Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Giáo trình lịch sử việt nam tập 3 từ đầu thế kỷ xvi đến năm 1858 (nxb đại học sư phạm 2012) nguyễn cảnh minh, 230 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.6 MB, 230 trang )

Ly

.

=

““-.ÌTHƯ VIEN
959.7

Nguyên Cánh Minh (Chú biên)

GIAO

Bao T6 Uyén - V6 Xuan Dan

2012

20128625

.

|

GIÁO

TRÌNH

'blEH SỬ VIỆT NAM
ae

Tu dau thé ki XVI dén nam 1858



2012 | PDF | 230 Pages



Glao trinh ch

20128625

sir

SP

NHÀ XUẤT BẢN ĐAI HỌC SỰ PHAM


PGS. TS. NGUYEN CANH MINH (Chi bién)
PGS. TS. DAO TỔ UYÊN - TS. VÕ XUÂN ĐÀN

GIÁO TRÌNH

LỊCH SỬ VIỆT NAM
TAp Ill
TU DAU THE Ki XVI DEN NAM 1858
(In lần thứ ba)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM |


Mã số: 01.01.296/1503 - DH 2011 - 357



Trang

8.

i70PRRRRERERRRh...

`...

5

Chương|

VIỆT NAM TRONG CAC THẾ KỈ XVI ~ GIỮA XVIII
I. SU SUP DO CỦA NHÀ LÊ SƠ VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH PHONG KIẾN ................. 7
1. Cuộc khủng khoảng xã hội đầu thế kỈ XVI......................-: 22222 2121211221212 111m. 7
2. Nhà Mạc thành lập, các chính sách nhà Mạc.................. nhau
13

3. Cuộc chiến tranh Nam — Bắc triều.....................- 2L 221212212 1212811115111
tre 23
4. Cuộc chiến tranh Lê Trịnh —~ Nguyễn ................:...
2-2-2 22. 222222332 22x11 krrrre 32
II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ Ở HAI MIỀN...........................
1 22212 221717202 1550721211225epxee ot
1. Tình hình chính tri 6 DANG NgOai

ccc ccccc ccc cscseeecescseeeecesensesesaeeseesessaeseeeeseneaeees 37


2. Tình hình chính trị ở Đàng Trong ......cccesccsesccsccsceeecseeseceesseesesececeseveessaeeeeeeseeeats 40
III. BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI VỀ KINH TẾ..........................
2-52-2212 1E718E151121121121212 21112112212. 43
Noi

si

....adad⁄.aãgB Ba...

43

....................

50

2. Sự phát triển của thủ cơng nghiệp........................--5-52 nh nh
re 47
S4 93s

oi on

IV. TÌNH HÌNH VĂN HOÁ TƯ TƯỞNG TRONG CÁC THẾ KỈ XVI - GIỮA XVIII.................. 55
1. Hệ tư tưởng, tơn giáo, tín ngưỡng.................
-.---- -- s2: 22222211121 1112212 822 me 55
2. Giáo dục, văn học.....

¬—

58


3. Nghệ thuật, khoa học, kí thUật..................-...ST Hs HH
HH nh HH triệt 60

Sơ kết chương ...........................:222ccccctvrvresrrrre TH HH HH H0
©0108. 101.8...
Tai li@u tham Khao...
II...

4...

e2

eece 61

eee ỘỎỞỔỐ.....

1...

........

we 61
62
62

Chương II

CUỘC KHỦNG HOẢNG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NÔNG DÂN

|. CUOC KHUNG HOANG CUA CHE DO PHONG KIẾN Ở ĐÀNG NGỒI VÀ

PHONG TRÀO NƠNG DÂN..............................-... —

HS HH.
tiệt rurkt 64

1. Kinh tế suy thoái nghiêm trọng ...................-..-- 5à c2 HH HH HH re 64

2. BO may quan lai SA GOA ooo...

............

3. Đời sống cực khổ của nhân dân .........................-¿:
5:22
_—

4. Phong trào khởi nghĩa nông dân.............................:--.ceceei "

65

67

68


II. PHONG TRÀO TÂY SƠN ......................L. Q QQ TT HH HH HT TH HH He

rense F Z

1. Cuộc khủng hoảng của chế độ phong kiến ở Đàng Trong.........................
- --. 77

2. Phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ và lật đổ chính quyền họ Nguyễn,
EIusal§2/-iaie11/60 .............................

3. Phong trào nơng dân Tây Sơn diệt quân xâm lược Xiêm

81

................................ 85

4. Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ triều đình Lê — Trịnh........................-----+-:cckcxcccrveevea 87

5. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Thanh ............................--:--55725
6. Vương triều Tây Sơn ......................---c2 2 2 2221211212
11011211111.1ceerrreg 97

Sơ kết chương .................. ĐH 1111511181151 1 17 T1 càng TH TH TH HH Hà Tú TT kh TH TH Hà Hà HH

120

Tài liệu tham khảo..............................

122

Cau hoi va bai tap oo.

eee ec ceeseceeerecstereeseeeneererertenesessdsenseenrsesssseeeneeeeee 121

Tài liệu đọc thêm...................L
HH

nh HH
Hy —

122

Chương II

VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THE Ki XIX DUGI TRIEU NGUYEN
I. TINH HINH CHINH TRI... ......................... 123
1. T6 chit Chinh QUYEN ose ccc cececscsssceeseeessssssesavasevsssvsvseseseseseveeeeeeeseceteeetetetens 124
2. Luật pháp...................--.-So ch Hye
re "
SH Hy 134
khe on...
.....................
co co.
....................ẻ...

135
137

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN............................... 143
1. Tình hình ruộng đất và nơng nghiệp ........................-2. Chế độ tơ thuế...................... ¬—.
3. Tình hình thủ công nghiệp...................
c1
vn nàn
TH
4. Tinh Ninh thuGng Mai ...........

nhe


HH

he .,143
161
khiết 166

e..-.........

169

Ill. TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN............................. 172
1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân .....................- che

172

2. Các cuộc đấu tranh của nhân dân ở nửa đầu thế kỉ XIX........................----..... 177

IV. TÌNH HÌNH VAN HỐ Ở NỬA SAU THẾ KỈ XVIII - NỬA ĐẦU XIX................................. 183
1. Tơn giáo, tín ngưỡng ,................... .-- ¿is kt 222 22 18221. 71171151
2. Giáo dục thi cử............................. T2 21118 Ty TH Hà giết ¬

3. Văn học, nghệ thuật................. ¬ ...
.
4. Khoa hoc, non
. . ..............

_Sơ kết chương ...................------- cv.
Câu hỏi và bài tập .....................


