Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

TÀI LIỆU VỀ THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU - Những lĩnh vực cơ hội Nghiên cứu và Phát triển docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 87 trang )

XÂY DỰNG KHUNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI-THÚ Y CHO VIỆT NAM


HỘI THẢO VỀ CHĂN NUÔI – THÚ Y

TÀI LIỆU VỀ THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU




Những lĩnh vực cơ hội Nghiên cứu và Phát triển (ARDOs)


ARDO 1: Gia súc lớn
ARDO 2: Gia súc nhỏ
ARDO 3: Lợn
ARDO 4: Gia cầm
ARDO 5: Côn trùng có ích
ARDO 6: Thuốc thú y và vắc xin
ARDO 7: Chế biến và bảo quản thức ăn chăn nuôi








Tháng 12 năm 2007


Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

2
ARDO 1: GIA SÚC LỚN

1. XÁC ĐỊNH ARDO
1.1 Mục tiêu quốc gia
Tăng mức đóng góp của ngành chăn nuôi trong nước cho tổng nhu cầu tiêu dùng
nội điạ thông qua thâm canh chăn nuôi bò thịt, bò sữa và trâu ở các vùng có lợi thế so
sánh nhằm cung cấp những sản phẩm, chất lượng cao, giá trị cao, tạo việc làm trong các
ngành sản xuất, chế biến và cải thiện thu nhập và đời sống của người nông dân.
Các mục tiêu của sản xuất là:
• Trâu: đến năm 2010 có khoảng 3,07 triệu con và năm 2015 khoảng 3,23 triệu
con; số lượng thịt trâu vào khoảng 72.000 tấn năm 2010 và 88.000 tấn năm
2015.
• Bò thịt: năm 2010 có khoảng 7,1 triệu con và năm 2015 có khoảng 9 triệu
con; số lượng thịt bò vào khoảng 210.000 tấn và 310.000 tấn năm 2015.
• Sữa: năm 2010 có khoảng 200.000 con và năm 2015 có khoảng 350.000 con;
số lượng sữa tươi vào khoảng 350.000 tấn năm 2010 và 670.000 tấn vào năm
2015. Sản xuất sữa đạt mục tiêu đáp ứng 33% nhu cầu thị trường vào năm
2010 và đến năm 2015 đáp ứng 42% nhu cầu thị trường.
1.2 Phạm vi nghiên cứu và phát triển
• Cải tiến di truyền thông qua nhân giống và các chương trình chọn lọc để tạo ra các
giống trâu bò có năng suất cao.
• Nghiên cứu phát triển các công nghệ hữu ích trong nuôi dưỡng và quản lý bò thịt,
bò sữa và trâu.
• Nghiên cứu phát triển các tiêu chuẩn dinh dưỡng và hình thành các khẩu phần bổ
sung dinh dưỡng cân bằng cho bò thịt và bò sữa.
• Nghiên cứu và phát triển các chương trình quản lý chất thải động vật đối để hình
thành các hệ thống chăn nuôi bò bền vững về mặt môi trường.

1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đàn bò thịt, bò sữa và trâu trong nông hộ và trang trại.
2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH
2.1. Giới thiệu
Chăn nuôi gia súc nhai lại có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp nói
chung, đặc biệt trong ngành chăn nuôi nói riêng. Với cây lúa là cây trồng chính, con
trâu đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp và trong đời sống của nông dân Việt
Nam, người ta vẫn thường nói “con trâu là đầu cơ nghiệp”. Con trâu là gia súc được
nuôi với nhiều mục đích trong sản xuất nông nghiệp, chúng là nguồn sức kéo chính
trong việc cày bừa chuẩn bị đất và trong vận chuyển ở các vùng nông thôn, đồng thời

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

3
cung cấp lượng phân bón hữu cơ khổng lồ cho trồng trọt. Chúng cũng thích nghi tốt với
việc sử dụng các nguồn thức ăn địa phương, đóng vai trò như phương tiện để tiết kiệm
tiền bạc và là nguồn tín dụng của người nông dân. Khi quá trình cơ khí hóa nông nghiệp
nông thôn phát triển, thì vai trò của con trâu trong việc cày kéo giảm đi, một phần
chúng được chuyển sang với mục sản xuất thịt.
Mặc dù chăn nuôi bò đã có từ rất lâu, nhưng phải đến tận những năm 1960, nhà
nước mới có chính sách đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò. Để chuyển đổi từ phương
thức chăn nuôi để cày kéo sang ngành chăn nuôi bò chuyên dụng thịt sữa, hiện nay Việt
Nam đang tiến hành một số các dự án và các chương trình nghiên cứu nhằm cải tiến
chất lượng giống bò thịt, bò sữa. Tuy nhiên chất lượng giống bò thịt, bò sữa vẫn còn rất
kém, hậu quả là ngành chăn nuôi bò thịt và bò sữa n ăng suất vẫn thấp, lợi nhuận không
cao.
Trong hệ thống chăn nuôi, việc cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm thịt,
sữa có liên quan chặt chẽ tới lợi nhuận và sự phát triển bền vững của hệ thống. Tuy
nhiên, để đạt được các mục tiêu sản xuất thực phẩm chất lượng cao, vệ sinh và an toàn
trong chăn nuôi nông hộ đòi hỏi những đầu tư thích đáng về tài chính và kỹ thuật.

2.2. Đặc điểm ngành và triển vọng
2.2.1 Số lượng gia súc
Trâu
Bảng 1. Số lượng trâu (2001- 2006) Đơn vị: 1000 con
Vùng 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả nước 2.807,8 2.814,4 2.834,9 2.869,8 2.922,1 2.921,1
Đồng bắng Sông Hồng 136,9 125,8 164,9 154,6 145,9 120,6
Đông Bắc 1.263,7 1.267,7 1.224,1 1.213,1 1.226,4 1.237,7
Tây Bắc 381,2 390,3 399,3 437,8 453,1 465,1
Bắc Trung Bộ 685,4 689,3 706,9 719,4 743,4 737,7
Nam Trung Bộ 127,8 129,8 136,9 134,4 139,5 156,5
DH Miền Trung 47,4 47,6 65,9 68,7 71,9 79,0
Đông Nam Bộ 125,2 126,4 106 105,4 103,3 85,6
Đồng bằng Sông Cửu
Long
40,2 37,2 35,8 36,4 38,8 37,8
Nguồn: Cục chăn nuôi -Bộ Nông nghiệp & PTNT, năm 2006
• Trong 6 năm qua, tổng số trâu đã tăng 4%, tuy nhiên có một số vùng có chiều hướng
giảm nhẹ trong khi các vùng khác có chiều hướng tăng lên.
• Tỷ lệ trâu tương ứng ở các vùng là Đông Bắc (42%), Bắc Trung Bộ (25%), Tây Bắc
(16%), Nam Trung Bộ (5%), Đồng bằng Sông Hồng (4%), Đông Nam (3%), Duyên
Hải Miền Trung (3%) và Đồng bằng Sông Cửu Long (1%).

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

4
Bò thịt
Bảng 2. Sự thay đổi số lượng bò thịt (2000- 2006) Đơn vị: 1000 con

Vùng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Cả nước 40127,9 3899,6 4063,1 4394,7 4907,9 5540,7 6510,8
Miền Bắc 2044,5 2029,9 2083,9 2212,9 2423,6 2696,4 3096,2
Đồng bằng Sông
Hồng
488,8 339,5 350,0 542,3 604,7 685,8 793,1
Đông Bắc 507,4 667,4 696,0 578,0 618,8 675,5 782,9
Tây Bắc 158,2 173,6 182,0 193,6 209,8 224,2 272,1
Bắc Trung Bộ 890,6 849,4 855,9 899,0 990,3 1110,9 1248,1
Miền Nam 2083,4 1869,7 1979,2 1181,8 2484,3 2844,3 3414,6
Nam Trung Bộ 937,2 772,4 793,6 842,1 917,9 1007,4 1199,6
DH Miền Trung 524,9 397,9 391,0 476,0 547,1 616,9 747,9
Đông Nam Bộ 423,9 479,4 516,3 534,6 590,6 682,2 787,3
ĐB Sông Cửu Long 197,2 220,6 278,3 329,1 419,7 537,8 679,8
Nguồn: Tổng cục thống kê
• So với năm 2000, số lượng bò thịt đã tăng lên khoảng 58%.
• Bò được nuôi ở tất cả 8 vùng kinh tế là Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc,
Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Duyên Hải Miền Trung, Đông Nam và Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Số lượng bò thịt khác nhau giữa các vùng, các vùng miền trung
(Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung) có số lượng đàn bò lớn
nhất lên tới 2.488 triệu con chiếm 37,6% tổng số bò.
• Theo thống kê, số lượng bò thịt có sự giảm nhẹ vào giai đoạn 2001- 2002, tuy nhiên
sau đó số lượng bò thịt lại ổn định và tăng lên nhanh chóng.
• Đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ gia tăng cao nhất (344%).

