Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

BAI GIANG LÃNH ĐẠO VÀ KIỂM TRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.45 KB, 134 trang )

Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Chương 1: Tổng quan về lãnh đạo và nhà lãnh đạo
Mục đích: Giúp cho sinh viên hiểu rõ khái niệm lãnh đạo, đặc điểm và vai
trò của lãnh đạo, phân biệt được sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo. Giúp cho
sinh viên có được cái nhìn tổng quan và khái quát về nhà lãnh đạo như nhiệm vụ,
vai trò, những phẩm chất và kỹ năng cần có của nhà lãnh đạo
Yêu cầu: Sau khi nghiên cứu chương I, người học cần nắm vững những nội
dung cơ bản về khái niệm lãnh đạo, chức năng của nhà lãnh đạo trong công tác lãnh
đạo, nhận thức rõ các chức năng của hoạt động lãnh đạo, giải thích sự khác nhau
giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo.
Nội dung và kế hoạch giảng dạy chương 1: 9 tiết, trong đó 6 tiết lý thuyết và
3 tiết thảo luận.
1.1. Tổng quan về lãnh đạo
1.1.1. Khái niệm
Lãnh đạo là một thuật ngữ đa nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, lãnh đạo là lôi cuốn người khác đi theo mình. Để lôi cuốn
được người khác, lãnh đạo phải xác định và truyền đạt được tầm nhìn, thể hiện các
giá trị và tạo ra môi trường trong đó các mục tiêu có thể đạt được
- Lãnh đạo là điều khiển, chỉ dẫn, ra lệnh và đi trước nhằm đạt được sự tuân
thủ của con người đối với chủ thể lãnh đạo.
- Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho tự nguyện nhiệt tình
phấn đấu để đạt được các mục tiêu kế hoạch.
11
- Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội.
22
Mỗi khái niệm nêu trên có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp,
nhấn mạnh đến một hoặc một số nội dung của lãnh đạo. Dù với cách hiểu nào, hoạt
động lãnh đạo đều xuất hiện trong mối quan hệ giữa con người với con người, liên
quan đến việc sử dụng khả năng tác động để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Tuy
nhiên, nếu đề cập đến lãnh đạo như một chức năng quản lý. Lãnh đạo sẽ được hiểu
như sau:


1
Harold Koontz, Cyri Odonnel, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và
kỹ thuật Hà Nội
2
JohnC.Maxwell (2009), Phát triển kỹ năng lãnh đạo, NXB Lao động – xã hội
1
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Lãnh đạo quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình và động lực
của con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế
hoạch.
1.1.2. Đặc điểm của lãnh đạo
- Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức, nó bao gồm 5 yếu tố: người lãnh đạo,
người bị lãnh đạo, mục đích của hệ thống, các nguồn lực (ngoài con người) và môi
trường. Trong đó:
+ Người lãnh đạo là cá nhân hoặc tập tập thể thuộc chủ thể quản trị, giữ vị
trí vạch ra đường lối, mục đích của hệ thống, họ khống chế và chi phối hệ thống.
+ Người bị lãnh đạo là cá nhân, tập thể, các phân hệ và các con người trong
hệ thống phải phục tùng và thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc tổ chức mà người
lãnh đạo đề ra.
+ Mục đích của hệ thống (hoặc tổ chức) là những mục tiêu dài hạn mang
tính định hướng lâu dài mà hệ thống phấn đấu đạt tới trong tương lai xa, nó được
cụ thể hóa thành những mục tiêu cụ thể và ngắn hạn nhằm quy tụ mọi nguồn lực và
con người trong hệ thống.
+ Các nguồn lực (ngoài con người) là các yếu tố đầu vào cần thiết và thuộc
phạm vi chi phối, sử dụng của hệ thống; được người lãnh đạo sử dụng để đạt đến
các mục tiêu cụ thể.
+ Môi trường của hệ thống, đó là các ràng buộc, các rào cản, các hệ thống
khác mà hệ thống có quan hệ tác động biện chứng (có lúc hệ thống lệ thuộc vào nó,
có lúc hệ thống tác động mang tính liên kết với nó để cùng tồn tại và phát triển, có
lúc hệ thống tìm cách khống chế và loại bỏ nó).

- Lãnh đạo là một quá trình, nó biến chuyển tùy thuộc vào mối quan hệ và
cách xử lý giữa 5 yếu tố ở trên trong thời gian và không gian nhất định; có lúc
người lãnh đạo chủ động khống chế các yếu tố kia, có lúc ngược lại người lãnh đạo
bị các yếu tố kia chi phối.
- Lãnh đạo là hoạt động quản trị mang tính phân tầng. Đó là quá trình người
lãnh đạo thông qua quyền lực và ảnh hưởng của mình để tạo ra một bộ máy tiến
hành các hoạt động quản trị.
- Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền. Người lãnh đạo
là người phải được cấp dưới tuân thủ mệnh lệnh của mình. Họ có khả năng này là
vì: Người lãnh đạo có quyền lực, xác định đúng hướng đi, các mục tiêu cần đạt của
2
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
hệ thống và biết cách huy động mọi người trong hệ thống thực hiện các mục tiêu
đặt ra. Đồng thời, người lãnh đạo là người có uy tín, có đạo đức, có năng lực,
đem lại niềm tin và là tấm gương tốt cho những người trong hệ thống noi theo.
1.1.3. Vai trò của lãnh đạo
Việc xác định mục tiêu, phương án đúng đắn có thể mang lại hiệu quả
chohoạt động quản lý khi nó được phân công, phân nhiệm, giao quyền và thiết kế
bộmáy phù hợp. Tuy nhiên, khi nhà quản lý đã bố trí, sắp xếp đúng người đúng
việclà điều kiện cần nhưng chưa đủ. Vấn đề quan trọng đối với hiệu quả quản lý là
làmthế nào để duy trì kỉ luật, kỉ cương và phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực
củanhân viên
Đó thực chất là chức năng lãnh đạo (mà nhiều người là chức năng
điềukhiển, phối hợp của nhà quản lý)
Chức năng lãnh đạo có những vai trò cơ bản sau:
- Duy trì kỷ luật, kỷ cương nhằm ổn định tổ chức
- Hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên để phát huy cao nhất tiềmnăng
và năng lực của nhân viên nhằm phát triển tổ chức
- Phối hợp các cố gắng riêng lẻ thành cố gắng chung
- Xây dựng văn hoá tổ chức

1.1.4. Các yếu tố cấu thành hoạt động lãnh đạo
Lãnh đạo là sự kết hợp của ít nhất 3 yếu tố cấu thành chính: (1) Khả năng
hiểu được con người với những động cơ thúc đẩy khác nhau ở những thời gian
khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau; (2) Khả năng khích lệ lôi cuốn;
(3) Khả năng thiết kế và duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ.
Yếu tố thứ nhất đòi hỏi một mặt phải biết lý thuyết về động cơ thúc đẩy, các
loại động cơ thúc đẩy và bản chất của hệ thống động cơ thúc đẩy; mặt khác cần có
khả năng áp dụng kiến thức đó đối với con người trong các tình huống. Điều này, ít
nhất cũng giúp người quản lý hay người lãnh đạo có nhận thức tốt hơn để xác định
và dự kiến các phương pháp thỏa mãn chúng sao cho có được những hưởng ứng từ
đối tượng bị lãnh đạo. Nói cách khác, yếu tố thứ nhất giúp người lãnh đạo trả lời
câu hỏi: Vì sao còn người hành động? Cái gì khiến họ hành động một cách tự
nguyện và nhiệt tình
Yếu tố thứ hai của sự lãnh đạo là khả năng khích lệ những người đi theo phát
huy toàn bộ năng lực của họ cho một nhiệm vụ hay mục tiêu. Sự khích lệ xuất phát
3
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
từ những người đứng đầu nhóm. Họ có thể có sức hấp dẫn và sức cuốn hút để tạo
ra lòng trung thành, sự tận tâm và một ước muốn mạnh mẽ từ phía những người đi
theo để thúc đẩy những gì mà các nhà lãnh đạo muốn. Yếu tố khích lệ rất hiệu quả
trong những tình huống khó khăn, khi những người đi theo cảm thấy ít hi vọng và
hoảng sợ chẳng hạn như một quốc gia bất ngờ trước một cuộc chiến tranh, một
doanh nghiệp thất bại và có nguy cơ phá sản. Đó là giá trị của sự lôi cuốn cá nhân.
Yếu tố thứ ba liên quan đến phong cách, hành vi của người lãnh đạo và bầu
không khí mà họ tạo ra. Cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân, xây dựng hệ
thống thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh, và dẫn dắt tập thể hoàn thành mục
đích và mục tiêu. Đó là một nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý. Điều này phụ
thuộc vào phong cách và hành vi của người lãnh đạo và có ảnh hưởng đến động cơ
thúc đẩy, từ đó ảnh hưởng đến kết quả làm việc của cá nhân cũng như hệ thống.
1.1.5. Phân biệt lãnh đạo và quản lý