183
190

192
194

SE 1112211111112
kg
thư, 196
0. 2n
2221111211112 11c gà.
197

IE N8 8. 1...

ae ................. 198
Tài liệu đọc thêm. . . . . . . . . . .2c. HH 0201121201 1t HH
HH Hành tru 198
— Khai quat vé Lich sir Viét Nam từ nguyên thuỷ đến giữa thế kỉ XIX
.

va những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lịch sử................. 204
— Một số niên đại và sự kiện cần ghi nhÓ....................-.
.-- c2 c St 2222 HH
rệt 218

TT:

ác.


no

— Tai HOU th@m KNAO

nhe.
na

.......................

n.........................

221

224


VM¿ dàu
Cuốn Giáo trình Lịch sử Việt Nam từ đầu thế
chương trình Lịch sử Việt Nam học phần III, được biên
viên ngành Lịch sử các trường Đại học Sư phạm những
phát triển và đặc điểm của tiến trình đó của lịch sử Việt
đến giữa thể kỉ XIX về các mặt chính trị, kinh tế, văn
phát triển và suy vong của chế độ phong kiến Việt Nam.

kỉ XVI đến năm 1858 thuộc
soạn nhằm cung cấp cho sinh
kiến thức cơ bản về tiến trình
Nam trong thời kì từ thế kỉ XVI
hố, xã hội qua hai giai đoạn


Giáo trình này cịn nhằm cung cấp cho các bạn sinh viên những kiến thức cơ bản
về nền văn minh Đại Việt, về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, các cuộc đấu
tranh chống áp bức,-bóc lột phong kiến của nhân dân ta trong thời kì lịch sử từ thế ki

XVI đến giữa thế kỉ XIX và đặc điểm của chúng.
Trên cơ
quê hương,
truyền thống
văn hoá dân

sở những
đất nước,
Việt Nam
tộc, giáo

nội dung kiến thức cơ bản nhằm giáo dục, nâng cao
niềm tự hào dân tộc về truyền thống tốt đẹp, về nền
cho sinh viên, về thái độ trân trọng đối với những di sản
trình góp phần củng cố thêm niềm tin về tiền 46 rạng rỡ

lịng
văn
lịch
của

u
hố
sử—
dân


tộc, đất nước Việt Nam cho các thế hệ độc giả.

Nội dung giáo trình và phần bài tập, tài liệu tham khảo thêm cuối mỗi chương
nhằm rèn luyện cho sinh viên kĩ năng quan sát, so sánh, đối chiếu các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, tức là rèn luyện, bổi dưỡng phương pháp lịch sử và phương pháp ldgic

trong học tập cho mỗi người; nhằm nâng cao năng lực giảng dạy chương trình lịch sử
Việt Nam ở

lớp 10 Trung học phổ thơng, theo chương trình cải cách giáo dục của Bộ

Giáo dục - Đào tạo.
Về cấu trúc: Giáo trình được biên soạn theo chương trình lịch sử Việt Nam của Bộ

Giáo dục - Đào tạo ở học phần III.
Học phần III gồm 4 học trình, 60 tiết, biên soạn lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
năm

1858 trong 3 chương sau;

Chương i, trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Lê sơ,
sự thành lập nhà Mạc, các chính sách đối nội và đối ngoại của nhà Mạc, các cuộc chiến
tranh Nam — Bắc triều ở thế kỉ XVI và cuộc chiến tranh Lê Trịnh - Nguyễn ở thế kỉ XVII.


Chương

này cịn giới thiệu những

nội dung cơ bản về tình hình chính trị ở Đàng


Ngồi và Đàng Trong từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII; bước phát triển mới về kinh
tế, tình hình văn hóa, tư tưởng trong các thế kỉ nói trên để giúp sinh viên nhận thức
được đặc điểm của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này, mặc dù tình hình chính trị có

những biến động phức tạp, nhưng về kinh tế nông nghiệp, thủ cơng, thương nghiệp
vẫn có bước phát triển mạnh, đặc biệt trong kinh tế cơng thương nghiệp, văn hóa có

những thành tựu mới, chế độ phong kiến Việt Nam vẫn đang phát triển, chưa bước vào
thời kì khủng hoảng suy vong.

Chương II, giới thiệu những biểu hiện của cuộc khủng hoảng suy vong của chế độ
phong kiến Việt Nam từ giữa thế kỉ XVIII ở Đàng Ngoài và phong trào khởi nghĩa của
nông dân; về cuộc khủng hoảng suy vong của chế độ phong kiến ở Đàng Trong ở nửa
sau thé ki XVIII va phong

trào nông

dân

Tây Sơn;

về những

cống

hiến to lớn của

phong trào Tây Sơn trong công cuộc bảo vệ ~ xây dựng đất nước.


Chương II, trình bày những nội dung cơ bản về lịch sử Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ
XIX ~ dưới triều Nguyễn, bao gồm các mặt: tình hình chính trị, kinh tế và những chính
sách đối nội, đối ngoại của vương triều Nguyễn; tình hình xã hội và cuộc đấu:tranh của
nhân dân chống vương triều Nguyễn; tình hình văn hố, tư tưởng ở nửa sau thế kỉ XVIII —
nửa đầu thế kỉ XIX.
. Thơng qua việc trình bày những nội dung ở các chương, giáo trình nhằm giới thiệu

những thành tựu nghiên cứu của giới Sử học Việt Nam về vấn đề phát triển và suy
vong của chế độ phong kiến Việt Nam, nhận thức về triều Nguyễn và xã hội Việt Nam

ở nửa đầu thế kỉ XIX.

Kết cấu trong mỗi chương

mục lớn, mục nhỏ, cuối

được trình bày theo một trình tự thống

nhất: chương,

mỗi chương có sơ kết chương, câu hỏi và bài tập, tài liệu

tham khảo chương, tài liệu đọc thêm mở rộng kiến thức.
Tập Hi cling la tap cuối của chương trình lịch sử Việt Nam Cổ trung đại, nên cuối
cuốn. giáo trình này có phần trình bày khái quát lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ
đến năm

1858, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Cuối tập Ili có mục


những niên đại và sự kiện cần ghi nhớ, bảng tra cứu thuật ngữ, danh mục tài liệu tham

khảo chính.
Khi tham khảo tập giáo trình này, các bạn sinh viên với tư cách là những giáo viên

tương lai cần tạo cho mình phương pháp học tập chủ động, kết hợp giữa tiếp thu
những kiến thức đã trình:bày ở giáo trình với hoạt động tự nghiên cứu, đọc thêm tài liệu
tham khảo. để mở rộng kiến thức và liên hệ

với chương trình sách

10, phần Lịch sử Việt Nam ở Trung học phổ thông.

|

giáo khoa Lịch sử

Cac tac gia


Chương Ï

|.

