Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng song Cửu Long, Việt Nam " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.78 KB, 37 trang )




Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Báo cáo tổng kết dự án



Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở
đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam
CARD 001/07/VIE



Báo cáo tổng kết
Ngày 30 tháng 8 năm 2010

Mục lục
1. Thông tin chung 1
2. Tóm tắt dự án 2
3. Tóm tắt quá trình làm việc 2
4. Bối cảnh và những thông tin chung 3
5. Tiến độ thực hiện 4
5.1 Kết quả nổi bật 4
5.2 Lợi ích đối với nông hộ nhỏ 10
5.3 Xây dựng năng lực 11
5.4 Thông tin tuyên truyền 12
5.5 Quản lý dự án 14


6. Những vấn đề khác có liên quan 15
6.1 Môi trường 15
6.2 Vấn đề xã hội và giới tính 15
7. Vấn đề triển khai và tính bền vững 15
7.1 Hạn chế 15
7.2 Sự lựa chọn 16
7.3 Tính bền vững 16
8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo 16
9. Kết luận 16
10. Chứng thực 20
1
1. Thông tin chung
Tên dự án
Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá
tra ở đồng bằng sông Cửu Long (BMP),
Việt Nam
Cơ quan phối hợp triển khai dự án phía
Việt Nam
Viện nghiên cứu NTTS 2
Trưởng nhóm dự án phía Việt Nam
TS. Nguyễn Văn Hảo
Cơ quan đại diện phía Ôx-trây-lia
Vụ Công nghiệp cơ sở Vic-to-ria,
Victoria (DPI)
Nhân sự đại diện phía Ôx-trây-lia
Ông Geoff Gooley
Thời gian bắt đầu
Tháng 1/2008
Thời gian kết thúc dự án
Tháng 1/2010

Báo cáo định kỳ
Tháng 6-12/2008

Địa chỉ liên hệ:
Tại Ôx-trây-lia: Trưởng nhóm
Họ và tên:
Geoff Gooley
Điện
thoại:
+61 3 5976 6218
Chức
danh:
Quản đốc dự án
Fax:
+61 3 5975 4943
Địa chỉ:
Phòng nghề cá, Vụ Công
nghiệp cơ sở Vic-to-ria
Email:



Tại Ôx-trây-lia: Hành chính
Họ và tên:
Pam Shrimpton
Điện thoại:
03 52580111
Chức
danh:
Quản lý kinh doanh

Fax:
03 52580270
Địa chỉ:
Tổ nghiên cứu thủy sản,
Phòng nghề cá, Vụ Công
nghiệp cơ sở Vic-to-ria
Email:



Tại Việt Nam
Họ và tên:
TS Nguyễn Văn Hảo
Điện
thoại:
+84 8 822 6496
Chức danh:

Giám đốc
Fax:
+84 8 822 6807
Địa chỉ:
Viện nghiên cứu NTTS 2
Email:



2
2. Tóm tắt dự án














3. Tóm tắt
Báo cáo này sẽ trình bày các thành tựu, hoạt động mà dự án đã đạt được sau ba năm
thực hiện từ tháng 1/2008 đến tháng 11/2010 theo dự kiến. Báo cáo này cũng liên
quan đến công tác cuối cùng (công tác số #8) (đầu ra 2.2: Báo cáo tổng kết và đánh
giá dự án).
Trong giai đoạn này, các mục tiêu mà dự án đề ra đã được giải quyết và báo cáo đầy
đủ trong ba báo cáo tiến độ định kỳ 6 tháng (#1, 2 và 3) và một báo cáo hàng năm
(#4) cụ thể như sau:
1. Hoàn thành việc điều tra kinh tế xã hội, điều tra chuỗi thị trường, và phân tích
rủi ro của thực tế nghề nuôi cá tra cũng như công bố cơ sở dữ liệu mới có giá
trị phục vụ cho các mục đích kiểm tra trong tương lai.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ #1, 2, 3;
- Xem phụ lục B – Báo cáo đánh giá rủi ro.
2. Xây dựng và phổ biến sổ tay hướng dẫn biện pháp nuôi tốt (BMP) cho cá tra và
các tài liệu khuyến ngư liên quan nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, bao
gồm một số bài báo đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế và
trang web chuyên dụng của dự án trên website của NACA.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ #3, 4;

- Xem phụ lục C – Hướng dẫn biện pháp nuôi tốt (BMP) và các tài liệu
khuyến ngư.
Dự án đã đạt được mục tiêu đề ra sau khi hoàn thành các hoạt động dự án chính
sau đây:
• Hoàn thành việc điều tra kinh tế xã hội, điều tra chuỗi thị trường, và phân
tích rủi ro để xác định những điểm yếu của nghề nuôi cá Tra cũng như công
bố cơ sở dữ liệu mới có giá trị phục vụ cho các mục đích kiểm tra trong
tương lai.
• Xây dựng và phổ biến sổ tay hướng dẫn biện pháp nuôi tốt (BMP) cho cá tra
và các tài liệu khuyến ngư kết hợp về nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu
Long, bao gồm một số bài báo đã được công bố và trang web chuyên dụng
của dự án trên website của NACA.
• Tổ chức thành công hai hội thảo cấp tỉnh và hội thảo quốc gia về BMP cho
các bên liên quan.
• Thực hiện thành công các mô hình thử nghiệm thí điểm và đào tạo các nông
hộ về trình diễn BMP. Hoàn thành việc đánh giá và lập kế hoạch đánh giá
để khuyến khích sự áp dụng và triển khai BMP trên diện rộng.
• Nâng cao năng lực cho người nuôi cá Tra và các cán bộ tham gia thực hiện
dự án phía Việt Nam thông qua các chuyến thăm quan học tập Ấn Độ, Thái
Lan và Ôx-trây-lia.
• Công bố 3 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế.
3
3. Tổ chức hai hội thảo cấp tỉnh và hội thảo quốc gia về BMP cho các bên liên
quan.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ #4;
- Xem phụ lục D – Dự thảo chương trình hội thảo cấp quốc gia về BMP;
4. Thực hiện các mô hình thử nghiệm thí điểm và đào tạo các nông hộ trình diễn
BMP. Hoàn thành việc đánh giá công tác thử nghiệm BMP và lập kế hoạch
khuyến khích sự áp dụng và triển khai BMP trên diện rộng.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ #4;

- Xem phụ lục E – Báo cáo đánh giá và kế hoạch (triển khai) đánh giá
5. Nâng cao năng lực cho người nuôi cá tra và các cán bộ tham gia thực hiện dự
án phía Việt Nam thông qua các chuyến thăm quan học tập Ấn Độ, Thái Lan
và Ôx-trây-lia.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ #3.
6. Công bố 3 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế.
- Xem phụ lục A – Báo cáo tiến độ (báo cáo hàng năm) #4;
- Xem phụ lục F – Các bài báo đã công bố dựa trên kết quả điều tra cơ sở số
liệu.

4. Bối cảnh và những thông tin chung
Mục tiêu của dự án là:

• Xây dựng chương trình BMP cho vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu
Long trong một số lĩnh vực như công tác thực hành nuôi, quản lý sức khoẻ cá, lựa
chọn địa điểm, quản lý môi trường, quản lý đàn cá bố mẹ, chất lượng con giống,
thức ăn, cách cho ăn.
• Nâng cao năng lực cho các hộ nuôi quy mô nhỏ thông qua việc tạo điều kiện thuận
lợi để các hộ nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long dần thay đổi tập quán canh
tác và chấp nhận áp dụng BMP.
Kết quả chính của dự án:
• Đánh giá hiện trạng của nghề nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm
cả hiện trạng quản lý đàn cá bố mẹ tại trại giống và tập quán ương giống và nuôi cá
tra thương phẩm (trong ao hầm và lồng bè).
• Xây dựng và triển khai BMP cho vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu
Long cũng như tuyên truyền, phổ biến đến tất cả các bên liên quan.
• Đào tạo kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác này tại Việt Nam, Ôx-trây-lia,
Thái Lan trong việc ứng dụng và triển khai BMP ở vùng nuôi cá tra khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
4