Lãnh đạo và quản lý, đây là hai thuật ngữ được sử dụng trong các hệ
thống có con người, chúng không đồng nhất và được giải thích tùy thuộc vào
lĩnh vực nghiên cứu. Cả hai thuật ngữ đều bao hàm ý tác động và điều khiển
nhưng khác nhau về mức độ và phương thức tiến hành.
- Sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý:
+ Lãnh đạo là quá trình định hướng dài hạn cho chuỗi các tác động của
chủ thể quản lý, còn quản lý là quá trình chủ thể tổ chức liên kết và tác động lên
đối tượng bị quản lý để thực hiện các định hướng tác động dài hạn.
+ Lãnh đạo là quản lý nhưng mục tiêu rộng hơn, xa hơn và khái quát hơn.
Còn quản lý là lãnh đạo trong trường hợp mục tiêu cụ thể hơn và chuẩn xác
hơn.
+ Lãnh đạo giống như một nghệ thuật nên sẽ cần phải có tài năng; Quản lý:
thiên về mặt kỹ thuật nên sẽ đòi hỏi phải có kỹ năng, có thể thông qua học tập mà
trở thành thành thạo.
Trong những tình huống có nhiều biến động cần có bàn tay của lãnh đạo để
xử lý và ứng phó với những rủi ro có tính chiến lược.
Trong những thời kỳ ổn định, ít biến động, các quy luật hoạt động vẫn bình
thường thì cần những nhà quản lý để tạo ra năng suất và hiệu quả.
Khi công việc phức tạp, đụng chạm đến nhiều người tham gia, mục đích
không thật rõ ràng, nhiệm vụ khó khăn, nhân tố ảnh hưởng nhiều thì cần làm rõ
4
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
mục tiêu, điều tiết các mối quan hệ, động viên, thuyết phục nên cần phải có bàn tay
lãnh đạo.
Công việc đơn giản, ít người tham gia, mục tiêu rõ ràng, khó khăn ít, chỉ cần
có kế hoạch chu đáo, tổ chức chặt chẽ, nắm tình hình chắc là có thể quản lý được.
Lãnh đạo quan tâm đến hiệu quả toàn cục; Quản lý chú ý đến hiệu suất của
mỗi công việc được giao.
Tóm lại:
Lãnh đạo: liên quan đến mục tiêu dài hạn, đến những nhiệm vụ, chủ trương

chiến lược, đến việc động viên, thuyết phục con người
Quản lý: thường gắn với kế hoạch cụ thể, tổ chức cụ thể, chỉ đạo cụ thể, nắm
chặt tình huống cụ thể.
- Sự tương đồng giữa lãnh đạo và quản lý:
Lãnh đạo và quản lý: đều phục vụ chung một mục đích cuối cùng. Lãnh đạo
và quản lý chỉ là hai góc độ của một công việc. Đương nhiên lãnh đạo phải đi trước
một bước.
- Phân biệt nhà lãnh đạo với nhà quản lý:
+ Lãnh đạo bao hàm 2 ý nghĩa đối với nhà quản lý. Thứ nhất, lãnh đạo có
nghĩa là gây ảnh hưởng tới những người khác, để họ tự nguyện hành động nhằm
đạt được mục tiêu chung của hệ thống. Thứ hai, lãnh đạo là một chức năng cơ bản
trong quá trình quản lý. Từ đó thấy rằng, quản lý bao gồm nhiều vấn đề hơn Lãnh
đạo.
+ Các nhà quản lý là những người được bổ nhiệm, có quyền lực hợp pháp.
Ngược lại, người lãnh đạo có thể có hoặc không có vị trí quản lý nhất định trong
hệ thống.
Nhà quản lý được bổ nhiệm; họ có quyền lực hợp pháp và quyền đó cho
phép họ khen thưởng và trừng phạt. Khả năng ảnh hưởng của họ dựa trên quyền
hành chính thức vốn cố hữu ở vị trí họ đảm nhiệm. Ngược lại, nhà lãnh đạo có thể
hoặc được bổ nhiệm hoặc hiện ra trong nhóm. Nhà lãnh đạo có thể ảnh hưởng lên
người khác nhằm thực hiện ý tưởng ngoài quyền hành chính thức.
Người lãnh đạo là người tạo ra một viễn cảnh để có thể tập hợp được con
người, còn người quản lý là tập hợp nhân tài vật lực để biến viễn cảnh thành
hiện thực. Có lúc người quản lý cần phải làm người lãnh đạo và ngược lại. Việc
lãnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành, chủ thể có thể là duy nhất
5
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
(một phân hệ, một lực lượng, một người,…) mà cũng có thể là không duy nhất
(gồm hai phân hệ trở lên). Nhưng để đảm bảo cho quá trình quản lý có hiệu quả
cao, việc lãnh đạo và quản lý phải thống nhất hữu cơ với nhau, hòa nhập với

nhau. Điều này trong thực tế không phải lúc nào cũng thực hiện được một cách
trọn vẹn.
Sự khác biệt giữa người quản lý và người lãnh đạo
Người lãnh đạo Người quản lý
1. Làm đúng công việc 1. Làm việc theo đúng cách (hợp lý)
2. Có tầm nhìn, xác định được tương
lai cho hệ thống
2. Xác định được các mục tiêu đúng
3. Gây cảm hứng và tạo động cơ 3.Chỉ đạo và kiểm soát
4. Thực hiện ảnh hưởng ( chiều dọc
và chiều ngang)
4.Thực hiện quyền lực ( từ trên
xuống)
5. Có tính đổi mới 5.Có tính phân tích
6. Tập trung vào sự thay đổi
6.Tập trung vào việc duy trì, hoàn
thiện
7. Hướng vào con người 7.Hướng vào nhiệm vụ
1.1.6. Nội dung của chức năng lãnh đạo
 Tạo động lực làm việc
Đây là nội dung hết sức quan trọng mà người lãnh đạo phải nắm vững để có
thể lựa chọn đúng các phương pháp tác động lên con người. Mỗi con người là một
thực thể, một tế bào của hệ thống xã hội, họ có những đặc điểm và hoàn cảnh sống
riêng để từ đó tạo nên một tập hợp các nhu cầu và động cơ làm việc của mình,
cũng như xử lý các mối quan hệ của mình trong tập thể, trong hệ thống. Hiểu rõ
con người là một điều khó, nhưng đáp ứng hợp lý các đòi hỏi của con người lại
càng khó khăn hơn. Điều này trước hết là do tính đa dạng về nhu cầu của con
người; thứ hai là khả năng có hạn của người lãnh đạo; thứ ba là việc đáp ứng các
nhu cầu của từng người bị rằng buộc bởi nguồn lực có hạn, sự chi phối của nhu cầu
chung của cả hệ thống và của cả hệ thống bên ngoài liên quan; thứ tư, các con

