Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đình, Đống Đa, Tây Hồ, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.3 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục là vấn đề của mọi thời đại, mọi quốc gia, dân tộc. Sự nghiệp phát triển GD
luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng, được đánh giá là Quốc sách hàng đầu. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Phát triển Giáo dục và Đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững; Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục, thực hiện chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ
và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính
quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội
học tập, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn với xã hội”. [2, 35]
Quan điểm của Đảng về GD được thể hiện rõ trong Luật GD 2005: “Phỏt triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học,
cơng nghệ, củng cố quốc phịng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa;
bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy
mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng”. (Điều
9) [8, 3]
Nhằm thực hiện thành cơng nhiệm vụ trên, chuẩn hóa trường học là chủ trương lớn
của Bộ GD&ĐT, là giải pháp tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của XH. Ngày
05/7/2001 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT về
qui chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia và qui định các tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia. Đú chính là giải pháp phát triển giáo dục THPT. Giải pháp này
địi hỏi các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức XH từ Trung ương đến địa phương
phải vào cuộc, chăm lo cho sự nghiệp phát triển GD. Cú thể nói, đây là cách đầu tư cho
GD tốt nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Nó khơng chỉ góp phần


nâng cao chất lượng GD toàn diện, đảm bảo chất lượng phổ cập GD đúng độ tuổi cho HS
mà còn là nhiệm vụ chiến lược cải cách GD, đáp ứng yêu cầu từng bước hiện đại hoá nhà
trường, làm cho GD đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế, XH của đất nước.
1


Trong những năm qua phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia được các
tỉnh/thành phố trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, số trường chuẩn ở các bậc học tăng
dần hàng năm. Tuy vậy, vấn đề trường chuẩn đang là một thách thức của ngành GD,
nhiều nơi vẫn còn mang nặng tư tưởng chạy theo thành tích, trường được cơng nhận
chuẩn chưa xứng đáng với thực chất của nó.
Cùng với cả nước, Hà Nội đang tích cực xây dựng trường chuẩn quốc gia. Sau khi
hợp nhất, thủ đô Hà Nội có 2.300 cơ sở GD với hơn 1,3 triệu HS, trong đó có 182 trường
THPT được trải trên địa bàn rất rộng, từ thành phố cho đến tận vùng sơn cước. Đó là
thách thức rất lớn cho ngành GD của thủ đô, đặc biệt là CSVC nhà trường. Một trong
những nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay là xây dựng thờm các trường học đạt chuẩn
quốc gia, nhất là bậc THPT. Năm 2008, toàn ngành GD Hà Nội đã hoàn thành thêm 70
trường đạt chuẩn; kết quả, đến hết năm 2008 tồn thành phố có 439 trường đạt chuẩn
quốc gia, đạt tỉ lệ 19,9%. Cụ thể, GD mầm non có 56/767 (7,3%) trường đạt chuẩn, tiểu
học có 37,5%, THCS có 20,2% và THPT chỉ có 12/182 (6,6%) trường đạt chuẩn. [59, 2]
Ở 3 quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội có 8 trường THPT cơng lập không
chuyên: quận Ba Đỡnh cú 3 trường (THPT Phan Đỡnh Phựng, Phạm Hồng Thái, Nguyễn
Trãi), quận Đống Đa có 4 trường (THPT Đống Đa, Kim Liên, Lê Quý Đôn, Quang
Trung), quận Tây Hồ có 1 trường (THPT Tây Hồ), đến nay chưa có trường nào đạt chuẩn
quốc gia. Vậy nguyên nhân nào khiến tốc độ xây dựng trường chuẩn quốc gia ở quận Ba
Đình, Đống Đa, Tây Hồ chậm chạp như vậy. Giải pháp để khắc phục tình trạng này như
thế nào? Đó là điều chúng tơi muốn đi sâu nghiên cứu và giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, với cương vị là Hiệu trưởng một trường THPT ở
quận Ba Đình, Hà Nội tơi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý xây dựng trường chuẩn
quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đình, Đống Đa, Tây Hồ, thành

phố Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QL xây dựng trường chuẩn quốc gia, đề
xuất các biện pháp tăng cường công tác QL của Hiệu trưởng nhằm thực hiện mục tiêu
xây dựng các trường THPT trên địa bàn quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng các
trường THPT ở quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở Hà Nội đã đạt được những kết
quả nhất định, tuy vậy công việc này vẫn cịn nhiều bất cập. Điều đó do nhiều ngun
nhân, trong đó có những ngun nhân thuộc về cơng tác QL của Hiệu trưởng. Nếu đề
xuất được những biện pháp QL xây dựng trường chuẩn quốc gia có tính khả thi thì sẽ
sớm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn quận
Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Khảo sát thực trạng xây dựng và QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở
quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

5.3. Đề xuất các biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc của Hiệu trưởng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng các trường THPT đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn
quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT.
6.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu trong các trường THPT công lập trên địa bàn 3 quận Ba
Đình, Đống Đa, Tây Hồ, gồm 8 trường:
- Quận Ba Đình: 3 trường, THPT Phan Đỡnh Phựng, Phạm Hồng Thái, Nguyễn
Trãi.
- Quận Đống Đa: 4 trường, THPT Đống Đa, Kim Liên, Lê Quý Đôn, Quang Trung.
- Quận Tây Hồ: 1 trường, THPT Tây Hồ.
6.3. Khách thể khảo sát
Đề tài được tiến hành trên cơ sở điều tra khảo sát 293 đồng chí, gồm chuyên viên,
CBQL và giáo viên. Trong đú có 22 đồng chí là cán bộ, chun viên Sở GD&ĐT
Hà Nội (6 đồng chí ở phịng GD trung học, 4 đồng chí ở phịng Kế hoạch- Tài
chính, 4 đồng chí ở văn phịng, 4 đồng chí ở phịng thanh tra, 4 đồng chí ở phịng
3


Quản lý thi và Kiểm định chất lượng); 26 đồng chí là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
và 245 giáo viên của 8 trường THPT công lập không chuyên thuộc 3 quận Ba Đình,
Đống Đa, Tây Hồ.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiờn cứu các tài liệu có liên quan đến nhà trường phổ thơng: Luật giáo dục,

Điều lệ trường THPT, Quy chế công nhận và tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn
quốc gia, văn bản pháp quy, quy chế về các lĩnh vực GD phổ thông...
- Tỡm hiểu các nghị quyết của Đảng, văn bản của Nhà nước về GD&ĐT.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để định lượng các kết quả thu được, rút ra các
nhận xét khoa học cho đề tài.