VIET NAM TRONG CAC THE Ki XVI
NUA DAU XVIII

SỰ SỤP ĐỔ CỦA NHÀ LÊ SƠ VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH PHONG KIẾN


1. Cuộc khủng hoảng xã hội đầu thế kỉ XVI
* Sự sa đoạ của tầng lớp quý tộc quan lại
Thế kỉ XV là thời kì phát triển và ổn định của nhà nước thời Lê sơ, đặc
biệt là dưới thời Lê Thánh Tông (1460-1497), kinh tế phát triển, chính trị

và xã hội ổn định đã đưa địa vị của nước Đại Việt lên cao.
Tuy nhiên sau thời Lê Thánh Tông, sang thế kỉ XVI đặc biệt từ khi

_ Lê Hiến Tông mất (1504), đến các đời vua Túc Tông (1504), Lê Uy Mục
(1504-1509), Tương Dực (1509-1516), Chiêu Tông (1516-1529), Cung Hồng

(1522-1527), chính trị và xã hội Lê sơ lâm vào khủng hoảng đã làm cho

- kinh tế sa sút và phong trào đấu tranh của nông dân nổi lên dẫn đến các
cuộc chiến tranh phong kiến.
Lê Hiến Tông lên ngơi năm 1497 nhưng vì “ham nữ sắc” mà mất sớm.
Năm

1504,

Túc

Tông

lên ngôi vua,

nhưng

chỉ ở ngôi được


mất. Kế nghiệp Túc Tơng, ngay sau đó, Ủy Mục

sáu tháng

đã

lên làm vua (1504), cũng

chỉ ở ngôi năm năm và mất lúc mới 22 tuổi (năm 1509). Viết về Lệ Uy Mục,
sử cũ chép: “Vua nghiện rượu, hiếu sát, hoang

dâm, thích ra oai, tan hai

người tơng thất, giết ngầm tổ mẫu, họ ngoại hồnh hành, trăm họ oán
giận, người bấy giờ gọi là quỷ vương, điểm loạn đã xuất hiện từ đấy”.
Không chăm lo đến chính sự, lại là người chơi bời vơ độ, “từ khi lên ngôi,
i) Ngô Sĩ Liên và sử thần triều Lê, Đại Việt sử bí tồn thư, NXB Văn hố Thơng tìn,
Hà Nội, 2000, T3, tr 57.

©


vua đêm nào cũng cùng cung nhân vui đùa, uống rượu vô độ, khi say liền

giết cả cung nhân”. Về việc lên ngôi của Uy Mục, sử cũ chép: “Mẹ vua là
Chiêu Nhân hoàng thái hậu Nguyễn Thị huý là Cận, người làng Phù Chẩn
huyện Đông Ngàn, lúc bé mồ cơi cha, nhà nghèo, tự bán mình cho người ở

phủ Phụng Thiên, sau người ấy có tội, Nguyễn Thị bị tịch thu sung làm


quan tì, do đó được vào hầu Quản Ninh hồng hậu. Khi Hiến Tơng cịn làm
Thai Tu, thay có sắc đẹp thì ưa, lấy vào làm phi. Năm

Hồng

(1488)

Thái

tháng

5 ngày

mồng

5, giờ Tí sinh ra vua.

Năm

(1504), Túc Tơng băng hà, khơng có con nối, mẹ thứ là Kính

Đức thứ
Trinh

19

thứ

1


Phi Nguyễn

Thị mưu lập vua ở trong cung cấm, bèn lên ngơi Hồng đết”.,
Lên ngơi trong hồn cảnh như vậy, vua thường mưu giết cơng thần, tơn
thất có ý khơng ủng hộ mình. Năm 1507 sứ nhà Minh là Hứa Thiên Tích
mang chiếu thư phong vua làm An Nam quốc vương, thấy tướng vua đã đề thơ:
“An Nam tứ bách uận Uuưu trường

Thiên ý như hà giáng quỷ Ung”,
Nghĩa là:

“Vận nước An Nơmn bốn trăm năm rất dài

Khơng biết lịng trời như thế nào lại giáng sinh ông 0uua quỷ sứ `).
Họ ngoại của vua nhân

đó mặc sức tung hồnh, “bấy giờ uy quyền

thuộc về họ ngoại, phía Đơng thì làng Hoa Lăng (q của cha ni), phía
Tây thì làng Nhân Mục

(q của vợ vua), phía Bắc thì làng Phù Chẩn (quê

của mẹ vua) đều chuyên cậy quyền thế, vùi dập các quan, kể thì về ý riêng
mà giết hại sinh dân, kẻ thì dùng ngón kín mà u sách tiền của, mọi thứ

súc vật, hoa màu của dân, chúng đều cướp đoạt cả, nhà nào có dé la, vat
quý, chúng đánh dấu vào và địi lấy. Mn dân ta ốn mà vua vẫn khơng
chừa, lại mang lịng đgờ vực, đố kị. Các quan người nào ngày trước khơng
lập mình, thì thường giết đi. Lại ngầm sai nội nhân Nguyễn Đình Khoa đi

dò xét cả hai sáu vương

là các chú và anh em

của vua.

Trong

đó Kinh

Vương đã chạy trốn mà khơng biết đi đâu, chỉ cịn Giản Tủ cơng là con chú

() Ngô Sĩ Liên và.các sử thần triều Lê, Dai Việt sở bí tồn thu, Sdd, tr ,57,58.
@) Ngơ S Liên và các sử than triều Lê, Đại Việt sử bí toàn, thu, Sdd, tr, 64.


bác bị giam vào ngục trốn thoát được. Do vậy mọi người đều cảm thấy nguy

đến thân mình, càng nghĩ đến việc nổi loạn,

Trong lúc đám ngoại thích chuyên quyền thì những người tơn thất và
cơng thần bị đuổi về xứ Thanh

Hoá như Nguyễn Văn Lang đã cùng với đại

thần tôn thất là Nghi quận công Lê Năng Cẩn đã mang những nô lệ người
Chiêm bị bắt từ thế kỉ trước cùng Vũ Bá, Vũ Tiếp đem quân giữ ở cửa biển
Thần Phù. Bấy giờ Giản Tu cơng Oanh cịn bị giam ở ngục mới đem của cải
đút lót người canh giữ, thốt ra được và trốn về Tây Đơ. Đến cửa Thần Phù
được Văn Lang ra đón, lập làm minh chủ, rồi cùng bọn đại thần Nguyễn

Diẫn, Ngô Khế, Nguyễn Bá Cao, Lê Trạm, Tổng binh thiêm sự Nguyễn Bá
Tuấn, Thừa tun sứ Lê Trung, Tham chính Nguyễn Thì Ủng khởi bình.
Sai Lương

Đắc Bằng viết hịch dụ đại thần và các quan:

“bạo chúa



Tuấn®, phận con thứ hèn kém, làm nhơ bẩn nghiệp lớn, lần lữa mới gần

năm năm mà tội ác đã đủ muôn khoé. Giết hại người cốt nhục, dìm hãm
các thần liêu. Bọn ngoại thích được tin dùng mà phường đi chó ngang
ngược làm bậy, người cứng cỏi bị ruồng bỏ. Quan tước đã hết rồi mà vẫn
thưởng tràn không ngớt, dân chúng đã cùng khốn mà vơ vét chẳng thơi.
Vét thuế khố từng cân lạng, tiêu tiền của như đất bùn, bạo ngược ngang

với Tân Chính®. Đãi bề tơi như chó ngựa, coi dân chúng tựa có rác, ngạo
mạn quá cả Nguy Oanh”9,
Sách “Hồng Thuận Trị bình bảo phơm” sau này cũng viết về thời Ủy
Mục

như

sau:

“Đời

Đoan


Khánh,

bọn

hoạn

quan

thọc vào

chính

sự, kẻ

ngoại thích mặc sức chuyên quyền, pháp lệnh phiển hà, kỉ cương rối loạn,
nông tang điêu tàn mất nghiệp, phong tục ngày càng suy đổi, thực rất đáng

thương

tâm.