người trong hệ thống lại bị phân tách theo những nhóm có tính độc lập tương đối
trong hệ thống, chính sự tác động trong nhóm cũng làm cho nhu cầu và động cơ
của mỗi người bị tác động nhất định, rất khó lường hết để xử lý có hiệu quả.
Nghiên cứu các thuyết về động cơ, động lực của con người giúp nhà lãnh
đạo tìm ra các phương pháp, công cụ tạo động lực cho người lao động một cách tối
6
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
ưu. Tổng hợp các lý thuyết về nhu cầu và động cơ hoạt động của con người, ngày
nay trong quản lý các hệ thống, người ta thường sử dụng mô hình tạo động lực
theo tính chất động cơ và động lực. Theo mô hình này, cần sử dụng kết hợp 3 công
cụ tác động lên động cơ: (1) công cụ kinh tế; (2) công cụ hành chính – tổ chức; (3)
công cụ giáo dục – tâm lý. Chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn nội dung tạo động lực ở
chương 2
 Lãnh đạo nhóm làm việc
Đây cũng là một nội dung quan trọng của hoạt động lãnh đạo hệ thống.
Trong điều kiện hoạt động với quy mô đông người, việc phân cấp và phân công
trong hệ thống là một tất yếu khách quan. Trong mỗi hệ thống thông thường đều
được chia thành những phân hệ và nhóm nhỏ, mỗi phân hệ và nhóm này bao gồm
một số người hoạt động theo cùng nhóm chức năng nghiệp vụ. Mỗi nhóm, mỗi
phân hệ này nếu không được tổ chức tốt và không hình thành được mối liên hệ chặt
chẽ với các nhóm và phân hệ khác, thì khó có thể đem lại kết quả hoạt động chung
tốt đẹp. Một nhóm không thể hoạt động hiệu quả nếu không có một trưởng nhóm
giữ vai trò lãnh đạo được mọi người thừa nhận. Trưởng nhóm phải nắm vững
nhiều chức năng của một nhà quản lý truyền thống. Ngoài ra, trưởng nhóm phải
đảm nhận them vai trò người khởi xướng, người làm gương, người huấn luyện.
Lãnh đạo nhóm làm việc tốt là trách nhiệm không nhỏ của người lãnh đạo, nó đòi
hỏi phải nắm được những nguyên tắc và phương pháp nhất định. Nội dung này sẽ
nghiên cứu kĩ hơn ở chương 3
 Truyền thông
Truyền thông là hoạt động không thể thiếu được trong các hệ thống xã hội

nhằm tạo được sự hiểu biết lẫn nhau từ đó dẫn tới sự thay đổi trong hành động và
nhận thức của con người trong quá trình hành động. Nó có thể được coi như
phương tiện cung cấp các thông tin đầu vào của môi trường bên ngoài cho hệ
thống. Nó cũng là phương tiện để thay đổi cách ứng xử và hành động của con
người trong một tổ chức, giúp mọi người hiểu nhau, thông cảm và hợp tác với
nhau; nó là phương tiện để làm phong phú thêm thông tin và để đạt được mục tiêu.
Quản lý truyền thông là một nhiệm vụ quan trọng của người lãnh đạo và nó
tạo điều kiện để thực hiện các chức năng quản lý trong hệ thống xã hội:
- Xây dựng và phổ biến các mục tiêu của cơ sở
- Lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu
7
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Tổ chức các nguồn lực và các nguồn lực khác theo cách có kết quả và hiệu
quả nhất
- Lựa chọn, phát triển và đánh giá các thành viên của tổ chức
- Hướng dẫn, tư vấn, thúc đẩy và tạo ra một môi trường mà trong đó mọi
người muốn đóng góp
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
Qúa trình lãnh đạo là quá trình tiếp xúc và làm việc với con người thông qua
hoạt động truyền thông, cho nên người lãnh đạo không thực hiện tốt nội dung này
thì khó có thể dẫn dắt con người thực hiện các mục tiêu mong muốn.
 Giải quyết xung đột
Quan điểm hiện đại cho rằng xung đột là hiện tượng tất yếu mà chúng ta
phải chấp nhận trong các hệ thống xã hội, bởi mỗi hệ thống đều có những quan
điểm, mục tiêu và lợi ích không giống nhau. Vấn đề là giải quyết xung đột như thế
nào?Nhà quản lý không được làm ngơ hay loại bỏ những cuộc xung đột mà phải
kiểm soát xung đột để tối thiểu hóa các tiêu cực và tối đa hóa những ảnh hưởng
tích cực của xung đột.
Xung đột có nhiều nguyên nhân và diễn biến tình huống khác nhau. Để quản
lý xung đột, người ta có thể áp dụng mô hình giải quyết vấn đề ( xem mô hình ra

quyết định trong nội dung nghệ thuật ra quyết định trong chương 2).
 Tư vấn nội bộ
Tư vấn là những hoạt động phân tích quyết định, nhằm đưa ra lời khuyên
cho một chủ thể nhất định. Hoạt động tư vấn của người lãnh đạo không phải là ra
quyết định thay cho người khác mà là đưa ra những lời khuyên của người lãnh đạo
với tư cách là chuyên gia tư vấn trong hệ thống của mình. Nói cách khác, sản phẩm
của hoạt động tư vấn nội bộ không phải là quyết định mà là những lời khuyên.
Hoạt động tư vấn của người lãnh đạo liên quan đến sự tự nguyện và sẵn sang
của họ trong việc cùng thảo luận những vấn đề liên quan tới công việc và cá nhân
người lao động
Tư vấn nội bộ giúp: (1) xác định một cách khách quan những vấn đề ảnh
hưởng đến năng suất và mối quan hệ con người; (2) Phát triển một môi trường cởi
mở và tin tưởng lẫn nhau trong hệ thống; (3) giúp mỗi người hiểu rõ hơn vai trò,
nhiệm vụ của tổ chức, của mỗi phân hệ và của cá nhân mình.
1.2. Tổng quan về nhà lãnh đạo
8
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
1.2.1. Khái niệm nhà lãnh đạo
Trước khi tìm hiểu khái niệm thế nào là nhà lãnh đạo, chúng ta xem xét
những ngộ nhận cơ bản về nhà lãnh đạo như: ngộ nhận nhà lãnh đạo là nhà quản
lý; ngộ nhận nhà lãnh đạo là doanh nhân; ngộ nhận về trí tuệ; ngộ nhận về người
dẫn đầu; ngộ nhận về chức vụ.
+ Ngộ nhận nhà lãnh đạo là nhà quản lý
Hầu hết mọi người đều nhầm lẫn nhà lãnh đạo và nhà quản lý là một. Điểm
khác biệt lớn nhất giữa hai vị trí này là nhà lãnh đạo sẽ tạo ảnh hưởng để mọi
người tuân theo, trong khi nhà quản lý thì tập trung duy trì, giữ vững hệ thống và
tiến trình sản xuất.
Cách tốt nhất để biết một người có thể lãnh đạo hay chỉ làm quản lý là đề
nghị họ tạo ra những thay đổi tích cực. Nhà quản lý có thể tiếp tục duy trì phương
hướng của tổ chức nhưng họ không thể thay đổi. Để đưa mọi người tới một định

hướngmới, người lãnh đạo cần có sức ảnh hưởng.
+ Ngộ nhận nhà lãnh đạo là doanh nhân
Mọi người thường cho rằng tất cả những nhân viên bán hàng và doanh nhân
đều là lãnh đạo. Điều này không hoàn toàn đúng vì một người bán hàng hay một
doanh nhân có thể thuyết phục được mọi người mua hàng của cá nhân hay của
công ty, nhưng để kéo dài ảnh hưởng đối với khách hàng thì không vì mọi người
có thể mua những mặt hàng doanh nhân đó bán nhưng không có nghĩa là những
khách hàng đó phải tuân theo doanh nhân đó.
Ví dụ về những chương trình quảng cáo chào hàng của công ty thương mại
Roncon trên truyền hình Mỹ vài năm trước đây. Họ chào bán những mặt hàng như
Veg-O-Matic, cần câu bỏ túi và máy đánh trứng. Đó là sản phẩm trí tuệ của một
doanh nhân có tên là Ron Popeil. Ông được tôn vinh là nhân viên bán hàng của thế
kỷ và tên của ông cũng xuất hiện nhiều lần trên các thông tin về sản phẩm thuốc xịt
chống rụng tóc, thiết bị sấy thực phẩm.
Popeil thực sự là một người có sáng kiến, dám hành động và thành công, đặc
biệt nếu bạn đánh giá ông qua số tiền 300 triệu đô la mà ông đã kiếm được từ việc
bán các sản phẩm của mình. Nhưng điều đó chưa đủ để ông trở thành một nhà lãnh
đạo.
+ Ngộ nhận về trí tuệ
9
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Fracis Bacon đã nói “Tri thức là sức mạnh”. Hầu hết mọi người đều tin sức
mạnh là bản chất của sự lãnh đạo, và nghiễm nhiên cho rằng những người hiểu biết
và thông minh là những nhà lãnh đạo.
Ví dụ: Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm những nhà khoa học tài giỏi và những
triết gia uyên thâm mà chuyên môn của họ được đánh giá rất cao, thậm chí vượt ra
khỏi khung xếp hạng, nhưng khả năng lãnh đạo của họ lại thấp đễn nỗi không thể
xếp hạng được. IQ không thể đánh đồng với năng lực lãnh đạo.
+ Ngộ nhận về người dẫn đầu
Một khái niệm nhầm lẫn nữa là cứ ai dẫn đầu một đám đông, người đó là