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
1.1.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Việt Nam là dân tộc có truyền thống về GD. Thành tựu của nền GD Việt Nam trong
nửa thế kỷ qua là niềm tự hào của đất nước. Hơn 50 nǎm, đặc biệt là sau hơn 20 nǎm đổi
mới của đất nước, nền GD&ĐT Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Bắt đầu từ Đại hội lần thứ IV (năm 1979), Đảng ta đã ra quyết định số 14-NQTƯ về
cải cách GD với tư tưởng: Xem GD là bộ phận quan trong của cuộc cách mạng tư tưởng;
thực thi nhiệm vụ chăm sóc và GD thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt
nguyên lý GD học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với XH. Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với

yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rừ: "Tiếp tục nõng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục; thực hiện chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hóa" [2, 35]. Nõng cao chất lượng, hiệu
quả GD. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng GD, trước hết nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, thực hiện GD toàn diện, đặc biệt chú trọng GD tư tưởng - chính trị, nhân
cách, đạo đức, lối sống cho người học. Tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình,
phát huy vai trị GD gia đình. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GD theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường GD tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu
dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường GD hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
của đất nước và các địa phương, vùng, miền.
Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam;” [3, 38]
Nhìn lại tình hình đất nước, trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhân
dân ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, cho đến nay,
nước ta vẫn chưa thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trong khi Việt Nam bước vào
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhiều nước đã vượt qua thời đại cách mạng
công nghiệp đi vào thời đại cách mạng thông tin, xây dựng nền kinh tế tri thức và XH tri
thức. Khoảng cách về trình độ kinh tế, khoa học và công nghệ giữa nước ta với các nước
5


phát triển trên thế giới, kể cả một số nước trong khu vực, có xu hướng ngày càng mở
rộng thêm, mà một nguyên nhân quan trọng là do chất lượng trí tuệ, năng lực sáng tạo và
kỹ năng chun mơn còn bất cập của nguồn nhõn lực. Trước những thách thức của thời
đại cách mạng tri thức gắn liền với qỳa trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khi mà
nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong

cuộc đua tranh quyết liệt về mọi mặt, mà chủ yếu là đua tranh về trí tuệ của các quốc gia
trên tồn cầu, sự yếu kém, bất cập và tụt hậu của GD&ĐT đang trở thành lực cản đối với
sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Để xây dựng một nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giải pháp
có ý nghĩa quyết định là phải cải cách và đổi mới sâu sắc nâng cao chất lượng của sự
nghiệp GD trong toàn XH, giải pháp ấy là chuẩn hóa. Ngày 05/07/2001, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 27/2001/QĐ-BGDĐT kèm theo Quy chế công nhận
trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số
08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005. Theo hướng ấy, trong những năm qua, các tỉnh,
thành phố, các quận/huyện, các nhà trường trong toàn quốc từ tiểu học đến THCS và
THPT đã tập trung nguồn lực xây dựng CSVC, đội ngũ giáo viên, CBQL, nâng cao chất
lượng GD đáp ứng tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Cùng với chuẩn nhà trường,
hiện nay Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên THCS, giáo viên THPT (quy định cụ thể các tiêu
chuẩn về phẩm chất đạo đức lối sống; kiến thức của người giáo viên và kĩ năng sư
phạm), và mới ban hành Chuẩn Hiệu trưởng.
Trong những năm qua, đó có một số tác giả nghiên cứu về xây dựng trường chuẩn
quốc gia hoặc xây dựng một vài tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia như:
Tác giả Đặng Lộc Thọ, năm 2004: “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc
xây dựng trường THPT chuẩn quốc gia ở Quảng Ninh”.
Tác giả Nguyễn Viết Cẩn, năm 2004: “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ
giáo viên trường chuẩn quốc gia THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội”.
Tác giả Đoàn Văn Ninh, năm 2006: “Biện pháp quản lý việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang”.
Có thể thấy, QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia đang được nhiều người
quan tâm, có nhiều luận văn đã và đang tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này. Các luận văn
đó đều căn cứ vào thực trạng QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Hiệu
trưởng ở các địa phương để từ đó đưa ra các biện pháp tăng cường cơng tác QL xây dựng
trường chuẩn quốc gia nhằm nâng cao chất lượng GD nói chung và chất lượng GD tồn
diện trong trường THPT nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy

6


vậy, đối với công tác QL xây dựng trường THPT chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường
THPT quận Ba Đình - Đống Đa - Tây Hồ thì tới nay chưa có tác giả nghiên cứu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của XH loài người, hoạt động QL đã xuất hiện từ rất sớm.
Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để tự vệ hoặc lao động kiếm
sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động tổ chức,
phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như
một yếu tố khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt
được kết quả mong muốn. Đú chớnh là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động QL.
Khi nghiên cứu về cơ sở QL, Cỏc Mỏc đó khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và hiện thực những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó” [46, 7]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang
tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất
định - được gọi là hoạt động quản lý.
Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con người nên
cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QL tuỳ theo cách tiếp cận của tác giả:
W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của nó,
nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp
lý nhất công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động, cho rằng: "Quản
lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất" [45, 9].
Tác giả H. Koontz - người Mỹ thì cho rằng: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu

nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất". [60, 33].
Quan niệm của tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học
và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
mục tiêu đặt ra cho hệ và cho từng thành tố của hệ” [63, 17].
7


Tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ góc độ XH: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (như kỹ thuật, sinh vật, xã hội),
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”, “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [48, 12].
Đối với hoạt động của một đơn vị, một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác
định “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục
tiêu dự kiến” [65,17].
Theo tác giả Trần Kiểm, "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [61, 15] .
Phân tích các định nghĩa trên chúng ta thấy nội hàm khái niệm QL gồm các nội
dung sau đây:
- QL là hoạt động thiết yếu của một tổ chức, một nhóm XH.
- QL là hoạt động đưa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua sự nỗ lực cố
gắng của các cá nhân trong tổ chức.