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

5
Bò sữa
Bảng 3. Những thay đổi về số lượng bò sữa ( 2001-2006) Đơn vị: 1000 con
Vùng 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Miền Bắc 6170 8216 17885 24151 26308 23335
Đồng bằng Sông Hồng 3543 5040 9033 11424 11975 10659
Đông Bắc 2613 746 2910 4832 5458 5325
Tây Bắc 14 2103 4044 5048 5058 4090
Bắc Trung Bộ 35071 327 1898 2847 3817 3261
Miền Nam 132 47632 61358 71643 77812 89880
Nam Trung Bộ 804 848 3532 5902 3014 1476
DH Miền Trung 32298 1007 1732 2119 2549 2901
Đông Nam Bộ 1837 41937 50098 56098 63939 75066
ĐB Sông Cửu Long 41241 3840 4996 6823 8310 10437
Cả nước 41.241 55.848 79.243 95.794 104.120 113.215
• Tổng số bò sữa là 113.215 con, tăng 3,78 lần so với năm 2001.
• Bò sữa đang được nuôi ở cả 8 khu vực sinh thái, nhưng một số vùng như Đông Bắc
và Bắc Trung Bộ ngành bò sữa chỉ mới được thành lập vào năm 2001, song đến năm
2006 đàn bò sữa của hai khu vực này tương ứng là 5.325 con và 3.261 con.
• Số lượng bò sữa ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đã tăng khoảng 5,7 lần trong
thời gian từ năm 2001 đến năm 2006.
• Theo thống kê, số lượng bò sữa tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ năm 2002 đến
năm 2004 do một số tỉnh, thành phố đã đưa ra các chính sách để đẩy mạnh chăn nuôi
bò sữa. Tuy nhiên, điều này dẫn đến nhu cầu cao về giống bò sữa và vì vậy giá cả bò
sữa giống đã bị đẩy lên cao, tạo nên một thị trường giống bò sữa ảo.
• Công tác lai giống được tiến hành ồ ạt giữa bò địa phương và bò HF nhằm cải thiện
giống bò địa phương đã dẫn đến hệ quả là đàn bò s ữa có năng suất thấp.
• Thêm vào đó, một số công ty nhập khẩu bò HF thuần và Jersey từ Mỹ, Úc và New
Zealand để bán cho các tỉnh, thành phố mà không xem xét kỹ năng suất cá thể bò và
thành tích và khả năng thích nghi của các chúng với điều kiện nước ta. Vì vậy, đàn
bò sữa có năng suất sữa và tỷ lệ sinh sản thấp cho nên hiệu quả kinh tế thấp.
• Trong thời gian từ 2004 – 2006, số lượng bò sữa tăng khoảng 8,7% /1 năm và điều
này đã phản ánh năng lực thực tế trong phát triển của ngành bò sữa Việt Nam. Tốc
độ tăng của đàn bò sữa hiện nay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình chọn

lọc s âu h ơn các bò cái giống sữa, do đó sẽ mang lại nhiều lợi nhuận và sự bền vững
cho ngành chăn nuôi bò sữa.
• Hầu hết bò sữa tập trung ở các vùng Đông Nam Bộ (66%) và Đồng bằng Sông Hồng
(21%), đây cũng là hai trung tâm kinh tế chính của Việt Nam và là những thị trường

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

6
tiêu thụ sản phẩm sữa chủ yếu. Vì vậy các nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm sữa
chủ y u tập trung tại đây.
• Chăn nuôi bò sữa có khuynh hướng phát triển ở những vùng có thị trường lớn và có
c ác nhà máy chế biến sữa v à các sản phẩnm sữa, một số vùng có tiềm năng để phát
triển sữa như Tây nguyên, vùng Tây Bắc và Đông Bắc chỉ có số lượng bò sữa nhỏ
(2,6 – 4,7% trong tổng đàn cả nước) vì khá xa các thành phố lớn.
2.2.2. Giống
Trâu
• Trâu địa phương là loại trâu Đầm lầy (các vùng khác nhau có tên khác nhau ví dụ:
trâu Ngố (có kích thước lớn) và trâu Gié (có kích thước nhỏ)) với tổng số lượng 2
loại này xấp xỉ 3 triệu con. Thông thường, trâu Đầm lầy Việt Nam có kích thước cơ
thể nhỏ, tốc độ sinh trưởng chậm, thành thục muộn, khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài
và năng suất sữa kém, nhưng chúng thích nghi được rất tốt với điều kiện sinh thái
của nước ta và chống chịu tốt với bệnh tật.
• Vào những năm 1970 trâu Murrah được nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc, Bulgaria
và Ấn Độ nhằm cải thiện khả năng sản xuất của giống trâu địa phương. Trâu Murrah
đã thích nghi tốt và được nuôi ở nhiều địa phương, đồng thời đã được lai tạo với
giống trâu Đầm lầy. Nhưng số lượng trâu Murrah và các con lai vẫn còn ít, chúng
được nuôi nhốt ở các trại nhà nước và chỉ mới sử dụng cho nghiên cứu. Các con lai
F1 đã được cải thiện về tầm vóc, tốc độ sinh trưởng, sức kéo, năng suất sữa và thành
tích sinh sản nhưng hiện nay số lượng các con lai là rất ít.
Bò thịt

• Bò địa phương hay bò vàng hiện nay chiếm khoảng 70% tổng số lượng bò thịt của cả
nước. Đây là giống bò có tầm vóc nhỏ bé, thịt xẻ thấp nhưng thích ứng tốt trong các
hệ thống sản xuất nông hộ với tỷ lệ sinh sản khá cao.
• Tổng số con lai trên 50% máu Zebu chiếm khoảng 30% tổng đàn. Các con lai có
khối lượng cao hơn bò Vàng (cao hơn 35% khối lượng bò Vàng), tỷ lệ thịt xẻ cao
hơn từ 3-5% và thích nghi tốt trong điều kiện nuôi nông hộ. Tuy nhiên, khoảng cách
giữa lứa đẻ dài hơn so với bò Vàng.
• Các giống bò thuần kích thước lớn như Brahman và Drought Master đã, đang được
nhập và nuôi ở một vài nơi từ năm 2002. Số lượng của chúng chỉ dưới 1% so với
tổng số lượng bò thịt. Bò nhập khẩu có khối lượng cơ thể lớn hơn, tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn nhưng chúng đòi hỏi các thức ăn có chất lượng tốt hơn và đòi hỏi kỹ thuậ
t
nuôi dưỡng tốt hơn so với bò địa phương. Vì thế, chúng tỏ ra không thích nghi với
một số địa phương Việt Nam (ví dụ như Tuyên Quang).

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

7
Bò sữa Bảng 5. Cấu trúc giống bò sữa
Giống
Vùng miền
1/2HF 3/4HF >3/4HF Bò ngoại
Tổng số cả nước (con) 25.826 27.948 36.798 16.437
Tổng số cả nước (% tổng số) 24,2 26,1 34,4 15,4
Miền Bắc (con) 10.231 6.061 2.963 11.116
Miền Bắc (% tổng số) 33,7 20,0 9,8 36,6
Miền Nam (con) 15.631 21.887 33.835 5.321
Miền Nam (% tổng số) 20,4 28,5 44,1 6,9
Nguồn: Dự án phát triển bò sữa quốc gia (2005)
• 85% tổng số bò sữa là bò lai Holstein Friesian (HF) lai, trong đó trên 60% là bò lai ¾

HF.
• Các giống bò sữa thuần nhập khẩu về Việt Nam như HF và Jersey hầu hết được nuôi
ở các Tỉnh Mộc Châu, Lâm Đồng, Thanh Hóa và Tuyên Quang.
• Tổng số lượng bò sữa nhập khẩu từ năm 2002 đến 2004 là 10.000 con.
• Ngoại trừ một số Tỉnh này có truyền thống nuôi bò sữa HF thuần, các Tỉnh có khí
hậu tương đối nóng như Cần Thơ và Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay cũng đang
nuôi bò HF thuần. Tuy nhiên, sản lượng sữa của bò HF thuần nuôi tại các Tỉnh này
còn thấp, mức trung bình khoảng 80- 85% so với bò HF thuần được nuôi trong điều
kiện khí hậu ôn hòa như ở Mộc Châu và Lâm Đồng.
• Các giống bò sữa có tỷ lệ máu HF thấp hơn có khả năng chịu đựng với điều kiện
thức ăn nghèo dinh dưỡng và chống chịu với stress nhiệt tốt hơn so với các giống có
tỷ lệ máu HF cao hơn hoặc HF thuần.
2.2.3. Tổng sản lượng
Sản lượng thịt
Bảng 6. Sản lượng thịt trâu, thịt bò và sự t ỷ l ệ trong tổng sản lượng thịt
giai đoạn 2001 – 2006 (theo khối lượng thịt hơi)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng SL thịt (1,000 tấn) 1.939,3 2.146,3 2.328,9 2.505,7 2.812,1 3.073,2
Trâu

Tổng lượng thịt trâu (1000 tấn) 51,380 51,811 53,061 57,457 59,800 64,317
Tốc độ tăng thịt trâu (%) 0,8 2,4 8,3 4,1 7,5
Tỷ lệ thịt trâu trong tổng lượng thịt (%) 2,6 2,4 2,3 2,3 2,1 2,1
Bò thịt

Tổng lượng thịt bò (tính theo khối lượng
hơi, 1000 tấn)
97,78 104,45 107,54 119,78 142,16 159,46
Tốc độ tăng của thịt bò (%) 4,3 6,9 2,9 11,4 18,7 12,16
Tỷ lệ thịt bò trong tổng lượng thịt (%) 5,03 4,64 4,59 4,75 5,05 5,19

Dân số (Triệu người) 78,7 79,7 80,9 82 83,1 84
Lượng thịt sản xuất/ người 1,24 1,28 1,33 1,45 1,71 1,90
Nguồn: Cục Chăn Nuôi (2006)