lãnh đạo. Nhưng đứng ở vị trí đầu không phải bao gờ cũng là nhà lãnh đạo.
Ví dụ: Edmund Hillary, người đầu tiên chinh phục đỉnh Everest. Từ sự kiện
năm 1953, đã có rất nhiều người tiếp bước ông để đạt được kỳ tích đó. Nhưng tất
cả những điều đó không làm cho Hillary trở thành nhà lãnh đạo. Thậm chí ông
không phải là nhà lãnh đạo của chuyến thám hiểm lịch sử đó mà là John Hunt.
+ Ngộ nhận về chức vụ:
Quan niệm chức vụ quy định việc lãnh đạo là hiểu lầm nghiêm trọng nhất.
Stanley Huffty đã khẳng định “Chức vụ không tạo nên lãnh đạo mà chính lãnh đạo
tạo ra chức vụ”.
Ví dụ: Hãy nhìn vào những gì đã xảy ra vài năm trước ở công ty quảng cáo
Saatchi&Saatchi. Năm 1994, những nhà đầu tư của Saatchi&Saatchi đã gây sức ép
buộc hội đồng quản trị phế truất Maurice Saatchi, giám đốc điều hành của công ty.
Kết quả ra sao? Một số thành viên trong hội đồng quản trị cũng đã từ bỏ công ty để
đi theo ông. Sự ra đi của ông làm cho cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng
khoán sụt giá từ 8
5
/
8
đô la xuống còn 4 đô la một cổ phiếu. Đó chính là kết quả của
sự ảnh hưởng. Saatchi đã mất chức danh, nhưng ông vẫn tiếp tục là một nhà lãnh
đạo.
Trên đây là những ngộ nhận về nhà lãnh đạo, tuy nhiên để đưa ra khái niệm
chuẩn xác thế nào là nhà lãnh đạo cũng đã có nhiều quan điểm khác nhau về nhà
lãnh đạo đã được đưa ra. Cụ thể như sau:
- Nhà lãnh đạo là người chỉ đạo các hoạt động của nhóm để đạt tới những
mục tiêu chung (Hemphill & Coons, 1957).
10
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Nhà lãnh đạo là người gây sự ảnh hưởng lên một tình huống cụ thể, chỉ đạo
người dưới quyền để đạt được những mục tiêu cụ thể (Tannenbaum, Weschler &

Masarik, 1961).
- Nhà lãnh đạo là người khởi xướng và duy trì cấu trúc trong sự mong đợi và
sự tương tác (Katz & Kahn, 1978).
- Nhà lãnh đạo là người ảnh hưởng tới những hoạt động của nhóm có tổ
chức để đạt tới mục tiêu (Rauch & Behling, 1984).
- Nhà lãnh đạo là người đưa ra các chỉ dẫn, bố trí lực lượng lao động và
động viên nhân viên ( Kotter, Havard Businiess Review, 1990).
Như vậy, từ những khái niệm trên chúng ta có thể đúc kết như sau: Nhà
lãnh đạo là cá nhân (hoặc tập thể) thuộc chủ thể quản trị, giữ vị trí vạch ra đường
lối, mục đích của hệ thống, họ dẫn dắt và chi phối hệ thống.
1.2.2. Nhiệm vụ và vai trò của nhà lãnh đạo
1.2.2.1. Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo
Đứng đầu một tổ chức, tập thể nhà lãnh đạo có rất nhiều nhiệm vụ và vai trò
khác nhau đối với từng công việc và tình huống cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, có
thể khái quát về nhiệm vụ của nhà lãnh đạo như sau:
+ Đại diện cho các bên liên quan để lãnh đạo tổ chức;
+ Chỉ đạo thực hiện sứ mệnh hoặc mục đích;
+ Hình thành và thực hiện những thay đổi về chiến lược của tổ chức;
+ Theo dõi và giám sát các hoạt động, đặc biệt các hoạt động liên quan đến
kết quả tài chính, năng suất, chất lượng, các dịch vụ mới và phát triển nhân lực;
+ Ban hành các chính sách và hướng dẫn thực hiện cho các cán bộ quản lý
khác tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và các thay đổi trong chiến lược.
+ Chỉ đạo: Cung cấp các chỉ dẫn và giám sát việc hoàn thành nhiệm vụ của
nhân viên ở mức độ cao nhất.
+ Gợi ý: Hướng dẫn, giải thích các quyết định, vạch ra hướng tác nghiệp và
giám sát nhân viên thực hiện.
+ Hỗ trợ - động viên: Tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho các cố gắng
của nhân viên nhằm hoàn thành nhiệm vụ và chia sẻ trách nhiệm với họ trong việc
lựa chọn quyết định, tạo cho nhân viên cơ hội để thoả mãn cao nhất trong công
việc.

+ Đôn đốc: Thúc đẩy nhân viên hoàn thành công việc.
11
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
+ Làm gương trong mọi sự thay đổi.
+ Uỷ quyền: Trao trách nhiệm, quyền quyết định và giải quyết vấn đề cho
nhân viên.
1.2.2.2. Vai trò của nhà lãnh đạo trong tổ chức
Có 3 vai trò cơ bản của nhà lãnh đạo trong tổ chức, đó là: Vai trò quan hệ;
vai trò thông tin và vai trò ra quyết định.
a - Vai trò quan hệ
Nhóm vai trò quan hệ với con người bao gồm: Khả năng phát triển và duy
trì mối quan hệ với người khác một cách hiệu quả; vai trò đại diện gắn liền với vị
trí trong sự phân cấp quản trị; vai trò lãnh đạo đòi hỏi việc xây dựng mối quan hệ
với cộng sự , tiếp xúc và thúc đẩy họ làm việc; vai trò liên hệ tập trung vào việc
duy trì mối quan hệ cả bên trong và bên ngoài tổ chức; vai trò quan hệ với con
người giúp các nhà lãnh đạo xây dựng mạng lưới làm việc cần thiết để thực hiện
các vai trò quan trọng khác.
b - Vai trò thông tin
Nhóm vai trò thông tin bao gồm: Vai trò thông tin gắn liền với việc tiếp
nhận thông tin và truyền đạt thông tin sao cho nhà lãnh đạo thể hiện là trung tâm
đầu não của tổ chức; vai trò thu thập thông tin là nắm bắt thông tin cả bên trong và
bên ngoài tổ chức; sự truyền đạt thông tin hoạt động theo 2 cách:
+ Thứ nhất, nhà lãnh đạo truyền đạt những thông tin tiếp nhận được từ bên
ngoài đến các thành viên trong nội bộ tổ chức và những người có thể sử dụng những thông tin này.
+ Thứ hai, nhà lãnh đạo giúp truyền đạt những thông tin từ cấp dưới này đến
cấp thấp hơn hoặc đến các thành viên khác trong tổ chức, những người có thể sử
dụng thông tin một cách hiệu quả nhất.
Trong khi vai trò truyền đạt là để cung cấp thông tin cho nội bộ thì vai trò
phát ngôn là để phổ biến thông tin cho bên ngoài về những vấn đề như kế hoạch,
chính sách, kết quả hoạt động của tổ chức. Do đó, nhà lãnh đạo tìm kiếm thông tin