- QL là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể và phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL.
- QL là các hoạt động lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các nguồn lực và các tác
động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân trong việc đưa tổ chức tiến đến
mục tiêu chung.
Vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất về QL như sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối
hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xác định.
Với cách hiểu như vậy thì QL là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp với quy luật
chung đến đối tượng QL nhằm phối hợp những nỗ lực của các cá nhân nhằm đưa tổ chức
tiến đến mục tiêu. Chủ thể QL có thể là cá nhân hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động có mục
8


đích của chủ thể QL. Đối tượng QL bao gồm con người trong tổ chức và các nguồn lực
khác trong và ngồi tổ chức.
Mục tiêu quản lý: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một
giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để ổn định và phát triển.
Mục tiêu
quản lý

Đối tượng
quản lý

Chủ thể
quản lý


Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý
Trong quan hệ QL, giữa chủ thể và khách thể thường xuyên tồn tại các mối quan hệ
qua lại, với những tác động có tính tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể QL tạo ra các tác động
QL, còn khách thể QL thì tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục tiêu của QL. Ngày nay, QL được coi
là một trong năm nhân tố cho phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Vốn, nguồn lực lao
động, khoa học kỹ thuật, tài ngun và QL; trong đó QL đóng vai trị quan trọng, có tính
quyết định cho sự thành cơng.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng QL là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ
thể QL tác động đến đối tượng QL trong quá trình QL, nhằm thực hiện mục tiêu QL. Các
nhà QL của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện chức năng QL trong q trình QL.
Từ trước đến nay, có nhiều tác giả bàn về các chức năng QL, có đề cập đến các
chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo, hoạch định, nhân sự, điều chỉnh,
kiểm tra, kiểm soát, đánh giá, ... Nhưng tựu chung lại đều thống nhất ở 4 chức năng cơ
bản sau:
a) Chức năng kế hoạch hoá: Việc lập kế hoạch cần quyết định xem phải làm gì, làm như
thế nào, làm khi nào và ai làm. Lập kế hoạch là hoạt động suy tính trước mọi cơng việc,
địi hỏi sự bàn bạc cân nhắc của nhiều người, có nhiều người tham gia suy nghĩ thì ý thức
tập thể và tinh thần trách nhiệm chung càng được nâng cao. Nó là cơ sở đảm bảo cho q
trình QL đạt hiệu quả cao. Tóm lại, lập kế hoạch là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác
định các bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện
mục tiêu.
9


b) Chức năng tổ chức: Gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
Tổ chức bộ máy là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động, phải
đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân chia tổ chức thành các

bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt được sự đồng bộ trong hoạt động.
Tổ chức công việc là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi
người hướng vào mục tiêu chung.
c) Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là sự tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, giao
nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được QL tự giác, tích cực làm việc
đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân cơng. Tạo động lực để con người tích cực hoạt
động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng và trách phạt.
d) Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thơng tin ngược để kiểm sốt hoạt động
của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc đưa tổ chức tiến đến mục
tiêu.
Trong QL, chủ thể QL phải thực hiện một dãy các chức năng QL kế tiếp nhau, từ
việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển cho đến kiểm tra các kết quả thực
hiện và tổng kết quá trình QL. Kết quả có thể đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong
muốn. Trên cơ sở các thông tin thu được, nhà QL lại xây dựng mục tiêu phát triển mới
cho tổ chức và một chu trình QL mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng QL trên thực
tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn nhau. Thông
tin là huyết mạch của QL, khơng có thơng tin thì nhà QL khơng thể đưa ra những quyết
định kịp thời và đúng đắn. Chỉ có thơng tin chính xác về đối tượng, nhà QL mới thực
hiện tốt 4 chức năng QL. Căn cứ 4 chức năng và vai trị thơng tin trong QL, chúng ta có
thể biểu diễn một chu trình QL như sau:
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG
TIN

TỔ CHỨC


CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của các chức năng quản lý
10


Trong QL người ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở. Nhà QL dù
ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng QL nêu trên, song căn cứ vào tính chất
và nhiệm vụ của mỗi cấp QL mà tỷ lệ thời gian nhà QL phải dành cho các chức năng QL
không giống nhau: càng ở cấp cao thì tỷ lệ % thời gian và công sức dành cho hoạt động
kế hoạch hóa càng nhiều hơn, ngược lại ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt
động chỉ đạo nhiều hơn.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy, biện pháp quản
lý là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương pháp đã được xác định.
Tính hiệu quả của QL phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và linh
hoạt nhất các biện pháp quản lý. Biện pháp quản lý chính là những cách thức cụ thể để
thực hiện phương pháp quản lý.
Thực tế cho thấy đối tượng quản lý phức tạp, đòi hỏi những biện pháp quản lý cũng
rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với
nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho nhà QL thực hiện tốt các phương
pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả tối ưu cho tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
GD là một hiện tượng XH, là một hệ thống thành viên trong hệ thống kinh tế XH.
Để duy trì và phát triển hệ thống GD phải có hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo
dục là một dạng của QL xã hội với mục tiêu là đưa hệ thống GD hay một bộ phận của nó
tiến đến mục tiêu đã xác định. Trên cơ sở khái niệm QL nói chung, các tác giả cũng có
những định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục.
Tác giả Kụndakốp cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả cỏc

khõu của hệ thống ... nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và
giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em..." [57, 94]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh". [53, 26].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, thì "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
11


đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [65, 12]
Theo tác giả Bùi Văn Quõn thỡ: "Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội
trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức, và
thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi
hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng
các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục". [66, 14]
Trên cơ sở những định nghĩa quản lý giáo dục nói chung và phân tích các định
nghĩa trên, có thể hiểu rằng: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế
hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp những nỗ lực của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu, quan điểm giáo
dục của Đảng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường

Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của XH, là nơi thực hiện các chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm XH cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm XH, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của XH,
đào tạo các công dân cho tương lai.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục có thể chia làm hai cấp độ là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý giáo
dục cấp vĩ mô là QL cả hệ thống GD bao gốm tất cả các thành tố của hệ thống trong đó
QL nhà trường là trọng tâm. QL nhà trường là quản lý giáo dục cấp vi mô.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì "Quản lý nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng (trong phạm vi trách nhiệm) trong việc thực hiện các
hoạt động khai thác, sử dụng, tổ chức thực hiện các nguồn lực và những tác động của chủ
thể quản lý đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục - mục tiêu đào tạo
thế hệ trẻ" [53, 55].
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
12


lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [69, 75]
Tựu chung lại, Quản lý nhà trường là vận hành quá trình giáo dục trong nhà
trường theo quan điểm đường lối giáo dục của Đảng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học
tập của nhân dân, phát triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
Có thể thấy, cơng tác QL trường học bao gồm QL các tác động qua lại giữa trường
học và XH, đồng thời QL chính nhà trường. Có thể phân tích quá trình GD của nhà
trường như một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: mục đích, nội dung, phương pháp GD
- Thành tố con người: thầy giáo, HS

- Thành tố vật chất: CSVC, trang thiết bị phục vụ GD
QL nhà trường là QL hệ thống sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác
động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể QL trên tất cả các mặt của đời sống
của nhà trường. Như vậy, QL nhà trường thực chất là QL lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập tự GD của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học; là QL tập thể
giáo viên và HS để chính họ lại QL (đối với giáo viên) và tự QL (đối với HS) quá trình
dạy - học. Đồng thời, QL nhà trưũng cũn bao gồm QL các cơng việc khác có tính chất
điều kiện như: đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, CSVC, chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS.
1.2.4. Trường trung học phổ thơng
1.2.4.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở GD của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ
thống GD quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng, có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được ghi tại Điều 3 - Điều lệ trường
trung học bao gồm:
- Tổ chức dạy học, học tập và các hoạt động GD khác theo chương trình GD trung
học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GD
THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước.
- QL giáo viên, nhân viên và HS.
- QL sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật.
13


- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động GD.
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi
cộng đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [29, 2]
1.2.4.2. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT được ghi tại Điều 17 - Điều
lệ trường trung học, bao gồm:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xõy dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- QL giáo viên, nhân viên và HS; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- QL và tổ chức giáo dục HS.
- QL hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, và
HS; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Được học các lớp chuyên môn nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. [29, 8]
1.2.4.3. Quản lý trường trung học phổ thông
Trường THPT là một cơ sở GD, nên QL trường THPT được hiểu là QL theo nghĩa
hẹp. Vì thế vấn đề đặt ra chính là người Hiệu trưởng tác động như thế nào vào các thành
tố của hệ thống GD, nhằm đem lại kết quả như mong muốn.
Như vậy, Quản lý trường trung học phổ thông là tập hợp các động tác, tối ưu sự
cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của Hiệu trưởng đến tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh, nhằm tận dụng các nguồn lực, hướng vào việc đẩy mạnh
hoạt động của nhà trường, để thực hiện có chất lượng các mục tiêu đề ra.
1.2.5. Trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ vào 5 tiêu chuẩn quy định, các trường THPT đạt danh hiệu tiên tiến năm liền
kề với năm đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được quyền tự đánh giá và đề
nghị cấp trên có thẩm quyền cơng nhận đạt chuẩn quốc gia.
Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quyết định cơng nhận
trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
• Thời hạn cơng nhận

14



Thời hạn công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia là 5 năm kể từ ngày ký
quyết định công nhận. Trong thời hạn 5 năm, nếu trường đó đạt chuẩn quốc gia mắc phải
sai phạm về tiêu chuẩn thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm mà được xem xét để tiếp
tục công nhận hoặc không công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
• Hồ sơ cơng nhận trường THPT đạt chuẩn quốc gia
Trường trung học đề nghị được xét cơng nhận trường đạt chuẩn quốc gia phải có hồ
sơ gồm:
a) Bản đề nghị được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
b) Báo cáo thực hiện các tiêu chuẩn quy định của Quy chế, kèm theo sơ đồ cơ cấu
các khối cơng trình của nhà trường.
c) Các biên bản kiểm tra, văn bản đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn
quốc gia của Sở GD&ĐT.
• Quy trình xét đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia
Hiệu trưởng cùng với Ban chỉ đạo xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia,
thực hiện công tác tự kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ của 5 tiêu chuẩn trường trung học đạt
chuẩn quốc gia, theo công văn số 3481/GDTrH ngày 6/5/2005 của Bộ GD&ĐT hướng
dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường báo cáo quá trình thực
hiện theo các nội dung:
Phần 1: Đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường.
Phần 2: Quá trình tổ chức thực hiện xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Phần 3: Phương hướng nhiệm vụ sau khi được công nhận trường chuẩn quốc gia.
Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia làm văn bản đề nghị xét công nhận
trường chuẩn quốc gia.
Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét công nhận đạt
chuẩn quốc gia, thống nhất bằng văn bản với UBND cấp huyện và chuyển đến Hội đồng
xét đề nghị cấp tỉnh.
• Hội đồng xét đề nghị cơng nhận và đồn kiểm tra

Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập một Hội đồng xét đề nghị công
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (gọi tắt là Hội đồng xét đề nghị). Hội đồng xét
đề nghị và đoàn kiểm tra cấp tỉnh được thành lập hàng năm; thành phần, nhiệm vụ của
các Hội đồng xét cơng nhận và đồn kiểm tra được quy định như sau:
* Hội đồng xét đề nghị
a. Thành phần:
15