Huống chi, lại tàn sát người cốt nhục,

hãm

hại kẻ bề tôi,

những việc làm như vậy thì muốn khơng bị điệt vong có được không?”,
Năm


1509 sau khi giết Uy Mục, Lê Oanh

tự lập làm vua gọi là Lê

Tương Dực cũng là một ông vua sa đoạ. Sứ thần Trung Quốc đã nhận xét:
0 Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê, Đạ¿ Việt sử kí tồn thu, Sdd tr, 69, 70.
T,â Tuấn tc vua y Mc.

âđ Tc Tn Thu Hong.
đ Ngụ S Liên và các sử thần triều Lê, Đại Việt sở kí tồn thư, Sảd tr, 74.


“Vua

mặt

đẹp



thân

cong,

tính

hiếu

khơng cịn lâu nữa”.


dâm

như

tướng

lợn,

loạn

vong

.

Là người thích ăn chơi nên Tương Dực đã đốc tiền của vào xây dựng các

cơng trình tốn kém. “Vua thích làm nhiều cơng trình thổ mộc, đắp thành

rộng hơn mấy ngàn trượng, bao quanh điện Trường Quang, quán Trấn Vũ,
chùa Thiên Hoa ở phường Kim Cổ, từ phía Đơng

đến Tây Bắc, chắn ngang

sơng Tơ Lịch, trên đắp hồng thành, dưới là cửa cống, dùng ngói võ và đất
đá nện xuống... Lại sai làm thuyền chiến, sai thợ vẽ kiểu, sai bọn nữ sử
trần truồng chèo thuyền chơi trên Hồ Tây, vua cùng chơi, vua lấy làm thích

lắm. Người thợ Vũ Như Tơ làm điện lớn hơn trăm nóc, dùng hết tiền của và
sức dân trong nước.


Lại làm

Cửu Trùng đài, trước điện đào hồ thông với

sông Tô Lịch để dẫn nước vào, thả thuyển Thiên Quang cho mặc sức du
ngoạn. Hồ ấy quanh co khúc khuỷu, mở cửa cống có thể chở thuyển nhẹ vào
để rong chơi, cực kì xa xỉ”. Trong lúc vua và triều đình trung ương sa doa

thì các thế lực phong kiến mạnh lên. Sự tranh ngơi, đoạt quyền trong triều
đình là điều kiện thuận lợi để cho các phe phái nổi dậy. Năm

1509, Tương

Dực lên ngôi vua, chưa đầy một năm sau (1510), nhóm hoạn quan Nguyễn
Khác Hài đã làm loạn, nhốt vua vào cung và uy hiếp triều đình. Mấy năm liền
sau đó, nhân những cuộc nổi dậy của nhân dân các địa phương, những viên

tướng có cơng đàn áp tìm cách lũng đoạn quyền hành, đánh giết lẫn nhau.

Năm 1516, Trịnh Duy Sản trước đây vì nhiều lần can ngăn trái ý vua,
bị đánh bằng trượng nên đã cùng bọn Lê Quảng Độ mưu phế lập vua, bèn
sửa soạn binh thuyền, phao tin là đi đánh giặc, rồi sau đó giết Tương Dực
và một

số quan

lại theo hầu.

Được


tin, An

Hồ

hầu

Nguyễn

Hoằng

Dụ

đang đóng qn ở Bồ Đề (Gia Lâm) đem quân vượt sông, đốt phá phố xá

ở kinh thành. Trịnh Duy Sản chết, Nguyễn Hoằng Dụ lại mâu thuẫn với
Trịnh Tuy, hai bên đóng qn ở kinh thành chống đối nhau. Trịnh
Tuy

thua

bỏ

Nguyễn

Hoằng

Nguyễn

Cơng


đánh Nguyễn

giết Trần
10

chạy

vào

Thanh

Hóa.

Trần

Dụ và đuổi Hoằng Dụ vào Thanh
Độ và Mạc

Đăng

Hoằng

Trong khi đó, đám

Chân.

Dụ.

Phái Trần


Dung

đem

Chân

đem

qn

đánh

Hố. Lê Chiêu Tơng sai

qn thuỷ bộ vào Thanh

Hóa

tay chân nhà vua lại lừa để

Chân được tin đó, hợp quân

đánh

vào kinh


thành,


Chiêu

Tông

phải

bỏ

chạy

sang

Gia

Lâm,

kinh

thành

Chiến tranh giữa các phe phái phong kiến phải đến năm

náo

loạn.

1522 mới tạm

n. Do có cơng trong những lần dẹp loạn, Mạc Đăng Dung ngày càng được


súng ái và nắm giữ mọi quyền hành. Các cuộc hỗn chiến ở đầu thế kỉ XVI
đã thể hiện sự khủng hoảng chính trị của triều Lê sơ và sự suy yếu của chính
quyền đó. Viết về vua Chiêu Tơng (1516-1532) — người kế vị vua Tương Dực,

sử cũ chép: “Tên huý là Y, lại huý là Huệ, là con trưởng của Cẩm Giang
Vương Sùng, đích tơn của Kiến Vương Tân, cháu bốn đời của Thánh Tông,
ở ngôi bẩy năm, bị Mạc Đăng Dung giết, thọ 26 tuổi, chôn ở lăng Vĩnh

Hưng. Bấy giờ trong buối loạn lạc, quyển bính khơng ở trong tay, bên trong ˆ
thì nghe lời xiểm nịnh, gian trá bên ngồi lại ham

mê săn bắn chim mng,

ngu dốt bất minh, ương ngạnh tự phụ, bị nguy vong là đáng lắm”,
* Phong trào đấu tranh của nông dân 6 dau thé ki XVI

.