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

8
• Lượng thịt trâu chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng sản lượng thịt. Tốc độ tăng sản
lượng thịt trâu hàng năm cũng thấp (0,8 – 8,3%). Điều này làm cho phần trăm thịt
trâu trong tổng lượng thịt (%)giảm hàng năm.
• Tuy nhiên, theo FAO tổng sản lượng thịt trâu của Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới.
• Tốc độ tăng sản lượng thịt bò hàng năm cao từ 11- 18%. Tổng số lượng thịt bò trong
năm 2006 cao hơn 70% so với năm 2000. Tuy nhiên, lượng thịt bò sản xuất hàng
năm vẫn chỉ ở mức thấp, chiếm khoảng (4,6 – 5,2%) tổng lượng thịt. Tiềm năng cho
thịt bò ở thị trường nội địa là rất lớn.
Trâu

• Trâu phần lớn được sử dụng cho mục đích cày kéo, những trâu già hoặc trâu gầy
được loại thải và giết thịt. Thông thường, chúng không được vỗ béo trước khi giết
mổ nên tỷ lệ thịt thấp và chất lượng không tốt.
Bảng 7. Sản lượng thịt trâu ở các vùng khác nhau (2002-2006) Đơn vị: 1.000kg
Vùng 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả nước 51.380 51.811 53.061 57.457 59.800 64.317
Đồng Bằng Sông Hồng 3.709 4.107 4.675 5.223 5.239 5.990
Đông Bắc 18.444 19.101 17.562 19.028 19.884 19.449
Tây Bắc 5.106 5.230 6.139 6.284 6.919 7.554
Bắc Trung Bộ 8.168 8.816 10.077 11.675 12.726 13.794
Nam Trung Bộ 2.147 2.016 2.225 2.380 3.246 3.377
Central Highlands 1.227 2.288 2.441 2.211 1.948 1.899
Đông Nam Bộ 8.732 8.720 8.022 8.829 8.117 10.478

Đồng Bằng Sông Cửu
Long
3.847 1.533 1.920 1.826 1.718 1.724
Nguồn: Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- 2006)
• Số lượng thịt trâu đang tăng lên hàng năm, trong 6 năm gần đây tăng 25% (tương
ứng 4%/năm)
Bảng 8. Tỷ lệ thịt của trâu Đầm lầy địa phương
Nội dung Đơn vị
Trâu già
(loại thải)
Trâu non
(24 tháng tuổi)
Khối lượng cơ thể (hơi) kg 327 194
Khối lượng thịt xẻ kg 127,8 85,8
Tỷ lệ thịt xẻ % 39 44,3
Khối lượng thịt nạc kg 93,6 67,9
Tỷ lệ thịt nạc % 28,6 35,0
Nguồn: Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1999

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

9
• Rõ ràng những trâu loại thải có khối lượng thịt xẻ rất thấp. Trâu trẻ có khối lượng
thịt xẻ cao hơn và tỷ lệ thịt nạc cũng có thể được cải thỉện bởi một thời gian vỗ béo
ngắn trước khi giết mổ.
Bảng 9. Tăng trọng và tỷ lệ thịt của trâu Đầm lầy non được vỗ béo
Nội dung Đơn vị Trung bình
Tăng trong trung bình g/ngày 520
Khối lượng giết thịt Kg 219
Khối lượng thịt xẻ Kg 99.7

Khối lượng thịt nạc Kg 82.6
Tỷ lệ thịt xẻ % 45.5
Tỷ lệ thịt nạc % 37.7
Nguồn: Nguyễn Công Định và cộng sự (2007)
Bò thịt
Bảng 10. Tăng trọng và tỷ lệ thịt xẻ (so với khối lượng hơi) của một số giống bò

Thông số
Đơn
vị

Vàng
Bò lai
Sind
Sahiwal x
Bò Vàng
Brahman
x Bò Vàng
Zebu
thuần
Khối lượng sơ sinh Kg 14 20,1 22 23 27
Khối lượng lúc 6 tháng tuổi Kg 63,7 97,5 105 107,5 140
Khối lượng lúc 12 tháng tuổi Kg 85 140 160 165 215
Khối lượng lúc 12 tháng tuổi Kg 140 200 220 230 350
Khối lượng trưởng thành Kg 180 250 280 290 450
Tỷ lệ thịt xẻ (trong khối lượng
hơi)
% 44,2 49,6 49,5 50 55
• Tốc độ tăng trọng và tỷ lệ thịt xẻ của các giống lai cao hơn so với bò Vàng. Khối
lượng trưởng thành và tỷ lệ thịt xẻ của các nhóm này từ 38,8 – 61,1% và cao hơn 5,3

– 5,8% so với các thông số này của bò Vàng. Các bò cái lai đã được lai tiếp với các
bò đực giống có tiềm năng cho khối lượng thịt xẻ cao đã góp phần làm cải thiện cả
chất lượng và năng xuất của bò thịt ở Việt Nam.
Bò sữa

Bảng 11. Sự thay đổi số lượng và sản lượng của đàn bò sữa và sản lượng sữa
tính theo đầu người (2000 – 2006)

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số lượng (1000 con) 35,0 41,2 55,9 79,2 95,8 104,1 113,2
Tổng sản lượng sữa (1000 tấn) 52,2 64,7 78,7 126,7 151,3 197,7 216,0
Dân số (Triệu người) 77,63 78,7 79,7 80,9 82 83,1 84
Lượng sữa/đầu người(kg) 0,67 0,82 0,98 1,57 1,84 2,38 2,57
Nguồn: Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007)

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

10
• Số lượng bò sữa và sản lượng sữa của đàn bò sữa tiếp tục tăng, số lượng bò tăng 3
lần và sản lượng sữa tăng lên 5 lần trong 6 năm qua. Sản lượng sữa tăng cao hơn so
với tốc đọ tăng đàn là do con giống tốt hơn, dinh dưỡng và chế độ chăm sóc tốt hơn.
Bảng 12. Năng suất sữa trung bình (tấn/con/kỳ tiết sữa) của bò thuần và bò lai HF
Loại bò 2000 2002 2003 2004 2005
Lai HF 3,10 3,40 3,60 3,75 3,85
HF thuần 3,80 4,20 4,40 4,50 4,60
Nguồn: Cục chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006)
• Năng suất sữa trung bình của bò lai HF trong năm 2005 cao hơn 24,2% so với năm
2000 và năng suất sữa trung bình của bò HF trong năm 2005 cao hơn 21,1% đối với
bò HF thuần n ăm 2000.
2.3. Giá trị và thị trường

• Thịt trâu, thịt bò, sữa và các sản phẩn sữa được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong
nước.
• Mức tiêu thụ thịt đã tăng l44,58% và tiêu thụ thịt bò đã tăng 53,23% trong giai đoạn
2001 – 2006. Tuy nhiên, tiêu thụ thịt bò vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thịt tiêu
dùng (khoảng 5-6%)
• Mức tiêu thụ thịt trâu thấp (0,6 – 0,7 kg/người/năm) và chỉ chiếm 2% trong tổng thịt
tiêu dùng.
• Mức tiêu thụ thịt bò trên đầu người ở Việt Nam bằng 45,86% và 17,78% mức tiêu
thụ thịt bò/người ở khu vực Đông Nam Á (2,95kg/người) và Châu Á (8,43 kg/ đầu
người).
• Vì chất lượng của thịt bò ở Việt Nam tương đối thấp nên người tiêu dùng thịt này
chủ yếu là những người có thu nhập thấp và trung bình.
• Những thị trường cao cấp như khách sạn, nhà hàng và các siêu thị lớn thịt bò nhập
khẩu chiếm tỷ lệ lớn m ặc dù giá thường cao hơn 2,5 – 3 lần giá của thịt bò địa
phương.
• Sản lượng sữa từ ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đáp ứng được khoảng 30% nhu
cầu sữa của thị trường sữa, tiêu dùng sữa trung bình từ năm 2000 tính theo đấu người
là 5,2 kg và năm 2005 là 7,9 kg/ năm trong khi lượng sữa sản xuất năm 2005 chỉ đạt
được 2,38 kg/đầu người.
• Giá sữa thu mua tại trại đối với sữa tươi chất lượng cao là 4500 VNĐ/kg. Giá sữa
hoàn nguyên nhập khẩu (bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế VAT) là 4760 VNĐ/kg
(không bao gồm cước vận chuyển).
2.4. Lợi thế so sánh
• Theo đánh giá của FAO, xu hướng của ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới đến
năm 2020 là các sản phẩm của ngành chăn nuôi sẽ chuyển dịch từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Điều này có thể biến Châu Á thành đại lục lớn
nhất của ngành chăn nuôi.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin


11
• Do sản lượng thịt và sữa còn ở mức thấp so với nhu cầu của thị trường trong nước,
nên thị trường tiêu thụ trong nước còn rất lớn.
• Người nông dân Việt Nam có câu “lấy công làm lãi” vì thế giá cả của các sản phẩm
chăn nuôi tương đối linh động và có sức cạnh tranh cao.
• Năng suất sữa của bò sữa Việt Nam tương đương với năng suất sữa của bò sữa của
một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan (3,2 tấn/chu kỳ) và Indonesia
(3,1 tấn/chu kỳ).
• Bò có thể sử dụng các phế phụ phẩm công nông nghiệp và các bãi cỏ nhỏ nghèo dinh
dưỡng đồng thời người nông dân coi chăn nuôi đại bò như việc kinh doanh đầu tư
hàng ngày tối thiểu, rủi do thấp hơn so với các gia súc khác.
• Với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nên có khả năng là
cạnh tranh với thịt bò nhập khẩu và các sản phẩm sữa từ nhiều quốc gia có giá thành
sản xuất 1kg sản phẩm thấp hơn và chất lượng sản phẩm cao hơn sẽ tăng mạnh.
2.5. Chính sách của Nhà nước
• Quyết định 167/2001/QĐ – TTg được Thủ tướng ban hành về các chính sách và biện
pháp phát triển ngành chăn nuôi bò sữa giai đoạn từ 2001 – 2010. Quyết định này kết
hợp với một số chính sách như cung cấp miễn phí trang thiết bị và vật liệu thụ tinh
nhân tạo, cung cấp miễn phí vacxin ngăn ngừa một số bệnh truyền nhiễm, cho các hộ
chăn nuôi bò sữa vay vốn không lãi suất hoặc lãi suất thấp, đào tạo tập huấn cho
nông dân, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi bò sữa đã được
ban hành.
• Nghị định 142/2005/NĐ – CP do Thủ tướng ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2005 về
hợp đồng cho thuê đất và nguồn nước phục vụ ngành chăn nuôi gia súc.
• Nghị Quyết NQ 3/2000- NQ-CP, 09/2000-NQ-CP và Quyết định 167/2001/QĐ –
TTg được Chính phủ ban hành khuyến khích các địa phương sử dụng một phần diện
tích đất trồng trọt để trồng cỏ cho bò và cho phép những người sản xuất sữa có thời
gian thuê đất lâu dài để xây dựng chuồng trại và phát triển đồng cỏ, bãi chăn cho gia
súc.
3. PHÂN TÍCH NGÀNH

3.1. Cơ cấu
Nông hộ và quy mô nông hộ
Trâu
• Trâu vẫn đang được phân bố rộng rãi ở các nông hộ nhỏ, hầu hết chỉ có 1 hoặc 2 con.
Tuy nhiên, ở miền núi nhiều gia đình nuôi từ 5 đến 10 con.
• Hàng năm, một số lượng lớn trâu từ miền núi được chuyển đến các nông hộ ở vùng
đồng bằng.
• Hai trang trại của Nhà nước nuôi một số lượng nhỏ trâu giống, chủ yếu phục vụ mục
đích nghiên cứu.
• Một số nơi thương lái thu mua trâu gầy và trâu già để nuôi vỗ béo và giết thịt hoặc
nuôi vỗ béo rồi bán, nhưng số lượng vẫn chưa có nhiều.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

12
Bò thịt và bò sữa
• Chăn nuôi bò nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng phần lớn ở các nông hộ nhỏ,
qui mô từ 1 – 5 con/nông hộ.
• Trong năm 2005, có 3404 trại chăn nuôi bò thịt thương mại trong cả nước, trong số
đó 1064 trại ở phía Bắc (31,26%) và 2340 trại ở phía Nam (68,74%). Các trại chăn
nuôi bò thịt thường trồng các cây khác để khai thác, tận dụng hiệu quả các sản phẩm
từ các cây trồng này làm nguồn thức ăn thô cho gia súc.
• Tổng số trại chăn nuôi bò sữa là 19.639 (trung bình 5,3 con/hộ), trong số đó 12.626
trại (64,3%) thuộc miền Nam (6,3 con/hộ) và 7.013 trại (35,7%) thuộc miền Bắc (3,7
con/hộ). Số lượng các trại có từ 1 – 5 con là 17.676 (chiếm 90% tổng số), số lượng
bò /trại đang thay đổi theo hướng tăng số lượng các nông hộ có quy mô từ 5 – 10 con
và giảm các hộ có quy mô ít hơn 5 con.
Bảng 4. Phân bố số trại theo qui mô đ àn ở Việt Nam (số liệu năm 2006)
Bò thịt Bò sữa
Số lượng trang trại Số lượng trang trại Quy mô

(con/trại)
Số lượng %
Quy mô
(con/trại)
Số lượng %
50-100 1269 78,33 10-20 313 15,56
100-150 230 14,20 20-50 1624 80,75
150-200 93 5,74 50-100 52 2,58
200-500 23 1,42 100-150 10 0,50
> 500 5 0,31 150-200 0 0
200-500 11 0,55
> 500 1 0,06
Tổng số 1620 100 2011 100
Nguồn: Cục Chăn nuôi – Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2006)
• 92% số đàn bò thịt có quy mô dưới 200 con và 96% số đàn bò sữa có quy mô dưới
50 con.
• Số lượng các trang trại có trên 500 con rất ít (0,31% đối với bò thịt và 0,06% đối với
bò sữa). Như vậy, quy mô của cả hai loại trang trại này vẫn còn khá nhỏ và cẩn phải
mở rộng nếu ngành chăn nuôi bò trở thành một ngành sản xuất thịt bò và sản phẩm
sữa có chất lượng cao theo hướng thị trường. Quy mô chăn nuôi ph ù hợp để sản xuất
hàng hoá theo hướng thị trường sẽ cho phép đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến vào ngành này có hiệu quả kinh t ế.
3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
• Trung tâm giống gia súc lớn Moncada: trung tâm được xây dựng năm 1972 và gần
đây đã được cải tạo, nâng cấp (dự án JICA 2001 – 2005), hiện nay Trung tâm đang
áp dụng công nghệ, phương pháp của Nhật Bản để sản xuất tinh đông lạnh bò.
• Hệ thống thụ tinh nhân tạo được thiết lập vào năm 1972 (do Cuba giúp đỡ) cung cấp
dịch vụ thụ tinh nhân tạo cho bò sữa ở các tỉnh, các thành phố trên khắp đất nước.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin


13
Hiện nay, phương pháp thụ tinh nhân tạo được áp dụng cho hầu hết bò sữa nhưng ở
bò thịt phương pháp thụ tinh nhân tạo được áp dụng ít hơn.
• Một số Công ty giống bò thịt ở Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, Sơn La và
Tuyên Quang.
• 4 Công ty giống bò sữa ở các tỉnh Sơn La (Mộc Châu), Lâm Đồng, Thanh Hóa và
Tuyên Quang.
• Hai cơ sở giết mổ bò thịt với công suất lớn ở Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và
rất nhiều cơ sở giết mổ nhỏ ở các tỉnh thành khác.
• Các Công ty chế biến sữa bao gồm Dutch Lady ở Bình Dương, Nestle ở Hà Tây,
Hanoimilk ở Hà Nội, Vinamilk (có nhiều cơ sở chế biến với đầy đủ trang thiết bị ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Định, Nghệ An và Hà Nội), Nhà máy chế
biến sữa của Công ty mía đường Lam Sơn – Thanh Hóa và Công ty sữa Mộc Châu.
3.3. Xu thế thị trường trong tương lai và những vấn đề cần quan tâm
• Toàn bộ thịt bò và các sản phẩm sữa được sản xuất ở Việt Nam để cung cấp cho thị
trường trong nước, vì hiện nay Việt Nam nhập khẩu một lượng lớn các sản phẩm
này.
• Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa đang gia tăng do thu nhập tăng. Ước tính tiêu
dùng sữa sẽ tăng 8 – 9% mỗi năm nếu GDP tiếp tục tăng ở khoảng 7%.
• Hiện nay, Việt Nam vẫn nhập khẩu khoảng 470.000 tấn sữa hàng năm, sữa nhập
khẩu có thể tăng đến 710.000 tấn vào năm 2010. Sữa được sản xuất ở Việt Nam cũng
chỉ đáp ứng được 33% nhu cầu của thị trường. Như vậy, vẫn còn một thị trường
khổng lồ cho sữa và các sản phẩm sữa.
• Theo FAO, tính trên toàn thế giới cứ 4,7 người có 1 bò và tiêu thụ thịt bò là 5,5 kg/
người. Ở Việt Nam, cứ 12,9 người mới có 1 bò và tiêu thụ thịt bò chỉ ở mức 1,9
kg/người. Thịt bò chỉ chiếm 5,19% tổng thịt tiêu dùng và giá thịt bò ổn định hơn so
với giá thịt gia cầm và các động vật có vú khác.
• Chi phí sản xuất thịt bò và sữa phụ thuộc vào giá của thức ăn nhập khẩu có thể sẽ
tăng lên đáng kể vì giá ngũ cốc tăng do tă ng việc sản xuất nhiên liệu sinh học.

• Nhu cầu về các sản phẩm thịt, sữa chất lượng cao và an toàn có khả năng tăng lên vì
mức tiêu dùng tăng lên đi liền với tăng số lượng người có mức thu nhập cao hơn.
4. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
4.1. Những lĩnh vực nghiên cứu chính
• Thiết lập các bảng nhu cầu dinh dưỡng ở các độ tuổi khác nhau, khối lượng cơ thể và
mức sản xuất khác nhau. Thống nhất các bảng thức ăn cho bò sữa, bò thịt và trâu.
• Phát triển và ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật mới hoặc cải tiến để có năng suất
cao hơn, chế biến và sử dụng nguồn thức ăn thô và nguồn thức ăn bổ sung, cải tiến
nuôi dưỡng, quản lý đàn và sức khoẻ gia súc.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

14
• Xây dựng các trang trại chăn nuôi trâu, bò thịt và bò sữa với quy mô lớn và vừa, để
tăng sản xuất thịt cho thị trường tiêu thụ thịt trong nước và xuất khẩu trong tương lai.
• Các dự án nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn, chăn nuôi và thú y, và các dự án
nhằm (1) nâng cao chất lượng giống bò thịt và bò sữa; (2) tăng cường thiết bị nghiên
cứu; (3) tập huấn và đào tạo cho cán bộ khuyến nông và nông dân.
• Tiến hành các hoạt động nghiên cứu về thị trường và hệ thống bán hàng để phát triển
các chiến lược thích hợp đối với sản xuất và buôn bán thịt bò và các sản phẩm sữa.
• Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như cắt phôi, cấy chuyển phôi, kỹ thuật di
truyền phân tử và các phương pháp truyền thống trong việc chọn lọc và tạo ra giống
bò thịt, bò sữa mới với năng suất, chất lượng cao.
4.2. Những cơ quan nghiên cứu chính
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD)
• Viện thú y
• Viện Chăn nuôi (NIAH)
• Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi nuôi miền núi (NIAH)
• Các trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi Thành phố Hồ
Chí Minh và Duyên Hải miền Trung (NIAH)

• Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì (NIAH).
• Viện Khoa học kỹ thuật và nông nghiệp miền Nam.
• Viện Khoa học Nông Lâm Tây Nguyên – Tỉnh ĐăkLăk.
• Viện Nghiên cứu Nông – Lâm nghiệp khu vực Miền núi phía Bắc – Tỉnh Phú Thọ.
• Viện Thú y
Các trường Đại học nông nghiệp
• Đại học Nông nghiệp 1 Hà nội
• Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh
• Đại học Nông lâm Huế
• Đại học Nông lâm Thái Nguyên
• Đại học Nông lâm Tây Nguyên
Cơ quan khác
• Cục Chăn nuôi
• Trung tâm giống vật nuôi ở các tỉnh/ thành phố.
• Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
4.3. Nguồn tài chính
• Trâu: Tổng số ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển năm 2006
khoảng 3 tỷ đồng.
• Bò thịt và bò sữa: Trong năm 2006, Trung ương và chính quyền địa phương khoảng
6 tỷ đồng, các Tổ chức quốc tế khoảng 3 tỷ đồng, tổng cộng khoảng 9 tỷ đồng.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

15
4.4. Kết quả chính về nghiên cứu và phát triển
Trâu
• Tăng số lượng và cải tiến chất lượng thịt trâu phù hợp với các nhu cầu của người tiêu
dùng.
• Sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có của địa phương như bột sắn, lá sắn, bột lá keo dậu,
rỉ mật đường, rơm ủ urê và thân cây ngô ủ chua để vỗ béo trâu non (18 – 21 tháng

tuổi).
• Chọn lọc những đực giống có ngoại hình lớn và những con mẹ tốt để cải thiện ngoại
hình, khối lượng cơ thể của trâu địa phương. Trâu Đầm lầy Việt Nam có khối lượng
cơ thể nhỏ, tốc độ tăng trọng thấp, thành thục chậm, khoảng cách hai lứa đẻ dài và
năng suất sữa thấp nhưng thích nghi tốt với điều kiệ
n sinh thái của Việt Nam đồng
thời chúng có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh tật. Việc sử dụng những trâu đực
có khối lượng cơ thể lớn (500 – 600 kg) lai tạo với các trâu địa phương nhỏ đã làm
tăng 10% khối lượng cơ thể của trâu địa phương ở tất cả các độ tuổi (từ sơ sinh đến
24 tháng tuổi).
• Lai với trâu đực Murrah để cải thiện kích thước cơ thể và khả năng cho thịt. Lai trâu
cái Đầm lầy với trâu đực Murrah tạo ra con lai F1 có khối lượng cơ thể cao hơn 20%.
Sau khi vỗ béo, giết mổ ở 24 tháng tuổi khối lượng giết mổ cũng như tỷ lệ thịt của
trâu lai F1 cao hơn so với trâu Đầm lầy địa phương. So với trâu Đầm lầy địa phương
(trâu non), khối lượng thịt của trâu lai F1 cao hơn 50%.
• Sử dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương như bột sắn, lá sắn, bột lá keo dậu, rỉ
mật đường, rơm ủ urê và thân cây ngô ủ để vỗ béo trâu non (18 – 21 tháng tuổi). Đối
với trâu, khối lượng cơ thể khoảng 200 kg, kh â ẩu ph â ần c ó 5,5 đến 6,0 kg vật
chất khô, trong đó 20 -25% từ các thức ăn tinh và 75 – 80% thức ăn thô. Thức ăn
được bổ sung có hàm lượng protein thô 500 – 600g và năng lượng trao đổi là 50 –
55MJ. Sau 2 tháng vỗ béo, tăng trọng trung bình 500 – 700 g/ngày và tỷ lệ thịt móc
hàm và tỷ lệ thịt nạc cũng tăng lên.
Bò thịt và bò sữa
• Cải tiến khối lượng cơ thể và tỷ lệ thịt xẻ của bò Vàng. Con lai giữa bò cái địa
phương và bò đực Zebu: con lai F1 có khối lượng cơ thể nặng hơn 35 – 40%, tỷ lệ
thịt xẻ cao hơn 5 – 8% và tỷ lệ nạc tăng nên 3 – 5%.
• Lai tạo bò thịt chuyên dụng thịt. Nghiên cứu về năng suất thịt và năng suất của các
con lai giữa bò địa phương đã cải tạo và bò đực Bos indicus và Bos Taurus chuyên
thịt. Kết quả cho thấy các con lai sinh ra từ việc lai giống giữa bò cái địa phương và
Brahman, Brangus, Limousine, Santa Gertrudis, Charolais và Simental cho tốc độ

tăng trọng cao, khối lượng sống (khối lượng cơ thể) cao hơn, khối lượng thịt sẻ và
chất lượng thịt cao hơn so với bò Vàng hoặc bò Lai Sind. Kết quả cũng chỉ ra rằng
F1 Charolais x LaiSind là con lai có thành tích cao nhất. Khối lượng trung bình của
các con lai này là 360 kg ở 24 tháng tuổi với tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc tương ứng là
52% và 44%.
• Các con lai này cũng hiền lành và có khả năng thích nghi trong điều kiện thức ăn
nghèo dinh dưỡng và điều kiện thời tiết nóng ẩm.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

16
• Lai tạo bò sữa chuyên dụng. Lai giữa bò cái Lai Sind với bò đực HF thuần, HF và
Brown Swiss cho thấy lai giữa bò đực HF thuần với bò cái Lai Sind thích hợp nhất
trong điều kiện Việt Nam. Những kết quả từ các chương trình nghiên cứu sau đó từ
những năm 1980 chỉ ra rằng các con lai với 75% máu HF, đạt được năng suất sữa
trung bình ≥ 4000 kg/ chu kỳ, chúng lại thích hợp nhất với điều kiện nuôi dưỡng ở
nông hộ nhỏ ở tất cả các vùng miền, khu vực sinh thái của Việt Nam.
• Nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng sữa và khả năng sản xuất của đàn HF thuần
nuôi trong nước bằng cách sử dụng các con đực và cái nhập từ Mỹ cho thấy chúng có
năng suất sữa trung bình là 6036 kg trong kỳ tiết sữa đầu tiên, 6546 kg cho kỳ tiết
sữa thứ 2, khoảng cách giữa hai lứa đẻ thứ nhất và thứ 2 là 14,3 tháng , giữa hai lứa
đẻ thứ 3 là 12,9 tháng.
• Xây dựng các khẩu phần cân bằng dinh dưỡng cho bò thịt và bò sữa ở các thời kỳ
phát triển khác nhau và các mức sản xuất khác nhau. Sắp xếp và cập nhật các bảng
thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc, tỷ lệ tiêu hóa của thức
ăn cho động vật nhai lại và bảng khẩu phần ăn cho bò thịt và bò sữa.
• Phát triển các phương pháp chế biến, bảo quản và sử dụng các thức ăn thô, phụ phẩm
công nông nghiệp và giới thiệu các chiến lược nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý bò thịt,
bò sữa
• Công nghệ sinh học: Sản xuất tinh bò cọng rạ và các thủ tục cấy truyền phôi. Công

nghệ thụ tinh trong ống nghiệm, cắt phôi và chuẩn đoán giới tính của phôi sớm cũng
đang được đầu tư và nghiên cứu, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế.
5. PHÂN TÍCH SWOT (điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức)
Điểm mạnh Điểm yếu
• Khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của cỏ và các cây thức ăn cho
gia súc, đặc biệt trong mùa mưa.
• Nguồn phế phụ phẩm công nông nghiệp dồi dào
và có thể là nguồn thức ăn có giá trị cho gia súc
nhai lại.
• Các giống gia súc địa phương, giống lai và trâu
Đầm lầy đã thích nghi tốt với địa lý và điều kiện
khí hậu.
• Nguồn lao động dồi dào có hiểu biết cao ở các
vùng nông thôn sẽ góp phần vào việc đưa tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến vào ngành chăn nuôi bò
• Sự trợ giúp mạnh mẽ từ chính phủ cho phát
triển ngành chăn nuôi bò thịt, bò sữa và tín dụng
và các khoản vay để phát triển ngành chăn nuôi
bò đã sẵn sàng và dễ tiếp nhận đối với người
chăn nuôi.
• Các tổ chức quốc tế cũng đưa ra nhiều giúp đỡ
• Thiếu thức ăn trầm trọng trong mùa khô
• Thời tiết nóng và khí hậu ẩm ướt gây stress
cho bò sữa có máu HF và năng suất cao,
đặc biệt bò có máu HF cao > 75%.
• Quy mô nhỏ của các trang trại chăn nuôi
bò đã tạo nên nhiều khó khăn trong việc
cải tiến giống và kế hoạch sản xuất và bảo
quản thức ăn thô trong mùa khô

• Các cây cỏ nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng
thấp và tỷ lệ cây họ đậu trên đồng cỏ còn
thấp, đặc biệt trong đồng cỏ tự nhiên.
• Sở thích của nông dân về màu nâu sẫm của
lông, u và yếm bò rộng (lớn) có thể tác
động đến quá trình cải tiến khả năng sản
xuất của đàn bò.
• Các giống bò địa phương có kích thước
nhỏ và do đó khối lượng cơ thể và năng
suất thấp.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

17
tích cực cho các dự án phát triển chăn nuôi bò
• nông hộ
• Có thị trường khổng lồ và ổn định cho thịt bò và
các sản phẩm sữa.
• Con trâu là nguồn cung cấp sức kéo chính cho
chồng trọt (chuẩn bị đất) và chuyên chở ở các
vùng nông thôn, đồng thời cung cấp nguồn phân
chuồng khổng lồ cho trồng trọt.
• Tiến trình cơ khí hóa đang phát triển và vai trò
của con trâu trong cày kéo đã giảm đi, một số
lượng trâu được chuyển sang nuôi lấy thịt.


