ (2023), Quyết định số 298/QĐ-TTg ngày 27/3/2023 về việc

phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh
Khánh Hịa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.

18. Phạm Kim Giao (2000), Quy hoạch vùng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

19. Trần Trọng Hanh (2007), Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô
thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

20. Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng

đồng, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.

21. Hội thảo đổi mới công tác quy hoạch (2013), “Kinh nghiệm quy hoạch

tái thiết đơ thị Singapore”.

22. Chu Văn Hồng (2021), Quản lý cao độ nền đô thị nhằm giảm thiểu


ngập úng tại khu vực phát triển mở rộng phía Nam sơng Hồng của đô thị trung

tâm thành phố Hà Nội, Luận án tiến sỹ quản lý đô thị, Đại học Kiến Trúc Hà
Nội, Hà Nội.

23. Nguyễn Tố Lăng, Tài liệu giảng dạy quản lý đô thị, Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội

24. Nguyễn Tố Lăng (2006), Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển,

Nhà xuất bản Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.


×