Trong lúc ở triều đình vua và hàng ngũ quan đại than sa doa, cdc phe

phái đánh giết lẫn nhau, từ thời Lệ Hiến Tông về sau các vua lên nối ngơi

đều cịn ít tuổi chết sớm do bị giết hoặc chết bất thường, thì ở các địa

phương quan lại cũng mặc sức hồnh hành, nhũng nhiễu nhân

dân. Chính

sách quân điển của Lê Thánh Tông ban hành ở thế kỉ XV đến nay đã


khơng cịn tác dụng tích cực như trước. Ruộng

đất công ngày càng bị thu

hẹp. Hiện tượng quan lại địa chủ cướp đoạt ruộng đất của dân ngày càng
phổ biến hơn. Thêm vào đó, nhà nước khơng chăm lo đến sản xuất nông
nghiệp làm cho mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra. Theo sử cũ thì năm
1512, đại hạn, trong nước đói to. Năm 1B17, “trong nước đói to, xác người
chết đói nằm gối lên nhau. Những nơi trải qua binh lửa như Đông Triều,
Giáp Sơn ở Hải Dương, Yên Phong, Tiên Du, Đông Ngàn ở Kinh Bắc lại

càng đói dữ. Bấy giờ, vua cịn bé, thế nước lâm nguy, các tướng đều tự xưng
hùng xưng bá, gây ra hiểm khích với nhau”. Năm 1519, lúa hại gạo đất.
Tình trạng trên đã dẫn đến việc nơng dân nổi dậy ở khắp nơi. Năm
1511, Thân Duy Nhạc, Ngô Văn Tổng dấy quân ở các huyện Yên Phú, Đơng

Ngàn, Gia Lâm xứ Kinh Bắc. Cuối năm đó, tháng 11 Trần Tuân lại nổi dậy
ở vùng Sơn Tây. Nghĩa quân đã tiến sát đến Từ Liêm (ngoại thành Hà Nội),
quân của triều đình bị đánh bại. Cuộc khởi nghĩa đã làm kinh thành
® Đại Việt sử hí tồn thu, Sdd tr, 127.

11


náo động, đường phố khơng cịn một ai đi lại. Về sau chẳng may Trần Tuân
bị giết chết, nghĩa quân của Trần Tuân cũng bị đánh tan. Năm 1512,
Nguyễn

Lê Minh


Nghiêm

lại nổi dậy ở Sơn Tây,

Triệt nổi dậy ở Nghệ

Hưng

Hoá.



Hy,

Trịnh

An, tiến sát đến Lơi Dương

(Thọ Xn,

Thanh Hố). Triểu đình đã phải phái quân đi đàn Ap.
Nam

1515 Phùng

Chương

nổi dậy ở Tam

Đảo. (Vĩnh


Hưng,

Yân),

Đặng

Hân,

Yên

Lãng

Phan Ất,

Đình

Lê Hất nổi dậy ở Ngọc Sdn (Thanh Hóa).
Năm
(tỉnh

1516

Trần

Vĩnh Phúc).

Cơng
Hai


Ninh

tháng

dấy qn

sau

Trần

ở xứ đị Hối

Cảo

cùng

huyện

nhóm

Ngạn, Đình Nghệ, Cơng Uẩn, Đình Bảo, Đồn Bố dấy qn ở chùa Quỳnh
"Lâm

thuộc

huyện

Đơng

Triều.


Nghĩa

Đường và Đơng Triều (trấn Hải Dương).

quân

chiếm

cứ

bai

huyện

Thuỷ

Tháng 4 năm đó nghĩa quân của

Trần Cảo tiến qua các huyện Tiên Du, Quế Dương, Gia Lâm, tiến sát đến
bến Bề Đề (Gia Lâm). Nghia quân đánh thẳng vào kinh thành Thăng Long,
vua tôi nhà Lê chống khơng nổi phải bỏ chạy vào Thanh Hóa. Trần Cảo lấy
được kinh thành, đặt niên hiệu là Thiên Ứng, phong chức tước cho các
tướng sĩ. Không lâu sau quân triều đình từ thành Tây Đơ tập hợp qn ba
phủ sai Trịnh Duy Sản theo đường Thiên Quan, Ứng Thiên tiến phát;
Nguyễn Hoằng Dụ theo đường phủ Trường 'Yên,' Lí Nhân, cánh quân thứ
ba do Bình

Phú hầu


Nguyễn

Văn Lự và Vĩnh

Hưng

hầu Trịnh Tuy đem

quân thuỷ bộ cùng tiến thẳng đến Đông Kinh. Trần Cao phải rút quân lên
vùng Lạng Sơn, rồi quay về Hải Dương. Về sau nghĩa quân bị thua to ở Bồ
Đề (Gia Lâm). Trần Cáo rút quân rồi giao quyền lại cho con
là Cung. Năm

1521 cuộc khởi nghĩa của Trần Cảo bị dập tắt.
Cũng trong thời gian này, nhiều cuộc bạo động của nông dân ở các nơi

và của nhân dân miền núi đã bùng nổ. Năm 1518, Nguyễn Kính, Nguyễn
Áng, Nguyễn

Hiêu,

Cao Xn Thì cùng họp nhau

ở chùa n

Lãng đem

quân đánh vào sát kinh thành. Đang đêm vua phải chạy sang định Bồ Đề ở
Gia Lầm


để tránh.

Nghĩa

quân

vào kinh thành

thả

sức cướp phá,

trong

thành sạch không. Kinh sư thành bãi săn bắn, đánh cá.
Năm
nổi loạn,

1519, “giặc Xá ở đầu nguồn các xứ ở Thái Nguyên,
cướp

bóc vợ con tước

đoạt của cải của

“giặc cướp nổi lên ở kinh thành, đốt phá phố xá”.
12

dân


Tuyên

chúng”.

Năm

Quang
1522,

`


Có thể nói những năm đầu của thế kỉ XVI cùng với sự suy yếu của nhà
nước phong kiến Lê sơ, xã hội Đại Việt cũng đang ở trong tình trạng rối
loạn. Chính quyền nhà Lê đã khơng làm nổi cơng việc quản lí đất nước.
2. Nhà Mạc thành lập, các chính sách của nhà Mạc

Trong bối cảnh của tình hình chính trị, xã hội trên, một thế lực mới đã
xuất hiện trong triều đình nhà Lê mà người cầm đầu là Mạc Đăng Dung.:
'Về nhân vật Mạc Đăng Dung, sử cũ chép: “Đăng Dung người làng Cổ
Trai, huyện Nghi Dương, hồi nhỏ làm nghề đánh cá, lớn lên có sức khoẻ,
thi đỗ lực sĩ xuất thân. Đời Hồng Thuận, được thăng làm Đô chỉ huy sứ Vũ
Xuyên bá, làm quan trải hai triều. Đời Thống Nguyên, làm đến Thái sư
Nhân quốc công, sau được phong làm An Hưng vương. Ngầm kết bè đảng,
trong ngồi hiệp

mưu,

lịng người


quy phục, rồi làm việc cướp ngôi,

giết

vua, làm giả tờ chiếu nhường ngôi mà lên ngôi thực”.
- Từ khi trang Đô lực sĩ, một lính túc vệ bảo vệ vua, dan dần do có công

trong việc đánh đẹp các cuộc nông dân khởi nghĩa và dẹp loạn trong triều,
Mạc Đăng Dung đã vươn lên đến chức vụ cao trong triều.
Năm

1508

được

cử làm

Đô

chỉ huy

sứ vệ Thần

vũ;

năm

1511 được

phong Vũ Xuyên bá; năm 1516 được gia phong Phó tả đô đốc, trấn thủ Sơn

Nam;

năm

1518

được phong Vũ Xuyên

năm

1591:

Hưng

Quốc

công;

năm

hầu; năm

1527:

An

Hưng

1519:


Minh

vương.