- Chủ tịch: Phó chủ tịch UBND tỉnh.
- 2 Phó Chủ tịch: + Giám đốc Sở GD&ĐT làm Phó chủ tịch thường trực.
+ Chủ tịch cơng đồn GD&ĐT cấp tỉnh/thành phố.
- Các ủy viên và thư ký của Hội đồng gồm: đại diện các cơ quan chức năng có liên
quan do Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố chỉ định.
b. Thẩm quyền thành lập:
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét và công nhận.
c. Nhiệm vụ:
- Chỉ đạo công tác kiểm tra phục vụ cho việc xét công nhận trường THPT đạt chuẩn
quốc gia.
- Xét chọn trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
- Lập hồ sơ đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trình Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định.
* Đồn kiểm tra
Trước khi xét cơng nhận trường THPT đạt chuẩn quốc gia, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập đoàn kiểm tra theo danh sách do Sở GD&ĐT trình Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn
quyết định.
a. Thành phần: Có 07 uỷ viên, gồm đại diện Sở GD&ĐT, Cơng đồn GD cấp tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thể dục thể thao, Sở Nội vụ; có
trưởng đồn và 01 thư ký.
b. Nhiệm vụ:

- Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia căn cứ vào
các tiêu chuẩn quy định trong Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, các loại sổ QL của nhà trường theo quy định.
- Lập biên bản và hồ sơ trình Hội đồng xét đề nghị. [19, 1]
1.3. TIÊU CHUẨN TRƯỜNG THPT ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn 2001 - 2010) ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/07/2001 và được sửa đổi,
bổ sung tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT tạo qui định 5 tiêu chuẩn trường trung học chuẩn quốc gia.
1.3.1. Tiêu chuẩn 1: Về tổ chức nhà trường
a) Lớp học: Có đủ các khối lớp của cấp học THPT, nhiều nhất là 45 lớp, mỗi lớp không
quá 45 học sinh.
16


b) Tổ chuyên môn: Hàng năm tập trung giải quyết được ít nhất một nội dung chun
mơn có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy - học. Thường xun có kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ cho giáo viên và đạt các chỉ tiêu
đề ra về bồi dưỡng trong năm học, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng và đào tạo dài hạn.
c) Tổ hành chính: Có đủ số người đảm nhận cơng việc, có đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý
và sử dụng đúng theo các quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định
trong hướng dẫn sử dụng từng loại sổ. Hồn thành tốt nhiệm vụ, khơng có nhân viên
nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
d) Các Hội đồng và Ban đại diện Hội CMHS: Hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu
quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nề nếp kỷ cương của
nhà trường.
e) Tổ chức Đảng và các đoàn thể: Đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, tiên tiến trong
hoạt động ở địa phương được từ cấp huyện (thị) trở lên công nhận.

1.3.2. Tiêu chuẩn 2: Về cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
a) Cán bộ quản lý
Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ trường
trung học, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, được cấp quản
lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lý.
Yêu cầu chủ yếu đối với Hiệu trưởng trường chuẩn quốc gia:
Về phẩm chất chính trị: Đạt trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; có quan
điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định; nắm được đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn; có khả năng tự hồn
thiện, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh giá con người mà mình quản lý
theo tiêu chuẩn chính trị; biết biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi
người, tạo được lịng tin và lơi cuốn mọi người tham gia.
Về kiến thức pháp luật: Hiểu và nắm được luật pháp, nhất là những ngành luật có
liên quan đến chuyên mơn ngành nghề của mình sao cho trong q trình làm việc khơng
vi phạm pháp luật.
Về trình độ chun mơn: Đạt chuẩn đào tạo từ Đại học sư phạm trở lên; có trình độ
cao và am hiểu tường tận chun mơn được đào tạo.
Về năng lực quản lý: Có bằng hoặc chứng chỉ về quản lý giáo dục do nhà trường
hoặc cấp tỉnh (thành phố) hoặc trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo cấp Bộ cấp;
có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, biết sử dụng đúng tài năng từng người,
đánh giá đúng con người, biết xử lý tốt các mối quan hệ trong và ngồi; có khả năng
17


quan sát nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức nhà trường hoạt động
đồng bộ, có hiệu quả. Phải nắm chắc tình hình nhà trường, đánh giá đúng thực trạng vấn
đề, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và đưa ra các quyết định kịp thời, đồng thời phải
dám chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
b) Giáo viên và nhân viên
Đủ giáo viên các bộ mơn có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm trở lên, trong đó ít nhất

20% giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi từ cấp huyện trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; khơng
có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên /lớp.
Có đủ giáo viên hoặc nhân viên đều có trình độ từ trung cấp trở lên (hoặc có chứng
chỉ nghiệp vụ) phụ trách thư viện, phịng thí nghiệm, phịng thực hành bộ mơn, được đào
tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và ln hồn thành tốt nhiệm vụ.
1.3.3. Tiêu chuẩn 3: Về chất lượng giáo dục
Năm học trước năm đề nghị công nhận và trong 5 năm được cơng nhận đạt chuẩn
quốc gia ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 5%.
- Học lực xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên, xếp loại khá đạt từ 30% trở lên, xếp loại
yếu và kém không quá 5%. Hạnh kiểm xếp loại khá, tốt từ 80% trở lên, xếp loại yếu
không quá 2%.
- Các hoạt động giáo dục thực hiện theo đúng quy định của Bộ về thời gian tổ chức,
nội dung các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp. Mỗi năm học tổ chức được ít nhất 1
lần hoạt động tập thể theo quy mơ tồn trường.
1.3.4. Tiêu chuẩn 4: Về cơ sở vật chất và thiết bị
a) Đối với những trường học được xây dựng trước ngày 20/7/2001:
Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường,
tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, ln sạch, đẹp.
Cơ cấu các khối cơng trình trong trường cú cỏc khu phịng học, phịng thực hành bộ
mơn; khu phục vụ học tập; khu hành chớnh-quản trị; khu sân chơi; khu vệ sinh; khu để
xe riêng cho giáo viên và HS trong nhà trường đảm bảo trật tự, an tồn; có đủ nước sạch
cho các hoạt động dạy - học và giáo dục, đủ nước sử dụng cho giáo viên, HS; cú hệ
thống thoát nước hợp vệ sinh.
b) Đối với những trường thành lập sau ngày 20/7/2001
Thực hiện Điều 41, Điều 42 Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia
(giai đoạn 2001 - 2010) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGDĐT ngày
05/07/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
18