trong vai trò giám sát, truyền đạt thông tin với nội bộ và sau đó kết hợp việc cung
cấp thông tin quan trọng theo yêu cầu của vai trò quyết định.
c - Vai trò quyết định
Nhóm vai trò quyết định bao gồm việc ra những quyết định quan trọng có
ảnh hưởng đến tổ chức. Có 4 vai trò mô tả nhà lãnh đạo là người quyết định: vai
trò cách tân hay còn gọi là vai trò doanh nhân, là người luôn ở điểm gốc của mọi
12
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
thay đổi và cải tiến, khai thác các cơ hội mới; vai trò thứ 2 trong nhóm này là vai
trò xử lý các tình huống: gắn liền với việc đưa ra các hành động kịp thời khi tổ
chức phải đối mặt với những biến cố bất ngờ, những khó khăn không lường trước
được; vai trò thứ ba là phân phối các nguồn lực của tổ chức. Cuối cùng, vai trò
đàm phán thể hiện sự đại diện cho tổ chức thương lượng đàm phán ký kết các hợp
đồng, ảnh hưởng tùy theo các lĩnh vực trách nhiệm của nhà lãnh đạo. Trong các
cuộc tiếp xúc công việc, nhà lãnh đạo phải là một chuyên gia trong lĩnh vực ngoại
giao. Mềm dẻo kết hợp với cứng rắn và cương quyết, lý trí cùng với nhân bản là bí
quyết thành công trong thương lượng với đối tác.
1.2.3. Các yêu cầu đối với nhà lãnh đạo
a) Phẩm chất chính trị
- Có ý chí và có khả năng làm giàu cho hệ thống, cho xã hội và cho bản thân.
- Biết giao đúng việc cho cấp dưới và tạo điều kiện cho họ thực hiện thành
công (để cấp dưới luôn luôn có thành tích, để họ hồ hởi, tích cực làm việc).
- Biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và có biện pháp
giải quyết đúng đắn.
- Biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu xung yếu của hệ thống, biết tận dụng
các thời cơ.
b) Năng lực tổ chức
- Có óc quan sát, biết được và nắm được cả cái tổng quát và cái chi tiết, để tổ
chức cho hệ thống mà mình phụ trách. Biết phải làm gì và làm như thế nào.
- Biết sử dụng con người có hiệu quả; biết cách tiếp cận với mọi người, phải

chan hòa, chân thành, trung thực.
- Tháo vát, có sáng kiến và không chịu bó tay trước mọi khó khăn.
- Dám chịu trách nhiệm.
- Dũng cảm, lạc quan, có khả năng mạo hiểm.
- Biết tâm trạng của tập thể, hoàn cảnh của cán bộ cấp dưới, v.v
- Có một ngoại hình khả dĩ.
c) Phương pháp tư duy khoa học để quan sát, phân tích và giải quyết vấn
đề
- Nhạy cảm với cái mới
- Có tư duy hệ thống
13
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Có tư duy phục thiện (có sai biết nhận, dám tự phủ định bản thân khi đã trở
thành lạc hậu).
- Biết dùng người giúp việc
- Có kỹ năng ra quyết định đúng
d) Đạo đức công tác
- Vững vàng, tự chủ, kiên định lập trường quản điểm
- Công bằng, công tâm, có tình đồng loại
- Có văn hóa và biết tôn trọng mọi người
- Có thiện ý với mọi người, không làm điều ác cho mọi người
1.2.4. Phẩm chất của nhà lãnh đạo
Để trở thành người lãnh đạo, cần phải trải qua một thời gian dài được rèn
luyện những phẩm chất cần có và học tập kinh nghiệm từ những người đi trước.
Một người lãnh đạo thật sự cần phải có những phẩm chất sau:
1.2.4.1. Tầm nhìn xa
Nhà lãnh đạo cần có tầm nhìn xa để: Hoạch định tốt các công việc của hệ
thống; đưa ra những lời khuyên hữu ích cho đồng sự và những người dưới quyền;
xác định các mục tiêu cần đạt được của hệ thống; đưa ra được các giải pháp để giải
quyết các vấn đề cấp bách cho hệ thống.

14
10. Đạo đức
9. Sự tin cậy
8. Sáng tạo
7. Khoan
dung
6. Can đảm
5. Sự vững
vàng
4. Đam mê
3. Tận tâm
2. Khả năng
giao tiếp
1. Tầm nhìn
xa
Phẩm chất cần
có của nhà
lãnh đạo
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Có được tầm nhìn xa tốt sẽ giúp cho nhà lãnh đạo: Thu hút, kích thích và
liên kết được mọi người trong hệ thống; thu hút được tài chính và các nguồn lực
khác; thu hút được nhân tài; thúc đẩy mọi người cùng cố gắng thực hiện để đạt
được mục tiêu.
Ví dụ: Là lãnh đạo của một trường đại học, hiệu trưởng trường ĐH
KT&QTKD Thái Nguyên đã đưa ra tầm nhìn của Nhà trường trong 15 năm tới, đó

Vào năm 2025, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học-công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, quản
lý và kinh doanh có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại học tiên
tiến trong cả nước và trong khu vực ASEAN.

Với tiềm lực của nhà trường đây là tầm nhìn lớn và mang tính thử thách, tuy
nhiên tầm nhìn càng thủ thách bao nhiêu thì sự thu hút và hấp dẫn của nó càng tăng
lên bấy nhiêu, với tầm nhìn đó, nhà trường sẽ:
- Thu hút, kích thích và liên kết mọi người đó là các lãnh đạo, cán bộ, giảng
viên và sinh viên trong trường trong thời điểm hiện tại, các trường thành viên của
đại học Thái Nguyên trong thời gian gần, các trường đại học trong nước và khu
vực trong tương lai xa.
- Thu hút được được sự đầu tư và quan tâm giúp đỡ của Nhà nước và các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế bởi vì ĐH KT&QTKD là một trường đại
học phục vụ chủ yếu cho phát triển kinh tế-xã hội của các tỉnh trung du, miền núi
Bắc bộ và sẽ là đại học trọng điểm quốc gia trong tương lai.
- Thu hút được nhân tài: Với tầm nhìn như vậy sẽ tạo ra một môi trường hấp
dẫn để thu hút sinh viên, đội ngũ giảng viên trẻ, năng động, có quyết tâm, tích cực
học tập và các chuyên gia giỏi đến cống hiến và làm việc tại trường. Với một môi
trường hấp dẫn như vậy, đây sẽ là “sân chơi“ không thể cưỡng lại được của những
người đam mê học tập và nghiên cứu.
- Thúc đẩy mọi người cùng cố gắng thực hiện để đạt được mục tiêu: Với tầm
nhìn đó, chắc hẳn sẽ thúc đẩy được mọi người có trách nhiệm và quyết tâm cao
trong việc trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có chất lượng cao và cập
nhật quốc tế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.4.2. Khả năng giao tiếp
Đặc điểm của quá trình giao tiếp gồm:
15
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Gồm hai đối tượng: người gửi thông điệp và người nhận thông điệp
- Có một thông điệp được chuyển tải
- Có phương tiện để chuyển tải thông điệp
- Là quá trình trao đổi hai chiều
Đối tượng: người gửi thông điệp (nhà lãnh đạo) và người nhận thông điệp
(đồng sự và những người dưới quyền)