5. Tiến độ thực hiện
5.1 Kết quả nổi bật
Báo cáo này sẽ trình bày các hoạt động dự án đã triển khai trong ba năm qua, từ tháng
1/2008 đến tháng 11/2010, bao gồm cả những hoạt động thuộc mục tiêu số 8 (đầu ra
2.2). Trong giai đoạn báo cáo này, các mục tiêu của dự án được thực hiện và báo cáo
đầy đủ trong ba báo cáo tiến độ 6 tháng (#1, 2, 3) và báo cáo hàng năm (#4) cụ thể
như sau:
1. Hoàn thành việc điều tra kinh tế xã hội, điều tra chuỗi thị trường, và phân
tích rủi ro nghề nuôi cá tra cũng như công bố cơ sở dữ liệu mới có giá trị
phục vụ cho các mục đích kiểm tra trong tương lai.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ #1, 2, 3
- Xem phụ lục 2 – Báo cáo đánh giá rủi ro
Điều tra khảo sát cơ sở dữ liệu trong năm 2008-2009 là một thành tựu lớn, có ý
nghĩa đối với dự án vì đây là lần đầu tiên một khảo sát khoa học có quy mô lớn
bao gồm công tác quản lý kỹ thuật và môi trường, và hiện trạng kinh tế xã hội
của nghề nuôi cá tra tại đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống cơ sở dữ liệu mới
và có giá trị này sẽ giúp ích cho các mục đích kiểm tra trong tương lai cũng
như kết hợp với việc đánh giá rủi ro và công tác khảo sát thực địa sẽ cung cấp
cơ sở khoa học cho việc xây dựng dự thảo BMP. Kết quả chính của cơ sở dữ
liệu này đã được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế.
Báo cáo đánh giá rủi ro nghề nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long đã được
hoàn thiện trong năm thứ 2 của dự án, dựa trên ý kiến của đội ngũ chuyên gia
của dự án kết hợp với cơ sở dữ liệu điều tra (xem phần trước). Báo cáo đánh
giá được này được hoàn thiện dựa trên một phần kinh nghiệm tập thể của nhóm
chuyên gia và các chuyến đi thực địa, tiếp xúc với các thành phần khác nhau
của nghề nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, cũng như kết quả điều tra đề
cập trên đây. Bản đánh giá rủi ro này dự kiến được dùng làm mẫu cho các đánh
giá rủi ro định kỳ khác trong tương lai nhằm hoàn thiện BMP. Như vậy công
tác đánh giá rủi ro được xem như là một hợp phần không thể tách rời của kế
hoạch đánh giá (và triển khai) BMP.

2. Xây dựng và phổ biến sổ tay hướng dẫn biện pháp nuôi tốt (BMP) cho cá
tra và các tài liệu khuyến ngư liên quan đến nuôi cá tra ở đồng bằng sông
Cửu Long, bao gồm một số bài báo đã được công bố và trang web chuyên
dụng của dự án trên website của NACA.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ #3, 4
- Xem phụ lục 3 – Hướng dẫn BMP (dự thảo 2)
Sau công tác khảo sát nghề nuôi cá tra và đánh giá rủi ro, bản dự thảo BMP
đầu tiên được trình bày tại hội thảo cấp tỉnh về BMP cho các bên liên quan tại
Đồng Tháp và Cần Thơ năm 2009. Sau khi lấy ý kiến tại hai hội thảo, bản dự
thảo BMP trên đã được sửa đổi thành bản BMP số 2, được công bố cho các bên
liên quan nhằm phục vụ cho mục đích triển khai các mô hình thử nghiệm thí
5
điểm bao gồm cả tập huấn tại bốn tỉnh đồng bằng sông Cửu Long vào nửa đầu
năm 2010. Dựa trên kết quả điều tra đánh giá các mô hình thử nghiệm thí điểm
BMP, bản phác thảo BMP đã được sửa đổi cho phù hợp hơn và sẽ được công
bố tại hội thảo quốc gia về BMP. Bản dự thảo 3 sẽ lấy ý kiến đóng góp từ
những nong hộ thử nghiệm và hội nghị quốc gia, và sẽ được công bố trên trang
web của NACA. Chúng tôi nhấn mạnh rằng, bản BMP số 3 mặc dù được gọi là
bản “cuối cùng”, vẫn sẽ được xem là bản “dự thảo” bởi vì BMP sẽ phải được
liên tục đánh giá và hoàn thiện theo sự thay đổi về mặt kỹ thuật cũng như
nghiên cứu phát triển cũng như sáng kiến phát sinh trong nghề trong tương lai .
3. Tổ chức thành công hai hội thảo cấp tỉnh và hội thảo quốc gia về BMP cho
các bên liên quan.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ #4
- Xem phụ lục 4 – Dự thảo chương trình hội thảo BMP cấp quốc gia
Tổ chức thành công 2 hội thảo cấp vùng về BMP cá tra cho các bên liên quan
tại tỉnh Đồng Tháp (5-6 tháng 10/2009) và tỉnh Cần Thơ (8-9 tháng 10/2009)
với sự tham gia của các hội nông dân nuôi cá tra, nhà máy chế biến, và đại diện
của các cấp chính quyền địa phương và trung ương (xem chương trình đính
kèm). Tại hội thảo, nhóm thực hiện dự án đã trình bày bản dự thảo BMP số 1

bao gồm hướng dẫn thực hành BMP tại trại giống cá tra (quản lý và chăm sóc
đàn cá bố mẹ); hướng dẫn thực hành BMP trong ương và nuôi thương phẩm cá
tra (quản lý sức khỏe, dinh dưỡng và môi trường). Sau khi thu thập ý kiến phản
hồi từ các đại biểu về dự thảo 1, nhóm thực hiện dự án đã chỉnh sửa và hoàn
thiện dự thảo 2, phục vụ cho việc lập kế hoạch và xây dựng các mô hình trình
diễn BMP thử nghiệm trong năm 2010. Những thảo luận của hội thảo đã được
đăng tải trên tạp chí Uỷ ban sông Mê kông “Đánh bắt và nuôi trồng” (số 15,
mã số 3 ISSN0859-290X, tháng 12, 2008) theo đường dẫn sau:
/>3.pdf
Tổ chức hội thảo quốc gia về BMP dự kiến vào 23-24/11/2010 tại thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang, Việt Nam; với sự tham gia của tất cả chủ hộ làm
mô hình thí điểm, đại diện của các nhà máy chế biến ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các hội nông ngư dân và cán bộ
lãnh đạo địa phương; lên kế hoạch dự kiến về các bài trình bày liên quan đến
các hoạt động và kết quả thực hiện dự án của nhóm dự án (NACA, DPI, đối tác
Việt Nam), về dự thảo BMP cuối cùng, về chiến lược triển khai BMP và đánh
giá dự án cuối cùng. Ngoài ra, hội thảo còn bao gồm các bài trình bày của
những dự án có liên quan khác như dự án CARD số 023/06VIE về “Xử lý và
tái sử dụng nước thải và chất thải rắn từ hầm nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu
Long để cải thiện sinh kế và giảm ô nhiễm nước”, tổ chức một phiên họp đặc
biệt để lên kế hoạch áp dụng và triển khai BMP, xây dựng mạng lưới và tổ
chức người nuôi nhằm phục vụ cho việc phát triển nghề nuôi cá tra bền vững.
Giấy mời và công tác tổ chức do các đối tác phía Việt Nam thực hiện với sự hỗ
trợ hậu cần của NACA và DPI.
6
4. Thực hiện thành công các mô hình thử nghiệm thí điểm và đào tạo các nông
hộ về trình diễn BMP. Hoàn thành việc đánh giá và lập kế hoạch đánh giá
để khuyến khích việc áp dụng và triển khai BMP trên diện rộng.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ #4
- Xem phụ lục 5 – Báo cáo đánh giá và kế hoạch đánh giá (và triển khai)

Tổng số 11 mô hình trình diễn thử nghiệm được triển khai tại 4 tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long gồm: 7 mô hình nuôi thương phẩm (ở Cần Thơ: 3 mô hình, ở
An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp: mỗi tỉnh 1 mô hình), 3 mô
hình ương (ở Đồng Tháp: 1 mô hình, ở Cần Thơ: 1 mô hình), 1 trại sản xuất
giống ở An Giang. Tài liệu khuyến ngư về BMP và những ưu điểm của phương
pháp tiếp cận theo nhóm trong việc quản lý ao hầm nuôi đã được nhóm thực
hiện dự án chuẩn bị và phân phát (xem phụ lục). Những mô hình trình diễn thử
nghiệm này được thực hiện trong suốt một chu kỳ nuôi khép kín từ tháng 2 đến
tháng 8/2010 nhằm mục đích trình diễn và đánh giá chất lượng và mức độ phù
hợp của bản dự thảo BMP, phục vụ cho hội thảo quốc gia dự kiến tổ chức vào
tháng 11 năm 2010. Các mô hình thử nghiệm này thực hiện tại trại giống, ương
và nuôi thương phẩm ở quy mô sản xuất lớn và nhỏ, quy mô công nghiệp.
Dự án đã tổ chức đánh giá hiệu quả các mô hình thử nghiệm thí điểm BMP vào
tháng 6,7/2010 nhằm xác định các yếu tố về kinh tế xã hội và môi trường chính
ảnh hưởng đến nghề nuôi cá tra và BMP tác động đến việc giải quyết những
yếu tố trên như thế nào. Khảo sát đánh giá cũng cung cấp thông tin để khuyến
khích người nuôi áp dụng và triển khai BMP trên diện rộng. Thông tin này
được sử dụng như một đầu vào chính để chuẩn bị cho kế hoạch đánh giá BMP
và như là một khung hoạt động để khuyến khích thay đổi phương thức nuôi cá
tra thông qua việc áp dụng và triển khai BMP.
Kết quả đánh giá này sẽ được sử dụng để xem xét và chỉnh sửa lại bản dự thảo
BMP trước khi trình bày tại hội thảo quốc gia về BMP dự kiến tổ chức tại An
Giang vào tháng 11/2010, cũng như đề xuất xây dựng chiến lược triển khai
BMP và đánh giá toàn diện dự án CARD (sau khi hội thảo quốc gia kết thúc).
Dự án CARD đã xây dựng kế hoạch đánh giá kết hợp với truyền thông BMP
và kế hoạch quản lý rủi ro và kiểm tra sự áp dụng BMP. Kế hoạch này sẽ được
cân nhắc và hoàn thiện tại hội thảo quốc gia về BMP dự kiến tổ chức vào tháng
11/2010, sau đó triển khai vào giai đoạn cuối của dự án CARD.
Để chuẩn bị cho việc lên kế hoạch đánh giá và triển khai kế hoạch truyền thông
BMP với tiêu đề “Hệ thống BMP” - dự án CARD đã xây dựng khung nhận