1.3.5. Tiêu chuẩn 5: Về xã hội hóa giáo dục
Tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương về cơng tác giáo
dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng mơi trường
giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng theo
chương VII của Điều lệ trường trung học; huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
1.4. QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG THPT CHUẨN QUỐC GIA

Để đạt được các tiêu chí theo 5 tiêu chuẩn của trường THPT chuẩn quốc gia qui định
tại Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia, người Hiệu trưởng cần tập
trung QL 7 nội dung chủ yếu, đó là:
- QL tổ chức nhà trường.
- QL hoạt động dạy của giáo viên.
- QL hoạt động học của HS.
- QL hoạt động giáo dục toàn diện.
- QL bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên.
- QL cơ sở vật chất nhà trường.
- QL xã hội hóa giáo dục.
1.4.1. Quản lý tổ chức nhà trường theo chuẩn quốc gia
a) Thành lập các tổ chun mơn, tổ hành chính và các Hội đồng theo qui định
trường chuẩn quốc gia: Căn cứ vào số lượng giáo viên và đặc thù môn học, Hiệu trưởng
quyết định sắp xếp giáo viên thành các tổ, nhóm chun mơn; sắp xếp tồn bộ nhân viên
thành tổ hành chính.
b) Quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chun mơn, tổ hành chính:
Trước tiên, Hiệu trưởng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn tổ trưởng, tổ phó chun mơn
là người có phẩm chất và năng lực chun mơn tốt. Tiến hành lấy phiếu tín nhiệm tổ
trưởng, tổ phó theo đơn vị các tổ chun mơn và theo các bước: Giới thiệu danh sách
ứng cử và đề cử, bỏ phiếu kín, cơng khai kết quả lấy phiếu tín nhiệm và Hiệu trưởng ra

quyết định bổ nhiệm các tổ trưởng, tổ phó chun mơn
c) Tuyển đủ số người tổ hành chính theo qui định: Nhờn viên trường THPT bao gồm
kế toán, văn thư, thủ quỹ, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, y tế trường học, lao cơng, bảo vệ
theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD-ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ
GD&ĐT và Bộ nội vụ.
19


d) Duy trì đủ khối lớp, mỗi lớp có khơng q 45 HS, trường có khơng q 45 lớp:
Xõy dựng kế hoạch phát triển quy mô số lớp, số HS toàn trường định hướng đảm bảo
yêu cầu trường chuẩn quốc gia trỡnh các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, tiến
hành tuyển sinh theo đúng kế hoạch đã phê duyệt sao cho trong thời gian ngắn nhất có đủ
số lớp, số HS nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
e) Duy trì thời gian làm của lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó khơng q 2 học
kỳ: Lập sơ đồ để theo dõi sự luân chuyển đội ngũ cán bộ lớp trong cả khoá học, từ lớp 10
đến hết lớp 12. Từ đó Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN lớp tiến hành bầu lớp trưởng, lớp phó,
tổ trưởng, tổ phó vào đầu năm học theo Điều lệ trường trung học.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo chuẩn quốc gia
a) Quản lý nề nếp hoạt động tổ chuyên môn theo chuẩn quốc gia:Hiệu trưởng chỉ
đạo các tổ chuyên môn thực hiện tốt các hoạt động: xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên
môn cho từng tuần, tháng, học kỳ và năm học; phân công chuẩn bị chuyên đề sinh hoạt
chun mơn có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy- học; tổ chức dự giờ và rút
kinh nghiệm giờ dạy; đề xuất cho giáo viên học bồi dưỡng nâng cao để đạt chuẩn và trên
chuẩn; đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên hàng năm.
b) Quản lý hồ sơ sổ sách của giáo viên theo chuẩn quốc gia: Hồ sơ chuyên môn của
giáo viên là công cụ, phương tiện quan trọng giúp giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ của giáo viên. Kết quả của việc lãnh đạo, tổ chức và điều
khiển q trình dạy học trên lớp phụ thuộc khơng nhỏ vào chất lượng hồ sơ chuyên môn
của mỗi giáo viên. Hồ sơ chuyên môn của giáo viên phản ánh quá trình QL của Hiệu
trưởng một cách khách quan, giúp Hiệu trưởng nắm vững tình hình thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn trong nhà trường.
Hiệu trưởng cần quy định nội dung và hướng dẫn yêu cầu cụ thể của từng loại hồ sơ,
đảm bảo có đầy đủ các loại hồ sơ của giáo viên theo quy định tại Điều lệ trường trung
học. Thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức để kịp thời điều chỉnh những sai lệch.
c) Quản lý việc phân cơng giảng dạy và xếp thời khóa biểu: Việc phân công đúng
khả năng của mỗi giáo viên sẽ mang lại kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh tiêu cực
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động chung của nhà trường. Căn cứ chủ yếu để phân công
giáo viên là trình độ tay nghề, xếp loại hàng năm. Ngồi ra, cần chú ý đến các yếu tố sức
khoẻ, số năm cơng tác, hồn cảnh gia đình của giáo viên và yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục THPT, đặc biệt khi phân công giáo viên dạy phân ban, dạy tự
chọn và tổ chức các hoạt động GD.