Thông điệp chuyển tải trong giao tiếp: Thông điệp chuyển tải giao tiếp có
thể là: Một mệnh lệnh; Một tuyên bố; Một câu hỏi nghiêm khắc; Một câu hỏi quan
tâm; Một thông báo bằng văn bản
Phương tiện để chuyển tải thông điệp: có thể là nói hoặc viết, nói thì bằng
cách gặp mặt đối mặt, gọi điện thoại, gặp qua video; viết thì bằng thư từ, email,
bản ghi nhớ hay báo cáo,
Quá trình trao đổi hai chiều: Người tiếp nhận sẽ có những phản hồi, bằng
lời hay các hình thức khác đối với thông điệp của người lãnh đạo. Nhà lãnh đạo
cần chú ý sát sao đến những phản hồi này bởi nó thể hiện rõ ràng nhất việc người
tiếp nhận thông điệp có hiểu chính xác thông điệp của nhà lãnh đạo hay không.
Sự phản hồi trong giao tiếp thể hiện việc người nhận thông điệp có nghe,
thấy thông điệp nhà lãnh đạo truyền đạt hay không; Có hiểu thông điệp không;
Hiểu đến mức nào; Có đồng ý không; Đồng ý ở mức nào; Có sẵn sàng hành động
không; Sẵn sàng hành động ở mức nào;
Tuy nhiên trong quá trình giao tiếp, người lãnh đạo sẽ gặp phải những
rào cản như:
- Bối cảnh truyền tải thông điệp: thời gian, không gian, môi trường, công cụ
hỗ trợ, văn hóa doanh nghiệp,…
- Người nhận thông điệp: trình độ nhận thức, năng lực, khác ngôn ngữ, địa
phương, khác quan điểm, văn hóa, trạng thái tâm lý, không tập trung tiếp nhận,
hiểu vấn đề quá nhanh, tư duy rập khuôn, thiếu phản hồi,
Chính vì vậy yêu cầu của thông điệp người lãnh đạo đưa ra cần phải:
- Đầy đủ, chọn lọc, kịp thời, chính xác, chất lượng.
- Phải chuyển tải được nhân cách trong quan hệ con người : sự tôn trọng, sự
tin cậy, ý thức hợp tác
- Tạo thành dấu ấn riêng, cuốn hút.
16
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Hiểu được quá trình và những yếu tố cấu thành nên quá trình giao tiếp sẽ
giúp người lãnh đạo có kỹ năng giao tiếp tốt, nhờ có kỹ năng giao tiếp tốt người

lãnh đạo sẽ đưa ra được những thông điệp rõ ràng, thúc đẩy người khác tiếp nhận
và thực hiện những chiến lược mà người lãnh đạo đã đề ra.
1.2.4.3. Sự tận tâm
Sự tận tâm là một phẩm chất thuộc về bản năng thôi thúc nhà lãnh đạo làm
việc và tiếp tục thực hiện công việc cho dù gặp khó khăn. Sự tận tâm thể hiện ở sự
đầu tư cho công việc, cách nâng cao năng lực và sự giúp đỡ không vụ lợi, quan tâm
đến nhân viên.
Đối với một nhà lãnh đạo sự tận tâm thể hiện ở việc:
- Đầu tư cho công việc: Là một người đứng đầu một tập thể, người lãnh đạo
phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để quản lý tốt những người dưới quyền và
công việc của mình. Thậm chí, sự bận rộn đó còn chiếm cả những khoảng thời gian
riêng tư dành cho bản thân và gia đình, người lãnh đạo phải dành mọi thời gian,
nguồn lực tập trung vào một nhiệm vụ đặt ra cần được hoàn thành, chứ không đơn
thuần là chỉ dành thời gian họ có cho công việc ấy, họ phải cống hiến toàn bộ
những gì mình có đối với nhiệm vụ được giao, cống hiến bản thân để thành công,
để dẫn dắt người khác.
- Cách nâng cao năng lực: Không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và
kiến thức về công việc và cuộc sống để có thể dẫn dắt tổ chức và giải quyết được
những vấn đề cấp bách của tổ chức.
- Quan tâm đến nhân viên: chỉ đơn giản là một lời thăm hỏi vào lúc sáng
sớm điều đó sẽ giúp cho nhân viên có được một tâm trạng hưng phấn, vui vẻ suốt
cả ngày làm việc. Và điều này đôi khi còn mang lại hiệu quả không ngờ. Đi dạo
quanh văn phòng vào cuối giờ chiều và hỏi thăm mọi người: “Công việc thế nào?”
Đây là thời gian mọi người đã bắt đầu mệt mỏi và cần sự khích lệ.
- Khen thưởng: Xác lập những mục tiêu nhỏ và mang tính thực tiễn mỗi
tháng hoặc quý để nhân viên của bạn có thể nỗ lực hoàn thành. Chỉ đơn giản với
bánh kem và nước ngọt để ngợi khen những công việc đã được hoàn thành một
cách xuất sắc. Sự biểu dương đúng lúc luôn có tác dụng như một ly nước lạnh xua
tan đi cơn khát. Nếu để quá muộn, nó sẽ không có nhiều tác dụng vì khi đó người
ta đã không còn khát nữa.

17
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Quan tâm đến điều kiện làm việc: sắp xếp lại nơi làm việc, vài tháng, cho
nhân viên của bạn hai hoặc ba tiếng đồng hồ để vệ sinh góc làm việc, lau dọn bàn
ghế, sắp xếp lại hồ sơ, sửa sang máy vi tính Bất kỳ một nhân viên nào khi nhận
thấy rằng người lãnh đạo quan tâm đến điều kiện làm việc và những đề nghị chính
đáng của họ cũng đều thấy cảm kích. Vì vậy, họ sẽ nỗ lực làm việc hơn nữa như
một hành động trả ơn.
- Khích lệ nhân viên hoàn thành tốt công việc chuyên môn. Linh động thời
gian cho các nhân viên giỏi với những lý do cá nhân (đau ốm, học thêm…), tặng
thưởng cho nhân viên đã có nhiều thành tích trong công việc và đóng góp cho công
ty những món quà nhỏ có tính chất động viên (vé xem phim, xem kịch, bữa ăn ở
nhà hàng ). Nhà lãnh đạo tận tâm còn là người nắm bắt được các vấn đề của nhân
viên và cố gắng giúp đỡ họ. Sự thấu hiểu và cảm thông là yếu tố không thể thiếu
trong tính cách của một nhà lãnh đạo.
1.2.4.4. Sự đam mê
Đam mê: Đối với một nhà lãnh đạo sự đam mê nghề nghiệp là một trong
những phẩm chất không thể thiếu bởi vì đam mê tức là có tầm nhìn rộng, luôn tự
tin và quan trọng nhất là có niềm say mê đối với công việc. Thành công của một
nhà lãnh đạo là biết truyền sự đam mê của mình cho mọi người và truyền nhiệt
huyết cho mọi người có để được niềm đam mê đó.
Hơn 50% số tổng giám đốc công ty trong danh sách Fortune 500 chỉ đạt
điểm C hay C
-
ở trường đại học. Gần 75% tổng thống Mỹ nằm ở tốp dưới trong lớp
học phổ thông. Và hơn 50% tỷ phú chưa học hết đại học. Điều gì khiến những
người có vẻ bình thường như vậy có thể đạt được những thành quả vĩ đại? Câu trả
lời là niềm đam mê. Không gì thay thế được niềm đam mê trong cuộc sống của nhà
lãnh đạo.
Vì thế, niềm đam mê là bước đầu tiên để thành công. Không có gì có thể

thay thế được niềm đam mê. Nó là nhiên liệu của ý chí. Khi ham muốn cái gì đến
tột cùng, bạn sẽ có được ý chí để đạt được nó. Cách duy nhất để có được ham
muốn đó là gây dựng niềm đam mê. Mỗi khi có thứ gì đó bùng cháy trong tim mỗi
con người thì điều đó không thể dễ dàng tan biến. Một ngọn lửa trong tim sẽ nâng
đỡ mọi thứ trong cuộc sống của bạn. Đó là lý do nhà lãnh đạo có đam mê thì luôn
rất tài năng. Một nhà lãnh đạo có niềm đam mê lớn và có một chút kỹ năng sẽ luôn
vượt trội so với một nhà lãnh đạo có nhiều kỹ năng nhưng thiếu đam mê.
18
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
1.2.4.5. Sự vững vàng
Bạn không thể lãnh đạo nếu luôn cần đến sự giúp đỡ của người khác
(John.C.Maxwell) phải có lập trường vững vàng trong các quyết định của mình.
Tuy nhiên, điều này không bao gồm những tư tưởng bảo thủ, ngoan cố không biết
sửa chữa những sai lầm và phải biết nghiêng về lẽ phải trong việc phân xử các
xung đột trong nội bộ của mình. Tại sao phải vững vàng: vì việc ra quyết định của
lãnh đạo thường phải đương đầu với sự xung đột về lợi ích của các nhóm khác
nhau trong tổ chức, và do vậy phải đứng trước các sức ép rất khác nhau!
Cổ ngữ có câu “Bạn không thể cho đi cái mà bạn không có”. Cũng giống
như việc người không có kỹ năng sẽ không thể truyền đạt kỹ năng cho người khác,
không có sự vững vàng thì không thể khiến người khác cảm thấy an tâm được,
người lãnh đạo cần giúp cấp dưới có cảm giác vững tâm về chính họ.
Vững vàng trong tình huống bất ổn. Đây là một trong những phẩm chất chủ
yếu của người lãnh đạo. Không lúng túng do không nắm được tình hình hoặc do
thiếu thông tin trái chiều, anh ta vẫn sẽ giải quyết được công việc ngay lập tức mà
người khác không thể. Bên cạnh sự vững vàng, đó còn là lòng can đảm vượt qua
trước những tình huống bất ổn.
1.2.4.6. Can đảm
Can đảm không có nghĩa là không sợ hãi. Can đảm là dám làm điều mà bạn
sợ phải làm. Đó là khả năng để lại sau lưng những gì quen thuộc và tiến vào một
vùng đất mới. Can đảm mang tính nguyên tắc chứ không thuộc về vấn đề nhận