thức được thiết kế như sau:
- Truyền thông về BMP (truyền thông cái gì, tại sao phải truyền thông,
truyền thông ở đâu và như thế nào v.v)
- Áp dụng và triển khai BMP (tài liệu khuyến ngư, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật,
v v) và
- Kiểm tra và đánh giá (sự tuân thủ các nguyên tắc, thực hành và tác động,
v.v).
7
Hơn thế nữa, khung nhận thức này cũng cung cấp những hướng dẫn cơ bản
về quá trình thành lập nhóm và hội/hiệp hội cũng như các mô hình kinh
doanh phù hợp với các “nhóm/hội nghề nghiệp bị thương mại hoá” với
phương pháp tiếp cận theo chuỗi thị trường được đề cập trước đây.
Khung nhận thức này được xây dựng dựa trên kế hoạch đánh giá kết hợp
với Thuyết hành động (xem phụ lục) của dự án CARD.
5. Nâng cao năng lực cho người nuôi cá tra và các cán bộ tham gia thực hiện
dự án phía Việt Nam thông qua các chuyến thăm quan học tập Ấn Độ, Thái
Lan và Ôx-trây-lia.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ #3
- Xem phụ lục 6 – Báo cáo chuyến thăm quan học tập Ấn Độ của nông dân
nuôi cá
Dự án tổ chức thành công chuyến thăm quan học tập tại Andhra Pradesh (AP),
Ấn Độ cho các đối tác dự án ở Thái Lan và Việt Nam và đại diện nông dân
nuôi cá tra tiêu biểu khu vực đồng bằng sông Cửu Long (những người được lựa
chọn do vai trò xuất sắc của họ trong công tác khuyến ngư và xây dựng mô
hình trình diễn BMP). Kết quả nổi bật của chuyến thăm quan học tập này được
tóm tắt như sau:
• Mục đích của chuyến thăm quan học tập này là giới thiệu bà con nông dân nuôi
cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long với nông dân nuôi tôm ở AP và các hiệp
hội/hội nghề nghiệp của họ (bao gồm cả Câu lạc bộ NTTS), để nắm được cách
thức điều hành và hoạt động của các câu lạc bộ, hiệu quả của việc áp dụng

BMP cho nghề nuôi tôm. Chuyến thăm này ưu tiên tập trung thảo luận về
phương thức quản lý các Hiệp hội, Hội nghề nghiệp ở AP – một hiệp hội được
xem là một ví dụ tiêu biểu trên thế giới thúc đẩy việc áp dụng BMPs một cách
hiệu quả, cũng như khả năng tiếp cận những thị trường chính và mới.
• Tham gia chuyến thăm quan học tập gồm 8 nông dân đại diện cho những người
nuôi cá tra Việt Nam ở 4 tỉnh có nghề nuôi cá tra tập trung (trong đó chỉ có một
người đã từng đi nước ngoài), cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện/tỉnh, và đại
diện nhóm thực hiện dự án (NACA, Đại học Cần Thơ, Viện 2).
• Thăm Hội Nghề cá Chinavasala – làng Chinavasala có 5 Hội nghề cá với 84
hội viên là nông dân tham gia. Mỗi hội viên có diện tích nuôi tôm là 1 ha. Làng
này bắt đầu nghề nuôi tôm từ giữa những năm 80, đến đầu thập niên 90,
khoảng 70-80% trang trại bị tấn công bởi virus gây bệnh đốm trắng và từ bỏ
nghề nuôi. Năm nay, với sự hỗ trợ của MPEDA (5.000 đô la Mỹ cho 5 Hội
nghề cá để mua bộ thử nhanh chất lượng nước và những trang thiết bị cần thiết
khác) và cơ sở kinh doanh đáng tin cậy (đầu tư giống theo yêu cầu), 5 Hội
nghề cá đã được thành lập và nghề nuôi tôm đã được phục hồi. Năm nay, chỉ
có 3 trong số 84 hộ nuôi bị bệnh tôm.
8
• Thăm Hội nghề cá Venketawara – 1 nhóm liên kết chặt chẽ với sự tham gia của
25 hộ nuôi. Điểm nổi bật của chuyến thăm này là sự chứng minh/minh hoạ
thực tế của hộ nuôi về những phương pháp đảm bảo an toàn sinh học, lưới
giăng bên trên ao để ngăn chim xâm nhập, tránh lây lan bệnh từ ao này sang ao
khác - cho tất cả hội viên của Hội nghề cá. Sự lựa chọn của hộ dân đó dựa trên
tình hình nuôi chung của cả tập thể, và điều này đã chứng minh cách làm của
NaCSA để có thể nhân rộng và tuyên truyền những phương pháp/biện pháp
mới nhằm cải thiện hệ thống canh tác hơn nữa thông qua Hội nghề cá.
• Thăm trại giống hợp đồng bán tôm cho các hiệp hội nuôi tôm: trại giống đặc
biệt này đã được chứng nhận và là “trại giống uy tín” được NaCSA lựa chọn để
cung cấp giống theo nhu cầu và yêu cầu của người nuôi trong khu vực. Trại sản
xuất giống này áp dụng biện pháp nuôi lưu giữ tách biệt đàn bố mẹ - những

đàn có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và ghi chép tổng hợp thông tin liên quan
đến đàn bố mẹ, các thế hệ tiếp theo và tiến hành kiểm tra PCR.
• Tham quan văn phòng của NaCSA – nhân dịp này CEO, Sri NR Umesh đã có
bài trình bày cung cấp những thông tin hữu hiệu và được nhiều người hoan
nghênh, tiếp theo đó là phần thảo luận và giải đáp thắc mắc. Ngoài các chuyến
tham quan thực địa, các nông dân Việt Nam còn nắm bắt được các hoạt động,
kinh nghiệm trong sản xuất thực tế và vai trò của NaCSA và Hội Nông dân.
Bài trình bày cũng đề cập chi tiết đến cách thức phát triển thị trường sau khi áp
dụng BMPs và kết quả là đem lại các sản phẩm sạch hơn và xanh hơn.
• Chuyến tham quan tại Lakshmi (huyện Krishna), Hội nghệ cá Narasima -
chuyến tham quan này có mục đích là tham gia lễ khởi công phục hồi lại các
trại nuôi tôm ở một làng đã bị bỏ hoang 5-7 năm do tôm bị bệnh quá nhiều,
người dân ở đây không còn bất cứ hoạt động sinh kế nào và thu nhập cho cộng
đồng. Chuyến tham quan có sự tham gia của hơn 500 nông dân. Huyện đặc biệt
này là cái nôi của các hoạt động nuôi tôm trong quá khứ nhưng tất cả trại với
diện tích nuôi ước tính khoảng 29.000 ha trong tình trạng xuống cấp, đang
được vận động phục hồi việc nuôi tôm.
• Hội nuôi tôm Nellore cũng tại huyện này, chúng tôi đã có dịp chứng kiến hình
thức nuôi thâm canh hơn trước kia đạt năng suất trung bình trên 2 tấn/ha nhưng
vẫn áp dụng BMP và tiếp tục cải thiện.
6. Công bố 3 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế.
- Xem phụ lục 1 – Báo cáo tiến độ (báo cáo hàng năm)#4
- Xem phụ lục 7 – Bài báo công bố về kết quả khảo sát cơ sở dữ liệu nghề
nuôi cá tra.
Công bố 3 bài đánh giá khoa học (phụ lục) liên quan đến các kết quả mà dự án
CARD thực hiện về BMP cho cá tra (bao gồm phân tích và báo cáo số liệu điều
9
tra; xem chi tiết trong báo cáo tiến độ 6 tháng kỳ trước #3). Đây là những công
bố khoa học đầu tiên cung cấp khối lượng lớn cơ sở dữ liệu toàn diện, định
lượng về nghề nuôi cá và phân tích chi tiết từ khía cạnh trại giống đến ương và