• Hiểu biết và các kỹ năng của nông dân vẫn
còn bị hạn chế. Nông dân vẫn chữa chuyên
nghiệp trong chăn nuôi bò thịt và trong sản

suất sữa.
• Mạng lưới (hệ thống) chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật đến nông dân còn yếu.
• Các hệ thống quản lý chăn nuôi bò còn khá
yếu.
• Hợp tác xã và hiệp hội bò thịt và bò sữa
vẫn còn yếu và không đủ khả năng bảo hộ
quyền và lợi ích cho người chăn nuôi
chống lại những gian lận từ tư thương,
những người thu mua và chế biến sữa.
• Không có cơ quan phân cấp và định loại
chất lượng thịt bò vì vậy sự khác nhau về
giá giữa thịt chất lượng cao, thịt chất lượng
trung bình là rất nhỏ.
• Hệ thống quản lý chất lượng sữa và các sản
phẩm từ bò sữa quốc gia còn tương đối
nghèo nàn.
Cơ hội Thách thức
• Có tiềm năng khổng lồ để phát triển thị trường
nội địa cho thịt bò, thịt trâu và các sản phẩm sữa.
• Cơ hội lớn cho các nghiên cứu phát triển hệ
thống quản lý và sản xuất thức ăn hiệu quả hơn
gồm cả dự trữ thức ăn để vượt qua các vấn đề
trong mùa khô.
• Cải tiến sản xuất thông qua phát triền các đàn
bò thịt và bò sữa nuôi thâm canh hơn
• Những cải tiến về thú y và hệ thống chăn nuôi
thông qua sự phát triển hệ thống giám sát tại trại.
• Cải tiến chất lượng thịt bò và các sản phẩm sữa
thông qua cải tiến tốc độ tăng trọng, hệ thống

thu gom, vận chuyển sữa và hệ thống giết mổ, và
xử lý trước giết mổ.
• Cải tiến giá trị di truyền thông qua phương pháp
nhân giống, chọn lọc v à phát triển h ệ thống ghi
chép gia súc.
• Nhân nhanh các vật nuôi có tiềm năng di truyền
ưu việt thông qua sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo, sự phát triển của hệ thống kiểm tra đời sau
và xa hơn nữa là kỹ thuật cấy chuyển phôi
• Hoạt động hợp tác để cải thiện sản xuất và tỷ lệ
tiêu hóa của thức ăn thô xanh và cây họ đậu.
• Tính cạnh tranh của ngành chăn nuôi bò
thịt và bò sữa ở Việt Nam còn thấp, một
phần do qui mô nhỏ.
• Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và sự giảm thuế nhập khẩu đối
với sản phẩm chăn nuôi sẽ làm tăng tính
cạnh tranh ở thị trường nội địa do nhập
khẩu.
• Bệnh tật, đặc biệt là Lở mồm nong móng
sẽ có tác động đến sản xuất chăn nuôi và
vận chuyển gia súc.


Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

18
ARDO 2: GIA SÚC NHỎ
1. XÁC ĐỊNH ARDO
1.1. Mục tiêu quốc gia

Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ngành chăn nuôi dê cừu và đa dạng hoá sản
phẩm sữa, thịt dê cừu qua chế biến nhằm tăng khả năng cạnh tranh hướng tới thị trường
xuất khẩu góp phần nâng cao GDP ngành chăn nuôi quốc gia.
Mục tiêu: Tính đến năm 2010, tổng đàn dê và cừu đạt được là 4,2 triệu con, cung cấp
1,26 triệu tấn sữa và 25,36 triệu tấn thịt dê/cừu. Sản phẩm thịt dê và cừu sẽ được xem
như là sản phẩm sạch cho tiêu dùng.
1.2. Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu: (i) Cải thiện giống dê thông qua công tác chọn lọc và lai tạo nhằm nâng
cao năng suất sữa và thịt; (ii) Quản lý tốt hệ thống chăn nuôi phù hợp với điều kiện của
từng khu vực; (iii) Xác định những loại dịch bệnh, phương pháp điều trị và phòng
chống nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của dịch bệnh; (iv) Nâng cao sản lượng thức ăn chăn
nuôi, bảo quản và sử dụng nguồn thức ăn địa phương nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng thịt và sữa; (v) Cải thiện công tác chế biến thịt và sữa quy mô nhỏ từ đó đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm và chuỗi cung ứng; (vi) Phát triển mô hình tài chính chăn
nuôi nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Phát triển: (i) Ứng dụng kỹ thuật mới phù hợp và (ii) tác động của các yếu tố xã hội
đến việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi dê cừu vào hệ thống sản xuất nông
nghiệp trong các vùng sinh thái khác nhau
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nhóm giống dê cừu bản địa: Dê Cỏ (Co), Bách Thảo (BT), Cừu Phan Giang.
- Nhóm giống dê cừu nhập nội: Babary (Ba), Jumnapari (Jum), Beetal (Be), Boer (Bo),
Alpine (Alp), Saanen (Sa).
- Nhóm dê lai hướng thịt: Bach Thao*Co (BTCo); Boer*Bachthao (Bo*BT);
Boer*Jumnapari (Bo*Jum); Boer* Beetal (Bo*Be)
2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH
2.1 Giới thiệu chung
Ngành chăn nuôi dê cừu là ngành sản xuất chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất nông hộ

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin


19
(chiếm 90%), là ngành sản xuất ra sản phẩm thịt và sữa trực tiếp phục vụ cho con
người.
Phát triển chăn nuôi dê và cừu là định hướng phù hợp cho các hộ nông dân nghèo bởi lẽ
chăn nuôi dê và cừu cần ít vốn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động và điều
kiện tự nhiên ở mọi vùng sinh thái và ít tiểm ẩn rủi ro kinh tế hơn so với ngành chăn
nuôi gia súc lớn.
Tuy nhiên, hiên nay chăn nuôi dê cừu trong nước còn nhỏ lẻ, chủ yếu dựa vào nguồn
thức ăn sẵn có, do đó năng suất và chất lượng sản phẩm thấp. Hiện cả nước có 5 nơi
cung cấp dê giống (sữa và thịt). Được biết, trong số dê giống có bao gồm dê được nhập
từ Úc (giống Dorper và White Suffolk), song số lượng loại giống dê này còn ít.
2.2 Đặc điểm và triển vọng của ngành
Phân bố
Bảng 1. Phân bố đàn dê và cừu (2001-2006) Đơn vị tính: nghìn con
Khu vực
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Đồng bằng sông Hồng
44.023 46.003 58.500 64.667 70.803 60.677
Tây Bắc bộ
173.613 182.594 214.495 250.724 290.189 330.833
Đông Bắc
81.579 95.256 112.614 141.386 169.825 180.714
Duyên hải Bắc trung bộ
108.102 93.652 124.342 161.586 200.500 207.628
Duyên hải Nam trung bộ
36.591 29.464 32.308 39.430 61.924 67.550
Tây nguyên
35.666 39.460 47.599 68.776 98.579 116.138
Đông Nam bộ
67.671 95.035 120.558 175.307 247.741 356.432

Đồng bằng sông Cửu long
25.203 40.449 69.978 118.320 174.628 205.288
*Cả nước
572.448 621.913 780.354 1.020.196 1.314.189 1.525.260
Nguồn: Viện Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT (2006)
• Năm 2005, tỷ trọng chăn nuôi dê, cừu chiếm 3,49% so với tổng đàn vật nuôi và
13,29% so với tổng đàn gia súc lớn
• Trong vòng 6 năm qua, tổng đàn dê và cừu tăng 116% (gấp 3,71 lần so với bò) với
tốc độ tăng trưởng hàng năm là 27,6. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (62,24%), vùng tăng trưởng chậm nhất là Đồng bằng
Sông Hồng (12,61%)
• Gần 53% tổng đàn dê và cừu của cả nước tập trung ở 10 tỉnh (bao gồm Hà Giang,
Ninh Thuận, Nghệ An, Sơn La, Thanh Hóa, Bình Thuận, Bến Tre, Tiền Giang, Bắc
Cạn, và Đăklắk)
• Tỷ lệ dê và cứu hướng thịt chiếm 98,84% trong khi đó tỷ lệ lấy sữa chỉ chiếm 0,15%.
• Hiện tại đàn cừu chỉ tập trung ở 7 tỉnh và Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây,
Hà Tây. Tổng đàn cừu đã tăng đáng kể từ 4000 con trong năm 1976 lên 56.827 con
năm 2005. Trong đó, tỷ lệ đàn cừu lớn nhất là tỉnh Ninh Thuận (42.000 con)