thức. Nếu bạn không biết khi nào nên đứng dậy đương đầu và cũng không có niềm
tin vào công việc thì bạn sẽ không bao giờ là một người lãnh đạo tốt. Mong muốn
khai phá tiềm năng của bạn phải mạnh hơn ý nghĩ nhượng bộ kẻ khác. Sự can đảm
sẽ khích lệ những người khác và sự khích lệ của người lãnh đạo sẽ truyền cảm
hứng, khiến mọi người muốn đi theo anh ta.
Nhiều người không dám mạo hiểm bởi vì họ sợ phải nhận lấy thất bại. Tuy
nhiên, một người lãnh đạo có tham vọng cần phải đánh giá được sự mạo hiểm. Nếu
cảm thấy sự liều lĩnh là hợp lý, người lãnh đạo cần biết vượt qua rào cản tâm lý lo
sợ, e ngại và dũng cảm đương đầu với thử thách. Nếu thử thách là quá khó phải
dành thời gian cho việc lên kế hoạch thực hiện và tính toán kỹ càng để đưa ra được
các giải pháp trong những tình huống cấp bách. Càng có nhiều sự chuẩn bị, mức độ
mạo hiểm trong tình huống thực hiện càng được giảm bớt. Tại sao phải can đảm: vì
19
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
họ là người dẫn đầu, nên việc quyết định dẫn dắt cả tổ chức đi theo một con đường
mới đòi hỏi phải có sự “dũng cảm” của người lãnh đạo
1.2.4.7. Khoan dung
Một người khoan dung, cao thượng sẽ luôn toả sáng và tạo dựng được lòng
tin, sự tín nhiệm cho dù ở nơi đâu, trong hoàn cảnh nào. Đó là độ lượng trước thất
bại của người khác và cho phép những người thất bại vẫn bảo toàn được nhân
cách, phẩm giá của họ. Lãnh đạo khoan dung phải là người biết ghi nhận thành
công của nhân viên và chiụ trách nhiệm cá nhân đối với những thất bại.
1.2.4.8. Sáng tạo
Sáng tạo là tư duy theo các cách khác nhau, là khả năng thoát khỏi khuôn
mẫu và đưa ra quan điểm khác, mới hơn về sự việc. Đối với lãnh đạo có khả năng
nhìn thấy tương lai mới thì họ sẽ dẫn dắt những người theo sau hướng tới tương lai
đó, sự sáng tạo trong tình huống này chính là khả năng tư duy khác biệt và nhìn
nhận ra những điều mà người khác không thể. Hơn nữa, người lãnh đạo còn đưa ra
những lý do thuyết phục để người theo sau phải đi theo.
1.2.4.9. Sự tin cậy

Sự tin cậy, hoặc thiếu vắng sự tin cậy, ngày càng là một vấn đề quan trọng
trong tổ chức hiện nay. Các hành động của các nhà lãnh đạo tại WorldCom,
Adelphia và Enron vào năm 2001 và 2002 đã làm sụt giảm niềm tin của công chúng
vào các nhà lãnh đạo công ty. Nhiều người đơn thuần nhìn các nhà lãnh đạo như thể
họ là những người tham lam và cơ hội. Vì vậy, phần này sẽ tập trung vào việc xác
định niềm tin là gì và chứng minh tại sao sự tin cậy là thành tố quan trọng cho lãnh
đạo hữu hiệu.
- Sự tin cậy là một tiến trình phụ thuộc vào lịch sử dựa trên những vấn đề liên
quan nhưng giới hạn về một số kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi thời gian để hình
thành, xây dựng và tích lũy. Vì vậy rất khó khăn, nếu không muốn nói là không thể,
để tin ngay một người nếu chúng ta không biết mọi điều về họ.
Những tiêu thức chính nào ẩn chứa đằng sau sự tin cậy? Các nghiên cứu chỉ
ra 5 tiêu thức, đó là: tính chính trực, năng lực, tính nhất quán, sự trung thành và sự
thẳng thắng, cởi mở.
Tính chính trực ám chỉ đến sự thật thà, sự tận tâm và chân thật. Năng lực
bao gồm kiến
thức, kỹ năng, hành vi và thái độ của con người. Bạn cần tin vào một
người có năng lực và khả năng thực hiện điều mà họ hứa. Sự nhất quán liên quan
20
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
đến mức độ tin cậy, tính dự đoán và việc đánh giá đúng đắn của một người trong
việc xử lý tình huống. Lòng trung thành là sự sẵn sàng bảo vệ và giữ thể diện cho
người khác. Niềm tin yêu cầu rằng bạn có thể phụ thuộc vào một vài người không
ứng xử một cách cơ hội. Tiêu thức cuối cùng của niềm tin là sự cởi mở. Bạn có thể
tin vào một người nói với bạn sự thật.
- Sự tin cậy là yếu tố then chốt cho lãnh đạo. Sự tin cậy dường như là thuộc
tính chính tương ứng với lãnh đạo. Khi cấp dưới tin tưởng
nhà lãnh đạo, họ sẵn
sàng làm theo những chỉ dẫn và hành động của người lãnh đạo đồng thời họ sẽ tin
chắc rằng

quyền và sự quan tâm của họ không bị lợi dụng. Con người không kính
trọng hoặc theo sát những người mà họ thấy không trung thực hoặc có khả năng gây
bất lợi cho họ. Bây giờ, hơn bao giờ hết, tính hữu hiệu về lãnh đạo và quản trị lệ
thuộc vào khả năng dành được niềm tin của cấp dưới.
1.2.4.10. Đạo đức
Người lãnh đạo xây dựng mối quan hệ tin tưởng giữa họ và cấp dưới bằng
sự trung thực không dối lừa và thể hiện sự nhất quán cao giữa lời nói và hành
động.
Phẩm chất đạo đức đòi hỏi người lãnh đạo thực thụ luôn trăn trở những câu
hỏi như: Như thế nào thì được coi là quá nhiều? Lớn đến chừng nào thì nên dừng
lại? Chúng ta sẽ sẵn sàng đi xa đến đâu? Lợi nhuận hay sự tín nhiệm quan trọng
hơn?
Mọi lãnh đạo cần thấy được rằng quản trị doanh nghiệp không nên chỉ thiên
về lập chính sách hay áp đặt mà chính việc xây dựng sự tín nhiệm và niềm tin như
một phần cốt lõi trong văn hoá doanh nghiệp mới là điều căn bản của nghệ thuật
quản trị.
Sự tín nhiệm là liều thuốc duy nhất giúp doanh nghiệp vượt qua mọi cơn
thập tử nhất sinh trong mỗi chu kỳ phát triển. Theo kinh nghiệm bản thân, tôi cho
rằng duy trì tính minh bạch là một trong những cách thức đơn giản nhất để duy trì
sự tín nhiệm trong tổ chức.
Tính minh bạch có thể được xây dựng từ các cách làm hết sức đơn giản mà
hiệu quả, ví dụ những cuộc đối thoại trực tiếp và cởi mở giữa CEO hay các nhà
quản lý với cấp dưới của họ: nói chuyện trực diện hoặc thông qua các phương tiện
tương tác như blog, khảo sát nội bộ, trưng cầu ý kiến, công khai kết quả với nhân
21
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
viên và điều kiện tiên quyết là mọi kìm buộc trong việc tiếp cận những phương
thức này đều phải được dỡ bỏ.
Một nền tảng khác cho sự tín nhiệm là tinh thần trách nhiệm của cấp quản
lý. Cần phải điều hành doanh nghiệp như thế nào? Tinh thần trách nhiệm trong