Lúc

quận

công;

này Mạc

Đăng Dung đã thâu tóm mọi quyền hành trong triều. Năm 1537 nhận thấy

sự bất lực của nhà Lê, Mạc Đăng Dung đã bức vua Lê phải nhường ngôi và
lập ra triều Mạc.
2.1. Tổ chức chính quyền
Lên ngơi năm

lẫn nhau,

Mạc

1527, trong lúc mà các phe phái tranh giành đánh giết

Đăng

Dung lo củng cố triểu chính. Đầu

nhường ngơi cho con là Mạc Đăng


Doanh,

năm

1530, vua

xưng là Thái Thượng hoàng và

về sống ở Cổ Trai.
Ỏ ngơi trong 65 năm,

chính quyền trung ương của nhà Mạc

được xây

dựng và củng cố trên cơ sở của nhà nước thời Lê. Đứng đầu là vua, với thể
chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyển, giúp vua trị nước là hàng

ngũ các quan đại thần như Tam thái, Tam thiếu. Những người làm quan
13


cho nhà Lê mà không chống đối lại nhà Mạc thì vẫn được nhà Mạc trọng

dụng như Nguyễn Quốc Hiến làm Phị mã Thái bảo Lâm Quốc cơng, Mạc
Quốc Trinh làm Thái sư Lân Quốc cộng, Nguyễn Thì Ủng làm Thiếu bảo
Thơng Quốc cơng, Mạc Đình Khoa làm Tả đơ đốc Khiêm quận cơng.
Để nhanh chóng đào tạo một số người có thể làm quan


trong giai đoạn

mới, ngay từ năm 1529, Mạc Đăng Dung mở khoa thi Hội lấy hai bẩy người
đỗ tiến sĩ. Tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông hầu như vẫn
giữ nguyên,

các cơ quan

như

Lục bộ, Ngự sử

đài, Hàn

lâm

viện...

chức

năng cũng khơng có gì thay đổi.
Bên võ có một số quan chức như Đơ chỉ huy sứ, Đô chỉ huy đồng tri, Đô

chỉ huy thiêm sự. Ngoài ra để tăng cường lực lượng quân đội nhằm đối phó
với các cuộc nổi dậy của nơng dân và các lực lượng thù địch, nhà Mạc tăng

cường và củng cố quân đội. Nhà Mạc vẫn duy trì Ngũ phủ quân thời Lê,
năm 1528 Mạc Đăng Dung còn đặt thêm bốn vệ thống lĩnh toàn bộ quân
đội ở kinh thành và. bốn trấn quan trọng: vệ Hưng Quốc gồm binh lính xứ
Hải Dương;


vệ Cẩm

Y gồm binh

lính xứ Sơn Tây; vệ Kim

Ngơ

gồm

binh

lính xứ Kinh Bắc và vệ Chiêu Vũ gồm binh lính xứ Sơn Nam. Chia ra các tì,
mỗi ti đặt một viên Chỉ huy Thiêm sự, một viên Chỉ huy Đồng tri, 10 viên
Trung hiệu, 1.100 viên trung sĩ chia làm 22 phiên thay nhau

túc trực. Do

chú ý xây dựng lực lượng quân đội nên binh lính thời Mạc khá đơng. Trong
những lần đánh nhau với qn Trịnh, có lúc quân Mạc đã lên đến 10 vạn.
6 địa phương,

các đơn vị hành chính cơ bản vẫn giữ nguyên như thời

Lê, tổ chức chính quyền địa phương gồm 13 đạo cai quản mỗi đạo đứng đầu
có Giám sát Ngự sử, Tham
Tri huyện,

Huyện


thừa.

chính. Dưới là cấp phủ có Phú sĩ. Huyện

Tổng có Tổng

chính,

Trùm

tổng



(riêng cấp tổng

đến thời Mạc mới đặt). Dưới tổng là xã, đứng đầu xã có Xã chính, Xã sử, Xã
quan.
Nhìn chung hệ thống tổ chức thời Mạc vẫn giữ nguyên như thời Lê, chỉ
có một số thay đổi cho phù hợp với hồn cảnh mới.
2.2. Kinh tế
a. Chính sách ruộng đất .

Cho đến thế kỉ XVI, tình hình ruộng đất đã có nhiều biến chuyển. Nếu
như

dưới thời triều Lê

Thánh


Tơng

chính

sách

qn

điền

cịn phát huy

được tác dụng tích cực từ thế kỉ XVI, hiện tượng biến cơng vì tu ngày càng
14


phát triển. Mặc dù nhà nước thời Lê sơ đã có những điểu luật để ngăn ngừa
nhưng vẫn khơng ngăn cản nổi. Thêm vào đó phần lãnh thổ mà nhà Mạc

quản lí lại bị thu hẹp do số cựu thần tôn thất nhà Lê khởi nghĩa Trung
hưng trên đất Thanh - Nghệ. Đứng trước thực tế này, nhà Mạc không thể
làm ngơ được, bởi vì ngồi việc phải ưu đãi, lôi kéo một số người làm quan
cho nhà Mạc, lực lượng quân đội cũng cần được quan tâm để họ có thể phục

vụ cho nhà Mạc một cách tích cực nhất.
Nhà Mạc thực hiện chính sách lộc điển: đối tượng được cấp trước hết là
những

người


trong

hồng

tộc theo

hình

thức

“phân

điển”.

Ngồi

ra nhà

Mạc cịn áp dụng chế độ “binh điển” đối với hàng ngũ binh lính. Nội dung
của chính sách này được thực hiện theo quy định năm
ruộng

đất tư mà

có ruộng quan và ruộng chùa,

chiếu cấp. Hạng nhất trung hiệu
ruộng thì mỗi người một phần. Xã
thì hai phần ấy cũng khơng được

cịn bao nhiều ruộng sẽ theo nhân

1543: “Xã nào ngồi

thì tuỳ theo

số ruộng

đó

mỗi người 2,5 phần. Xã nào khơng có,
nào tuy ruộng nhiều đáng được hai phần
hai mẫu, rồi tuỳ theo cấp bậc giảm dần
số trong xã mà chia đồng đều”.