nuôi thương phẩm. Ngân sách bổ sung của CARD sau khi được chấp nhận
thông qua vào tháng 6 năm 2010 đã hỗ trợ cho sự công bố 3 bài này. Những
trích dẫn chi tiết 3 bài này được thể hiện ở phần 5.4.
Những kết quả ban đầu sau chuyến khảo sát kinh tế xã hội được trình bày tại
hội nghị chuyên đề quốc tế về “Nuôi cá da trơn ở châu Á” tổ chức tại Đại học
Cần Thơ (CTU), thành phố Cần Thơ. Các đối tác của dự án phía Việt nam đã
công bố hai bài báo trên tạp chí chuyên ngành quốc tế là:
o Nuôi cá tra Pangasianodon hypophthalmus ở đồng bằng sông Cửu
Long
Phan Lam T., Bui Tam M., Nguyen Thuy T.T., Gooley Geoff J., Ingram
Brett A., Nguyen Hao V., Nguyen Phuong T. De Silva Sena S., 2009. Hiện
trạng nuôi cá tra Pangasianodon hypophthalmus tại khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí Aquaculture, 296: 227-236.
o Sản xuất giống cá tra Pangasianodon hypophthalmus ở đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam
Bui, Tam M., Phan, Lam T., Ingram, B.A., Nguyen, Thuy T.T., Gooley, G.
J., Nguyen, Hao V., Nguyen Phuong V., De Silva, ,S. S., 2010. Phương
thức sản xuất giống cá tra Pangasianodon hypophthalmus ở khu vực sông
Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí Aquaculture, 306, 92-100
o Giáo sư Sena S De Silva (NACA) được mời trình bày bài phát biểu
mang tính chủ đạo có tựa đề “Nuôi cá tra: những thách thức cho sự phát
triển và bền vững: quan điểm của cơ quan liên chính phủ”. Các điểm
chính của bài phát biểu này được công bố trong bài báo dưới đây.
De Silva, S.S., Ingram, B.A., Phuong T. Nguyen, Bui Tam T., Gooley,
G.J., Turchini, G.M., 2010. Ước tính lượng Nitơ và Photpho từ các hầm
nuôi cá Tra thải ra sông Cửu Long. Ambio (đang in). có thể mua trực
tuyến: DOI 10.1007/s13280-010-0072-x
Tất cả các công bố về dự án bao gồm chi tiết các hoạt động chính và ấn phẩm của dự
án cũng như vai trò của BMP đối với nghề nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển ở khu
vực châu Á Thái Bình Dương thường xuyên được đăng tải trên trang web chuyên

dụng của dự án trên website của NACA.
Hoàn thành việc sắp xếp, bố trí cho đoàn Việt Nam bao gồm tất cả thành viên dự án
và cán bộ nghiên cứu cao cấp của Viện NTTS II, Đại học Cần Thơ – những người
thuộc nhóm dự án phía Việt Nam tham gia Hội nghị NTTS toàn cầu 2010 tổ chức ở
Phuket, Thái Lan vào tháng 9 năm 2010. Ban tổ chức nhất trí cho đoàn cán bộ Việt
Nam treo áp phích của dự án CARD về áp dụng BMP cho cá tra cũng như công bố
chính thức trong cuốn trích lược các bài báo, nghiên cứu liên quan đến dự án tại hội
nghị.
10

5.2 Lợi ích đối với nông hộ nhỏ
Lợi ích của các nông hộ quy mô nhỏ xác định trong giai đoạn báo cáo này liên quan
tới việc xây dựng và công bố bản dự thảo BMP tại 2 hội thảo tổ chức tại Đồng Tháp
và Cần Thơ trong tháng 10/2009 cũng như thực hiện thành công 11 mô hình thử
nghiệm thí điểm tại 4 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Cấu trúc tổ chức nghề nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long khá phức tạp và thay
đổi liên tục do những áp lực mới của thị trường. Những nông hộ quy mô nhỏ - nhân tố
cần thiết cho sự phát triển của nghề nuôi cá tra - đang bị đe doạ bởi những thách thức
này. Những mối quan hệ quan trọng để đảm bảo sự tồn tại lâu dài của họ như là quan
hệ với các nhà sản xuất và nhà chế biến quy mô lớn trong chuỗi thị trường cá tra thì
chưa được thiết lập một cách có hệ thống. Nhóm thực hiện dự án mô tả cấu trúc tổ
chức của nghề nuôi cá tra hiện nay ở Việt nam và được tóm tắt trong bản phụ lục 3.
Hai hội thảo cấp tỉnh đã cố gắng khuyến khích sự tham của các hộ nuôi, đặc biệt là
các hộ nuôi gia đình quy mô nhỏ và lớn và các hiệp hội/hợp tác xã nuôi. Tóm lại, lợi
ích mà các nông hộ quy mô nhỏ được hưởng từ dự án này là sự thay đổi cách thức
canh tác được dự án tuyên truyền. Những thay đổi này bao gồm:
• Nâng cao năng lực và lợi nhuận: Những nông hộ quy mô nhỏ đã áp dụng BMP
tra được nâng cao năng lực và lợi nhuận thu được tăng do họ tuân thủ theo
BMP và một vài điều chỉnh khác trong chế độ cho ăn, làm giảm chi phí như
vậy làm tăng lợi nhuận

. Một vài hộ dân có hầm nuôi gần nhau đã thoả thuận
cùng nhau góp một phần đất cho mục đích giữ nước xả, bùn đáy ao trong suốt
vụ nuôi thay vì bơm thẳng ra sông Cửu Long mà không qua xử lý. Một số hộ
dân tiếp cận thông tin mới về giá cả thị trường dễ dàng hơn nhằm giúp họ đưa
ra quyết định thời điểm thu hoạch cũng như giá bán phù hợp nhất, làm giảm
chi phí sản xuất thông qua các kết quả hoặc thông tin thu được từ các hội thảo
của dự án hay các khoá tập huấn đầy sáng tạo do dự án tổ chức (như chuyến
thăm Ấn Độ).
• Yếu tố cộng đồng, vị thế xã hội và mục tiêu cuộc sống: Một số hoạt dộng của
dự án đã giúp các nông hộ quy mô nhỏ tích cực tham gia các hoạt động cộng
đồng như là nâng cao nhận thức quản lý môi trường qua việc thải nước, bùn, cá
chết, v.v. Vai trò của các nhóm/hội nông dân trong việc tạo ra mạng lưới người
nuôi không chỉ dừng lại ở phạm vi nuôi cá mà còn làm cho nhận thức cộng
đồng của các hộ nuôi quy mô nhỏ được nâng cao. Những hộ tham gia làm mô
hình thử nghiệm và điều tra khảo sát cho đến nay đã bộc lộ sự tự tin hơn khi ra
quyết định đầu tư cho nghề nuôi cá tra cũng như linh hoạt hơn, mạnh dạn hơn
khi đối mặt với những thách thức thường kỳ trong sản xuất và thị trường.v.v.
• Dự án đã khuyến khích và động viên các nông hộ quy mô nhỏ áp dụng những
phương thức canh tác tiên tiến như lịch cho ăn hỗn hợp giúp làm giảm chi phí
thức ăn và giảm lượng dinh dưỡng bị dư thừa (điểm nổi bật được nêu trong tài
liệu dự thảo BMP, trang 36). Những điểm mới trong phương thức canh tác này
đã được các nhóm hộ nuôi áp dụng. Kết quả là, ông Nguyễn Ngọc Hải -một
nông dân tiên tiến, trưởng Hợp tác xã nuôi cá tra xã Thới An (quản lý 36 thành
viên trên diện tích mặt nước 30 ha với 60 ao) đã được mời phát biểu tại hội
11
thảo các nhà tư vấn cấp vùng về “Quản lý thức ăn trong nuôi trồng thủy sản
quy mô nhỏ” tại Manila, Phillippine từ 14-17 tháng 9 do FAO tài trợ.
• Đối với một người nuôi quy mô nhỏ, việc được mời tham gia ở một hội thảo
các nhà tư vấn cấp vùng do FAO tổ chức là cơ hội hiếm hoi và cũng có thể đây
là lần đầu tiên xảy ra. Sự đánh giá cao của FAO và một thông điệp mạnh mẽ