quản lý là thứ tài sản không thể lưu thông. Còn điều gì đáng trách hơn là người
quản lý vô trách nhiệm với cấp dưới. Bên cạnh đó, cần vực dậy niềm tin của cấp
dưới. Nếu người lãnh đạo đánh mất sự tín nhiệm để đổi lấy lợi nhuận thì đồng
nghĩa với việc huỷ hoại niềm kiêu hãnh và chính bản thân mình.
1.2.5. Phong cách và uy tín của nhà lãnh đạo
a) Phong cách của nhà lãnh đạo
Phong cách làm việc của nhà lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, thói quen,
các cách cư xử đặc trưng mà người đó sử dụng trong quá trình giải quyết công việc
hàng ngày để hoàn thành nhiệm vụ.
Các phong cách lãnh đạo cơ bản:
- Phong cách lãnh đạo độc đoán
- Phong cách lãnh đạo dân chủ
- Phong cách lãnh đạo tự do
b) Uy tín của nhà lãnh đạo
 Khái niệm
Uy tín của nhà quản lý trong quản lý kinh tế là mức độ hiệu quả của sự tác
động của người lãnh đạo đối với người khác (nhất là với cấp dưới) trong công việc
của mình. Uy tín có hai loại: uy tín quyền lực do địa vị chính thức ở hệ thống và
trong xã hội đem lại và uy tín cá nhân là kết quả của phẩm chất, của sự tín nhiệm
cá nhân đem lại.
Các nguyên tắc tạo lập uy tín
- Nhanh chóng tạo được thắng lợi ban đầu và tạo ra thắng lợi liên tục cho hệ
thống.
- Tạo được sự nhất trí cao độ trong hệ thống.
- Đi theo con đường sáng sủa, tránh mọi thủ đoạn đen tối, xấu xa.
- Không được dối trá, đã hứa là phải thực hiện.
- Biết sử dụng tốt các cán bộ giúp việc.
- Mẫu mực về đạo đức, được quần chúng tin tưởng và bảo vệ.
22
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra

 Một số quy luật tâm lý xấu dẫn đến sự hư hỏng của người lãnh đạo
trong quản lý kinh tế
- Do tham lam mà hại mình và hại người
- Kiêu căng, hách dịch
- Hẹp hòi, định kiến
- Ghen ghét, đố kỵ
- Vô thủy vô chung, quên lãng cội nguồn
- Thỏa mãn, lười biếng, hưởng thụ
- Do dự, nhút nhát
- Thích được tâng bốc, suy tôn
1.2.6. Kỹ năng của nhà lãnh đạo
Kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không
thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn
có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải
xung đột. Các kỹ năng đó bao gồm:
- Kỹ năng kỹ thuật
- Kỹ năng quan hệ
- Kỹ năng nhận thức
* Kỹ năng kỹ thuật
Các kiến thức về phương pháp, quá trình, thủ tục và kỹ thuật để thực hiện
các công việc chuyên môn, và năng lực trong việc sử dụng các công cụ và thiết bị
có liên quan tới các hoạt động
Kỹ năng kỹ thuật là cần thiết cho các nhà lãnh đạo trong việc giải quyết các
vấn đề, chỉ đạo người dưới quyền trong các hoạt động chuyên môn, lượng giá việc
thực hiện nhiệm vụ, và đưa ra những huấn luyện cần thiết. Nó có thể học được
thông qua các khóa huấn luyện về các vấn đề chuyên môn, thông qua huấn luyện
tại nơi làm việc và thông qua những kinh nghiệm
* Kỹ năng quan hệ
Kiến thức về hành vi con người và quá trình tương tác giữa các cá nhân,
năng lực trong việc hiểu biết cảm giác, thái độ và động cơ của người khác từ

những điều họ nói và những cái hộ làm, năng lực trong việc giao tiếp rõ ràng và
hiệu quả, năng lực trong việc thiết lập những quan hệ hợp tác có hiệu quả
23
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
Kỹ năng quan hệ hay kỹ năng con người là quan trọng trong việc thiết lập
những quan hệ hợp tác có hiệu quả với cấp trên, cấp dưới, với đồng sự và với
những người bên ngoài tổ chức. Những kỹ năng quan hệ phải trở thành những hoạt
động tự nhiên và liên tục trong hoạt động của người lãnh đạo, không chỉ trong lúc
ra quyết định mà còn phải thể hiện trong các hành vi hàng ngày của cá nhân. Tất cả
những gì người lãnh đạo nói và làm đều có ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới
những người dưới quyền. Vì vậy, những kỹ năng quan hệ phải được phát triển một
cách tự nhiên, liên tục và nhất quán trong tất cả các hành vi của cá nhân
* Kỹ năng nhận thức
- Kỹ năng tư duy là năng lực phân tích, suy nghĩ lôgic, thành thạo trong việc
hình thành các khái niệm và khái quát hóa các mối quan hệ phức tạp giữa các sự
vật và hiện tượng, sáng tạo trong việc đề ra các ý tưởng và giải quyết các vấn đề,
năng lực trong việc phân tích các sự kiện và xu thế, đón trước những thay đổi và
nhận dạng được những cơ hội và vấn đề còn tiềm ẩn.
- Kỹ năng tư duy đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, tổ chức,
hình thành chính sách, giải quyết các vấn đề và phát triển các chương trình một
cách có hiệu quả. Trách nhiệm chủ yếu trong hoạt động của các nhà lãnh đạo là
liên kết các hoạt động của các bộ phận riêng rẽ thành một hoạt động chung thống
nhất của tổ chức. Để thực hiện trách nhiệm này một cách hiệu quả, nhà lãnh đạo
phải hiểu biết quan hệ qua lại giữa các bộ phận và cá nhân khác nhau trong tổ
chức. Đồng thời cũng phải hiểu biết về môi trường bên ngoài và những ảnh hưởng
của nó tới tổ chức và có khả năng thích ứng cao đối với những thay đổi của môi
trường. Một trong những đặc điểm nổi bật của môi trường kinh doanh hiện nay là
phức tạp và thay đổi rất nhanh, vì thế năng lực nhận dạng môi trường và thích ứng
với sự thay đổi của môi trường cũng trở nên rất quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của tổ chức

Tầm quan trọng của những kỹ năng này đó là:
- Tầm quan trọng của mỗi kỹ năng phụ thuộc vào tình huống lãnh đạo. Một
khía cạnh ảnh hưởng tới tầm quan trọng của kỹ năng là vị trí của người lãnh đạo
trong bậc thang quyền lực của tổ chức.
- Những lãnh đạo cấp cao có nghĩa vụ chủ yếu trong việc ra những quyết
định chiến lược, do vậy những kỹ năng nhận thức đối với những người lãnh đạo
cấp cao là quan trọng hơn so với những lãnh đạo ở cấp trung và cấp thấp.
24
Bài giảng Lãnh đạo và Kiểm tra
- Vai trò của người lãnh đạo cấp trung là hỗ trợ, bổ sung cho cấu trúc tổ
chức hiện tại và phát triển những cách thức để thực hiện các chính sách và mục
tiêu được xác lập bởi cấp cao hơn. Vai trò này đòi hỏi một sự phối hợp bằng nhau
giữa các kỹ năng.
- Những người lãnh đạo cấp thấp có nghĩa vụ chủ yếu trong việc thực hiện
các chính sách, thủ tục, duy trì sự ổn định và hoạt động bình thường của các hoạt
động hữu hiệu trong tổ chức. Đối với những người này kỹ năng kỹ thuật là quan
trọng hơn so với các kỹ năng khác.
25

×