Như vậy theo chính sách lộc điền được quy định vào năm

1543 thì lộc

điển được cấp đến hạng nhất trung hiệu. Nguồn ruộng đất để ban cấp này
lấy từ ruộng đất công làng xã và ruộng chùa.

So với chính sách lộc điền được ban hành vào thời Lê Thánh Tông, lộc
điển chỉ ban cấp cho hàng ngũ quý tộc và quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở

lên với số lượng ruộng đất tương đối nhiều, có thể thấy ruộng đất cơng của
thời Mạc đã giảm đi nhiều. Hơn nữa việc ban cấp lộc điển cho bình lính
nằm trong chủ trương chung của nhà Mạc

nhằm


xây dựng lực lượng quân

đội trung thành với vương triều.
Nhà Mạc cũng thực ban cấp “Thế nghiệp” cho các công thần. Đó là
trường hợp của Thiếu sư trí sĩ Trần Phỉ chết. Vì lúc này Mạc Phúc Nguyên

đang gặp nhiều biến cố, cho nên không sắm lễ nghi đầy đủ, chỉ cấp tiển
phúng điếu 20 quan và 57 mẫu ruộng thế nghiệp”).
Năm 1582, Vịnh Kiều bá Hoàng Sĩ Khải và Lang trung Bùi Tòng Củ
của họ Mạc bàn cấp cho Thái bảo là Gia quốc cơng Nguyễn Thám

ruộng thế nghiệp.

50 mẫu

® Lê Q Đơn tồn tập, Đại Việt thơng sử tập IIT -- NXB Khoa hoc xã hội, Hà Nội, 2007,

tr 301.

15


Ngồi ra đối với một số người có cơng như trường hợp của Lê Quang Bí
đi sứ nhà Minh, bị giữ lại mười tám năm, khi về nước ngoài tiền, bạc tặng
cho cá nhân, nhà Mạc

còn ban

50 mẫu


ruộng cho gia đình Lê Quang

Khi ơng mất được cấp 80 mẫu ruộng tế và 11 mẫu

Bí.

4 sào 5 thước ruộng

miễn hồn.
b) Kinh tế nơng nghiệp
Sau khi ổn định triều chính,

nhà Mạc đã có một

số chính sách nhằm

phát triển kinh tế nơng nghiệp, ổn định đời sống nhân dân.
Tại vùng đất Dương Kinh — quê hương của nhà Mạc, công tác trị thuỷ,
thuỷ lợi được nhà Mạc chú trọng như việc đào kênh, khai hoang được tiến

hành. Những đoạn đê nhà Mạc như đê Chân Kim, đê Kinh Điền (Hải
Phòng), đê Hà Nam

(Quảng Ninh) vẫn cịn dấu vết mãi về sau. Nhờ các

chính sách trên, trong khoảng

quản, kinh tế nông nghiệp


vài năm,

ở vùng

Bắc

Bộ, nơi nhà Mạc

cal

được phục hồi. Đặc biệt dưới thời Mạc Đăng

Doanh, đã được ca ngợi là “được mùa, nhà no người đủ, trong nước gọi thời
ấy là trị bình”. Chính sách cai trị của Mạc Đăng Doanh đã được người đời
đề cao: “Đăng Doanh thấy trong nước còn nhiều trộm cướp, bèn đề ra lệnh
cấm nhân dân các xứ không được mang gươm giáo, dao nhọn và các đồ binh

khí đi ngoài đường. Nếu kẻ nào trái lệnh, cho pháp ti bắt trị tội. Từ đấy
những người đi buôn bán chỉ đi tay khơng, khơng phải đem khí giới tự vệ,
trong khoảng

mấy năm,

trộm

cướp biệt tăm,

súc vật chăn nuôi, tối đến

không phải dồn vào chuồng, cứ mỗi tháng một lần kiểm điểm thôi. Mấy


năm liền được mùa, nhân dân bốn trấn đều được n én),

Tuy nhiên tình hình trên khơng kéo dài được bao lâu, sang thời Mạc

Mậu Hop, đó là thời kì mà “thời sự gian nguy, có những điểm dang lo, ki
cương rối loạn, chính sự hững hờ, pháp lệnh sal lầm... Vua tôi trên dưới cứ

vui chơi ngạo nghễ, hơn hớn tự cho là thái bình vơ sự... các bản tấu chương
của đình thần hết thảy đều uỷ cho phụ chính Ứng Vương quyết đốn, mà
Ứng Vương lại thường về Dương Kinh luôn. Bởi thế các công việc trong

triều đều bê bối, quân sự cũng theo đà đó mà trễ nải, qn bản doanh có
® 1,â Q Đơn, Đại Việt thông sử, Sảd tr, 276.
16


việc đến yết kiến thường không được gặp, vị tướng các doanh không biết
bẩm báo xin lệnh ở đâu... Như vậy việc nước sẽ ngày một suy đổi, đó là cái

cơ nguy loạn không thể không cấp cứu. Những người giữ việc nước, biết mà
khơng chịu nói, hoặc nói mà khơng hết lời, mỗi khi triều đình đã thất kế,

thì quốc gia thiên hạ sẽ như thế nào!”?”. Tiếp đó năm 1581, Thiêm đô ngự

sử Lại Mẫn dâng sớ lên Mạc Mậu Hợp nói về sự tệ hại của quan lại trong
xã hội, có đoạn: “Sự thế hiện nay, chính là thời kì cực kì bĩ! Kĩ cương bỏ bê
mà khơng chấn hưng, chính sự thối nát mà khơng tu sửa; trộm cướp hồnh
hành, giặc mạnh


xâm lấn; lịng người nao núng, thế nước lung lay. Như

muốn chuyển bĩ làm thái, thì phải trên dưới hợp chí đồng tâm, mới có thể
được.

Thế mà

nay chỉ trang sức hư văn,



không

lo thực

sự, trên dưới

trong ngồi đều vẫn theo thói cũ, các sớ tấu của triều thần, hoặc chỉ phê

như mấy lần trước. Như thế khơng gọi là tiếp thu lời nói trung thực, người
làm quan ở ngồi cầu cạnh xin xỏ, có khi cũng đều cho được về kinh đơ...

Ngồi ra cịn nhiều việc trái lẽ, hại đạo, khác thường loạn tục, không thể kể
xiết”. Những viên quan đại thần khác cũng đã thấy được thực trạng của xã
hội lúc đó, vì vậy đã làm sớ tấu lên Mạc Mậu Hợp, trong đó có Thiếu bảo
Giáp Trưng: “Hiện nay giặc giã chưa yên, quân dịch nặng nề, cả đến việc
thu thuế và cho dân
chiều

đã thơi thúc,


vay thóc cũng rất phiền
suốt năm

khơng

ngày

phức,

nào n...

sớm

mới bng

Từ niên

hiệu

tha,
Sùng

Khang đến nay, trong khoảng chín năm đó, các xứ thu vét sưu thuế để chỉ
dùng chỉ đòi hỏi ở dân nghèo, đến chi dùng trong điện cũng chỉ đòi hỏi đám
dân ấy. Ngồi ra có khi cịn

tăng gấp đơi số thuế đã định, làm cho dân phải

khánh kiệt, phá sản. Dân tình ngao ngán, khơng cịn muốn sống”.