20


QL việc xếp TKB đảm bảo xếp đủ tất cả các môn học và các hoạt động GD theo qui
định của Bộ GD&ĐT. Bố trí hợp lý, khoa học gọn giờ cho giáo viên lên lớp và đảm bảo
sức khoẻ, phù hợp với tâm sinh lý HS.
d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ
yếu của quá trình dạy học. Giờ lên lớp giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng dạy học
trong nhà trường, trong đó giáo viên là người quyết định trực tiếp. Để nâng cao chất
lượng giờ lên lớp của giáo viên, người Hiệu trưởng phải xây dựng được nền nếp giờ lên
lớp tập trung chủ yếu vào các vấn đề: duy trì ra vào lớp đúng giờ; bố trí dạy thay kịp thời
khi có giáo viên nghỉ; có kế hoạch thanh tra giờ dạy của giáo viên; kiểm tra định kỳ và
đột xuất sổ ghi đầu bài các lớp và vở ghi của HS để kịp thời chỉ đạo sửa chữa các khuyết
điểm.
e) Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá
là một bộ phận hợp thành, một khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. QL
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên để
họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá trên cơ sở bảo đảm tính

cơng bằng, khách quan; nhằm thúc đẩy q trình học tập của HS và quá trình dạy học
của giáo viên ngày càng tiến bộ, đáp ứng ngày càng đầy đủ và vững chắc các yêu cầu của
trường chuẩn quốc gia.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải được thực hiện theo phương
châm: “Dạy thực chất, thi thực chất” Cần lập ra những mẫu báo cáo thống kê để thu nhập
chính xác số liệu về tình hình thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Tổng hợp tình hình hàng tháng, hàng tuần và thường xuyên kiểm tra hệ thống sổ ghi
điểm của cá nhân và sổ điểm chính kết hợp với tổ chức chấm lại một số bài kiểm tra của
HS để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
f) Quản lý thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên: Tăng cường QL việc giáo
viên thường xuyên nghiên cứu văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ, Sở GD&ĐT, thực
hiện nội quy nhà trường về nề nếp dạy học và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của nhà trường.
g) Tăng cường Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo chuẩn quốc gia:
Đổi mới không phải là thay cái cũ bằng cái mới. Đổi mới phương pháp dạy học là sự
kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp dạy học
truyền thống đồng thời khắc phục cách dạy học truyền thụ một chiều (thầy đọc trũ chộp);
tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực độc lập và sáng tạo trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức và các giá trị XH.
21


Đổi mới phương pháp dạy học phải tăng cường vận dụng linh hoạt những thành tựu
mới của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tin học và được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ
thống mang tính khả thi cao, thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, Hiệu trưởng phải tăng cường QL việc thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên tập trung vào các vấn đề chủ yếu: Tổ chức
học tập các văn bản chỉ đạo của cấp trên về đổi mới giáo dục THPT. Bồi dưỡng cho giáo
viên các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức dạy thử nghiệm, tăng

cường tổ chức dạy học tại các phịng học bộ mơn, tổ chức học Ngoại ngữ, Tin học cho
giáo viên, tổ chức các hội nghị chuyên đề tổng kết, rút kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học.
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh theo chuẩn quốc gia
a) Chỉ đạo việc rèn luyện ý thức thái độ, động cơ học tập của học sinh:
Xõy dựng động cơ học tập đúng đắn cho HS. Học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để làm người.
Nhà trường xây dựng nội quy học tập, cụ thể hoỏ cỏc yêu cầu về nhiệm vụ học tập
của HS qui định tại Điều lệ trường trung học và rèn luyện HS tự giác thực hiện. Phải có
sự thống nhất yêu cầu và biện pháp GD tinh thần thái độ học tập của HS trong tất cả các
hoạt động học và ở tất cả các giờ lên lớp.
b) Quản lý việc đổi mới phương pháp học của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT
Đây là một trong các yêu cầu đặt ra đối với trường chuẩn trong bối cảnh thực hiện
đổi mới giáo dục THPT. Phát triển năng lực của mỗi cá nhân, thực hiện dạy học dựa vào
hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS với sự tổ chức và hướng dẫn đúng
mức của giáo viên, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng
thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Vì vậy phải tổ chức học tập, nghiên
cứu, bồi dưỡng để giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học, quán triệt trách nhiệm
của mỗi thành viên đối với việc hướng dẫn phương pháp học cho HS.
Có kế hoạch chỉ đạo thực hiện và thường xun kiểm tra, đơn đốc, điều chỉnh nhằm
thực hiện có hiệu quả việc GD phương pháp học cho HS.
c) Chỉ đạo việc xây dựng nền nếp học của học sinh:
Xõy dựng nền nếp học tập của HS đảm bảo hoạt động học diễn ra theo trình tự, có tổ
chức, có kế hoạch mang tích chất hành chính - sư phạm trong nhà trường. Cần mạnh dạn
xoá bỏ những nền nếp lạc hậu, xây dựng nền nếp mới cần thiết cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục HS.
22



Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nền nếp phải được tiến hành
thường xuyên, chặt chẽ. Cần phát huy vai trò tự quản của HS để ổn định nền nếp học tập
một cách thường xuyên, duy trì các hoạt động học tập có hiệu quả, đem lại bầu khơng
khí thuận lợi, nghiêm túc, người dạy và người học luôn làm việc một cách chuẩn mực.
d) Hướng dẫn giáo viên rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh trường chuẩn
quốc gia:
Đây là một trong nội dung thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS. Để phát huy vai trị tích cực chủ động của HS, giáo viên cần hướng dẫn
HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình. Trong các giờ lên
lớp, giáo viên yêu cầu HS tự đánh giá bài làm của mình hoặc nhận xét gúy ý bài làm hay
ý kiến của bạn khác.
e) Chỉ đạo dạy học phân hóa nhằm đảm bảo yêu cầu trường chuẩn quốc gia:
Kết quả xếp loại về học lực của HS ảnh hưởng trực tiếp đến việc nhà trường có đạt
chuẩn quốc gia về chất lượng GD hay không. Đối với đối tượng HS khá giỏi và HS yếu
kém, Hiệu trưởng cần thông qua GVCN và giáo viên bộ mơn khuyến khích HS khá, giỏi
xây dựng động cơ phấn đấu liên tục trong cả khóa học giữ vững kết quả học lực khá,
giỏi; chống tư tưởng học lệch, chỉ tập trung vào các mơn thi đại học. Đối với HS có học
lực xếp loại yếu, kém cần động viên để HS có ý chí vươn lên, đề phịng nảy sinh tư
tưởng chán nản, tiêu cực.
f) Phối hợp các lực lượng giáo dục để quản lý hoạt động học của học sinh
Hoạt động học của HS diễn ra trong phạm vi không gian và thời gian rất rộng. Hiệu
trưởng cần tổ chức phối hợp tốt giữa các giáo viên với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức khác để phát huy tính tự giác, tích cực, tự quản của HS; phối hợp
chặt chẽ với CMHS để tạo điều kiện về CSVC và thời gian góp phần nâng cao hiệu quả
QL hoạt động học tập của HS ở trường cũng như ở nhà.
1.4.4. Quản lý hoạt động giáo dục toàn diện học sinh
a. Quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, pháp luật cho học sinh
đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia:
QL hoạt động GD tư tưởng, chính trị, đạo đức và pháp luật cho HS trường chuẩn
quốc gia là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của Hiệu trưởng đến