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

20
• Mục tiêu phát triển đàn cừu đến năm 2010 là 2,48 triệu con và 4,18 triệu con trong
năm 2015, tập trung chủ yếu ở các vùng Đông Bắc, Đông Nam bộ và Bắc Trung Bộ.
Tổng số cừu và dê lai chiếm 45% trên tổng đàn năm 2010 và 50% năm 2015
Giống
TT
Tên giống Số lượng con năm 2005 Tỷ lệ % trên tổng đàn
Giống dê
1

Cỏ 618.862 49,21
2
Bách Thảo 165.000 13,12
3
Ấn độ 20.000 1,59
4
Boer 1500 0,12
5
Saanen 1000 0,08
6
Alpine 1000 0,08
7
Giống lai 450.000 35,79
Tổng 1.257.362 100
Giống cừu
1
Giống cừu Phan Rang 51.767 91,10
2
Giống cừu Úc 60 0,10
3
Giống cừu địa phương 5.000 8,79
Tổng 56.827 100
• Giống dê địa phương là giống Cỏ và Bách Thảo. Trong thập kỷ 90, giống nhập nội chủ
yếu nhập từ Ấn Độ (Jumnapari, Barbari và Beetal). Những giống dê nhập này thích hợp
với điều kiện địa phương và được dùng để lai với giống dê địa phương nhằm nâng cao
năng suất chăn nuôi
• Ba loại giống khác là Boer, Saanen, Alpine được nhập từ Mỹ. Những giống dê này thích
hợp với điều kiện tự nhiên địa phương. Khi lai giống này với giống địa phương, giống
mới đem lại năng suất sữa cũng như thịt tốt.
• Hiện tại có 5 vùng sản xuất giống dê lai: Hà Tây- Hoà Bình sản xuất giống dê thịt

sữa; Thanh Hóa- Ninh Bình có giống dê hướng thịt; Ninh Thuận- Bình Định có giống
dê hướng thịt và sữa; Sông Bé – Tây Ninh và TP Hồ Chí Minh – Bình Phước có
giống dê hướng thịt và sữa; Tiền Giang – Trà Vinh - Hậu Giang có giống dê lai
hướng thịt và sữa.
Sản lượng thịt
Sản lượng thịt dê và cừu (2001-2005)
Khu vực 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng sản lượng thịt (1.000 tấn) 1.939,3 2.146,3 2.328,9 2.505,7 2.812,1
Tổng sản lượng thịt dê và cừu (1.000 kg) 3.686 4.179 5.462 7.427 9.567
Tốc độ phát triển đàn dê và cừu (%) 13,4 13,1 13,6 12,9
Tỷ lệ thịt dê và cừu trên tổng lượng thịt (%) 0,19 0,19 0,23 0,29 0,34
Tổng đàn dê và cừu (con) 572.448 621.913 780.354 1.020.196 1.314.189
Số lượng lò giết mổ dê và cừu 160.285 174.136 218.499 285.655 367.973
Mức độ tiêu thụ thịt trên đầu người (kg) 0,046 0,052 0,067 0,090 0,115
Nguồn: Viện Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT (2006)

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

21
• Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng sản lượng thịt dê đáng kể. Sản lượng thịt dê
và cừu năm 2005 gần như gấp 3 lần so với năm 2001.
• Mặc dù vậy, trong năm 2005 tổng đàn dê và cừu cả nước cũng chỉ cung ứng khoảng
10 nghìn tấn thịt cho nhu cầu trong nước, với lượng thịt tính trên đầu người còn
khiêm tốn là 0,115 kg/người/năm.
• Tốc độ tăng sản lượng thịt cừu và dê hàng năm trong những năm gần đây đạt ở mức
cao 13%, cao hơn so với mức tăng sản lượng thịt nói chung của cả nước.
• Mô hình lai giống dê hướng thịt (BT*Cỏ*Ấn độ) tại tỉnh Hà Tây và huyện Lạc Thuỷ,
Hoà Bình hàng năm đem lại 3-4,5 triệu đồng với số lượng dê cái là 10 con, 5-8,5
triệu đồng từ 10-20 con cái và 6-12 triệu đồng từ hơn 20 con dê cái.
• Mục tiêu đến năm 2010 sản lượng thịt đạt 25.360 tấn thịt và năm 2015 là 42.604 tấn.

Sản lượng sữa
• Năm 2005, sản lượng sữa dê tăng gấp ba lần so với năm 2001.
• Tuy nhiên, sản lượng sữa vấn xem là thấp. Năm 2001, tổng sản lượng sữa của cả
nước đạt 115 tấn, năm 2005 con số này là 319 tấn.
• Lượng sữa tính trên đầu người cũng thấp, chỉ 0,001 lít/ng/năm (trong 2001), và 0,004
lít/người/năm (năm 2005). Giá sữa còn cao bởi lẽ giá con giống cao. Hiện có 2 tỉnh
cung ứng sữa dê là Hà Tây và TP HCM, song năng suất sữa của hai tỉnh này còn
thấp.
• Thu nhập từ chăn nuôi dê sữa là 7-8 triệu đồng/năm, trung bình 3 con dê sữa/trang
trại.
Số lượng dê chuyên sữa và sản phẩm sữa dê
Tỉnh/Thành phố
Hà Tây TP Hồ Chí Minh


2001 2003 2005 2001 2003 2005
Số lượng dê, con 5.900 6.704 9.754 1.026 2.476 9.384
Số lượng dê sữa (thuần ,
lai),(con)
2997 3405 4954 521 1258 4766
Số dê sữa sinh sản (con) 1199 1362 1982 208 503 1906
Số dê mang thai hàng năm (con) 1019 1158 1684 144 428 1620
Sản lượng sữa hàng năm (kg) 98.573 112.006 162.964 17.142 41.367 156.782
Tổng sản lượng sữa trong toàn quốc (Hà Tây và TP HCM)
Năm
2001 2003 2005
Tổng sản lượng sữa (kg) 115.715 153.374 319.746
Tiêu thụ bình quân/ người (lít) 0,001 0,002 0,004
Nguồn: Viện Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT (2007)
• Mục tiêu sản lượng sữa đến năm 2010 là 1.259 tấn và 2.473 tấn năm 2015.



Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

22
Năng suất gia súc nhỏ
• Năng suất gia súc nhỏ được tính bằng khối lượng cơ thể và khả năng sinh sản của vật
nuôi so với tiềm năng sinh sản và số lượng con giống mới .
Năng suất hiện tại
Giống dê

Chỉ tiêu
Bach
Thao

Co

F1
(BT*Co)
Ba

Jum Be

Bo Sa Alp
Khối lượng (KL) cơ thể (kg)
(Cái- đực)
KL sơ sinh
KL lúc 3 tháng tuổi
KL lúc 6 tháng tuổi
KL lúc 12 tháng tuổi

Trọng lượng giết thịt lúc 9
tháng tuổi
Tỷ lệ móc hànm (%)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Sản phẩm sữa (lít/ngày)
NS sữa trung bình
Chu kỳ tiết sữa (ngày)
Chỉ tiêu sinh sản
- Tuổi động đực lần đầu
(ngày)
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
- Số con/lứa
- Tỷ lệ sinh m
ột con (%)
- Tỷ lệ sinh 2 con trở lên
(%)

Tiêu tốn thức ăn VCK
(DM/kg) tăng trọng từ sơ sinh
đến 9 tháng tuổi


2.49-
2.84
-
18.3-
22.6
29.2-
40.0


42.8
30.0

1.51
148


346
217
2.09

26.5
73.5

4.49


1.76-
1.92
-
9.2-
10.25
16.1-
19.1

45.8
33.4

0.32
105



330
257
1.35
70.5

29.5

5.34


2.08-
2.21
-
15.0-
18.0
23.2-
25.5

44.6
32.8

0.81
115


300
213
1.75

44.6

55.4

4.34


2.1-
2.3
9.1-
9.4
13.5-
15.8
19.3-
24.3

45.1
29.0

1.3
155


250
281
1.55
37.2

62.8


6.07


2.9-
3.5
10.7-
13.2
17.4-
20.9
25.8-
35.6

47.8
30.6

2.1
179


401
316
1.39
69.7

30.3

6.89


3.4-

3.9
11.7-
13.1
17.6-
19.5
24.2-
34.2

46.0
28.7

1.9
186


435
312
1.36
68.8

31.2

6.60


2.8 - 3.1
15.1 -
16.3
25.8 -
28.1

41.9 -
48.6

-
-

-
-


618
325
1.8
-

-

6.47


2.99-
3.28
12.7 -
14.5
17.5 -
24.4
29.4 -
35.8

-

-

2.8-3.0
275-300


476
362
1.65
-

-

6.71


2.58 -
3.12
11.6 -
13.7
15.2 -
22.9
26.4 -
32.5

-
-

2.4 - 2.7
250 -

280


467
336
1.60
-

-

6.55
Giống cừu
Phan Rang Cừu Phan Rang thuộc nhóm giống đuôi mỏng và ngắn, có tuổi động đực lần 7-8 tháng tuổi,
chu kỳ động dục: 18-21 ngày, thời gian chửa là 5 tháng, trong lượng con sơ sinh là 1,8-2,4 kg.
Con cái lúc trưởng thành đạt từa 39-41 kg và con đực có trọng lượng là 43-50 kg.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