Nhà nước khơng chăm lo đến sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân cơ

ban làm cho nông nghiệp không phát triển được. Thêm vào đó thiên tai xảy

ra ln, hạn hán, lụt lội cũng tác động không nhỏ đến kinh tế nông nghiệp
và đời sống nhân dân. Ngoài ra do tác động của cuộc nội chiến mà nhân tài

vật lực bị hao tổn, đồng ruộng bị bỏ hoang, những người nam giới khoẻ
mạnh phải đi lính cũng đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp. Sử cũ
cịn ghi lại những năm mà đất nước bị tàn phá trong nội chiến.
® Lê Quý Đơn, Đại Việt thơng sử, Sảd tr, 329.
Giáo trình Lịch sử VN, Tập Ill

17


Năm

1561 khi qn Mạc tấn cơng vào Thanh

Hóa,

dân chúng phần

nhiều phải lưu tán.
Năm

1570, họ

Mạc ra quân lớn, các đạo cùng tiến, dọc sông Mã từ Úng


Quan trỏ xuống khỏi lửa mù trời, cờ xí rợp đất. Nhân dân Thanh Hố dat
già cõng trẻ, chạy nhớn nhác ngoài đường, khống biết nương tựa vào đâu,
tiếng kêu khóc vang trời, bao nhiêu tiền của, đàn bà con gái đều bị quân

Mac lay cA”.
Năm

.

:

1572, ho Mac sai Kính Điển đốc suất quân lính xâm lấn các xứ

Thanh Hóa, Nghệ An, thì năm ấy, các huyện ở Nghệ An, đồng ruộng bỏ
hoang, không thu được hạt thóc nào, dân đói to, lại bị bệnh dịch, chết đến
quá nửa, nhiều người xiêu giạt, kẻ thì lẩn vào Nam, người thì giạt ra Bắc,

trong hạt rất tiêu điểu”®,
Năm 1599, qn Trịnh tấn cơng ra Hải Dương đã “chém, được đầu giặc
và thu được 50 chiếc thuyển, cùng ngựa và khí giới nhiều khơng kể xiết.
Các phủ Hạ Hồng, Nam

Sách, Kinh Môn, nhà cửa, cung thất bị tiêu huỷ

gần hét®”,
Ngồi nội chiến, thiên tai, địch hoạ cũng góp phần làm cho sản xuất
nơng nghiệp bị đình trệ.

Năm 1530, đại hạn, sâu cấn lá, lúa má chết khô.

Năm

1537, mùa

hạ, tháng tư gió to, gãy cây, tốc nhà, nước biển dâng

tràn, làm chết nhiều người và súc vật. |
Năm 1539, đại hạn, mùa đông, tháng 10, động đất.

Năm 1559 ở Thanh Hóa, Nghệ An, nước lũ tràn ngập, đê điều đường sá
bị võ lở, trôi mất. vài trăm nhà. Trong thành Tây Đô do bị ngập, kho tàng

phần nhiều ngập nước, nhân dân đói kém.
ˆ Năm 1577, ở Thanh Hoá mưa dầm nhiều, nước lụt đến bẩy lần, lúa má
bị hại nhiều, dân đói to.
® Đại Việt sử kí tồn thư, Sảd tr, 226.

® Đại Việt sử bí tồn thu, Sdd tr, 234.
® Dai Viét siz ki tồn thư, Sảd tr, 277.
® Dai Viét sw ki toan thư, Sảd tr, 245.

18


- Qua sự ghi chép của các cuốn sử biên niên, chúng ta có thể thấy trong

thế kỉ XVI, thiên tai xảy ra dồn dập. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và tác động không nhỏ đến đời sống của nông dân.
c) Kinh tế công thương nghiệp


Là một người xuất thân từ nghề chài lưới, Mạc Đăng Dung cũng như
các con sau này có đầu óc khá cởi mở và cách suy nghĩ tương đối phóng
khống.
phương

Thêm
Tây

vào

đến

đó

những

phương

phát

Đơng

kiến mới

về địa lí đã

và kéo các nước

đưa


các nước

trong khu vực

vào vịng

thương mại quếc tế. Bối cảnh đó có ảnh hưởng đến kinh tế công thương
nghiệp thời Mạc.
* Thủ công nghiệp
Thời Mạc, thủ cơng nghiệp nhà nước với vai trị đúc tiền, sản xuất đồ

dùng mũ áo cho vua quan, xây dựng một số các cơng trình cơng cộng vẫn
tiếp tục phát

huy

tác dụng.

Năm

1528,

một năm

sau

khi

lên ngôi Mạc


Đăng Dung đã cho đúc tiển để lưu hành. Theo sử cũ thì năm 1528 “Mạc
Đăng Dung sai đúc tiển Thông Bảo theo kiểu cách đêng tiển cũ, nhưng

phần nhiều không thành. Sau lại đúc các loại tiển gián pha kẽm và sắt ban
hành các xứ trong nước để thơng dụng””.

Đó là tiền Minh

Đức thơng bảo

và Minh Đức nguyên bảo, ngoài ra các đời vua sau cũng đúc các tiền Đại

Chính

thơng

bảo,

Quảng

Hồ

thơng

bảo,

Vĩnh Định chí bảo. Sau khi lên ngôi, Mạc

Vĩnh


Đăng

Định

Dung

thông

đã nâng

bảo



cấp vùng

Cổ Trai - Nghỉ Dương thành Dương Kinh và cho xây dựng một số cơng.

trình ở đây.

Các nghề thủ công trong dân gian vẫn tiếp tục phát triển trong thời kì

này. Trước hết phải kể đến nghề gốm — một nghề có truyền thống lâu đời ở
Viat Nam. Đến thời Mạc đã có những làng nghề nổi tiếng như làng gốm
Bát ràng

(Gia Lâm — Hà Nội) và nghề gốm Chu Đậu (Nam

Sách) và Hợp


Lễ (Bình Giang) ở Hải Dương.
Do chính sách cổi mở của nhà Mạc đối với công thương nghiệp nên sản
phẩm của các nghề gốm đã được lưu hành khắp nơi. Sản phẩm
Tràng thời Mạc khá đa dạng và phong phú. Đồ gia dụng gồm

gốm Bát
có đĩa, âu,

thạp, bát, chén, ấm, hũ, khay trà. Đồ thờ cúng gồm có chân đèn, chân nến,
® Đại Việt sử bí tồn thư, Sảd tr, 245.

19



×