được gửi đến các bên liên quan trong nghề nuôi cá tra là thành quả nổi bật mà
dự án đã đạt được trong thời gian qua.
• Chuỗi giá trị mới - nông hộ quy mô nhỏ hăng hái áp dụng và triển khai BMP
với sự hỗ trợ của hội nông dân là một bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của
mối liên kết chuỗi thị trường mong manh có khả năng phát triển thành các mối
quan hệ thương mại lớn mạnh hơn. Những mối quan hệ “chuỗi xuyên suốt”
này làm tăng mối tương tác cả chiều ngang và chiều dọc giữa các nhà sản xuất
quy mô khác nhau với các nhà máy chế biến. Hơn nữa, mối quan hệ “chuỗi
xuyên suốt” này có thể là nền tảng để thúc đẩy sự thay đổi phương thức canh
tác thông qua áp dụng BMP (bằng cách rỉ tai nhau, thấy mới tin.v.v.), cũng như
chia sẻ tin tức thị trường công bằng hơn, làm hài hoà cán cân cung-cầu và cuối
cùng là cung cấp cho các bên liên quan trong chuỗi (bao gồm cả nông hộ quy
mô nhỏ) sự chia sẻ hợp tình hợp lý hơn giá trị tổng từ ao đến bàn ăn.
5.3 Xây dựng năng lực
Kết quả xây dựng năng lực cho những người hưởng lợi từ dự án trong giai đoạn
2009-2010 được thể hiện ở các mức độ khác nhau, như:
• Xây dựng năng lực cho nông hộ quy mô nhỏ: như đã đề cập ở mục 5.2;
• Xây dựng năng lực cho những thành phần tham gia trong chuỗi thị trường cá
tra khác như các hội nông dân, nhà sản xuất quy mô công nghiệp, nhà chế biến:
hội thảo cấp tỉnh về BMP trong tháng 10/2009 và các mô hình thử nghiệm thí
điểm BMP gần đây đã liên quan đến tất cả các thành phần: nhà sản xuất và nhà
chế biến quy mô công nghiệp, quy mô lớn, trong đó tỉ lệ các nhà máy chế biến
kiêm nhà sản xuất quy mô lớn chiếm một mức có ý nghĩa. Thị trường chủ yếu
của cá tra là xuất khẩu, đặc biệt là EU, nay đưa ra yêu cầu về các tiêu chuẩn
chứng nhận được công nhận như Global GAP để đáp ứng các tiêu chuẩn nhập
khẩu thực phẩm nghiêm ngặt. Các nhà sản xuất và chế biến lớn có đủ lực để
đáp ứng những yêu cầu này nhưng những nhà sản xuất quy mô vừa và nhỏ khó
có thể đạt được những tiêu chuẩn chứng nhận này. Chính vì thế, dự án hy vọng
việc các nông hộ quy mô vừa và nhỏ áp dụng BMP trong nuôi cá tra là cách “ít
tốn kém nhưng vẫn thu được lợi nhuận” và giúp họ đạt được những tiêu chuẩn

cần thiết do nhà chế biến và nhập khẩu yêu cầu. Vai trò của hội nông dân, nhà
sản xuất và nhà chế biến quy mô công nghiệp là then chốt trong quá trình này
thông qua việc hình thành các mối quan hệ chuỗi giá trị mới. Điều này có thể
giúp những hộ nuôi quy mô vừa và nhỏ đạt được mối lợi về kinh tế như là một
đơn vị kinh doanh đơn lẻ, làm theo đúng các tiêu chuẩn cần thiết, có khả năng
đàm phán trực tiếp với nhà chế biến và/hoặc nhà nhập khẩu.
• Xây dựng năng lực cho các quan chức chính phủ như nhà hoạch định chính
sách và cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh: một số nhà hoạch định chính sách và cán
12
bộ khuyến ngư cấp tỉnh đã tham gia vào các hoạt động của dự án CARD một
cách có hiệu quả như tham gia vào tất cả hội thảo, cuộc họp, đi thực địa, bao
gồm cả hội thảo cấp quốc gia về BMP vào tháng 11/2010 sắp tới. Những người
tham gia này hiểu rõ những chi tiết cụ thể của BMP cũng như vai trò mà họ
đang gánh vác trong việc thúc đẩy chiến lược triển khai BMP trực tiếp xuống
dân và với hội nông dân.
o Các nhà nghiên cứu, bao gồm thành viên nhóm dự án CARD ở Đại học
Cần Thơ, Viện nghiên cứu NTTS 2 đã hoàn thành xuất sắc một số đầu
ra về khoa học quan trọng làm nền tảng để viết nên 3 bài đánh giá khoa
học đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế trong 12 tháng qua. Đồng
tác giả của những bài này là toàn bộ thành viên dự án nhưng người đóng
góp nhiều nhất là các cán bộ nghiên cứu của Viện nghiên cứu NTTS 2,
Đại học Cần Thơ. Đây là những bài công bố đầu tiên của các tác giả này
và cũng là lần đầu tiên các số liệu và phân tích số liệu được đưa ra.
Ngoài ra, nhóm cán bộ này cũng đóng góp cho Hội nghị NTTS toàn cầu
2010 bằng cách trình bày các áp phích và tham gia vào các nhóm làm
việc theo chủ đề. Những kinh nghiệm mới và kiến thức mà họ thu thập
được từ hội nghị này sẽ được chia sẻ cho các thành viên khác của dự án
ở Viên 2, Đại học Cần Thơ. Chuyến thăm Ôx-trây-lia của tiến sỹ Hảo và
tiến sỹ Phương đã cho họ những kinh nghiệm thực tế/mắt thấy tai nghe
về xây dựng và áp dụng BMP tại Ôx-trây-lia. Vì vậy một kế hoạch

chiến lược để phát triển ngành công nghiệp nuôi cá tra và áp dụng, triển
khai BMP ở Việt Nam bao gồm cả phân tích nhu cầu đào tạo dựa trên
kỹ năng và R&D cũng như các ưu tiên được xác định.
• Hội thảo tư vấn khu vực về “Quản lý thức ăn trong nuôi trồng thủy sản quy mô
nhỏ” mà ông Nguyễn Ngọc Hải sắp tham dự là sự công nhận xứng đáng đối
với thành quả và sáng tạo mà dự án đã đạt được, và sẽ là cơ hội để sự hiểu biết
về nghề nuôi cá tra ở Việt nam được nhân rộng ra tra trên toàn thế giới, là cơ
hội để xây dựng năng lực của người nuôi có thể trao đổi trực tiếp với “chuyên
gia”.
5.4 Thông tin tuyên truyền
Một trang web chuyên dụng cho dự án đã được xây dựng trên trang web của NACA
phục vụ mục đích thông tin liên lạc rộng rãi gồm những phần như mô tả dự án tóm tắt
và phổ biến những kết quả của dự án và BMPs (xem phụ lục phụ lục C). Có thể truy
cập theo địa chỉ sau:
Cho tới ngày
18/8/2010, số lượt truy cập trang web cụ thể như sau:
Tổng số lượt truy cập từ khi bắt đầu dự án:
• Trang thông tin về cá Tra của dự án: 10.404 lượt truy cập từ 6/2/2008.
• Trang tin
o Tin: Khởi động dự án BMP cá Tra Việt Nam: 3.477 lượt truy cập từ
6/2/2008.
13
o Tin: Xây dựng BMP cho cá Tra ở Việt Nam - kết quả điều tra phương
thức quản lý: 2,672 lượt truy cập từ 8/6/2008.
o Tin: Hội thảo xây dựng BMP cho cá Tra tổ chức ở đồng bằng sông Cửu
Long tại Việt Nam: 5.564 bản đã được phát hành thông qua trang web,
tạp chí, báo (tính từ 19/10/2009).
o Tin cập nhật: Cá Tra Việt Nam – BMP: 1.561 lượt truy cập từ
10/6/2010.
• Bài viết trên tạp chí Aquaculture Asia: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn cho cá

Tra Việt Nam: phát hành 3.586 bản.
• Tổng số khoảng 27.264 tài liệu dự án được phát hành tính đến thời điểm hiện
nay.
Số lượng truy cập tính từ lần báo cáo trước (tính từ báo cáo tiến độ trước, 2009):

• Trang chủ dự án về BMP cá Tra: 4.502 lượt
• Trang tin
o Tin: Khởi động dự án BMP cá Tra Việt Nam: 862 lượt.
o Tin: Xây dựng BMP cho cá Tra ở Việt Nam - kết quả điều tra phương
thức quản lý: 549 lượt.
o Tin: Hội thảo xây dựng BMP cho cá Tra tổ chức ở đồng bằng sông Cửu
Long tại Việt Nam: 5.564 bản.
o Tin cập nhật: Cá Tra Việt Nam – BMP: 1.561 lượt truy cập từ
10/6/2010.
• Bài viết trên tạp chí Aquaculture Asia: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn cho cá
Tra Việt Nam: phát hành 340 bản.
• Tổng số khoảng 13.378 tài liệu dự án được phát hành tính từ lần báo cáo trước.
Các bài báo đã được chấp nhận đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong giai đoạn
này là:
o De Silva, S.S., Ingram, B.A., Phuong T. Nguyen, Bui Tam T., Gooley,
G.J., Turchini, G.M., 2010. Ước tính lượng Nitơ và Photpho từ các hầm
nuôi cá Tra thải ra sông Cửu Long. Ambio (đang in). có thể mua trực
tuyến: DOI 10.1007/s13280-010-0072-x
o Bui, Tam M., Phan, Lam T., Ingram, B.A., Nguyen, Thuy T.T., Gooley,
G. J., Nguyen, Hao V., Nguyen Phuong V., De Silva, ,S. S., 2010.
Phương thức sản xuất giống cá tra Pangasianodon hypophthalmus ở
khu vực sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí Aquaculture, 306, 92-100
o Phan Lam T., Bui Tam M., Nguyen Thuy T.T., Gooley Geoff J.,
Ingram Brett A., Nguyen Hao V., Nguyen Phuong T. De Silva Sena S.,
2009. Hiện trạng nuôi cá tra Pangasianodon hypophthalmus tại khu vực

đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí
Aquaculture, 296: 227-
236.
14

Hat bài mới khác được công bố trên tạp chí Nuôi trồng thủy sản châu Á (Asia
Aquaculture) do NACA phát hành đã mô tả hiện trạng và vai trò của BMP đối với
nông hộ quy mô nhỏ và đặc điểm của dự án BMP do CARD tài trợ như là một sáng
kiến đầu tiên ở khu vực châu Á Thái Bình Dương:
o De Mohan, C.V. and De Silva, S.S. 2010 Biện pháp nuôi tốt (BMPs) –
Con đường đi tới nuôi bền vững và gặp gỡ các cơ hội, thách thức của
thị trường hiện đại ngày nay của NTTS quy mô nhỏ. Tạp chí
Aquaculture Asia số 15(1), tháng 1-3 2010, trang. 9-14.
o Wilkinson, S. 2008. Thực hành quản lý tốt cho nghề nuôi cá tra ở Việt
Nam, tạp chí Aquaculture Asia số tháng 4-6, 2008, trang 8-11.
Một bài mới nữa được công bố trên tạp chí của Uỷ ban sông Mê kông, tạp chí Đánh
bắt và Nuôi trồng (Catch and Culture) cung cấp cho độc giả bản tóm tắt các chuyên
đề của hội thảo cấp tỉnh về BMP tại Đồng Tháp và Cần Thơ, tháng 10/2009 cùng với
những cách nhìn độc lập về hiện trạng nuôi cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long và các
vấn đề về môi trường, kinh tế, xã hội khác mà ngành công nghiệp này và người nuôi
quy mô nhỏ đang phải đối mặt. Chi tiết cụ thể như sau:
o Starr, P. (2009). Nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long, cùng nhau
hành động! Tạp chí Catch and Culture số. 15 (3), tháng 12/2009, trang
21-26 (
Dự án CARD đã chuẩn bị nhiều tài liệu khuyến ngư nhằm thúc đẩy chiến lược BMP
nhắm đến nông dân, hội nông dân và cán bộ khuyến ngư nhà nước. Những tài liệu
chính dạng PDF được phụ lục theo báo cáo này, bao gồm:
o 2 pano/áp phích về BMP với ngôn ngữ giản đơn.
o Tờ rơi hướng dẫn về BMP được thiết kế chuyên dụng ngoài hiện
trường.

o Tờ rơi hướng dẫn về ghi chép các số liệu sản xuất của nông hộ và kiểm
soát việc thực hiện BMP dành cho cán bộ dự án, cán bộ khuyến ngư
tỉnh và hội nông dân.
5.5 Quản lý dự án
Quản lý và thực hiện dự án đã tiến triển theo kế hoạch đề ra, ngoại trừ một số sự kiện
sau:
• #5 (kết quả đầu ra 1.2) Sổ tay và tài liệu hướng dẫn BMP (tháng 9/2008) –
hoạt động này đã hoàn thành vào tháng 8 năm 2010 (xem phụ lục1 – báo cáo
tiến độ #3 và báo cáo tiến độ (hàng năm) #4).
• #7 (kết quả đầu ra 2.1) Cải thiện năng lực (tháng 9/2009) – hoạt động này đã
hoàn thành vào tháng 8 năm 2010 (xem phụ lục 1 – báo cáo tiến độ #3 và báo
cáo tiến độ (hàng năm) #4).
• #8 (đầu ra 2.2) Báo cáo cuối cùng và phê chuẩn dự án (tháng 1/2010) - hoạt
động đã hoàn thành vào tháng 8 năm 2010 (xem phụ lục 1 – báo cáo tiến độ
15
(hàng năm) #4); lưu ý là hội thảo cấp quốc gia và dự thảo hướng dẫn cuối
cùng về BMP dự kiến hoàn thành vào tháng 11/2010 là yêu cầu cần thiết để
phê duyệt khoản ngân sách bổ sung.
6. Những vấn đề khác có liên quan
6.1 Môi trường
• Không có vấn đề nào xấu hay rủi ro mới xảy ra trong giai đoạn báo cáo này.
• Công bố gần đây của bài báo “De Silva, S.S., Ingram, B.A., Phuong T.
Nguyen, Bui Tam T., Gooley, G.J., Turchini, G.M., 2010. Ước tính lượng Nitơ
và Photpho từ các hầm nuôi cá Tra thải ra sông Cửu Long. Ambio (đang in. có
thể mua trực tuyến: DOI 10.1007/s13280-010-0072-x)” đã thu hút sự quan
tâm đặc biệt của giới khoa học bởi vì bài báo này sẽ khôi phục lại thế cân bằng
do các bài báo tiêu cực được công bố trên diễn đàn quốc tế trước đây. Những
bài báo tiêu cực đó đã phản ánh không trung thực, thiếu các bằng chứng khoa
học hoặc đưa các thông tin sai lệch. Ngược lại, bài báo do De Silva và cộng
sự công bố năm 2010 có dẫn chứng cụ thể và lần đầu tiên đánh giá về nước

thải của toàn bộ hệ thống nuôi, tạo tiền đề cho các nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực này trong tương lai. Đúng như tầm quan trọng của vấn đề, bài báo
này sẽ là khởi đầu cho các tranh cãi về quản lý môi trường và tính bền vững
của ngành công nghiệp nuôi cá tra ở Việt Nam và dường như bắt đầu có sự
thay đổi những nhận thức sai lầm trước kia trong đầu người tiêu dùng, nhà
nhập khẩu quốc tế về lĩnh vực này.
• Một kết quả khác của dự án liên quan đến lĩnh vực môi trường là đại diện của
của dự án CARD số 023/06VIE về “Xử lý và tái sử dụng nước thải và chất
thải rắn từ hầm nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long để cải thiện sinh kế và
giảm ô nhiễm nước” sẽ tham gia hội thảo quốc gia về BMP cho cá tra. Lãnh
đạo dự án (Tiến sỹ Bell - Đại học Murdoch và tiến sỹ Phùng Cửu Long - Viện
nghiên cứu lúa gạo) được mời tham gia và góp ý cho bản dự thảo BMP đặc
biệt những vấn đề liên quan đến quản lý trang trại/hầm nuôi và tái sử dụng
nước thải, chất thải rắn từ hầm nuôi cá phục vụ cho trồng lúa và hoa quả ở khu
vực liền kề. Sáng kiến này được nghĩ ra để bổ sung giá trị cho những công
việc của dự án có liên quan và hỗ trợ cách tiếp cận hợp tác đa chiều nhằm tối
ưu hoá các kết quả chính mà dự án đạt được cho những người sử dụng sau
này.
6.2 Vấn đề xã hội và giới tính
Không có hoạt động nào liên quan đến xã hội và giới tính.
7. Vấn đề triển khai và tính bền vững
7.1 Hạn chế
Các vấn đề liên quan và hạn chế được mô tả trong báo cáo đánh giá mô hình thử
nghiệm thí điểm BMP (xem phụ lục đính kèm).
16
7.2 Sự lựa chọn
Các lựa chọn trong quá trình triển khai dự án được mô tả như là một phần của kế
hoạch đánh giá (và triển khai) BMP.
7.3 Tính bền vững
Các hoạt động tiếp theo liên quan đến tính bền vững của nghề nuôi cá tra, của người

sản xuất quy mô nhỏ được giải quyết như là một phần của báo cáo đánh giá mô hình
thử nghiệm thí điểm BMP (xem phụ lục).
Các hoạt động tiếp theo liên quan đến khuyến ngư, xây dựng và nâng cấp BMP ra
cộng đồng nuôi thuỷ sản rộng lớn hơn sẽ được tiếp tục hỗ trợ bởi quỹ EU Seventh
Framework do NACA tìm kiếm được. Dự án Công nghệ sinh học, Thuỷ sản, Nông
nghiệp và Thực phẩm thuộc chương trình SEVENTH FRAMEWORK, chủ đề 2
(Tăng cường ảnh hưởng của diễn đàn Nuôi trồng thủy sản ASEM: cầu nối giữa nuôi
trồng thuỷ sản người châu Á và người châu Âu).
8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo
Những hoạt động chính trong 6 tháng tiếp theo như sau:
• Hoàn thành việc chuẩn bị Hội thảo BMP cấp quốc gia tại tỉnh An Giang, Việt
Nam trong thời gian 2-12 tháng 10 năm 2009.
• Hoàn thành dự thảo tiếp theo về BMP và kế hoạch đánh giá và xây dựng chiến
lược triển khai BMP theo nội dung họp ở hội thảo cấp quốc gia.
• Chuẩn bị tham dự Hội nghị Nuôi trồng thủy sản toàn cầu 2010 tại Phuket, Thái
Lan từ 22-25 tháng 9 năm 2010.
Các bước thực hiện tiếp theo để hoàn thiện dự án này là chính quyền địa phương và
trung ương điều phối hỗ trợ việc áp dụng và triển khai BMP trên diện rộng phù hợp
với những phát hiện chính được ưu tiên sau đây:
• Các bên có liên quan tại hội thảo quốc gia tán thành về sự áp dụng và triển khai
BMP.
• Thành lập các hội nông dân tiên tiến ở cấp tỉnh khuyến khích các thành viên
trong nhóm áp dụng, triển khai và đào tạo BMP.
• Thành lập một liên minh giữa chính phủ với hội những người nuôi cá tra các
cấp để điều phối về truyền thông BMP, đào tạo, kiểm tra, tuân thủ và tiếp tục
đổi mới.
9. Kết luận
Dự án đã xây dựng một bộ hướng dẫn BMP dễ cho người sử dụng, mang lại hiệu quả
cao cho người nuôi và tiêu chuẩn hoá phương thức nuôi phù hợp cho mọi đối tượng
sử dụng, mọi quy mô, mọi khoản đầu tư. Bộ hướng dẫn này đã được cung cấp cho

người nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long. BMP là phương pháp chuẩn mực,
chính tắc mà theo đó các phương thức canh tác có thể được tối ưu hóa trong bối cảnh
hạn chế về thông tin và các nguồn lực nhưng chúng lại cần thiết có sự phát triển bền
17
vững sinh thái. Với bản chất năng động tự nhiên của ngành thủy sản liên quan đến
nhu cầu người tiêu dùng, sự phát triển của các công nghệ mới và tác động ngày một
gia tăng của xu thế toàn cầu hóa cùng với biến đổi khí hậu, BMP cũng sẽ giúp nông
dân có những so sánh thực tế hơn, hiệu quả hơn về mặt chi phí để từ đó tiếp tục đánh
giá và tăng cường những cải tiến.
Trong bối cảnh hiện nay, BMP được coi như là chất xúc tác giúp mang lại những lợi
ích trực tiếp và gián tiếp ở các cấp độ khác nhau như cấp tỉnh, cấp quốc gia và cấp
quốc tế trong giai đoạn ngắn và trung hạn, và mang lại tính bền vững trong dài hạn.
Sự tuân thủ chặt chẽ các quy định BMP sẽ mang lại những lợi ích sau:
o Tăng năng suất và lợi nhuận bằng cách giảm chi phí đầu vào (thức ăn, giống, hoá
chất v v), tốc độ sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao và chất lượng sản phẩm sau thu
hoạch tốt;
o Làm giảm ảnh hưởng đến môi trường bằng cách quản lý việc sử dụng hoá chất,
thải nước và bùn mang tính bền vững;
o Tăng cường mối quan hệ giữa các nông dân bằng cách thành lập các hiệp hội/hội
nhằm chia sẻ thông tin, đào tạo và các hỗ trợ chung khác;
o Giúp người nuôi và cộng đồng địa phương được hưởng lợi nhiều hơn nhờ việc
quản lý minh bạch, cam kết rõ ràng.
Kết quả đầu ra của nghiên cứu này được xem xét trong giai đoạn ngắn (6-9 tháng và
với những điều khoản của cuộc nghiên cứu) và trung hạn (12-18 tháng sau khi hoàn
tất nghiên cứu và với những điều khoản của dự án CARD).
9.1.1

Ngắn hạn (trực tiếp thông qua nghiên cứu)
• Các bên liên quan hiểu rõ tác động của sự phát triển BMP và hiệu quả của
những chiến lược triển khai đề xuất.

• Nông dân tham gia mô hình thử nghiệm thí điểm công nhận lợi ích của việc áp
dụng BMP và vai trò hỗ trợ của các hội nông dân.
9.1.2

Trung hạn (Gián tiếp đóng góp của nghiên cứu tới dự án CARD)
• Ứng dụng và triển khai BMP trên quy mô rộng một cách hiệu quả trong ngành
nuôi trồng cá tra, ba sa ở khu vực ĐBSCL.
• Cải tiến BMP nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường và phát triển
bền vững của ngành nuôi trồng cá tra ở khu vực ĐBSCL.
Các BMPs mà dự án này xây dựng cung cấp cho người nuôi cá tra ở ĐBSCL một bản
hướng dẫn dễ sử dụng, có hiệu quả và làm tăng hiệu quả kinh tế, làm chuẩn hóa nghề
nuôi trong mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào tầm cỡ lớn nhỏ về diện tích nuôi
18
cũng như mức độ đầu tư. BMPs là công cụ mà người nuôi có thể hoàn thiện để thích
ứng với hoàn cảnh hạn chế về thông tin và điều kiện, nhưng đáp ứng sự phát triển bền
vững sinh thái. Cùng với sự thay đổi liên tục về nhu cầu của người tiêu dùng, sự tiến
bộ về khoa học kỹ thuật và những ảnh hưởng chung của toàn cầu hóa thị trường và
biến đổi khí hậu, BMPs cũng có thể cung cấp người nuôi các hướng dẫn cụ thể và
hiệu quả, nhưng không ngừng thay đổi, hoàn thiện và triển khai.
Trong bối cảnh này, BMP được xem là chất xúc tác cho một số lợi ích trực tiếp và
gián tiếp ở địa phương, trung ương và quốc tế, có thể thực hiện được trong thời gian
ngắn nhưng mang tính bền vững lâu dài. Việc thực hiện BMP nghiêm túc có thể:
• Nâng cao sản lượng và lợi nhuận thông qua việc giảm giá thành sản phẩm (như
thức ăn, con giống, hóa chất) và nâng cao tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất
lượng sản phẩm.
• Giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường thông qua công tác quản lý việc sử dụng
hóa chất và thuốc kháng sinh, quản lý nước thải và chất thải.
• Nâng cao tính hợp tác giữa các hộ nuôi.
• Nâng cao các lợi ích xã hội và cộng đồng địa phương thông qua việc cam kết
trao đổi thông tin và nuôi cá có trách nhiệm.

Nông dân ứng dụng và triển khai BMP phải có sự kết hợp với các tổ chức, hội nông
dân hiện có để có sự kết nối giữa ngành và chính phủ nhằm thúc đẩy các tác động
rộng lớn trong quy mô ngành. Trong chuỗi thị trường, BMP có những ưu điểm sau:
• Khuyến khích thành lập hội nông dân có vai trò như một đơn vị kinh doanh
theo quy mô về hợp đồng mua với bên thứ 3 cung cấp hàng hóa, dịch vụ và
các hợp đồng bán với nhà chế biến và những người mua khác, phát triển thị
trường và chiến lược markting với người mua và người bán;
• Hài hòa cung-cầu và giá thành sản phẩm giữa người nông dân và nhà chế biến
khi cả 2 bên đạt được những thỏa thuận phù hợp có được khi áp dụng hệ
thống sản xuất dựa trên BMP;
• Hỗ trợ để đạt được tiêu chuẩn để sản phẩm được chứng nhận và hệ thống truy
xuất nguồn gốc phù hợp với nhu cầu, ưu tiên riêng của người nuôi quy mô
nhỏ, và cuối cùng là
• Thúc đẩy phát triển dài hạn theo cách tiếp cận chuỗi giá trị để xây dựng
thương hiệu cá tra Việt nam trên thị trường quốc tế dựa trên công nghệ đổi
mới, những cải tiến và sự ưu việt về tính an toàn, chất lượng cao, giá cả phù
hợp và nơi mà sự sáng tạo giá trị chuỗi sẽ công bằng và hợp lý giữa các bên
tham gia.
Kết quả thành công của sự phát triển và triển khai BMP trên quy mô lớn sẽ không chỉ
đơn thuần các tư liệu và bản hướng dẫn. Chỉ tuân thủ theo bản hướng dẫn BMP không
bảo đảm là người nuôi thay đổi phương thức canh tác của họ. Nếu việc liên lục đổi
19
mới và phát triển trong phương thức canh tác được xem là thiết yếu để các nông hộ
nhỏ có thể sống sót và phát triển, thì việc thực hiện BMP cần có “hệ thống” hơn. Với
cách tiếp cận này, cần có nhiều mô hình kinh doanh, giám sát triển khai BMP và đánh
giá tác động cùng với quá trình rà soát lại BMP đang diễn ra để rút ra những bài học
và triển khai các công nghệ mới, đánh giá rủi ro và cơ hội tiềm ẩn.
Để chuẩn bị cho việc lên kế hoạch đánh giá và triển khai kế hoạch truyền thông BMP
với tiêu đề “Hệ thống BMP” - dự án CARD đã xây dựng khung nhận thức được thiết
kế như sau:

- Truyền thông về BMP (truyền thông cái gì, tại sao phải truyền thông,
truyền thông ở đâu và như thế nào v.v)
- Áp dụng và triển khai BMP (tài liệu khuyến ngư, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật,
v v) và
- Kiểm tra và đánh giá (sự tuân thủ các nguyên tắc, thực hành và tác động,
v.v).
Cùng với sự phát triển, khung nhận thức này cũng cung cấp những hướng dẫn cơ bản
về quá trình thành lập nhóm và hội/hiệp hội cũng như các mô hình kinh doanh phù
hợp với các “nhóm/hội nghề nghiệp bị thương mại hoá” với phương pháp tiếp cận
theo chuỗi thị trường được đề cập trước đây. Khung nhận thức này được xây dựng
dựa trên kế hoạch đánh giá kết hợp với Thuyết hành động (xem phụ lục) của dự án
CARD.
Việc người nuôi và chính phủ ứng dụng khung nhận thức về hệ thống BMP vào nghề
nuôi cá tra, và việc thành lập các hội nông dân được điều hành như là những nhóm
kinh doanh trong cơ chế thị trường sẽ hỗ trợ phát triển nghề nuôi cá tra này theo một
cách tiếp cận chiến lược hơn. Nghề nuôi cá tra đang cần một chiến lược được đồng
thuận bao gồm việc ứng dụng và triển khai BMP từ người nông dân và áp dụng cách
tiếp cận theo chuỗi giá trị kinh doanh dựa trên nhóm để có được sự phát triển bền
vững trong tương lai. Những chuỗi giá trị như vậy sẽ cần phải theo định hướng thị
trường, cạnh tranh quốc tế, chấp nhận thay đổi để đạt được kỳ vọng của cộng đồng và
người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển của nghề nuôi cá tra đã cho thấy một điều là ảnh hưởng của
người nuôi quy mô lớn và các nhà chế biến trong cơ cấu hoạt động và hoạt động kinh
tế của chuỗi thị trường cá tra ngày một tăng và ngược lại, ảnh hưởng của người nông
dân nhỏ lẻ ngày một giảm.
Tuy nhiên, nông dân nhỏ lẻ được kỳ vọng có được vai trò to lớn trong việc bảo đảm
sự phát triển bền vững dài hạn của ngành, với điều kiện là có sự ứng dụng BMP rộng
rãi và hiệu quả. Giả sử người nuôi quy mô nhỏ ứng dụng BMP theo nhóm/hội nông
dân) cùng với kinh nghiệm thành công BMP trong nuôi tôm của NACSA ở khu vực
Andra Pradesh - Ấn Độ thì sự sắp xếp này sẽ mang lại những phương thức thực tiễn,

hiệu quả và triển khai trong bối cảnh thiếu các nguồn lực cần thiết cho hoạt động
20
riêng lẻ của người nuôi. Cách tiếp cận theo nhóm cũng sẽ mang lại tiềm năng cho
người nông dân để thành lập các hợp tác xã thương mại hay các đơn vị kinh doanh
nông nghiệp theo hình thức đối tác cổ phần có đủ quy mô và năng lực để tham gia vào
chuỗi thị trường cá tra hiện tại.
Trong kế hoạch lâu dài, ngành cần kế hoạch phát triển chiến lược để giúp chuỗi thị
trường hiện tại phát triển thành một chuỗi giá trị lớn hơn trong tương lai. Chuỗi giá trị
này cần phải được thiết kế nhằm đáp ứng kỳ vọng ngày một tăng của thị trường và
người tiêu dùng về an toàn thực phẩm, các chứng nhận dựa trên tiêu chuẩn và hệ
thống truy xuất nguồn gốc.
Nông dân thiếu các nguồn lực, năng lực kỹ thuật và khả năng làm việc độc lập để tuân
thủ theo qui tắc của BMP và để đối đầu với những thách thức ngày một tăng và ủa
việc toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, thay đổi sở thích người tiêu dùng và khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Các nhóm kinh doanh của người nuôi quy mô nhỏ kỳ vọng là sẽ
đáp ứng được yêu cầu của BMP. Những nhóm/đơn vị kinh doanh này sẽ đóng góp và
cạnh tranh thành công trong chuỗi giá trị ngày một tăng trong tương lai. Do đó, nên
thành lập các nhóm này càng sớm càng tốt để trở thành một phần của chuỗi, toàn bộ
cách tiếp cận chiến lược ngành.
10. Chứng thực
CÔNG BỐ CHỨNG THỰC
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Tên dự án CARD: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn cho vùng nuôi cá tra
Mã số dự án CARD: CARD 001/07/VIE
Chúng tôi ký ở dưới này để xác nhận số ngày công làm việc cho dự án trong thời gian
từ 01/01/2008 đến 30/11/2010.
1. Nhân sự
Nhân sự phía Ôx-trây-lia

Số ngày làm việc

t

i Vi

t Nam
*

Số ngày làm việc
t

i Ôx
-
trây
-
lia
*

Đi lại ở Việt
Nam
*

TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

80

120

11

GS. TS. Sena De Silva 65


75

9

Ông Geoff Gooley 45

100

5

TS. Brett Ingram 34

35

3

Ông Bryan Davy 23

5

2

TS Nigel Abery 5

5

1

Bà Jessie McMasters 22


35

2

TS Mike Phillips 5

0

1

Ông Lars Olsen 0

20

0

Ông Simon Wilkinson 10

10

2

21
Ông Ian Dreher 5

5

1


Tổng số 365

390

37

*
Bao gồm chuyến đi làm việc của nhóm thực hiện dự án đến NACA Thái Lan và Ấn
Độ
Nhân sự phía Việt Nam Số ngày làm việc tại Việt Nam
Ông Nguyễn Văn Hảo (RIA2) 45
Ông Phan Thanh Lâm (RIA2) 132
Ông Lâm Ngọc Châu (RIA2) 75
Bà Nguyễn Thị Hoài An (RIA2) 98
Ông Nguyễn Ngọc Sơn (RIA2) 40
Ông Nguyễn Ngọc Hải (RIA 2) và ông Văn Bảy 79
Ông Phạm Đình Khôi (RIA 2) 66
TS Nguyễn Thanh Phương (ĐH Cần Thơ) 45
TS Phạm Thanh Liêm (ĐH Cần Thơ) 118
TS Bùi Minh Tâm (ĐH Cần Thơ) 126
Ông Nguyễn Đinh Khôi (ĐH Cần Thơ) 40
Ông Nguyễn Tuấn Anh (ĐH Cần Thơ) 140
Tổng số thời gian làm việc của 9 người 1004+130=1134 ngày

2: Trang thiết bị và các dịch vụ khác
Trang thiết bị và các dịch vụ khác Ngân sách
Không có gì Không

Chữ ký của cơ quan đại diện Úc





Chữ ký của nhân chứng
Tên và chức danh

Tên và chức danh
3. BÀN GIAO TRANG THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ
Xin xác nhận rằng nhân sự đầu vào cho dự án và trang thiết bị, dịch vụ cung cấp
cho dự án đúng như trong danh sách liệt kê.
22
Chữ ký của cơ quan đại diện Việt Nam







Người làm chứng
Tên và chức danh

Tên và chức danh





23
Tiến độ triển khai dự án dựa trên mục tiêu, kết quả hoạt động và đầu vào

Tên dự án: Xây dựng BMP cho nghề nuôi cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt nam
Cơ quan triển khai dự án tại Việt Nam: Viện nghiên cứu NTTS 2 (RIA2)
ĐỀ CƯƠNG Báo cáo tiến độ
Diễn giải Thông tin cần thiết Phương pháp thực
hiện
Giả định Thông tin cần thiết
Mục tiêu


• Mục tiêu #1







• Lập danh sách mục tiêu, người hưởng lợi lĩnh
hội các công nghệ và kiến thức, thành quả của
dự án

Hoạt động chính là điều tra kinh tế xã hội và
các thông tin liên quan đến 3 khía cạnh chính
của ngành công nghiệp nuôi cá Tra ở 4 tỉnh khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Cuộc điều tra
này sẽ cung cấp:
• Thông tin về kỹ thuật nuôi hiện tại
• Xác định những rủi ro chính có thể xảy ra
và biện pháp can thiệp khi triển khai BMP
• Phạm vi/quy mô triển khai dự án phụ thuộc

vào sản lượng, giá trị, nguồn lực, đào tạo và
chính sách cần thiết.

Lập danh sách các
phương pháp thực hiện
để đạt mục tiêu đề ra

Một số cuộc điều tra
khảo sát đã hoàn tất
bao gồm cả danh sách
những người tham gia
phỏng vấn ở 4 tỉnh điều
tra trên cả 3 khía cạnh
chính của ngành công
nghiệp nuôi cá Tra.

Số lớp tập huấn, số học
Những giả định chính

Những người được phỏng vấn
là đại diện cho tỉnh nói riêng
và ngành công nghiệp nuôi cá
Tra nói chung

Chuyến đi khảo sát được thiết
kế cẩn thận, có tính chuyên
môn cao và khả thi nên nhóm
thực hiện dự án đã thu thập
đầy đủ thông tin cần thiết như
kỹ thuật nuôi, rủi ro, biện pháp

can thiệp có thể phân tích và
viết báo cáo

Góp ý chỉnh sửa mục
tiêu dự án và khung
hành động

Đã hoàn thành






×