23
2.3. Giá cả và thị trường
• Thịt và sữa (dê, cừu) hiện đang được bán rộng rãi tại thị trường trong nước.
• Năm 1996, giá thịt dê hơi là 8000 đ/kg, nhưng năm 2003 con số này đã tăng lên
23.000 đ/kg, gần gấp đôi giá thịt lợn là 11.000-12.000 đ/kg. Giá thịt dê hơi năm 2005
là 35.000đ/kg.
• Giá dê (cừu) giống tương đối cao, thường dao động từ 4-5 triệu đ/con.
2.4. Lợi thế cạnh tranh
• Sản phẩm từ dê và cừu có khả năng cạnh tranh so với sản phẩm thịt đỏ khác bởi lẽ
chi phí đầu tư và chi phí duy trì hoạt động thấp. Hơn nữa, đối với chăn nuôi dê và
cừu, có thể kiểm soát rủi ro và tạo thu nhập cao hơn so với chăn nuôi vật nuôi khác
• Theo đánh giá của FAO, Châu Á là châu lục có tỷ lệ chăn nuôi gia súc lớn nhất thế

giới. Ngoài ra, thu nhập chăn nuôi tăng và nhu cầu tiêu dùng thịt đỏ và sữa hiện nay
cũng gia tăng.
• Quốc gia cung cấp thịt dê lớn nhất là Trung Quốc (1,5 triệu tấn/năm), tiếp đến là Ấn
Độ (0,48 triệu tấn/năm) và Pakistan (0,37 triệu tấn/năm). Việt Nam sản xuất khoảng
3000 tấn thịt dê mỗi năm.
• Sản xuất thịt dê và cừu ở Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế bởi lẽ
Việt Nam có lợi thế về lao động. Hơn nữa, hiện nay thị trường nội địa của ngành
hàng này vẫn có tiềm năng lớn.
2.5. Chính sách hỗ trợ
• Nghị quyết 06 - NQ/TW, Nghị quyết 03/2000/NQ - CP, Nghị định 14 - CP, Nghị
định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004; và 4 quyết định (Quyết định số 02/2001/QĐ
- TTg, Quyết định 167/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 125 - CT ngày 18/4/1991, và
Quyết định số 225/1999/QĐ - TTG ngày 10/12/1999) về việc phê duyệt chương trình
giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 – 2005.
• Các Quyết định số 3166, số 4676, số 4677 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
về các việc liên quan đến công nhận các giống vật nuôi, các biện pháp kỹ thuật mới
cho phổ biến vào sản xuất nhằm giúp tăng nhanh số lượng giống, công nghệ được
công bố và đưa vào sản xuất.
• Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đưa ra những quyết định liên quan về giống vật nuôi
và công nghệ chăn nuôi mới (Quyết định số 64 -NN-TCCB ngày 12/12/1989 của Bộ
NN và CNTP, Quyết định số 66-NN-TCCB-QĐ ngày 2/4/1993 của Bộ NN và
PTNT, Quyết định số 2107/QQD/BNN/TCCB, và Quyết định số 83/QĐ/VCN -
TCHC ngày 4/8/2004 của Viện trưởng Viện Chăn nuôi).
• Quyết định số 2903 QĐ/BNN-KH ngày 22/9/2004 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT
về các việc liên quan đến thành lập Trạm nghiên cứu và thực nghiệm nhân giống dê,

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

24
cừu Ninh Thuận, và việc thiết lập dự án phát triển giống dê, cừu thuộc chương trình

giống vật nuôi giai đoạn 2006 - 2010.
3 PHÂN TÍCH NGÀNH
3.1 Cơ cấu
Hộ chăn nuôi và quy mô đàn gia súc
• Dê, cừu chủ yếu vẫn là các nông hộ nhỏ nuôi theo tập quán chăn thả quảng canh.
Hiện chỉ có một số nông trang nhà nước nuôi dê và cừu.
• Quy mô đàn dê ở hầu hết các nông trang miền Bắc là khoảng 10-20 con. Khoảng
10% tổng số các nông trang có số đàn dê lên đến 30-50 con ví dụ như ở Hà Giang,
Nghệ An, Hoà Bình và Ninh Bình. Những nông trang có quy mô đàn lớn hơn (50-70
con) chủ yếu ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
• Chăn nuôi dê và cừu ở Việt Nam chủ yếu theo tập quán chăn thả quảng canh. Ban
ngày dê và cừu chủ yếu được chăn thả tại những gò đồi cỏ gần hoặc ven đường gần
nhà và đến tối lại được lùa về chuồng. Trong những trường hợp này, chất lượng và
số lượng thức ăn cho vật nuôi sẽ không ổn định, bởi lẽ phụ thuộc vào mùa mưa.
• Các hộ chăn nuôi dê cừu thường sử dụng một con đực giống để lai, với tỷ lệ lai: 1
con đực/50 con cái (đối với cừu) và 1 con đực/20 -60 con cái (đối với dê).
• Những con dê/cừu con được giữ lại đề lai giống mà không lựa chọn nên chất lượng
còn yếu kém và dễ dẫn đến tình trạng lai gần.
• Hiện vẫn chưa có chương trình cải tiến giống dê
Tình trạng sức khoẻ vật nuôi
• Dê rất dễ bị nhiễm nhiều dịch bệnh mang tính chất quốc gia và quốc tế như bệnh lở
mồm long móng.
• Nhóm bệnh thứ hai thuộc nhóm bệnh lây lan trong vùng, thường dẫn đến thiệt hại
kinh tế và sản xuất cao do tỷ lệ chết cao ví dụ như bệnh Pleuropneumonia,
Pasteurellosis, Caprine Arthritis Encephalitis (CAE).
• Nhóm dịch bệnh kế tiếp là nhóm bệnh mang tính chất địa phương. Nhóm bệnh này
thường được kiểm soát tốt hơn và sử dụng thuốc cũng như chữa trị theo cách truyền
thống. Những loại bệnh này là những bệnh dịch liên quan đến virút, hoặc vi khuẩn.
• Loại nhóm bệnh thứ 4 mà đang được quan tâm là những loại bệnh có thể truyền sang
người ví dụ như bệnh trùng xoắn móc câu, sốt Q, bệnh ký sinh trùng.

• Bệnh sán lá gan hiện là một vấn đề đáng lo ngại trong chăn nuôi cừu.
Nguồn cung thức ăn
• Thức ăn cho dê và cừu chủ yếu lấy từ nguồn tự nhiên như cây hoặc cỏ, do đó dễ dẫn
đến tình trạng thiếu hụt nguồn thức ăn vào mùa khô/đông.

Hội thảo xác định ưu tiên Chăn nuôi – Thú y. Bản dữ liệu và thông tin

25
• Những người chăn nuôi dê (cừu) phải sử dụng những phụ phẩm nông nghiệp hoặc
trồng một số cây thức ăn thô xanh đa tác dụng như mít, xoan, keo tai tượng… để
phục vụ dê và cừu nhưng giá trị dinh dưỡng thấp.
• Công tác chế biến và bảo quản thức ăn cho mùa khô/đông chưa được áp dụng phổ
biến tại các nông hộ
• Việc chăn thả dê trong rừng hoặc tại các vườn quốc gia đang là một vấn tranh cãi,
bời lẽ lượng thức ăn thô bị hạn chế phải phụ thuộc vào nguồn cỏ khô và dẫn đến tình
trạng mất giống cây trồng đặc biệt tại các vùng xa xôi hẻo lánh.
• Cần phải tăng cường sản xuất nguồn thức ăn cho dê và cừu nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của đàn gia súc phát triển trong tương lai.
Chuồng trại
• Chuồng trại cho dê và cừu phần lớn được làm từ các loại nguyên liệu của địa
phương. Giá thành không cao trong đầu tư nhưng hiệu quả sử dụng và các chỉ tiêu kỹ
thuật đều không đáp ứng và không đảm bảo cho đàn dê (cừu) có sức khoẻ tốt.
• Chuồng trại cho dê và cừu đa phần còn nhỏ và không đảm bảo vệ sinh phòng bệnh
do thiếu vốn và đất đai. Do đó, những chỗ quây cừu thường bẩn và ẩm tạo điều kiện
cho nhiều ký sinh trùng sinh sôi. Hơn nữa, thiếu khả năng cung ứng dinh dưỡng cho
vật nuôi cũng góp phần làm tăng bệnh dịch ở vật nuôi cũng như tỷ lệ chết cao vào
mùa lạnh hoặc mùa mưa.
3.2 Cơ sở hạ tầng hỗ trợ
Dịch vụ thú y
• Mặc dù mạng lưới thú y đã hoạt động rộng rãi cả nước nhưng khả năng và mức độ

sẵn có vấn không đầy đủ để hoạt động tại các khu vực miền núi
• Nhìn chung, dịch vụ thú y còn hạn chế về số lượng và chất lượng, công tác quản lý
dịch bệnh và vệ sinh chuồng trại còn yếu kém vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
• Quy trình tiêm phòng các loại vacxin cho dê và cừu chưa được trú trọng trong cả
nước, chỉ có 30-35% con vật nuôi được tiêm phòng. Quan trọng hơn cả, gần đây, nạn
bùng nổ bệnh dịch như bệnh đậu mùa ở dê diễn ra tại một số nông trang dê tại tỉnh
miền Trung
• Chính do điều kiện tiêm phòng vacxin còn hạn chế dẫn đến công tác phòng dịch
bệnh cũng yếu kém
• Trong những năm gần đây, các bệnh viêm loát miệng truyền nhiễm, đau mắt đỏ,
viêm vú, các bệnh ký sinh trùng trên dê và cừu cũng đã được nghiên cứu đưa ra các
quy trình phòng trị đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, hầu hết các kết quả mới chỉ đạt được
trong phạm vi cơ sở chăn nuôi được nhà nước hỗ trợ và một số mô hình khuyến
nông.

×