tập thể GV, HS và những lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động HS tham
gia phối hợp vào các hoạt động GD của nhà trường, đảm bảo chất lượng GD của nhà
trường đạt được các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.

23


b) Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc
gia:
QL hoạt động GD ngồi giờ lên lớp là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch của Hiệu trưởng đối với tập thể giáo viên và những lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo
những quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện đáp
ứng yêu cầu về chất lượng GD của trường chuẩn quốc gia.
c) Quản lý các hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục môi trường đáp ứng yêu cầu
trường chuẩn quốc gia:
GD thể chất trong trường THPT là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT, đồng
thời là một mặt GD toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra một lớp người phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Chủ tịch
Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở, kêu gọi việc GD thể chất thường xuyên, liên tục
trong các nhà trường và trong tồn XH, bởi lẽ giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây
dựng đời sống mới, việc giữ gìn cũng cần có sức khoẻ mới làm thành cơng. Mỗi một
người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mọi người dân khỏe mạnh, tức là cả nước khoẻ
mạnh.
GD mơi trường theo hướng tích hợp trong chương trình dạy học. Chương trình và
nội dung của nó khơng chỉ được cấu trúc một cách cơ đọng và có hệ thống ở một phần
nào đó trong tồn bộ hệ thống chương trình mà cũn cú một số mơn trụ cột tích hợp được
nhiều nhất nội dung GD mơi trường như: Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân. Nội dung
GD môi trường bao gồm các vấn đề về môi trường và tài nguyên, độ ô nhiễm của môi
trường, mối quan hệ giữa dân số - môi trường - tài nguyên, các biện pháp bảo vệ và phát

triển môi trường bền vững.
d) Quản lý hoạt động giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề
theo yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Nhiệm vụ cơ bản của GD lao động ở trường trung học là GD ý thức lao động, hiểu
lao động là quyền và nghĩa vụ của cơng dân; hình thành những phẩm chất cần thiết cho
lao động: tính kỷ luật, tính cẩn thận, tinh thần trách nhiệm, vượt khó, đồn kết; rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo lao động, lao động có kỹ thuật nghề nghiệp tiến tới làm tốt một nghề.
Đây là một trong những nội dung quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục THPT mà
trường chuẩn phải đi đầu thì mới thực hiện tốt phân luồng HS sau tốt nghiệp THPT. Tổ
chức thực hiện GD lao động có thể tiến hành thơng qua các hình thức: lao động tu bổ,
sửa chữa, xây dựng mơi trường, lao động mang tích chất XH, chính trị ở địa phương, lao
24


động sản xuất gắn với dạy nghề ở phổ thông, lao động tự phục vụ. Lấy lao động sản xuất
là hình thức cơ bản để tổ chức thực hiện GD lao động.
Nhiệm vụ của GD kỹ thuật tổng hợp ở trường phổ thông là: trang bị những nguyên lý
cơ bản của các quá trình sản xuất, hình thành cho HS kỹ năng sử dụng công cụ lao động
phổ biến, GD nghề nghiệp cho HS để có thể bước vào cuộc sống lao động nếu không tiếp
tục học lên, tạo cơ sở ban đầu để GD hướng nghiệp cho HS. Nội dung GD tổng hợp bao
gồm: Nguyên lý khoa học cơ bản chung làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kỹ thuật,
công nghệ. Nguyên lý kỹ thuật chung làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ được cấu tạo bởi cỏc nhúm tri thức và kỹ năng về kỹ thuật- công nghệ
thuộc các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và QL, tổ chức lao động.
Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và XH,
trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn
sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi XH đang cần phát triển, đồng thời
lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân.
Theo UNESCO, nghề là những cơng việc trí óc hoặc chân tay mà người lao động có
thể thực hiện để kiếm sống. Người lao động có thể tự sử dụng mình hoặc người khác sử

dụng trong khi hành nghề. Nghề được dạy ở trường phổ thông gọi tắt là nghề phổ thông
và được quy ước với các dấu hiệu sau đây.
- Nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa phương. Nắm được nghề này,
HS có thể tự tạo việc làm, dễ được sử dụng trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng
đồng dân cư.
- Nghề có kỹ thuật tương đối đơn giản, thường là diện hẹp, quá trình dạy nghề khơng
địi hỏi phải có thiết bị phức tạp.
- Thời gian đào tạo ngắn (180 tiết).
- Nguyên liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả
năng đầu tư của địa phương.
e) Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho học sinh trường chuẩn quốc gia:
GD thẩm mỹ là một trong những bộ phận hợp thành nền tảng của trình độ văn hố
chung. Ở trường THPT, GD thẩm mỹ không nên hiểu là GD cá biệt cho những HS có
năng khiếu về một mơn nghệ thuật nào đó, mà là GD văn hố thẩm mỹ chung, giúp HS
có khả năng tiếp thu cái đẹp và biết thưởng thức cái thẩm mỹ trong cuộc sống hàng ngày.
Nhiệm vụ GD thẩm mỹ là: Phát triển tri giác thẩm mỹ, hình thành năng lực cảm thụ cái
đẹp trong tự nhiên, trong nghệ thuật và trong cuộc sống hàng ngày. Bồi dưỡng năng
khiếu thẩm mỹ, hình thành năng lực sáng tạo cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp với những
25


×